TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
173
hướng dẫn của ngành Y tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Kim Tiến (2011), "Đặc điểm dịch tễ
học - Vi sinh học bệnh tay chân miệng tại khu vực
phía Nam, 2008-2010, " Tạp chí Y học thực hành.
6(767), tr. 3-6.
2. Phan Thanh Sơn (2013), "Kho sát kiến th thái
độ thc hành v phòng bnh tay chân ming
m con dưới 5 tui mt s yếu t liên quan
tại phường Châu Văn Liêm, Quận Ô Môn, Thành
ph Cần Thơ".
3. Thái Quang Hùng (2017), Nghiên cứu đặc điểm
dịch tễ học bệnh tay chân miệng tại tỉnh Đắk Lắk
các yếu tố liên quan đến tình trạng nặng của
bệnh năm 2017, chủ biên, Luận án tiến sĩ y học,
Đại học Y dược Huế.
4. Trung tâm Y tế thị Công (2017), Báo
cáo công tác y tế năm 2017, chủ biên.
5. Edmond Ma (2010), "Changing epidemiology of
hand, foot, and mouth disease in Hong Kong,
2001-2009", Jpn.J.Infect.Dis. 63, tr. 442-426.
6. Yu Wang, Zijan Feng Yang Yang (2011),
"Hand, Foot and Mouth Disease in China: Patterns
of Spread and Transmissibility during 2008-2009",
Epidemiology. 22(6), tr. 781-792.
ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ TÁC DỤNG PHỤ CỦA PHÁC ĐỒ
PACLITAXEL CISPLATIN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ
PHẾ QUẢN PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III IV
Ngô Thị Tính*
TÓM TẮT46
Mục tiêu: Ðánh giá đáp ứng điều trị và một số tác
dụng phụ ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn
IIIB-IV được điều trị bằng phác đồ Paclitaxel-Cisplatin
tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên từ năm 2014-
2018. Đối tượng phương pháp: Bằng phương
pháp mô tả trên 67 bệnh nhân ung thư phế quản phổi
được điều trị phác đồ Paclitaxel Cisplatin từ 2014 -
2018.
Kết quả:
Tỷ lệ bệnh nhân thuyên giảm các
triệu chứng năng chiếm 67,2%, trong đó 7,5%
bệnh nhân hết hoàn toàn các triệu chứng cơ năng. Có
28 trường hợp đáp ứng một phần chiếm 41,8%. Bệnh
giữ nguyên chiếm 29,8%, bệnh tiến triển chiếm
28,4%. Nồng độ CEA trung bình trước điều trị bằng
151,4 ng/ml. Sau điều trị 3 chu kỳ nồng độ trung bình
là 93,3 ng/ml. Sau 6 chu kỳ nồng độ CEA trung bình
81,6ng/ml. Sự khác biệt ý nghĩa thống với p <
0,001 (giữa trước sau 3, 6 chu kỳ), không ý
nghĩa khi so sánh sau 3 6 chu kỳ. Giai đoạn bệnh
có liên quan tới đáp ứng điều trị của đối tượng nghiên
cứu (p < 0,001), xu ớng N1,2 đáp ứng tốt hơn N3
với p=0,058. Giảm huyết sc tố chiếm cao nhất với
83% độ 1, 2. Giảm bạch cầu hạt chiếm 34,2%
trong đó giảm độ 1 chiếm 20,8%. Buồn nôn nôn
thường gặp chiếm 82,1% chủ yếu gặp độ 1,2. Độc
tính trên hệ thần kinh ngoại biên gặp chiếm 43,3%
độ 1,2. Rụng tóc thường gặp (95,5%) trong đó rụng
độ 2 chiếm 85,1%. Kết luận: Ung thư phế quản phổi
không tế bào nhỏ giai đoạn III – IV được hóa trị bằng
phác đồ Paclitaxel Cisplatin cho tỷ lệ đáp ứng tốt,
độc tính chủ yếu độ1; 2 và có thể kiểm soát được.
