83
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 188 (3) - 2025
Tác giả liên hệ: Đường Mạnh Long
Bệnh viện Bạch Mai
Email: duongmanhlong@hmu.edu.vn
Ngày nhận: 16/12/2024
Ngày được chấp nhận: 03/02/2025
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Đ N
ĐỜI SỐNG CHỨC NĂNG CỦA ĐƯỜNG VÀO MẠCH MÁU TỰ THÂN
CÓ BIẾN CHỨNG Ở NGƯỜI BỆNH THẬN NHÂN TẠO CHU K
Nghiêm Trung Dũng1, Tô Thị Loan3
Chu Thị Ngọc 1 Đường Mạnh Long1,2,
1Bệnh viện Bạch Mai
2Trường Đại học Y Nội
3Bệnh viện Thận Nội
Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành trên 172 bệnh nhân biến chứng đường vào mạch máu tự thân tại
Bệnh viện Bạch Mai Bệnh viện Thận Nội nhằm xác định đời sống chức năng của thông động tĩnh mạch
(A VF) các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này. Đời sống chức năng trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên
cứu 48,02 ± 46,13 tháng (giá trị trung vị 36 tháng). Huyết khối nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mất chức
năng đường vào mạch máu (chiếm tỉ lệ 55,23%). Các thông số lâm sàng ảnh hưởng đến đời sống chức năng
của A VF bao gồm: tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, tuổi phẫu thuật A VF, vị trí phẫu thuật, sở lọc máu
tiền sử can thiệp A VF (p < 0,05). Tình trạng thiếu máu (hemoglobin 80 g/L), tăng tiểu cầu (≥ 245 G/L)
giảm dự trữ sắt cũng liên quan đến giảm đời sống chức năng của đường vào mạch máu tự thân (p < 0,05).
Từ khóa: Đường vào mạch máu, đời sống chức năng AVF, thận nhân tạo chu kỳ.
Tính đến năm 2022, bệnh thận mạn tính
(BTMT) đã trở thành một trong những nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới, ảnh
hưởng đến > 10% dân số toàn cầu (tương
đương với khoảng 800 triệu người), tạo ra
gánh nặng chi phí lớn cho các quốc gia, đặc
biệt các quốc gia đang phát triển, trong đó
Việt Nam.1,2 Người bệnh khi được chẩn đoán
bệnh thận giai đoạn cuối sẽ phải điều trị thay
thế thận suy bằng một trong ba phương pháp:
thận nhân tạo chu kỳ (TNTCK), lọc màng bụng
hoặc ghép thận. Trong đó, TNTCK phương
pháp phổ biến nhất hiện nay với khoảng 69%
số bệnh nhân trên toàn thế giới lựa chọn. Tuy
nhiên, tính khả dụng, khả năng tiếp cận, chi
phí kết quả của TNTCK rất khác nhau trên
toàn thế giới nhìn chung, tỷ lệ suy giảm chất
lượng cuộc sống, bệnh tật tử vong vẫn
mức cao.3
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng lọc máu của người bệnh
chính đời sống của đường vào mạch máu
(ĐVMM), vốn vẫn được coi “sinh mạng” của
người bệnh TNTCK. Những biến chứng xảy
ra đối với ĐVMM làm chậm trễ buổi lọc, ảnh
hưởng đến chất lượng buổi lọc trực tiếp
ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của người
bệnh. Tại Việt Nam, với hơn 33.000 bệnh nhân
TNTCK (theo thống của Hội Lọc máu Việt
Nam năm 2022), tỉ lệ bệnh nhân nhập viện
biến chứng ĐVMM còn mức cao. Các biến
chứng phổ biến của ĐVMM bệnh nhân
TNTCK bao gồm: huyết khối, nhiễm khuẩn
hẹp mạch. Các biến chứng này ảnh hưởng trực
84
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 188 (3) - 2025
tiếp đến đời sống chức năng của ĐVMM và gia
tăng nguy phẫu thuật hoặc mổ lại ĐVMM
của người bệnh.4 Trong các loại ĐVMM, thông
động tĩnh mạch (AVF) phổ biến nhất.
