ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II - LỚP 9- NH 2016-2017
I. VĂN BẢN
BẢNG HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN HKII
Thể loại PTBĐ Tác giả Năm st Nội dung Nghệ thuật TT Tên văn bản
Nội dung phản ánh của văn nghệ, công dụng và sức mạnh kì diệu của văn nghệ với đời sống con người. 1 1948 nghị luận Nguyễn Đình Thi (1924-2003) Văn nghị luận Tiếng nói của văn nghệ
2 2001 nghị luận Vũ Khoan (1937) Văn nghị luận Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
3 1980 Lời khuyên thế hệ trẻ VN trong hành trang vào thế kỉ mới cần nhận rõ những điểm mạnh và điểm yếu của con người VN, phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, rèn luyện những thói quen tốt. Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành góp mùa xuân nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung. Thanh Hải (1930-1980) Thơ Năm chữ Biểu cảm & miêu tả Mùa xuân nho nhỏ
4 1976 Thơ tám chữ Viễn Phương (1928) Biểu cảm & miêu tả Lòng thành kính, niềm xúc động và biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần từ miền Nam ra viếng lăng Bác. Viếng lăng Bác
5 1977 Thơ năm chữ Sang thu Hữu Thỉnh (1942) Biểu cảm & miêu tả Cảm nhận tinh tế và những suy ngẫm về cuộc đời của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khoắc giao mùa từ hạ sang thu.
Bằng lời trò chuyện với con, bài thơ thể hiện tình yêu thương thắm thiết của cha mẹ dành cho con; tình yêu, niềm tự hào về quê hương, đất nước. 1980 Thơ tự do Biểu cảm 6 Nói với con Y Phương (1948) Bố cục chặt chẽ, lập luận thuyết phục với dẫn chứng phong phú, cách diễn đạt giàu hình ảnh và cảm xúc. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục, câu văn sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ cụ thể, dễ hiểu. Thể thơ năm chữ có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần với dân ca; hình ảnh, ngôn từ đẹp giản dị, những so sánh, ẩn dụ sáng tạo. Giọng điệu trang trọng và tha thiết; nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn ngữ bình dị, giàu cảm xúc. Hình ảnh thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều giác quan tinh tế; ngôn ngữ chính xác, hàm súc, gợi cảm. Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình; xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa mang tính khái quát; ngôn từ mộc mạc.
2
Ca ngợi vẻ đẹp dũng cảm, tâm hồn trong sáng, lạc quan, tươi trẻ của ba cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ mở đường trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt. 7 Lê Minh Khuê 1971 Truyện ngắn Những ngôi xa xôi Tự sự, miêu tả, biểu cảm
- Ngôi kể thứ nhất phù hợp, thể hiện rõ nét nội tâm nhân vật. - Ngôn ngữ kể chuyện sinh động, trẻ trung. - Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế.
II. TIẾNG VIỆT * Lí thuyết TÊN BÀI STT 1 Khởi ngữ VÍ DỤ Mà ông, thì ông không thích nghĩ ngợi như thế một tý nào.
2 Thành phần biệt lập
- Hình như thu đã về. TP tình thái - Trời ơi, chỉ còn có năm phút. TP cảm thán - Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. TP gọi-đáp - Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. TP phụ chú
3 Liên kết câu và liên kết đoạn văn
1, “Tôi không cãi chị. Quyền hạn phân công là ở chị.” Câu (2) liên kết với câu(1): phép lặp (từ chị) 2, “ Người cha sắp từ giã cõi đời đang giấu một tâm sự bí mật gì đó trong cái vẻ lúng túng. Anh ngước nhìn ra ngoài cửa sổ một lần nữa rồi quay vào…” KIẾN THỨC TRỌNG TÂM - Khởi ngữ là thành phần phụ, đứng trước chủ ngữ để nêu đề tài được nói đến trong câu. - Trước khởi ngữ có thể thêm các từ về, còn, đối với..; sau khởi ngữ có thể thêm từ thì - Thành phần biệt lập là thành phần không tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu. - Có 4 loại thành phần biệt lập: + Tình thái: dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. + Cảm thán: dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận) + Gọi-đáp: dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. + Phụ chú: dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy, sau dấu hai chấm Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức: -Về nội dung: + Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề chung của đoạn văn(liên kết chủ đề); + Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết lô-gíc). Câu (2) liên kết với câu(1): phép thế (anh-
3
người cha)
3, “ Vết thương không sâu lắm, vào phần mềm. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng.”