Từ khóa:
Ung thư phế quản phổi; Ung thư phổi;
phác đồ paclitaxel Cisplatin
*Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Thị Tính
Email: tiensingothitinh@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.4.2019
Ngày phản biện khoa học: 24.5.2019
Ngày duyệt bài: 29.5.2019
SUMMARY
RESPONSE TREATMENT AND SOME
EFFECTS OF SIDE-EFFECTS OF PACLITAXEL
- CISPLATIN ON PATIENT- LUNG CANCER
NON SMALL CELL IN STAGE III IV
Objectives: Evaluate treatment response and
some side effects of non-small cell lung cancer stage
IIIB-IV treated with Paclitaxel-Cisplatin regimen at
Thai Nguyen Oncology Center in 2014-2018. Objects
and methods: By the method described in 67
patients with pulmonary bronchial cancer treated with
Paclitaxel - Cisplatin regimen from 2014-2018.
Results: The proportion of patients with remission of
functional symptoms accounted for 67, 2%, of which
7.5% of patients completely ceased functional
symptoms. There were 28 cases of partial response
accounting for 41.8%. The disease remains
unchanged, accounting for 29.8%, disease
progression accounts for 28.4%. Pre-treatment
average concentration of CEA was 151.4 ng/ml. After
3 cycles, the average concentration is 93.3 ng/ml.
After 6 cycles, the average concentration of CEA is
81.6ng/ml. The difference is statistically significant
with p <0.001 (between before and after 3, 6 cycles),
not significant when comparing after 3 and 6 cycles.
The stage of the disease is related to the treatment
response of the study subjects (p <0.001), N1,2 trend
better than N3 with p = 0.058. Reduced hemoglobin
accounts for 83% in degrees 1 and 2.
Granulocytopenia accounts for 34.2% of which
decrease in level 1 accounts for 20.8%, decreases in
degree 2. Nausea and vomiting often accounts for
82.1% mainly meets level 1,2. Peripheral nervous
system toxicity met 43.3% at level 1.2. Common hair
loss (95.5%) in which level 2 loss accounts for 85.1%.
Conclusion: Lung bronchial cancer without small cell
stage III - IV was chemotherapy with Paclitaxel -
Cisplatin regimen for a relatively high response rate.
Keywords:
Lung cancer; Lung cancer non small
cell; Paclitaxel Cisplatin.
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
174
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi (UTP) bệnh lý ác tính thường
gặp nhất nguyên nhân gây tvong hàng
đầu do ung thư nhiều nước trên thế giới. Ước
tính trên thế giới khoảng 1,8 triệu trường hợp
ung t phổi mới mắc trong năm 2012, chiếm
khoảng 13% trong tổng số bệnh nhân ung thư.
Tại Hoa Kỳ, khoảng 225.000 trường hợp mới
mắc bệnh UTP hơn 160.000 người chết mỗi
năm [2]. Tại Việt Nam, theo Globocan 2012, tỷ lệ
mắc chuẩn UTP đứng thứ nhất nam giới, với
38,8/100.000 dân đứng hàng thứ ba nữ
giới, với 10,5/100.000 dân [2], [1].
Chẩn đoán xác định UTP thường khó khăn
nguyên do phổi một quan nằm trong lồng
ngực. giai đoạn sớm của bệnh thường không
biểu hiện lâm sàng, nếu triệu chứng cũng
không đặc hiệu dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh
về phổi khác. Bệnh tiến triển âm thầm, đến
khi các triệu chứng trở nên rệt thì bệnh đã
giai đoạn muộn. Trong điều trị UTP phẫu thuật
triệt căn phương pháp hiệu qu nhất nhưng
chỉ khi tổn thương còn khu trú. Khi bệnh đã
giai đoạn không m được, hóa trị xạ trị
những phương pháp điều trị chính.
