ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THANH BÌNH

TỔ CHỨ C DA ̣Y HỌC NHÓ M CHƯƠNG “CHẤT

RẮN VÀ CHẤT LỎNG . SỰ CHUYỂN THỂ” VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỚ I SỰ HỖ TRỢ

CỦA THÍ NGHIỆM TỰ TẠO VÀ PHIẾU HỌC TẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Huế,năm 2019

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THANH BÌNH

TỔ CHỨ C DA ̣Y HỌC NHÓ M CHƯƠNG “CHẤT

RẮN VÀ CHẤT LỎNG . SỰ CHUYỂN THỂ” VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỚ I SỰ HỖ TRỢ

CỦA THÍ NGHIỆM TỰ TẠO VÀ PHIẾU HỌC TẬP

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Vật lí Mã số: :8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN GIÁO

Huế,năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép sử dụng,

những kết quả nghiên cứu mới chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào

khác.

Họ tên tác giả

Nguyễn Thanh Bình

i

Nhân dịp thực hiện luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn

đến toàn thể quý Thầy, quý Cô trong Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại

học, Khoa Vật lý trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế và trường Đại học

Buôn Ma Thuột.Tôi gửi lời cám ơn đến quý Thầy,quý Côtrực tiếp giảng

dạy,giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi học tập,nghiên cứu trong thời gian

qua.Xin cảm ơn quý Thầy,quý Cô trong Hội đồng bảo vệ luận văn đã đóng

góp ý kiến cho tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, quý Cô trong Ban giám hiệu, tổ

bộ môn Vật lý trường THPT Lê Quý Đôn, tỉnh Đăk Lăk cùng toàn thể học

sinh đã đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình

thực nghiệm sư phạm.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS. TS. Lê Văn

Giáo - Người đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian

nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và các bạn học lớp Lý luận và

Phương pháp dạy học bộ môn Vật lý khóa XXVI (2017 - 2019) đã cùng hợp

tác, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Thừa Thiên Huế, tháng 07 năm 2019

Tác giả

Nguyễn Thanh Bình

ii

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................. 2

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 4

1.Lí do chọn đề tài…………………………………………………………….4

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ………………………………………………...6

3.Mục tiêu đề tài……………………………………………………………..8

4. Giả thuyết khoa học……………………………………………………….8

5. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………….8

6. Đối tƣợng nghiên cứu……………………………………………………..9

7. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………….9

8. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài………………………………………….9 8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu………………………………………9

8.2. Phƣơng pháp điều tra…………………………………………………..9

8.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm……………………………………9

8.4. Phƣơng pháp thống kê toán học………………………………………..10

9. Cấu trúc của luận văn……………………………………………………...10 PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................. 11

CHƢƠNG 1 :CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC NHÓM VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA THÍ NGHIỆM TỰ TẠO VÀ PHIẾU HỌC TẬP……………………………………………………………………11 1.1. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh………………………11

1.2. Dạy học nhóm………………………………………………………….23

1.3. Sử dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy học nhóm………………………. 33 1.4. Phiếu học tập………………………………………………………….41 1.5. Qui trình tổ chứ c dạy học nhó m vớ i sự hỗ trợ của thí nghiê ̣m tự tạo và phiếu học tập………………………………………………………………..45 1.6. Thực trạng của viê ̣c dạy học nhó m ở trườ ng THPT…………………...48 Kết luâ ̣n chƣơng 1 .............................................................................................. 49

CHƢƠNG 2:TỔ CHỨC DẠY HỌC NHÓM CHƢƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ” VẬT LÍ 10 THPT VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA THÍ NGHIỆM TỰ TẠO VÀ PHIẾU HỌC TẬP………………….50 2.1. Những kiến thức cơ bản củachương…………………………………..50

1

2.2. Các thí nghiệm tự tạo trong dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Vật lý 10THPT…………………………………………………………………….52 2.3. Thiết kế một số giá o á n chương “Chất Rắn và Chất Lỏng. Sự chuyển thể”…………………………………………………………………………57

CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM……………………………..78 3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm…………………………………...76