Câu (2) liên kết với câu(1): phép nối (nhưng) 4, “ Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.”
Câu (2) liên kết với câu(1): phép đồng nghĩa( cái đã có rồi-vật liệu mượn ở thực tại), phép liên tưởng(nghệ sĩ-tác phẩm nghệ thuật)
4 Nghĩa tường minh và hàm ý - Bạn có thể cho mình mượn bút một chút được không? - Được, bạn cứ lấy mà viết.(Nghĩa tường minh-đồng ý) - Mình có mỗi một cây bút để viết bài.(Hàm ý từ chối)
- Về hình thức: Các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính sau: + Phép lặp từ ngữ + Phép thế + Phép nối + Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng - Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý: + Nghĩa tường minh: Là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng các từ ngữ trong câu. + Hàm ý: Là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng các từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. - Điều kiện sử dụng hàm ý: + Người nói(người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. + Người nghe(người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
* Bài Tập: @.BT1: Đọc kĩ đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“ (1) Thì ra thằng con trai anh chỉ mới đi được đến hàng cây bằng lăng bên kia đường.(2) Thằng bé vẫn cắp cuốn sách bên nách đang sà vào đám người chơi phá cờ thế trên hè phố.(3) Suốt đời, Nhĩ cũng đã từng chơi phá cờ thế trên nhiều hè phố, thật là không dứt ra được.(4) Không khéo thằng con anh lại trễ mất chuyến đò trong ngày, Nhĩ nghĩ một cách buồn bã, con người ta trên đường đời thật khó tránh khỏi những đều vòng vèo hoặc chùng chình…”(Bến quê)
a. Xác định và gọi tên hai thành phần biệt lập trong đoạn văn trên? …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………… b. Xác định hai phép lên kết câu có trong đoạn văn? ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………………………………………
@. BT2: Cho đoạn văn sau: “(1) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn.(2) Nó ngơ ngác lạ lùng. (3) Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động”(Chiếc lược ngà)
a. Tìm khởi ngữ trong đoạn văn?......................................................................................................................................................
4
b. Xác định phép liên kết câu trong đoạn văn?...................................................................................................................................
@. BT3: Cho biết các từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau có tác dụng liên kết câu chứa chúng với câu nào? Đó là phép liên kết nào?
“ - Ba không giống cái hình ba chụp với má.
- Sao không giống, đi lâu, ba con già hơn trước thôi.
- Cũng không phải già, mặt ba con không có cái thẹo trên mặt như vậy.
À ra vậy, bây giờ bà mới biết.”
(Chiếc lược ngà-Nguyễn Quang Sáng)
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………
@. BT4: Gạch chân dưới thành phần khởi ngữ trong các câu văn sau: 1. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “ Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.
2. Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được.
3. Đối với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình dối người, đối với việc làm người thì cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém.
4. Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.
5. Là học sinh, chúng ta cần học tập chăm chỉ.
@. BT5: Xác định các phép liên kết câu trong đoạn văn sau: “ (1)Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. (2)Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.(3) Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.” ( Tiếng nói của văn nghệ - Nguyễn Đình Thi) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
@. BT6: Tìm thành phần biệt lập và cho biết tên gọi của thành phần ấy? 1. Cô nhìn thẳng vào mắt anh - những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa hay nhìn ta như vậy.
2. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ.
3. Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa.
4. Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
5. Nhưng trong công việc, ai cũng gờm chị: cương quyết, táo bạo.
5
6. Ông Phan Bội Châu, tôi biết rõ tâm hồn cao thượng và cuộc đời đầy hy sinh nhiều nguy nan của ông…
@. BT 7: Tìm hàm ý trong bài:
- Hai câu cuối bài Sang thu
- Các câu trong đoạn cuối bài Nói với con
- Các câu trong Mây và sóng
- Các câu trong Lặng lẽ Sa Pa.