Trong nhiều nghiên cứu đã khẳng định
paclitaxel một dẫn chất hiệu quả rệt
trong điều trị ung thư phổi không tế bào nh
(UTPKTBN) giai đoạn muộn, khi ng đơn độc
hay phối hợp với nhóm platin trong các thử
nghiệm lâm sàng. Tại Trung tâm Ung bướu Thái
Nguyên, phác đồ Paclitaxel-Cisplatin đã sử dụng
trong điều trị UTPKTBN trở thành phổ biến từ
năm 2010, để đánh giá tổng thể về kết quả điều
trị của phác đồ này, chúng tôi tiến hành đề tài
này nhằm mục tiêu sau:
Ðánh giá đáp ứng điều
trị một số tác dụng phụ ung thư phổi không
tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV được điều trị bằng
phác đồ Paclitaxel-Cisplatin tại Trung tâm Ung
bướu Thái Nguyên năm 2014-2018.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Ðối tượng nghiên cu. Gm 67 bnh
nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nh giai
đoạn IIIB, IV được điều tr bằng phác đồ
Paclitaxel-Cisplatin tại Trung tâm ung bướu Thái
Nguyên t tháng 01/2014 đến tháng 10/2018.
Tiêu chun la chn
- BN được chẩn đoán xác định UTPKTBN
dựa vào kết quả mô bệnh học.
- Xếp giai đoạn giai đoạn IIIB, IV theo hệ
thng xếp loại Union International Contre la Cancer
(UICC- Ủy ban phòng chống ung thư quốc tế) à
American Joint Committee on Cancer (AJCC - Hiệp
hội ung thư M) 2010 phiên bản VII [4],[5].
- Chỉ số toàn trạng PS (Performance Status)
từ 0-2 (theo thang điểm ECOG - Eastern
Cooperative Oncology Group) [6].
- Tuổi từ 18 tuổi trở n, không mắc ung thư
thứ hai.
- Không có chống chỉ định điều trị hóa chất:
- Ðiều trị đủ 6 đợt hoá chất phác đồ
Paclitaxel-Cisplatin.
- Chấp nhận tham gia nghiên cứu. hồ
lưu trữ đầy đủ.
Tiêu chun loi tr
- BN UTP kết quả bệnh học loại ung
thư tế bào nhỏ.
- Ðã được điều trị ung t trước đó.
- Có chống chỉ định điều trị hóa chất.
- Từ chối hợp tác vào nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cu
2.2.1. Thiết kế nghiên cu
- Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu
- Cỡ mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu toàn bộ
2.2.2. Phác đ điu tr. Theo hướng dn
ca National Comprehensive Cancer Network
(NCCN mạng lưới Ung thư Mỹ) 2015 [8], sách
điu tr ni khoa bệnh ung thư [4], được phê
duyt bi Hội đồng khoa hc Bnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên: Paclitaxel: 175mg/m2
da truyền tĩnh mạch ngày 1 (trên 3 gi).
Cisplatin: 80mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày
1 (1-3 giờ). Chu kỳ 21 ngày x 6 chu kỳ
2.4. Phương pháp quản lý, thng kê và
x s liu: Mi bnh nhân s mt b h
sơ riêng biệt, theo dõi trong suốt quá trình trước,
trong, sau khi kết thúc điều tr và thời đim dng
nghiên cu. Các thông tin thu nhận được nhp
vào máy tính và x trên phn mm SPSS 20.0.
2.5. Vấn đề đạo đc trong nghiên cu
- Phác đồ điều trị này đã được các BV chuyên
ngành ung bướu đầu ngành trong nước sử dụng
được sự đồng ý của Hội đồng y đức Bệnh
viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
- Nghiên cu này là hoàn toàn tự nguyện và ch
nhm mục đích nâng cao chất ợng điều trị cho
nời bệnh, kng nhằm mục đích nào khác.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mt s đặc điểm lâm sàng và đáp ứng điều tr
Bảng 2.1. Đặc điểm vtuổi, giới
Giới
Nhóm tuổi
Nam
Nữ
Tổng số
n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
175
≤50
11
19,3
1
10,0
17,9
51 60
24
42,1
3
30,0
40,3
61 70
16
28,1
5
50,0
31,3
>70
6
10,5
1
10,0
10,5
Tổng
57
100
10
100
100
Nhận xét:
Tuổi trung bình 58,9 ± 8,6 thấp nhất 38, cao nhất 77; Nhóm tuổi mắc nhiều
nhất là 51-60 với tỷ lệ 40,3%. Tỷ lệ nam/nữ = 5,7/1
3.2. Đặc điểm mô bệnh học
43,2%
33,3%
17,3%
6,2%
UTBM tuyến UTBM vảy
UTBM TB ln UTBM khác
Biểu đồ 2.1. Kết quả mô bệnh học
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân ung thư biểu
tuyến cao nhất với t lệ 43,2%; tiếp sau
ung thư biểuvảy 33,3%; ung thư biểu mô tế
bào lớn chiếm 17,3%. Còn lại là các ung thư biểu
mô khác chiếm 6,2%.