3.2. Đối tượng và phạm vi thực nghiệm sư phạm……………………………..76

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm…………………………………...76

3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm…………………………………………77

Kết luận chƣơng 3 .............................................................................................. 84

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 85

Một số kiến nghị, đề xuất ................................................................................... 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 87

2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

DH Dạy học

DHVL Dạy học vật lý

ĐC Đối chứng

GV Giáo viên

HĐNT Hoạt động nhận thức

HS Học sinh

PPDH Phƣơng pháp dạy học

PHT Năng lực thực hành

SGK Sách giáo khoa

TH Thực hành

THPT Trung học phổ thong

TN Thí nghiệm

TNTT Thí nghiệm tự tạo

TNg Thực nghiệm

TNSP Thực nghiệm sƣ phạm

VD Ví dụ

3

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Hiện nay, nhân loại ở vào những thập niên đầu của thế kỷ XXI - thế kỷ của trí

tuệ, của nền kinh tế tri thức, trong bối cảnh đó vấn đề đào tạo nguồn nhân lực thích

ứng với nền kinh tế tri thức đã đƣợc đặt ra yêu cầu mới. Vì vậy, việc đào tạo nguồn

nhân lực lao động chất lƣợng cao đƣợc coi là cuộc cách mạng trong bối cảnh thế

giới đang biến động mạnh mẽ, cùng hợp tác, cùng cạnh tranh. Do đó, để đáp ứng

yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đòi hỏi giáo dục phải

đổi mới một cách căn bản và toàn diện để đào tạo thế hệ trẻ thành những con ngƣời

phát triển toàn diện, có đầy đủ tri thức và năng lực, năng động, sáng tạo dám nghĩ

dám làm.

Trong bối cảnh đó, để có thể bắt nhịp sự phát triển chung của thế giới nhân tố

quyết định thắng lợi trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc và hội

nhập quốc tế là con ngƣời, là nguồn nhân lực Việt Nam đƣợc phát triển về số lƣợng

và chất lƣợng trên cơ sở mặt bằng dân trí đƣợc nâng cao. Đó là những con ngƣời

năng động, sáng tạo, biết tìm tòi, học hỏi và biết áp dụng sáng tạo tinh hoa văn hóa

nhân loại, biết tìm ra lối đi riêng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của dân tộc, đó phải

là những con ngƣời sản phẩm của nền giáo dục mới.

Trƣớc những yêu cầu của thời đại, đòi hỏi nền giáo dục phải đổi mới một cách

căn bản và toàn diện cảvề mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học

cũng nhƣ cách thức đánh giá kết quả dạy học, nhằm đào tạo một nguồn nhân lực

chất lƣợng cao đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức, kĩ năng, năng lực sáng tạo ra tri thức

mới đáp ứng kịp thời cho sự công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc.

Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta luôn coi trọng vai trò của giáo dục, quan tâm

và đòi hỏi giáo dục phải đổi mới và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của

mọi tầng lớp nhân dân về học tập và tiếp thu những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp,

rèn luyện những phẩm chất, năng lực cần thiết trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế.

Thực tiễn giáo dục của nƣớc ta hiện nay đã và đang từng bƣớc đổi mới về

mục tiêu, chƣơng trình, sách giáo khoa và phƣơng pháp dạy học, trong đó vấn đề

đổi mới về phƣơng pháp rất đƣợc chú trọng và đƣợc thể hiện rất rõ trong các chủ

4

trƣơng chính sách phát triển giao dục của Đảng và Chính phủ. Mục 2 Điều 28 của

Luật giáo dục 2005 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính

tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng

lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại

niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[14]. Mục tiêu nêu trên cũng đã đƣợc

khẳng trong Chiến lƣợc giáo dục 2011-2020 của Bộ Giáo dục và Đào Tạo ban hành

kèm theo quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ : “…Đổi mới căn bản toàn diện nên giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã

hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện,

gồm : giáo dục đạo đức, kỹ năng sống,năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng

lực ngoại ngữ và tin học.[07].