NL về vấn đề tư tưởng đạo lí - Giải thích( vấn đề đó hiểu như thế nào? Tại sao?) - Chứng minh vấn đề đó đúng(dẫn chứng) - Bình luận( vđ có giá trị như thế nào với hiện tại, tương lai…) Ví dụ: - Tinh thần tự học - Tình yêu thương qua các câu ca dao tục ngữ - Tính kiên trì - Lòng biết ơn - Tính đố kị - Tình bạn - Lòng yêu nước, yêu quê hương
III. TẬP LÀM VĂN A. Nghị luận Xã hội * Phân biệt nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống với nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí: NL về một sự việc hiện tượng - Biểu hiện của sự việc hiện tượng - Phân tích nguyên nhân( chủ quan, khách quan) - Đánh giá mặt đúng/sai, lợi ích/tác hại - Đề xuất biện pháp khắc phục Ví dụ: - Một vấn đề xã hội đang quan tâm(môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, tệ nạn xã hội...) - Ý thức học tập của HS - Bạo lực học đường - Lạm dụng in –ter- net/facebook - Tai nạn giao thông với lứa tuổi HS - Bàn về cách ứng xử, lối sống của HS(Nói tục, chửi thề; Ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp; Trang phục...) - Ủng hộ đồng bào bị bão lũ
Đề bài 1: Viết một bài văn ngắn nêu ý kiến của em về việc lạm dụng Inter-net của thanh thiếu niên.
1.Tìm hiểu đề: kiểu bài Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống - Nội dung: lạm dụng In-ter-net - Phương pháp: phân tích, chứng minh
6
2. Dàn ý: a. MB: Đất nước đang trên đà phát triển, khoa học kĩ thuật ngày càng tiến bộ trong đó có công nghệ thông tin. Giới trẻ hiện nay đặc biệt ưa thích tìm kiếm thông tin và giải trí qua in ter net. b. TB: - Biểu hiện: + Dùng in ter net để truy cập tin tức, bài học, chơi game, nghe nhạc, xem phim, chát, email… + HS bỏ học dành chủ yếu thời gian vào mạng + Các tiệm điện tử xuất hiện ngày càng nhiều, thu hút đa số là thanh thiếu niên - Lợi ích của in ter net: + Giải quyết công việc nhanh chóng, tốn ít thời gian. + Trau dồi, mở mang kiến thức về mọi lĩnh vực + Thư giãn đầu óc - Tác hại: + Tốn tiền, thời gian, sức khoẻ suy giảm + Làm mê muội đầu óc do các trò chơi game vô bổ + Có nhiều trang web đen, nội dung không lành mạnh làm nhiễm bẩn tâm hồn lứa tuổi học sinh + Kết quả học tập giảm sút, nảy sinh các tệ nạn xã hội: trộm cắp, đánh nhau, lừa đảo… ( lấy dẫn chứng) - Nguyên nhân: + Sức hấp dẫn của thông tin phong phú, cập nhật nhanh + Tính tò mò, thích bắt chước của tuổi trẻ + Phụ huynh thiếu giáo dục, quản lí + Việc quản lí mạng của các cơ quan chức năng chưa chặt chẽ - Biện pháp phòng tránh: + Hạn chế hoặc cai các trò chơi game, tìm đến các hoạt động lành mạnh khác như luyện tập thể thao, đọc sách… + Phụ huynh giáo dục, định hướng về cách sử dụng hợp lí, quản lí thời gian và các chương trình của mạng c. KB: Cuộc sống hiện đại cần có những con người tri thức, văn hoá có sức khoẻ nên học sinh cần tập trung vào học tập, chỉ sử dụng in ter net khi thật cần thiết và có ích cho việc học tập.
Đề 2: Để chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, Phó thủ tướng Vũ Khoan viết: “Sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.” Viết đoạn văn khoảng 10 câu giải thích ý kiến trên. 1.Tìm hiểu đề: kiểu bài Nghị luận về một tư tưởng đạo lí - Nội dung: Câu nói của phó thủ tướng - Phương pháp: phân tích, giải thích 2. Gợi ý viết: a. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề( Con người ở bất cứ thời đại nào luôn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng đất nước và ở thế kỉ XXI, yếu tố con người là hàng đầu. Chính vì vậy phó thủ tướng Vũ Khoan đã khẳng định rất đúng: “Sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.” ) b. Thân đoạn: - Vì sao sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất khi bước vào thế kỉ mới?