3.3. Kết quả điều trị
Bảng 3.2. Đáp ứng cơ năng
Đáp ứng cơ năng
n
Tỷ lệ %
Hết hoàn toàn
5
7,5
Thuyên giảm một phần
45
67,2
Giữ nguyên
9
13,4
Nặng thêm
8
11,9
Tổng
67
100
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân thuyên giảm
các triệu chứng năng chiếm 67,2%, trong đó
7,5% bệnh nhân hết hoàn toàn các triệu
chứng cơ năng.
Bảng 3.4. Đáp ứng thực thể sau điều trị
Đáp ứng thc th
n
Tỷ lệ %
Đáp ứng hoàn toàn
0
0
Đáp ứng mt phn
28
41,8
Bnh gi nguyên
20
29,8
Bnh tiến trin
19
28,4
Tng
67
100
Nhận xét:
Không có bệnh nhân nào đáp ứng
hoàn toàn sau điều trị. 28 trường hợp đáp
ứng một phần chiếm 41,8%. Bệnh giữ nguyên
chiếm 29,8%, bệnh tiến triển chiếm 28,4%.
Bảng 3.5. Sự thay đổi nồng độ Carcino
Embryonic Antigan (CEA-Kháng nguyên
biểu mô phôi) trước trong và sau điều trị
CEA
Nồng độ
ng/ml
CEA
trước
điều trị
n=67 (1)
CEA
sau 3CK
n = 67
(2)
CEA sau
6CK
n = 67
(3)
Nồng độ
trung bình
(min-max)
151,4
(0,5-
617)
93,3
(1,2-
550)
81,6
(1,3-
528)
Trung vị
122,6
82,3
79,3
SD
152,6
75,9
57,9
Ghi chú:
* (1) so với (2) và (1) so với (3) có giá
tr p < 0,001.** (2) so với (3) có giá tr p > 0,05.
Nhận t:
Nồng độ CEA trung bình trước
điều trị bằng 151,4 ng/ml. Sau điều trị 3 chu kỳ
nồng độ trung bình 93,3 ng/ml. Sau 6 chu kỳ
nồng độ CEA trung bình 81,6 ng/ml. Sự khác
biệt ý nghĩa thống với p < 0,001 (gia
trước sau 3, 6 chu kỳ), không ý nghĩa khi
so sánh sau 3 và 6 chu kỳ.
Bảng 3.6: Sthay đổi chỉ số PS trước
sau điều trị
Chỉ số PS
Trước điều trị
Sau điều trị
1
33
40
2
34
21
3
0
6
Tổng
67
67
Nhận xét:
Trước điều trị các bệnh nhân
trong nhóm nghiên cứu đều chsố P.S bằng
1, 2. Sau điều trị bệnh nhân xu hướng giảm
nhẹ triệu chứng tuy nhiên một số bệnh nhân tiến
triển đã xuất hiện P.S bằng 3.
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa tình trạng bệnh với đáp ứng điều trị
Đáp ứng
Các yếu tố
Không
2, p
n
%
n
%
Giai đoạn T
T1, T2
3
4,9
5
7,4
> 0,05
T3, T4
21
30,9
38
56,8
Giai đoạn N
N1,2
19
25,9
22
33,3
= 0,058
N3
7
9,9
19
30,9
Giai đoạn
bệnh
IIIB
21
29,6
5
7,4
< 0,001
IV
5
6,2
36
56,8
Nhận xét:
Giai đoạn bệnh liên quan tới đáp ứng điều trị của đối tượng nghiên cứu (p <
0,001), xu hướng N1,2 đáp ứng tốt hơn N3 với p=0,058. Tách biệt giai đoạn T không có sự khác biệt
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
176
vì có nhiều trường hợp di căn xa trong nghiên cứu.