Bàn về công tác phát triển giáo dục, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung

ƣơng Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI nêu rõ: “Thực hiện đồng bộ

các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo…nâng cao chất

lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền

thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,

tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội” [07]; Chiến lƣợc phát triển kinh

tế xã hội (2011-2020) cũng khẳng định: “Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc

sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo

dục là đầu tư cho phát triển …thực hiện các chính sách ưu điểm đối với giáo dục,

đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương

Việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, trong dó có đổi mới phƣơng pháp

dạy học là vấn để đang đƣợc ngành giáo dục và cả xã hội rất quan tâm hiện nay. Nói

đến đổi mới phƣơng pháp dạy học trƣớc hết phải thay đổi vai trò của GV và của HS

trong quá trình dạy học. Trong đó thầy phải chuyển từ vai trò là ngƣời chủ động

truyền thụ kiến thức sang vai trò là ngƣời tổ chức, điều khiển, hƣớng dẫn và giúp đỡ

học sinh tìm kiếm và thu nhận kiến thức. Học sinh phải chuyển từ vai trò là ngƣời

tiếp thu thụ động sang vai trò là ngƣời tích cực, tự lực, chủ động, tìm kiếm và thu

nhận tri thức.Muốn vậy, cần phải tăng cƣờng sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích

cực.Trong phƣơng pháp dạy học tích cực, dạy học hợp tác góp phần phát huy tính

5

tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý ở trƣờng phổ

thông, phải kể đến đó là: phƣơng pháp dạy học nhóm, dạy học khám phá, dạy học

kiến tạo.... Trong dạy học nhóm, các thành viên trong nhóm cùng nhau hợp tác, hỗ

trợ, chia sẻ, cùng nhau tìm kiếm, xây dựng tri thức mới. Nhờ vậy, tƣ duy tích cực

của HS đƣợc phát huy và NL của HS đƣợc phát triển.

Vật lí học là một khoa học thực nghiệm, do đó hầu hết các kiến thức vật lí

phổ thông đều đƣợc rút ra bằng con đƣờng thực nghiệm, ngay cả những kiến thức

rút ra bằng con đƣờng lí thuyết thì chỉ trở thành kiến thức khoa học khi đƣợc thực

tiễn xác nhận. Do đó trong đổi mới phƣơng pháp dạy học vật lí phải tăng cƣờng sử

dụng thí nghiệm và phƣơng tiện trực quan, gắn với thực tiễn đời sống.Trong khi đó,

các thí nghiệm có thể sử dụng với những trang bị trong danh mục thiết bị tối thiểu

không thể đáp ứng yêu cầu đỏi mới dạy học vật lí hiện nay. Trong bối cảnh đó thí

nghiệm tự tạo và phiếu học tập là những phƣơng tiện cần thiết hỗ trợ tổ chức hoạt

động của học sinh trong tìm tòi khám phá tri thức khoa học, nhất là trong tổ chức

dạy học nhóm.

Chƣơng “Chất rắn và chất lỏng.Sự chuyển thể ” Vật lí 10 THPT có nhiều kiến

thức có thể đƣợc hình thành cho học sinh qua việc sử dụng thí nghiệm, nhất là

những thí nghiệm tự tạo đơn giản, qua đó nhằm naag cao hiệu quả dạy học vật lí ở

trƣờng phổ thông.

Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài :“Tổ

chƣ́ c da ̣y ho ̣c nhóm chƣơng “ Chất rắn và Chất lỏng. Sự chuyển thể” Vâ ̣t lí 10 Trung học phổ thông vớ i sƣ ̣ hỗ trơ ̣ củ a thí nghiệm tự tạo và phiếu học tập” .

2. Lịch sử vấ n đề nghiên c ứu

Dạy học nhóm tại lớp có một lịch sử lâu đời. Hình thức học tập này đƣợc áp

dụng ở Đức và Pháp vào thế kỉ VIII, ở Anh vào cuối thế kỉ VIII, đầu thế kỉ XIX hình

thức này đƣợc sử dụng dƣới dạng học học hƣớng dẫn của giáo viên đƣợc gọi là hình

thức tƣơng trợ.