vậy, biến chứng cũng xảy ra chủ yếu nhóm
bệnh nhân này.5 Tại Việt Nam, chưa nghiều
nghiên cứu đánh giá đời sống chức năng AVF
của bệnh nhân TNTCK, vậy chúng tôi tiến
hành nghiên cứu “Đánh giá một số yếu tố liên
quan đến đời sống chức năng của đường vào
mạch máu tự thân có biến chứng người bệnh
thận nhân tạo chu kỳ” nhằm 2 mục tiêu: 1) Xác
định đời sống chức năng của AVF ở bệnh nhân
thận nhân tạo chu kỳ có biến chứng đường vào
mạch máu tự thân; 2) Xác định một số yếu tố
lâm sàng cận lâm sàng ảnh hưởng đến
đời sống chức năng của AVF ở bệnh nhân thận
nhân tạo chu kỳ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ tất cả
các cơ sở lọc máu khác nhau nhập viện vì biến
chứng ĐVMM tự thân điều trị nội trú tại Trung
tâm Thận - tiết niệu Lọc máu Bệnh viện Bạch
Mai Khoa Nội Thận Tiết niệu, Bệnh viện
Thận Nội trong thời gian từ 1/9/2023 đến
30/8/2024.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân trên 18 tuổi.
- Thận nhân tạo chu bằng đường vào
mạch máu tự thân.
- Người bệnh nhập viện biến chứng làm
mất chức năng tạm thời hoặc vĩnh viễn AVF do
bất cứ nguyên nhân gì.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Người bệnh vào viện vì biến chứng ĐVMM
cầu nối nhân tạo (AVG) hoặc catheter dài
hạn.
- Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên
cứu.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu.
Cỡ mẫu
Chọn cỡ mẫu thuận tiện, lấy tất cả các bệnh
nhân đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn
loại trừ đưa vào nghiên cứu, tổng cộng 172
người bệnh, trong đó 128 người bệnh điều trị
nội trú tại Trung tâm Thận Tiết niệu và Lọc máu
Bệnh viện Bạch Mai, 44 người bệnh điều trị nội
trú tại Khoa Nội Thận Tiết niệu, Bệnh viện Thận
Hà Nôi.
Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: từ 01/09/2023 đến
30/08/2024.
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Thận tiết
niệu và Lọc máu – Bệnh viện Bạch Mai Khoa
Nội Thận Tiết niệu, Bệnh viện Thận Hà Nội.
Phương tiện nghiên cứu
Thông qua hồ bệnh án thăm khám
lâm sàng.
Biến số trong nghiên cứu
- Đặc điểm chung: tuổi (khi nhập viện), giới,
chỉ số khối cơ thể (BMI), bệnh lý kèm theo (đái
tháo đường, tăng huyết áp, bệnh mạch ngoại
vi, suy tim), tiền sử can thiệp ĐVMM, thời gian
TNTCK (tháng).
- Đời sống chức năng AVF của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu (tháng).
- Các yếu tố lâm sàng liên quan đến đời
sống chức năng ĐVMM: thời gian từ khi phẫu
thuật AVF lần gần nhất đến khi biến chứng
(tháng), vị trí phẫu thuật AVF (RC, BC), sở
thiết lập AVF (trung ương (TW), chuyên khoa
(CK) hoặc địa phương), cơ sở sử dụng AVF.
- Các tiền sử khác như: tình trạng hạ huyết
áp liên quan đến lọc máu, tốc độ siêu lọc (UF,
ml/kg/giờ), tốc độ bơm máu (Qb, ml/phút)
được khai thác dựa trên hồ sơ bệnh án, tài liệu
chuyển tuyến từ bệnh viện tuyến cơ sở (đối với
bệnh nhân lọc máu chu kỳ sở khác chuyển
đến, có trao đổi thông tin với bác sĩ quản lý lọc
85
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 188 (3) - 2025
máu chu kỳ tại sở của người bệnh) hoặc
thông qua hồ sơ bệnh án theo dõi định kỳ (nếu
bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Bạch
Mai hoặc Bệnh viện Thận Hà Nội).
- Các thông số cận lâm sàng liên quan
đến đời sống chức năng ĐVMM: nồng độ
Hemoglobin (Hb) (g/L), protein máu (g/L),
albumin máu (g/L), dự trữ sắt (TSAT), rối loạn
chuyển hóa Lipid, phospho máu (mmol/L), calci
toàn phần (mmol/L), PTH (pmol/L).
Các tiêu chuẩn lâm sàng
- Chỉ số BMI được phân loại theo tiêu chuẩn
của Tổ chức y tế thế giới cho người Châu Á.6
- THA được chẩn đoán và phân độ theo tiêu
chuẩn JNC 8 Hoa Kỳ.7
- Chẩn đoán thiếu máu dựa trên nồng độ Hb
theo tiêu chuẩn của WHO.8
- Chẩn đoán tụt huyết áp trong lọc máu
khi bệnh nhân biểu hiện của 1 trong 4 tình
huống sau9:
+ HA tâm thu giảm ≥ 10mmHg so với huyết
áp ban đầu, kèm theo các triệu chứng tụt HA
như: hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, vã mồ hôi,
cô giật hôn mê, lú lẫn.