3.4. Mt s tác dng ph không mong mun của phác đồ
Bảng 3.9. Tác dụng phụ không mong muốn trên huyết học và gan, thậnt
Dòng tế bào
Độ độc tính
0
1
2
3
4
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
Giảm BCTT
43
64,2
14
20,8
9
13,4
4
6,0
2
3,0
Giảm BC
39
58,2
15
22,4
10
14,9
4
6,0
2
3,0
Giảm Hb
19
28,3
41
61,2
14
21,8
0
0
0
0
Giảm TC
63
94,0
11
16,4
2
2,9
0
0
0
0
Tăng SGOT, SGPT
55
82,1
13
19,4
5
7,4
1
1,5
0
0
Tăng Ure, Creatinin
61
91,0
12
17,9
3
4,5
0
0
0
0
Tổng số chu kỳ hóa chất 486
Nhận xét:
Độc tính trên hệ tạo huyết ít gặp chủ yếu gặp ở độ 1, 2. Giảm huyết sắc tố chiếm cao
nhất với 83% độ 1, 2. Giảm bạch cầu hạt chiếm 34,2% trong đó giảm độ 1 chiếm 20,8%, giảm độ
2 9 bệnh nhân chiếm 13,4%, giảm bạch cầu chiếm 37,3% tương đồng với giảm bạch cầu hạt
trong đó giảm độ 3 có 4 trường hợp (6,0%), giảm độ 4 có 2 trường hợp (3,0%). Giảm tiểu cầu ít gặp
với 19,3% trong đó giảm độ 2 chiếm 2,9%.
Bảng 3.10. Một số tác dụng phụ không mong muốn khác
Tác dụng phụ
Độ độc tính
0
1
2
3
4
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
Nôn, buồn nôn
7
10,4
43
64,2
12
17,9
5
7,5
0
0
Quá mẫn
62
92,5
3
4,5
2
3,0
0
0
0
0
Thần kinh
38
56,7
19
28,4
10
14,9
0
0
0
0
Rng tóc
3
4,5
7
10,4
57
85,1
0
0
0
0
Ỉa chảy
54
80,5
9
13,4
4
6,0
0
0
0
0
Tổng số chu kỳ hóa chất 486
Nhận xét:
Buồn nôn nôn thường gặp
chiếm 82,1% chủ yếu gặp độ 1,2. 5 trường
hợp gặp độ 3 chiếm 7,5%. Phản ứng quá mẫn
ít gặp chiếm 7,5%, tuy nhiên 2 trường hợp
nổi mề đay sau truyền thuốc 2 ngày Độc tính
trên hệ thần kinh ngoại biên gặp chiếm 43,3%
độ 1,2. Rụng tóc thường gặp (95,5%) trong đó
rụng độ 2 chiếm 85,1%. 13 trường hợp bị ỉa
chảy độ 2 có 4 trường hợp chiếm 6,0%.
IV. BÀN LUẬN
Tuổi trung bình 58,9 ± 8,6 thấp nhất là 38,
cao nhất là 77. Nhóm tuổi mắc nhiều nhất 51-
60 với tỷ lệ 40,3%, Tỷ lệ nam/nữ = 5,7/1, tuổi
trung bình trong NC của chúng tôi cao hơn
H.T.T.Bình cs: tuổi trung bình 53,93± 6,581,
tỷ lệ nam 84,14%, n 15,85% [3]. Tỷ lệ bệnh
nhân ung thư biểu mô tuyến cao nhất với t lệ là
43,2%; tiếp sau ung thư biểu vảy 33,3%;
ung thư biểu tế o lớn chiếm 17,3%. Còn
lại các ung thư biểu khác chiếm 6,2%, kết
quả NC của chúng tôi skhác biệt so với NC
của H.T.T.B cs; UTBM tuyến 67,07%; UTBM
vảy 32,93%[3] Tỷ lệ bệnh nhân thuyên giảm
các triệu chứng năng chiếm 67,2%, trong đó
7,5% bệnh nhân hết hoàn toàn các triệu
chứng năng. 28 trường hợp đáp ứng một
phần chiếm 41,8%. Bệnh giữ nguyên chiếm
29,8%, bệnh tiến triển chiếm 28,4%, kết quả NC
của chúng tôi t lệ đáp ng một phần cao
hơn điều này thể do đối tượng của chúng tôi
có tỷ lệ giai đoạn bệnh sơm hơn, theo H.T.T.B và
cs: đáp ứng một phần 24,39%, bệnh giữ nguyên
46,35%, bệnh tiến triển 18,30%. Nồng đCEA
trung bình trước điều trị bằng 151,4 ng/ml. Sau
điều trị 3 chu kỳ nồng đ trung bình 93,3
ng/ml. Sau 6 chu kỳ nồng độ CEA trung bình
81,6ng/ml. Sự khác biệt ý nghĩa thống với
p < 0,001 (giữa trước và sau 3, 6 chu kỳ), không
ý nghĩa khi so nh sau 3 6 chu kỳ. Giai
đoạn bệnh liên quan tới đáp ứng điều trị của
đối tượng nghiên cứu (p < 0,001), xu hướng
N1,2 đáp ứng tốt hơn N3 với p=0,058. Độc tính
trên hệ tạo huyết ít gặp chủ yếu gặp độ 1, 2.