Trong các công trình nghiên cứu, nhƣ: Phương pháp dạy và học hiệu quả của

Rogers và “Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác của Jean – Marc Denommé

& Madeleyne Roy, các tác giả đã đề cập đến việc dạy học theo hƣớng đề cao vai trò chủ

6

thể của HS, dạy học trong sự hợp tác nhằm tăng cƣờng tính tích cực, tự lực của ngƣời

học.[19]

Ở Việt Nam, trong những năm gần đây phƣơng pháp dạy học hợp tác nhóm

đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, chẳng hạn nhƣ: Nghiên cƣú củ a Hồ Thị Bạch Phƣơng về “ Nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở

trường THPT thông qua các biện pháp tổ chức hoạt động hợp tác nhóm” Huế -

2007, đã trình bày cơ sở lí luận về dạy học hợp tác nhóm và nêu lên đƣợc một số

biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học qua việc tổ chức hoạt động hợp tác

nhóm cho học sinh.[14]

Tác giả Lê Khắc Thuận , trình bày luận văn “ Tổ chức hoạt động học tập theo

nhóm trong quá trình dạy học phần dòng điện trong các môi trường vật lí lớp 11

THPT” đã tổng hợp đƣợc cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động nhóm nhằm phát

huy năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học vật lí.

Lê Văn Giáo với “Thí nghiệm và các phương tiện trực quan trong dạy học

Vật lí”, tác giả đề cập đến vai trò của thí nghiệm và các phƣơng tiện trực quan

đặc biệt là vai trò của thí nghiệm tự tạo trong dạy học vật lí trƣờng phổ thông, từ

đó đƣa ra cách vận dụng chúng trong bài học cụ thể [9].

Luận văn thạc sĩ của cô Lƣơng Thị Thanh Thanh “Nghiên cứu khai thác và

sử dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy học phần Nhiệt học ở Trung học cơ sở”, trong

luận văn của mình cô cũng đã nghiên cứu sử dụng thí nghiệm tự tạo nhằm tích cực

hoá hoạt động nhận thức của học sinh khi dạy “Nhiệt học” ở THCS.

Luận án tiến sĩ của thầy Nguyễn Hoàng Anh “Xây dựng và sử dụng thí

nghiệm tự tạo theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy

học phần cơ học vật lý lớp 12 nâng cao”. Luận án đã đề xuất đƣợc quy trình sử

dụng thí nghiệm tự tạo theo hƣớng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh và

vận dụng nó vào thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức phần “Cơ học” vật lý

12 nâng cao.

Bài báo: “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học hợp tác” của tác

giả Đặng Thành Hƣng đã nghiên cứu quy trình khai thác và sử dụng phiếu học tập

trong dạy học nhóm.

7

Mặc dù có nhiều tác giả nghiên cứu về dạy học nhóm nhưng chưa tác giả nào

nghiên cứu việc đề xuất các biện pháp tổ chức dạy học nhóm trong dạy học chương

“Chất Rắn và Chất Lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 THPT dưới sự hổ trợ thí nghiệm

tự tạo và phiếu học tập.

Nhƣ vậy, nhiều công trình của các tác giả khác nhau đã nghiên cứu về cơ sở lí

luận, đề xuất qui trình tổ chức dạy học của PPDH hợp tác nhóm và xem nó là biện

pháp rèn luyện kĩ năng làm việc hợp tác, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo

của ngƣời học. Bên cạnh đó, nhiều tác giả trong nƣớc đã tổng hợp, áp dụng vào dạy

học và đạt đƣợc nhiều kết quả khả quan. Tiếp nối những đề tài đi trƣớc, luận văn

tiếp tục đi sâu nghiên cứu việc sử dụng thí nghiệm tự tạo và phiếu học tập trong tổ

chức dạy học nhóm.