+ HA tâm thu giảm ≥ 10mmHg ở người bện
có HA tâm thu ban đầu < 100mmHg.
+ HA thu < 100mmHg ở người bệnh HA
tâm thu ban đầu < 150mmHg.
+ HA tâm thu < 110mmHg ở người bệnh có
HA tâm thu ban đầu > 150mmHg.
- Chẩn đoán ĐVMM mất chức năng: AVF
không thể sử dụng được do các biến chứng
liên quan đến 1 trong 3 trường hợp: huyết khối,
không do huyết khối hoặc do nhiễm trùng.
Thông thường trên lâm sàng thường xác định
ĐVMM mất chức năng khi lưu lượng máu < 200
ml/phút hoặc lưu lượng không đủ để duy trì buổi
lọc máu, cần thiết phải sử dụng một ĐVMM tạm
thời hoặc thiết lập ĐVMM lâu dài khác.10,11
- Đời sống chức năng AVF: được lấy từ thời
điểm thiết lập (với người bệnh không tiền
sử can thiệp AVF) hoặc lần can thiệp gần nhất
(đối với người bệnh tiền sử can thiệp AVF)
đến thời điểm người bệnh nhập viện được
chẩn đoán biến chứng dẫn đến mất chức năng
ĐVMM.
Quy trình nghiên cứu
- Bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn
tiêu chuẩn loại trừ được đưa vào nghiên cứu.
- Xác định đời sống chức năng AVF.
- Khai thác tiền sử bệnh, thu thập thông tin
bệnh án về các tiêu chí chung tiêu chí lâm
sàng đã đề cập. Đối với các thông số liên quan
đến lọc máu như: tình trạng hạ huyết áp liên
quan đến lọc máu, tốc độ siêu lọc (UF, ml/kg/
giờ), tốc độ bơm máu (Qb, ml/phút) được đánh
giá trong vòng 3 tháng (trước thời điểm nhập
viện) và tính giá trị trung bình.
- Xét nghiệm các thông số cận lâm sàng liên
quan như đã trình bày ở thời điểm nhập viện.
- Đánh giá kết quả theo hai mục tiêu đã đề
ra.
Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập xử số bằng phần
mềm SPSS phiên bản 26.0.
Các số liệu định lượng được biểu hiện dưới
dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (x
± SD).
Các số liệu định tính được biểu hiện dưới
dạng %.
Dùng các test thống thích hợp: Để so
sánh các tỷ lệ dùng test Fisher’s exact test nếu
tần số mong đợi < 5, Chi’s square test nếu tần
số mong đợi 5; Để so sánh các trung bình
sử dụng test phi tham số: Mann-Whitney test
Kruskal-wallis H test nếu phân bố của biến
không chuẩn, T-test nếu phân bố của biến
chuẩn…
Mức độ tương quan (r) được phân loại thành
ít tương quan (r < 0,3); tương quan mức độ
vừa (0,3 < r < 0,5); tương quan chặt chẽ (0,5
< r < 0,7); tương quan rất chặt chẽ (r > 0,7);
r > 0: tương quan đồng biến, r < 0: tương quan
86
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 188 (3) - 2025
nghịch biến.
Kết quả kiểm định được đánh giá có ý nghĩa
thống với giá trị p < 0,05 (độ tin cậy trên
95%).