Giảm huyết sắc tố chiếm cao nhất với 83% độ
1, 2. Giảm bạch cầu hạt chiếm 34,2% độ 1,
trong đó giảm độ 3 4 trường hợp (6,0%),
giảm độ 4 2 trường hợp (3,0%). Giảm tiểu
cầu ít gặp với 19,3% trong đó giảm độ 2 chiếm
2,9%. Độc tính trong NC của chúng tôi thấp hơn
NC của H.T.T.Bình và cs, giảm BC độ III 40,24%
[3]. Buồn nôn nôn thường gặp chiếm 82,1%
chủ yếu gặp độ 1,2. Có 5 trường hợp gặp ở độ 3
chiếm 7,5%. Phản ứng quá mẫn ít gặp chiếm
7,5%, tuy nhiên có 2 trường hợp nổi mề đay sau
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
177
truyền thuốc 2 ngày. Độc tính trên hệ thần kinh
ngoại biên gặp chiếm 43,3% độ 1,2. Rụng tóc
thường gặp (95,5%) trong đó rụng độ 2 chiếm
85,1%. 13 trường hợp bị ỉa chảy trong đó độ
2 4 trường hợp chiếm 6,0%. Các c dụng
phụ trong NC của chúng tôi gần tương đương với
NC của H.T.T.Bình và cs; rụng tóc 100% [3]
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ bệnh nhân thuyên giảm c triệu
chứng năng chiếm 67,2%, trong đó 7,5%
bệnh nhân hết hoàn toàn các triệu chứng
năng. 28 trường hợp đáp ứng một phần
chiếm 41,8%. Bệnh giữ nguyên chiếm 29,8%,
bệnh tiến triển chiếm 28,4%.
- Nồng độ CEA trung bình trước điều trị bằng
151,4 ng/ml. Sau điều trị 3 chu kỳ nồng độ trung
bình 93,3 ng/ml. Sau 6 chu kỳ nồng độ CEA
trung bình là 81,6 ng/ml.
- Sự khác biệt ý nghĩa thống với p <
0,001 (giữa trước sau 3, 6 chu kỳ), không
ý nghĩa khi so sánh sau 3 và 6 chu kỳ.
- Giai đoạn bệnh liên quan tới đáp ứng
điều trị của đối tượng nghiên cứu (p < 0,001),
xu hướng N1,2 đáp ứng tốt hơn N3 với p=0,058.
- Đc nh trên hệ tạo huyết, trên thn kinh;
buồnn và dng tóc gp hu hếtcác bệnh nhân
nhưng ch yếu đ 1;2 và có thể kiểm st đưc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Torre LA, Bray F, Siegel RL, et al. (2015),
Global cancer statistics, 2012, CA Cancer J Clin, 65
(2), 87-108.
2. Ferlay J, Soerjomataram I, Dikshit R, et al.
(2015), Cancer incidence and mortality worldwide:
sources, methods and major patterns in
GLOBOCAN 2012, Int J Cancer, 136 (5), E359-86.