3.Mục tiêu đề tài Đề xuất đƣợc quy trình tổ chức dạy học theo nhóm với sự hỗ trợ của thí

nghiệm tự tạo và phiếu học tập và vận dụng vào dạy học chƣơng “Chất rắn và Chất

lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 THPT theo hƣớng tích cực hóa hoạt động nhận thức

học sinh.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất đƣợc quy trình dạy học theo nhóm với sự hổ trợ của thí nghiệm

tự tạo và phiếu học tập và vận dụng vào dạy học vật lí có thể góp phần tích cực

hóa hoạt động nhận thức của học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả dạy học vật lí

ở trƣờng phổ thông.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học nhóm với sự hổ trợ vớ i thí

nghiê ̣m tự tạo và phiếu học tập.

- Nghiên cứu thƣ̣c tra ̣ng viê ̣c tổ chƣ́ c da ̣y ho ̣c nhóm vớ i sƣ̣ hỗ trơ ̣ củ a thí

nghiê ̣m tự tạo và phiếu học tập.

- Đề xuất quy trình tổ chƣ́ c da ̣y ho ̣c nhóm vớ i sƣ̣ hỗ trơ ̣ củ a thí nghiê ̣m tự tạo

và phiếu học tập theo hƣớng tích cực hóa hoạt động nhận thức HS.

- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc nội dung chƣơng “Chất Rắn và Chất Lỏng. Sự

chuyển thể” Vật lí 10 THPT.

8

- Khai thác và tự tạo các thí nghiệm chƣơng “Chất Rắn và Chất Lỏng. Sự

chuyển thể” Vât lí 10 THPT.

- Thiết kế tiến trình dạy học nhóm một số kiến thức chƣơng “Chất Rắn và

Chất Lỏng. Sự chuyển thể” Vât lí 10 THPTvới sự hổ trợ thí nghiệm tự tạo và phiếu

học tập.

- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT để đánh giá kết quả và rút ra

kết luận.

6.Đối tƣợng nghiên cứu

Hoạt động dạy và học nhóm vớ i sƣ̣ hỗ trợ của t hí nghiệm tự tạo và phiếu học

tập.

7. Phạm vi nghiên cứu

Chƣơng “Chất Rắn và Chất Lỏng. Sự chuyển thể” Vât lí 10 THPT.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu

- Nghiên cứu văn kiện của Đảng, Nhà nƣớc cùng với các chỉ thị của bộ Giáo

dục và đào tạo về vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay ở các cấp, các

bậc học.

- Nghiên cứu cơ sở tâm lí học và cơ sở lí luận của mô hình học hợp tác với sự

hỗ trợ của phƣơng tiện dạy học hiện đại trong dạy học vật lí.

- Nghiên cứu đặc điểm củ a chƣơng “Chất Rắn và Chất Lỏng. Sự chuyển thể”

Vât lí 10 THPT.

8.2. Phƣơng pháp điều tra

- Điều tra thông qua đàm thoại với giáo viên, học sinh để biết thực trạng vấn đề

học hợp tác nhóm của học sinh và vấn đề sử dụng thí nghiệm tự tạo và phiếu học

tập.

- Điều tra thăm dò ý kiến của học sinh để biết thái độ, ý thức của học sinh về vấn

đề học hợp tác nhóm.

8.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm

Tiến hành TN sƣ phạm ở trƣờng THPT để đánh giá hiệu quả của việc dạy học

hợp tác nhómvới sự hỗ trợ thí nghiê ̣mtự tạo và phiếu học tập.

9

8.4. Phƣơng pháp thống kê toán học

Sử dụng phƣơng pháp thống kê để kiểm đi ̣nh tính khả thi củ a khoa ho ̣c.

9. Cấu trúc của luận văn Phần mở đầu

Phần nội dung

Chƣơng 1: Cơ sở lí luâ ̣n và thƣ̣c tiễn củ a viê ̣c tổ chƣ́ c dạy học theo nhóm vớ i sƣ̣ hỗ trơ ̣ củ a thí nghiê ̣m tự tạo và phiếu học tập.

Chƣơng 2: Tổ chức dạy học nhóm chƣơng “Chất Rắn và Chất Lỏng. Sự chuyển

thể” Vât lí 10 THPT vớ i sƣ̣ hỗ trơ ̣ củ a thí nghiệm tự tạo và phiếu học tập.

Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

Phần kết luận

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

10