3. Đạo đức nghiên cứu
Tất cả các thông tin thu thập chỉ phục vụ cho
mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho bất
mục tiêu nào khác. Các số liệu thông tin
trong nghiên cứu thu thập đầy đủ, trung thực,
khách quan, bảo mật, đảm bảo tính khoa
học, chính xác và tin cậy.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân
nghiên cứu
172 người bệnh TNTCK biến chứng
đường vào mạch máu tự thân (44 người bệnh
tại Bệnh viện Thận Nội 128 người bệnh
tại Bệnh viện Bạch Mai) đáp ứng tiêu chuẩn
của nghiên cứu. Đặc điểm chung của nhóm
bệnh nhân được trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm lâm sàng n (%)
Tuổi (năm)
< 60 81 (47,1%)
≥ 60 91 (52,9%)
x
± SD (min - max) 59,5 ± 15,5 (18 - 90)
Giới Nam 90 (52,3%)
Nữ 82 (47,7%)
BMI < 18,5 57 (33,1%)
≥ 18,5 115 (66,9%)
Bệnh kèm theo
Đái tháo đường 32 (18,6%)
Tăng huyết áp 145 (84,3%)
Bệnh mạch ngoại vi 21 (12,2%)
Suy tim 30 (17,4%)
Số lần can thiệp/ mổ lại AVF
0130 (75,6%)
123 (13,4%)
24 (2,3%)
≥ 3 15 (8,7%)
Thời gian lọc máu chu kỳ
< 5 năm 106 (61,6%)
≥ 5 năm 66 (38,4%)
x
± SD 5,39 ± 5,2 (năm)
Tốc độ siêu lọc < 13 ml/kg/h 103 (59,9%)
≥ 13 ml/kg/h 69 (40,1%)
Tốc độ bơm máu < 200 ml/phút 12 (7%)
≥ 200 ml/phút 160 (93%)
Tụt áp liên quan đến TNT 50 (29,1%)
Không 122 (70,9%)
87
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 188 (3) - 2025
Đối tượng bệnh nhân chủ yếu trong nghiên
cứu có độ tuổi dưới 60, tỉ lệ nam: nữ xấp xỉ 1:1.
Trong nghiên cứu, 33,1% bệnh nhân tình
trạng suy dinh dưỡng (BMI < 18,5 kg/m2). Tăng
huyết áp bệnh kèm theo chiếm tỉ lệ cao
nhất (84,3%), tỉ lệ bệnh nhân có ĐTĐ là 18,6%;
suy tim 17,4%. Trong nhóm đối tượng nghiên
cứu 42 bệnh nhân (tương đương 24,4%)
phải mổ sửa AVF ít nhất 1 lần; người bệnh mổ
sửa/can thiệp AVF nhiều lần nhất 7 lần; 32
bệnh nhân mổ sửa lại AVF vì huyết khối, chiếm
76,2%.
Số người bệnh thời gian điều trị thận
nhân tạo chu dưới 5 năm chiếm 61,6%, thời
gian lọc máu chu kỳ trung bình 5,39 ± 5,2
năm, ngắn nhất là 0,1 năm, dài nhất là 30 năm.
Tốc độ siêu lọc trung bình 12,03 ± 3,93 ml/kg/
phút. Người bệnh trong quá trình điều trị thận
nhân tạo cài đặt vận tốc vòng bơm nhỏ hơn
200 ml/ phút chiếm 7%. Trong nhóm bệnh nhân
nghiên cứu, 29,1% bệnh nhân được chẩn
đoán tụt huyết áp liên quan đến lọc máu.
Biểu đồ 1. Tỉ lệ các biến chứng chính ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Về tỉ lệ các biến chứng, huyết khối biến
chứng ghi nhận số bệnh nhân mắc nhiều nhất,
với 95 trường hợp (tương đương 55,23%),
tiếp theo đó nhiễm trùng AVF (57 bệnh
nhân, tương đương 33,14%), hẹp mạch (41
bệnh nhân, chiếm 23,84%) (Biểu đồ 1). Các
biến chứng còn lại bao gồm: vỡ AVF (7 bệnh
nhân), AVF lưu lượng cao (2 bệnh nhân), tụ
máu AVF (8 bệnh nhân), phình mạch (17 bệnh
nhân).
2. Đời sống chức năng AVF mối tương
quan với một số thông số lâm sàng
Đời sống chức năng AVF trong nghiên cứu
là 48,02 ± 46,13 tháng, ngắn nhất là là 1 tháng,
55,23
23,84
33,14
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Huyết khối Hẹp mạch Nhiễm trùng AVF
dài nhất 196 tháng. Giá trị trung vị 36 tháng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đời sống
chức năng của AVF xu hướng thấp hơn
nhóm bệnh nhân tiền sử THA, ĐTĐ, nơi sử
dụng AVF tuyến sở (p lần lượt 0,034;
0,001; 0,036). Đối với các thông số liên quan
đến lọc máu, nhóm bệnh nhân tốc độ siêu
lọc dưới 13 ml/kg/h, tốc độ bơm máu < 200 ml/
phút, vị trí phẫu thuật AVF động mạch cánh
tay, thời gian lọc máu trên 60 tháng tiền sử
can thiệp AVF có đời sống chức năng AVF thấp
hơn so với nhóm đối chứng, khác biệt ý
nghĩa thống với p lần lượt 0,008; 0,038;
0,037; < 0,001; 0,001 (Bảng 2). Không sự