7
+Từ xưa đến nay, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử + Sang thế kỉ XXI, thế giới phát triển mạnh mẽ về khoa học và công nghệ. Đất nước VN trên đà hội nhập cùng quốc tế với mục tiêu năm 2020 trở thành quốc gia công nghiệp hiện đại. Nền kinh tế trí thức càng phát triển mạnh thì vai trò của con người lại càng nổi trội. - Con người cần chuẩn bị gì cho hành trang bước vào thế kỉ mới xây dựng đất nước? +Kiến thức +Kĩ năng, thói quen tốt: coi trọng thực hành, làm việc nhóm, tính kỉ luật, sự cẩn thận, tỉ mỉ… c. Kết đoạn: Bài học(Là học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường cần rèn đức luyện tài trở thành những chủ nhân tương lai xây dựng đất nước giàu mạnh.)
B. Nghị luận văn học 1. Nghị luận về nhân vật trong tác phẩm truyện (đoạn trích) * Dàn ý chung: a. MB:
- Giới thiệu tác phẩm truyện ( tên tác phẩm, tác giả, nội dung chính…) - Giới thiệu nhân vật (tên nhân vật, đặc điểm khái quát của nhân vật) b. TB:
Trình bày những luận điểm nhận xét, đánh giá về nhân vật thông qua phân tích các chi tiết tiêu biểu có trong truyện ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động, tâm trạng của nhân vật), nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả: - Luận điểm 1: đặc điểm, tính cách của nhân vật +luận cứ dẫn chứng, lí lẽ phân tích đặc điểm, tính cách nv +luận cứ - Luận điểm 2: đặc điểm, tính cách của nhân vật +luận cứ dẫn chứng, lí lẽ phân tích đặc điểm, tính cách nv +luận cứ - Luận điểm 3:……………… c. KB: nhận xét, đánh giá chung về nhân vật và nghệ thuật xây dựng nhân vật…
Đề: Cảm nghĩ của em về thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước sau khi học xong truyện Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê. 1.Tìm hiểu đề: - Kiểu bài: NL về nhóm nhân vật - Nội dung: Các nhân vật trong truyện Những ngôi sao xa xôi - Phương pháp: phân tích, nêu cảm nghĩ 2. Dàn ý:
a. MB: Văn học Việt Nam có rất nhiều tác phẩm viết rất hay về thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Những ngôi sao xa xôi là sáng tác đầu tay của nữ tác giả Lê Minh Khuê kể về những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn khói lửa đã lại trong lòng người đọc những ấn tượng khó quên. Các nhân vật trong truyện sáng ngời lòng dũng cảm, thật đáng yêu ở tâm hồn trong sáng, lạc quan dù sống trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt. b. TB:
* Hoàn cảnh sống và công việc của ba cô gái: + sống trong một hang sâu, dưới chân cao điểm, nơi Mĩ thả bom ngày đêm “ đường bị đánh lở loét…, hai bên đường không có lá xanh”
8
~ là cô gái Hà Nội, xinh đẹp với “hai bím tóc dày, một cái cổ cao kiêu hãnh như đài hoa loa kèn, đôi mắt có cái nhìn xa xăm”, rất hay hát ~ có tâm hồn mơ mộng: thích ngồi bó gối mơ mộng, hay nhớ da diết những kỉ niệm về Hà Nội, về mẹ trong một lần mưa đá “ hình như mẹ tôi, cái cửa sổ,
Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước Mà lòng phơi phới dậy tương lai.(Tố Hữu)
+công việc vô cùng gian khổ và nguy hiểm: khi bom nổ thì chạy lên đo khối lượng đất lấp hố bom, đếm bom chưa nổ và phá bom. Có ngày phá bom đến năm lần, bị bom vùi luôn. * Phân tích các phẩm chất của ba cô gái: - Dũng cảm gan dạ: Công việc căng thẳng, tính mạng luôn bị đe dọa nhưng họ rất bình tĩnh, ung dung một cách lạ thường, không hề nao núng, “nghĩ đến cái chết một cách mờ nhạt, cái chính là : bom có nổ, mìn có nổ không”, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ. PĐ có một vết thương ở đùi nhưng không vào viện quân y. Khi Nho bị thương , các cô không khóc vì cho rằng “ khóc là sự tự nhục mạ” - Tình đồng đội cao đẹp: Khi thấy đồng đội làm nhiệm vụ chưa về họ lo lắng, sốt ruột, Nho bị thương chị Thao cuống quýt, PĐ chăm sóc chu đáo… - Tâm hồn trong sáng, lạc quan: thích hát, hát trong khoảnh khắc im lặng khi máy bay trinh sát bay rè rè , cả khi máy bay rít, bom nổ…Họ là những cô gái có tâm hồn tươi trẻ, hồn nhiên reo vui