
1
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN
-CLUB HỌC TỐT K47-
ĐỀ CƯƠNG
GIẢI PHẪU II

2
Câu 1: Mô tả vị trí, giới hạn, cấu tạo vùng vai nách; phân tích mối liên quan của các
thành phần chính trong ổ nách và áp dụng?
Chi trên dính vào thân bởi vai và nách. Đây là vùng trung gian qua lại của mạch máu và thần kinh
từ cổ xuống chi trên và ngược lại.
Vị trí, giới hạn
- Vùng vai nách là tất cả các phần mềm nằm ở khoảng giữa xương cánh tay và khớp vai ở ngoài,
thành ngực ở trước trong, khu vai ở sau.
- Nách được coi là 1 hình tháp 4 cạnh với 4 thành (trước, sau, trong, ngoài), 1 nền ở dưới và 1 đỉnh
ở trên.
Cấu tạo
4 thành, 1 đỉnh, 1 nền.
- Thành trước: có xương đòn nằm ngang hình chữ S, lồi ở trong, lõm ở ngoài. Từ nông vào sâu:
+ Lớp da, tổ chức dưới da và lá cân nông: giữa 2 chẽ cân nông ở nách là nguyên ủy của các
cơ bám da cổ, trong lớp dưới da có nhánh thần kinh trên đòn.
+ Cân cơ nông: cơ ngực to được bọc trong 1 cân cơ ngực. Giữa 2 cơ Delta và cơ ngực to có
rãnh Delta ngực, trong đáy rãnh có thể sờ thấy mỏm quạ.
+ Cân cơ sâu: có 3 cơ là cơ dưới đòn, cơ ngực bé, cơ quạ cánh tay được bọc trong cân đòn
quạ nách gồm cân đòn ngực và dây chằng treo nách. Giữa 2 lớp là 1 khoang chứa mỡ và
TK cơ ngực to, 1 vài nhánh của ĐM cùng vai ngực phân nhánh ở mặt sau cơ ngực to.
- Thành sau: tạo bởi xương vai, cơ dưới vai, trên gai, dưới gai, tròn to, tròn bé.
Hai cơ tròn và xương cánh tay tạo thành tam giác cơ tròn, đầu dài cơ tam đầu đi qua đây chia làm
2 phần:
+ Tam giác bả vai tam đầu: ĐM vai dưới đi qua.
+ Tứ giác Velpeau: bó mạch TK mũ đi qua.
Phần dài cơ tam đầu, bờ dưới cơ tròn to và xương cánh tay tạo nên tam giác cánh tay tam đầu, có
bó mạch TK quay đi qua
- Thành trong: cơ răng to bám từ 9 xương sườn trên đến bờ trong xương bả vai.
- Thành ngoài: tạo bởi xương cánh tay, cơ nhị đầu, cơ quạ cánh tay, cơ Delta.
- Đỉnh: là khe giữa xương sườn 1 và xương đòn, ngoài khe có mỏm quạ, ĐM nách và nhánh của
đám rối TK cánh tay đi qua khe xuống nách.
- Da: mềm, có Nền: có 4 lớp
+ Nhiều lông, tuyến mồ hôi.
+ Tổ chức dưới da: có nhiều các cuộn mỡ.
+ Cân nông: rất mỏng, căng từ cơ ngực to đến cơ lưng to.
+ Cân sâu: là cân sâu của cơ ngực bé và là chẽ gân của dây chằng treo nách đi từ dây chằng
treo nách ở trước đến cơ lưng to ở sau. Bên ngoài dính vào cơ quạ cánh tay, trong phủ cơ
răng to rồi bám vào xương bả vai tạo thành cung nách – nơi mạch và TK chạy qua xuống
cánh tay.
Mối liên quan
Trong nách có: bó mạch nách, đám rối TK cánh tay và các nhánh của nó, bạch huyết, ngoài ra còn có
tổ chức mỡ nhão.
Edit by Hà Vinh

3
Lấy ĐM nách làm mốc, ta có mối liên quan của các thành phần như sau:
- Liên quan xa (với các thành phần của ổ nách): từ giữa xương đòn, ĐM chạy chếch xuống dưới ra
ngoài, lúc đầu rất gần thành trong, sau gần thành ngoài và thành trước.
- Liên quan gần (với các thành phần trong ổ nách): có cơ ngực bé chạy ngang trước ĐM, chia làm 3
đoạn liên quan:
+ Đoạn trên cơ ngực bé: rất gần thành trước, ngay sau cân đòn ngực, tất cả các thân TK đều
ở phía ngoài ĐM, khi tạo thành các thân TK thì quây xung quanh ĐM.
+ Đoạn sau cơ ngực bé:
• Ngoài: TK cơ bì.
• Trước: TK giữa, 2 rễ trong ngoài.
• Trong: giữa ĐM và TM có TK trụ, TK bì cánh tay trong, trong TM có TK bì cẳng
tay trong.
• Sau: TK quay, TK mũ.
