
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019
173
hướng dẫn của ngành Y tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Kim Tiến (2011), "Đặc điểm dịch tễ
học - Vi sinh học bệnh tay chân miệng tại khu vực
phía Nam, 2008-2010, " Tạp chí Y học thực hành.
6(767), tr. 3-6.
2. Phan Thanh Sơn (2013), "Khảo sát kiến thứ thái
độ thực hành về phòng bệnh tay chân miệng ở bà
mẹ có con dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan
tại phường Châu Văn Liêm, Quận Ô Môn, Thành
phố Cần Thơ".
3. Thái Quang Hùng (2017), Nghiên cứu đặc điểm
dịch tễ học bệnh tay chân miệng tại tỉnh Đắk Lắk
và các yếu tố liên quan đến tình trạng nặng của
bệnh năm 2017, chủ biên, Luận án tiến sĩ y học,
Đại học Y dược Huế.
4. Trung tâm Y tế thị xã Gò Công (2017), Báo
cáo công tác y tế năm 2017, chủ biên.
5. Edmond Ma (2010), "Changing epidemiology of
hand, foot, and mouth disease in Hong Kong,
2001-2009", Jpn.J.Infect.Dis. 63, tr. 442-426.
6. Yu Wang, Zijan Feng và Yang Yang (2011),
"Hand, Foot and Mouth Disease in China: Patterns
of Spread and Transmissibility during 2008-2009",
Epidemiology. 22(6), tr. 781-792.
ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ TÁC DỤNG PHỤ CỦA PHÁC ĐỒ
PACLITAXEL – CISPLATIN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ
PHẾ QUẢN PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III – IV
Ngô Thị Tính*
TÓM TẮT46
Mục tiêu: Ðánh giá đáp ứng điều trị và một số tác
dụng phụ ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn
IIIB-IV được điều trị bằng phác đồ Paclitaxel-Cisplatin
tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên từ năm 2014-
2018. Đối tượng và phương pháp: Bằng phương
pháp mô tả trên 67 bệnh nhân ung thư phế quản phổi
được điều trị phác đồ Paclitaxel – Cisplatin từ 2014 -
2018.
Kết quả:
Tỷ lệ bệnh nhân có thuyên giảm các
triệu chứng cơ năng chiếm 67,2%, trong đó có 7,5%
bệnh nhân hết hoàn toàn các triệu chứng cơ năng. Có
28 trường hợp đáp ứng một phần chiếm 41,8%. Bệnh
giữ nguyên chiếm 29,8%, bệnh tiến triển chiếm
28,4%. Nồng độ CEA trung bình trước điều trị bằng
151,4 ng/ml. Sau điều trị 3 chu kỳ nồng độ trung bình
là 93,3 ng/ml. Sau 6 chu kỳ nồng độ CEA trung bình là
81,6ng/ml. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0,001 (giữa trước và sau 3, 6 chu kỳ), không có ý
nghĩa khi so sánh sau 3 và 6 chu kỳ. Giai đoạn bệnh
có liên quan tới đáp ứng điều trị của đối tượng nghiên
cứu (p < 0,001), xu hướng N1,2 đáp ứng tốt hơn N3
với p=0,058. Giảm huyết sắc tố chiếm cao nhất với
83% ở độ 1, 2. Giảm bạch cầu hạt chiếm 34,2%
trong đó giảm độ 1 chiếm 20,8%. Buồn nôn và nôn
thường gặp chiếm 82,1% chủ yếu gặp độ 1,2. Độc
tính trên hệ thần kinh ngoại biên gặp chiếm 43,3% ở
độ 1,2. Rụng tóc thường gặp (95,5%) trong đó rụng
độ 2 chiếm 85,1%. Kết luận: Ung thư phế quản phổi
không tế bào nhỏ giai đoạn III – IV được hóa trị bằng
phác đồ Paclitaxel – Cisplatin cho tỷ lệ đáp ứng tốt,
độc tính chủ yếu độ1; 2 và có thể kiểm soát được.
Từ khóa:
Ung thư phế quản phổi; Ung thư phổi;
phác đồ paclitaxel – Cisplatin
*Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Thị Tính
Email: tiensingothitinh@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.4.2019
Ngày phản biện khoa học: 24.5.2019
Ngày duyệt bài: 29.5.2019
SUMMARY
RESPONSE TREATMENT AND SOME
EFFECTS OF SIDE-EFFECTS OF PACLITAXEL
- CISPLATIN ON PATIENT- LUNG CANCER
NON SMALL CELL IN STAGE III – IV
Objectives: Evaluate treatment response and
some side effects of non-small cell lung cancer stage
IIIB-IV treated with Paclitaxel-Cisplatin regimen at
Thai Nguyen Oncology Center in 2014-2018. Objects
and methods: By the method described in 67
patients with pulmonary bronchial cancer treated with
Paclitaxel - Cisplatin regimen from 2014-2018.
Results: The proportion of patients with remission of
functional symptoms accounted for 67, 2%, of which
7.5% of patients completely ceased functional
symptoms. There were 28 cases of partial response
accounting for 41.8%. The disease remains
unchanged, accounting for 29.8%, disease
progression accounts for 28.4%. Pre-treatment
average concentration of CEA was 151.4 ng/ml. After
3 cycles, the average concentration is 93.3 ng/ml.
After 6 cycles, the average concentration of CEA is
81.6ng/ml. The difference is statistically significant
with p <0.001 (between before and after 3, 6 cycles),
not significant when comparing after 3 and 6 cycles.
The stage of the disease is related to the treatment
response of the study subjects (p <0.001), N1,2 trend
better than N3 with p = 0.058. Reduced hemoglobin
accounts for 83% in degrees 1 and 2.
Granulocytopenia accounts for 34.2% of which
decrease in level 1 accounts for 20.8%, decreases in
degree 2. Nausea and vomiting often accounts for
82.1% mainly meets level 1,2. Peripheral nervous
system toxicity met 43.3% at level 1.2. Common hair
loss (95.5%) in which level 2 loss accounts for 85.1%.
Conclusion: Lung bronchial cancer without small cell
stage III - IV was chemotherapy with Paclitaxel -
Cisplatin regimen for a relatively high response rate.
Keywords:
Lung cancer; Lung cancer non small
cell; Paclitaxel – Cisplatin.