cơn mưa đá chợt đến làm dịu mát không khí ngột ngạt của bom đạn chiến trường. - Giàu nữ tính: Nho thích thêu thùa, chị Thao thích làm đẹp bằng thói quen tỉa lông mày, PĐ thích ngắm mình trong gương. - Tuy nhiên mỗi cô có một cá tính riêng: + Chị Thao: trong chiến đấu cương quyết táo bạo “ai cũng gờm” nhưng lại rất sợ khi nhìn thấy máu, thấy vắt “mắt nhắm lại, mặt tái mét”. +Nho có vẻ ngoài yếu ớt người “nhẹ, mát mẻ như một que kem trắng”, tính cách hồn nhiên “thích ăn kẹo” +PĐ nổi bật nhất: những ngôi sao to trên bầu trời thành phố” ~ rất nhạy cảm: trong một lần phá bom Định cảm nhận “có ánh mắt chiến sĩ dõi theo mình” nên không sợ, không đi khom. Cô có những cảm giác thật tinh tế về xung quanh “một tiếng động sắc đến gai người…vỏ quả bom nóng”, “dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ”. =>Đánh giá: Với nghệ thuật miêu tả chân thực và sinh động tâm lí nhân vật, ngôi kể thứ nhất phù hợp, hình ảnh những cô gái thanh niên xung phong hiện lên thật đẹp, là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ VN trong những năm tháng hào hùng chống Mĩ. Họ lên đường ra trận không tiếc tuổi thanh xuân, hiến dâng trọn vẹn cho Tổ Quốc với khí thế: c. KB: Truyện Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê đã làm sống dậy trong ta hình ảnh tuyệt đẹp và những chiến công phi thường của tổ trinh sát mặt đường, của Nho, Thao, PĐịnh và của hàng ngàn, hàng vạn những cô TNXP thời chống Mĩ. Với lòng khâm phục và tự hào sâu sắc, tuổi trẻ hôm nay càng phải ra sức học tập, tiếp bước cha anh xây dựng đất nước ngày một phồn vinh, tự chủ. 2. Nghị luận về một đoạn thơ hoặc một bài thơ: * Dàn ý chung: a. MB:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và nội dung chính của đoạn thơ, bài thơ đó b. TB:
Trình bày từng khía cạnh của cảm xúc chung thông qua phân tích, bình phẩm cụ thể các chi tiết, hình ảnh thơ, ngôn từ, giọng điệu biểu hiện cảm xúc trong đoạn thơ, bài thơ: - Luận điểm 1: nêu khái quát ý 1 +luận cứ khai thác các yếu tố nghệ thuật và dùng lí lẽ phân tích
9
+luận cứ - Luận điểm 2: nêu khái quát ý 2 +luận cứ khai thác các yếu tố nghệ thuật và dùng lí lẽ phân tích +luận cứ - Luận điểm 3:……………… c. KB: Nêu khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ Đề 1: Cảm nhận về các dòng thơ sau:
Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng. ...Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc... (Mùa xuân nho nhỏ-Thanh Hải)
a. MB: Mùa xuân-mùa của sự sống, cây cối đâm chồi, trăm hoa đua sắc đã trở thành nguồn cảm hứng dạt dào cho thơ ca. Có một nhà thơ đang nằm trên giường bệnh sống những giây phút cuối đời nhưng trái tim vẫn rung động mãnh liệt trước vẻ đẹp mùa xuân, tình yêu cuộc sống vẫn cháy bỏng. Đó là nhà thơ Thanh Hải với bài thơ Mùa xuân nho nhỏ mãi còn ngân vang trong lòng người đọc những cảm xúc sâu lắng. Bài thơ có những đoạn thật hay và ý nghĩa: “Mọc giữa ...tóc bạc”
b. TB: *Phân tích khổ đầu: hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên đất trời qua cảm xúc của nhà thơ - Mở đầu bài thơ tác giả tả cảnh thiên nhiên quê mình thật nên thơ với dòng sông quê hương một màu xanh ngắt và nổi bật là hình ảnh “ Một bông hoa tím biếc”. Đảo ngữ mọc khiến cho bông hoa tím dịu dàng càng đẹp hơn trong sức xuân đang trỗi dậy. Màu sắc của bức họa bằng thơ thật hài hoà: màu tím hiện lên giữa màu xanh không rực rỡ mà nhẹ nhàng, duyên dáng. - Bức tranh mùa xuân xứ Huế càng trở nên sinh động hơn còn bởi tiếng hót véo von vang khắp bầu trời của đàn chim chiền chiện khiến nhà thơ phải thốt lên với sự ngạc nhiên, thích thú:
“Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời”
10
Cảm xúc thật sự dâng trào với tư thế nâng niu:
“Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng”
“Ta làm…xao xuyến”
Điệp ngữ “ Dù là” khiến nhịp thơ dồn dập, giọng thơ thêm tha thiết nhấn mạnh quyết tâm: còn sống là còn cống hiến không kể thời gian, tuổi tác.