+ Đoạn dưới cơ ngực bé: chỉ còn TK giữa ở trước ngoài ĐM, liên hệ mật thiết với ĐM.
- TM nách: do 2 TM đi từ dưới lên trên rồi hợp lại thành, TM nách ở phía trong ĐM. Đến gần
xương đòn thì ra trước ĐM.
- Bạch huyết: có 3 toán hạch lần lượt trải dọc bó mạch nách, ĐM ngực ngoài và vai dưới.
Áp dụng
- Tìm Động Mạch nách:
+ Lý thuyết cổ điển: quai TK ngực ôm lấy phía trước ĐM nách.
+ Lý thuyết hiện đại: tìm ĐM trong chạc 3 TK giữa, ôm lấy ĐM nách.
- Thắt ĐM nách: thắt ở trên chỗ tách ra của ĐM vai dưới (tìm ĐM vai dưới trong tam giác bả vai
tam đầu), do có các vòng nối quanh vai (các nhánh vai trên, vai sau của ĐM dưới đòn nối với
nhánh vai dưới của ĐM nách); quanh ngực (nhánh ngực trong của ĐM dưới đòn và nhánh ngực
của ĐM nách và nhánh liên sườn của ĐM chủ ngực), quanh cánh tay (nhánh ngực trong của ĐM
dưới đòn và nhánh ngực của ĐM nách và nhánh liên sườn của ĐM chủ ngực).
- Đoạn nguy hiểm: giữa ĐM vai dưới và ĐM mũ, vì đoạn này ĐM không tiếp nối với nhau.
- Trong phẫu thuật ở vai, phải tránh dây mũ (thoát ra ở tứ giác Velpeau).
- Hõm nách có nhiều tổ chức mỡ nhão, nhiều lông và tuyến nên khi viêm nhiễm rất dễ bị lây lan.
- Sai khớp vai biểu hiện mất rãnh Delta ngực.
- Sập ụ vai có dấu hiệu nhát rìu dẫn đến tổn thương khớp vai.
- Rãnh Delta ngực là đường vạch để đi vào vùng khớp vai, vùng vai nách vì không có mạch TK đi
trong rãnh.
- Bờ trong cơ quạ cánh tay là mốc để tìm ĐM nách vì cơ quạ cánh tay là cơ tùy hành của ĐM nách.
- Gây tê đám rối thần kinh cánh tay trong phẫu thuật.
Câu 2: Mô tả vị trí, giới hạn, cấu tạo vùng cánh tay trước; phân tích mối liên quan
của các thành phần chính trong ống cánh tay và áp dụng?
Vị trí, giới hạn
- Vị trí: là tất cả phần mềm che phủ mặt trước xương cánh tay và 2 vách gian cơ.
- Giới hạn:
+ Giới hạn trên: bờ dưới cơ ngực to.
+ Giới hạn dưới: đường vòng trên nếp khuỷu 3cm.

4
+ Giới hạn sau: xương cánh tay và 2 vách gian cơ.
Cấu tạo
- Lớp nông:
+ Da: mỏng, mềm, di dộng.
+ Tổ chức tế bào dưới da: mỏng.
+ TM nông: trong lớp tổ chức dưới da có TM đầu chạy dọc phía ngoài cơ nhị đầu tới rãnh
delta ngực rồi chọc qua cân đòn ngực vào sâu đổ vào TM nách.
+ TK nông: nhánh bì của TK nách, nhánh của TK bì cẳng tay trong, TK bì cánh tay trong.
- Lớp mạc: mỏng, liên tiếp với mạc bọc các cơ, tách ra 2 vách gian cơ trong và ngoài bám vào
xương cánh tay, ngăn cách vùng cánh tay trước và sau.
- Lớp dưới mạc: cơ, mạch, TK ở sâu.
+ Cơ: từ sâu ra nông: cơ cánh tay, cơ nhị đầu, cơ quạ cánh tay.
Tác dụng chung là gấp cẳng tay vào cánh tay.
+ Mạch, TK sâu: bó mạch TK cánh tay nằm trong ống cánh tay, dây TK cơ bì nằm giữa lớp
nông và lớp sâu.
Mối liên quan
- Ống cánh tay:
+ Giới hạn trước:
• Ở trên là cơ quạ cánh tay, cơ nhị đầu cánh tay
• Ở dưới là cơ nhị đầu cánh tay, cơ cánh tay trước
+ Giới hạn trong: mạc bọc cánh tay, tổ chức dưới da, da
+ Giới hạn sau: vách liên cơ trong.
- Trong ống cánh tay: bó mạch cánh tay, TK giữa, TK trụ, TK quay, TK bì cẳng tay trong, TM nền.
- Lấy ĐM cánh tay làm mốc, ta có mối liên quan như sau:
+ TK giữa: lúc đầu ở ngoài ĐM, sau bắt chéo trước ĐM ở giữa cánh tay để xuống dưới thì nằm
trong ĐM.
+ TK trụ: ở trong ĐM, chọc qua vách liên cơ trong ra khu sau.