3. Hàn Th Thanh Bình, Nguyễn Đức, Trn
Văn Thuần (2013)," So sánh hiu qu điu tra
chất phác đồ Palitaxel - Cisplatin Etoposide -
Cisplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không phi
tế bào nh giai đoạn III - IV", Tạp chí Ung thư học
Vit Nam, s 4, 2013, tr.
4. Nguyễn Đức, Trn Văn Thuấn, Nguyn
Tuyết Mai (2010), Điều tr ni khoa bệnh ung thư,
Nhà xut bn Y hc, 81-98.
5. Bùi Diu, Trn Văn Thuấn (2014), Ung thư phổi
không tế bào nh. S tay điều tr ni khoa ung
thư, Nhà xuất bn Y hc, 42-70.
6. Buccheri G, Ferrigno D, and Tamburini M
(1996), Karnofsky and ECOG performance status
scoring in lung cancer: a prospective, longitudinal
study of 536 patients from a single institution, Eur
J Cancer, 32A (7), 1135-1141.
7. Oken MM, Creech RH, Tormey DC, et al.
(1982), Toxicity and response criteria of the
Eastern Cooperative Oncology Group, Am J Clin
Oncol, 5 (6), 649-655.
8. Ettinger DS, Wood DE, Akerley W, et al.
(2014), Non-small cell lung cancer, version 1.2015,
J Natl Compr Canc Netw, 12 (12), 1738-1761.
CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ GÃY PHỨC HỢP GÒ MÁ THEO QUAN ĐIỂM
NGƯỜI CHI TRẢ TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thu Thủy1, Trần Thị Mỹ Hạnh2, Lê Diễm Quỳnh1
TÓM TẮT47
Gãy phức hợp (PHGM) một dạng chấn
thương hàm mặt phức tạpthường gặp, chiếm trên
40% chấn thương gãy xương vùng mặt [7]. Tại Việt
Nam, các nghiên cứu cho thấy chấn thương hàm mặt
chủ yếu do tai nạn xe hai nh động cơ với thế
ngã thường nghiêng bên, vì vậy gãy PHGM chiếm tỷ lệ
cao nht so với các gãy xương khác vùng hàm mặt
[2], [9]. Cho đến thời điểm hiện tại chưa có công trình
nghiên cứu về chi phí điều trị gãy PHGM trên thế giới
và tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô
tả cắt ngang dựa trên hồ bệnh án phỏng vấn
người bệnh điều trị gãy PHGM tại bệnh viện Răng Hàm
1Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
2Bệnh viện ng m Mặt Trung Ương TP HChí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Thủy
Email: nguyenthuthuy@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 6.4.2019
Ngày phản biện khoa học: 27.5.2019
Ngày duyệt bài: 31.5.2019
Mặt trung ương Thành phố HChí Minh với toàn bộ
bệnh nhân thỏa tiêu chí lựa chọn và loại trừ điều trị tại
bệnh viện được lựa chọn nghiên cứu từ tháng 1 đến
tháng 6 năm 2017. Tất cả số liệu được thu thập vào
bảng dliệu nghiên cứu Microsolf Excel và xử bằng
phần mềm thống SPSS. Khảo sát mẫu nghiên cứu
gồm 180 người bệnh chấn thương gãy PHGM với độ
tuổi trung bình 34,82 ± 13,356, tỉ lệ nam: nữ 4,29:1;
đa số mức hưởng BHYT 80%; s ngày điều trị
trung bình tại bệnh viện 12,22 ± 8,624; nghiên cứu
ghi nhận tổng chi phí điều trị phức hợp gãy
giá trị trung bình 14.697.625,2 ± 5.345.436,3 V;
trong đó, chi phí trực tiếp y tế giá trị cao nhất
(7.671.077,0±3.117.023,9 VNĐ), chi phí trực tiếp
ngoài y tếchi phí gián tiếp có giá trị tương đương
nhau (3.608.455,6±2.341.159,7 VNĐ 3.418.092,6
± 1.949.537,1 VNĐ; tương ứng).
Từ khóa: Gãy phức hợp gò má, chi phí, trực tiếp y
tế, trực tiếp ngoài y tế, gián tiếp
SUMMARY
TREATMENT COST OF CHEEKBONE COMPLEX