Từ “giọt” ở đây khiến chúng ta suy nghĩ đó là giọt sương, giọt mưa hay là giọt hạnh phúc. Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đã diễn tả cảnh sắc tuyệt đẹp: Nhà thơ đưa tay hứng từng giọt âm thanh của mùa xuân. Tiếng chim được cảm nhận bằng thị giác đã thành hữu hình với hình ảnh “giọt long lanh rơi” có ánh sáng và màu sắc nên đưa tay hứng- được cảm nhận bằng xúc giác. Nhà thơ dường như vô cùng đắm say trước khoảnh khắc kì diệu mà nàng xuân mang đến! * Phân tích khổ 4, 5 làm sáng tỏ lẽ sống dâng hiến, hòa nhập -Chuyển ý: Từ cảm xúc dạt dào ấy nhà thơ đã tâm niệm: -> Hình ảnh con chim, cành hoa đã xuất hiện ở khổ thơ đầu tạo nên sự đối ứng. Hai hình ảnh ấy nói lên ước nguyện được dâng hiến: “làm con chim” là mang tiếng hót góp vui cho người, “làm đóa hoa” để tỏa hương sắc tô thắm cuộc đời. Không những thế nhà thơ còn muốn hòa nhập vào bản hòa ca cuộc đời nhưng chỉ là một nốt nhạc trầm mà thôi, một nốt nhạc không phô trương, ồn ào mà sâu lắng đủ làm rung động lòng người. Đại từ ta và điêp ngữ ta làm nhấn mạnh khát vọng thiết tha ấy không chỉ riêng TH mà còn là của tất cả mọi người. Cái tôi đã hòa trong cái ta chung. - Nếu như ở khổ trước, tâm niệm của nhà thơ được thể hiện một cách chân thành, khiêm nhường, nhỏ bé qua điệp từ “ ta làm” và qua những hình ảnh thiên nhiên đẹp tự nhiên, giản dị: con chim hót, một cành hoa…thì khổ thơ tiếp theo, nhà thơ ước muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ”. Hình ảnh ẩn dụ mùa xuân nho nhỏ là sự sáng tạo đặc sắc của bài thơ. Nhà thơ nguyện làm một mùa xuân nghĩa là muốn sống đẹp với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm tốn làm một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của dân tộc. Câu thơ :“ Lặng lẽ dâng cho đời” làm ta cảm động bởi sự hiến dâng âm thầm, lặng lẽ, tự nguyện. Hai dòng thơ cuối như một lời hứa sắt son: “Dù là tuổi đôi mươi Dù là khi tóc bạc” - Liên hệ hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Khi viết bài thơ này, Thanh Hải đang nằm trên giường bệnh và chỉ ít lâu sau đã qua đời. Thế mà hồn thơ ấy vẫn lạc quan, yêu đời, gắn bó máu thịt với cuộc đời. Tấm lòng của nhà thơ thật đáng quý, đáng trân trọng ! Dù ông đã đi vào cõi vĩnh hằng nhưng bài thơ còn mãi với thời gian, được phổ nhạc thành bài hát và cất lên mỗi độ xuân về làm xao xuyến biết bao trái tim con người. c. KB: Ba khổ thơ của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ cứ ngân nga trong lòng ta. Hồn thơ bay bổng cùng lẽ sống đẹp, tình yêu quê hương đất nước của nhà thơ TH mãi làm người đọc xúc động. Mỗi con người chúng ta hãy góp phần nhỏ bé làm những điều hữu ích cho quê hương, đất nước để cuộc đời thêm tươi đẹp và ý nghĩa.