+ TK quay: lúc đầu ở sau ĐM, sau chọc qua tam giác cánh tay tam đầu ra sau cánh tay.
+ TK cơ bì: chọc qua cơ quạ cánh tay ra khu cánh tay trước nằm giữa cơ nhị đầu và cơ cánh tay.
+ TM cánh tay: 2 TM sâu đi kèm 2 bên ĐM, nhận các nhánh bên tương ứng với các nhánh bên
của ĐM.
+ TM nền: là TM từ nông chọc qua mạc cánh tay để vào ống cánh tay ở giữa cánh tay.
+ TK bì cẳng tay trong: đi ở phía trong ĐM khi đến giữa ống cánh tay, chọc qua lỗ vào của TM
nền ra nông.
Áp dụng
- Tìm ĐM cánh tay: theo bờ trong của cơ nhị đầu cánh tay hoặc ĐM ở ngay sau TK giữa
- Thắt ĐM cánh tay: có thể thắt ĐM ở dưới ĐM cánh tay sâu, tốt nhất là thắt dưới ĐM bên trụ trên,
vì thắt ở vị trí này vẫn đảm bảo sự lưu thông máu với phần dưới chỗ thắt qua 3 vòng nối: quanh
cánh tay (do nhánh lên của ĐM cánh tay sâu nối với nhánh xuống của ĐM mũ), trên lồi cầu (do
nhánh xuống của ĐM cánh tay sâu nối với nhánh quặt ngược quay trước của ĐM quay và nhánh
quặt ngược quay sau của ĐM trụ) và trên ròng rọc (do nhánh bên trụ trên, dưới nối với 2 nhánh
trước và sau của thân ĐM quặt ngược trụ).
- Đoạn thắt nguy hiểm là giữa ĐM mũ và ĐM cánh tay sâu.

5
- Đo huyết áp ĐM: đo ở đoạn ĐM chạy trong ống cánh tay do đoạn này ĐM ở nông.
- Cơ quạ cánh tay có TK cơ bì chọc qua nên tránh làm tổn thương hoặc rạch vào cơ quạ cánh tay vì
dễ làm tổn thương TK cơ bì (là thần kinh chi phối vận động cho tất cả các cơ vùng cánh tay
trước).
Câu 3: Mô tả vị trí, giới hạn, cấu tạo; phân tích mối liên quan vùng khuỷu và áp
dụng?
Vị trí, giới hạn
- Là tất cả phần mềm bọc xung quanh khớp khuỷu.
- Giới hạn: đường vòng ngang trên và dưới nếp khuỷu 3cm.
- Khớp khuỷu ở giữa chia vùng khuỷu làm 2 phần: vùng khuỷu trước và sau.
Cấu tạo
Vùng khuỷu trước
- Lớp nông:
+ Da: mịn, xô đẩy dễ dàng.
+ Tổ chức dưới da: mỏng, lỏng lẻo. Có:
• TM trụ nông, TM quay nông, TM giữa cẳng tay, TM giữa khuỷu, TM giữa đầu, TM
giữa nền. Một số trường hợp, chúng nối với nhau tạo M tĩnh mạch.
• TK nông: nhánh bì của TK cơ bì đi trước TM giữa đầu, nhánh bì của TK bì cẳng tay
trong đi dưới TM giữa nền.
+ Mạc nông: liên tiếp với mạc bọc cánh tay và cẳng tay, được tăng cường thêm bởi trẽ gân
cơ nhị đầu.
- Lớp sâu: cơ, mạch, TK sâu
+ Toán cơ trên ròng rọc: cơ sấp tròn, cơ gan tay lớn và bé, cơ trụ trước, cơ gấp chung nông
và sâu. Đều có nguyên ủy từ mỏm trên ròng rọc và đi xuống cẳng tay.
+ Toán cơ trên lồi cầu: cơ ngửa dài, cơ quay I, cơ quay II, cơ ngửa ngắn. Đều có nguyên ủy
từ bờ ngoài xương cánh tay hoặc mỏm trên lồi cầu đi xuống cẳng tay.
+ Toán cơ giữa: phần dưới cơ cánh tay và cơ nhị đầu.
Ba toán cơ trên tạo nên rãnh nhị đầu (trong và ngoài), ngăn cách nhau bởi gân cơ nhị đầu.
Rãnh nhị đầu ngoài: 4 thành
+ Thành trước: da, mạc nông.
+ Thành ngoài: toán cơ trên lồi cầu.
+ Thành trong: gân cơ nhị đầu cánh tay.
+ Thành sau: khớp khuỷu và cơ cánh tay trước.
Trong rãnh: TK quay nằm ngoài nhánh quặt ngược quay trước của ĐM quay.
Rãnh nhị đầu trong: 4 thành
+ Thành trước: da, mạc nông.
+ Thành ngoài: gân cơ nhị đầu.
+ Thành trong: toán cơ trên ròng rọc.
+ Thành sau: khớp khuỷu và cơ cánh tay trước.