* ĐỀ BÀI 2: Cảm nhận về bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh. 1. MB:
Đất nước ta vô cùng tươi đẹp. Bốn mùa xuân, hạ, thu, đông ban tặng cho con người vẻ đẹp quyến rũ của thiên nhiên vạn vật. Trong đó mùa thu luôn đem đến cho các thi nhân nguồn cảm hứng dạt dào. Nhưng mỗi nhà thơ lại cảm nhận mùa thu bằng những nét riêng. Với bài thơ Sang thu, Hữu Thỉnh cũng góp thêm vào vườn thơ một làn hương mới về khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu ở vùng quê đồng bằng Bắc Bộ. 2.TB: Phân tích từng khổ thơ
2.1. Khổ một: những tín hiệu đầu tiên của sự giao mùa - Ban đầu mùi hương ổi chín trong vườn bất ngờ đánh thức giác quan nhà thơ. Từ bỗng diễn tả rõ cảm xúc và trạng thái của nhà thơ trước phút giao mùa kì diệu ấy.
11
- Tiếp theo là cảm giác làn gió khô và se lạnh đang khẽ chuyển động trong không gian đủ để đưa hương ổi dịu nhẹ lan tỏa trong không gian. - Nhà thơ còn nhìn thấy bóng dáng nàng thu dịu dàng trong làn sương giăng mắc nhẹ bay qua ngõ xóm. Cụm từ “sương chùng chình” thật gần gũi mà cũng gợi nhiều điều. Vẫn là không gian huyền ảo, như thực như mơ, bảng lảng sương khói vốn có của mùa thu đấy thôi nhưng lại đầy ắp cảm xúc. Nghệ thuật nhân hóa trong câu thơ khiến ta tự hỏi phải chăng làn sương ấy biết thu đã về nên cố ý chậm lại như đợi chờ. - Nếu như ba câu đầu nhà thơ cảm nhận thu sang bằng các giác quan thì đến câu thứ tư nhà thơ khẽ thốt lên: Hình như thu đã về - có sự cảm nhận bằng một chút lí trí. Tuy vậy câu thơ vẫn mang đầy cảm xúc bâng khuâng, ngỡ ngàng, xao xuyến của nhà thơ. Vì thế thu hiện lên như nửa thực nửa mơ.
2.2. Khổ thứ 2: Sự chuyển mùa rõ nét trong không gian rộng lớn
- Dòng sông chầm chậm trôi, lững lờ, êm ả trong trạng thái nghỉ ngơi. Từ láy dềnh dàng diễn tả thật tinh tế cảm giác ấy. - Đối lập với sự dềnh dàng của dòng sông là Chim bắt đầu vội vã. Những đàn chim bay về phương Nam để tìm nơi trú ẩn khi mùa đông giá rét sắp tới. - Đặc sắc, sáng tạo nhất là hình ảnh:
Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu
->Biện pháp nhân hóa đám mây mềm mại, uyển chuyển như dải lụa vắt ngang qua bầu trời tô đậm cảm giác giao mùa, diễn tả sự luyến tiếc mùa hạ nhưng vẫn tò mò muốn sang thu. Đám mây chính là nhịp cầu nối hai bờ thời gian - Cảm xúc của nhà thơ; thích thú, say mê, hòa nhập vào thiên nhiên đất trời để cảm nhận khoảnh khắc giao mùa.
2.3. Khổ cuối: Những quan sát, cảm nhận về thời tiết sang thu
- Nắng “vẫn còn” nhưng đã dịu nhẹ, bớt gay gắt, bớt chói chang, rực lửa của mùa hè. - Mưa “đã vơi dần” nghĩa là mưa đã ít xuất hiện nên sấm chớp không có nhiều, không đủ sức làm gục đổ những hàng cây cổ thụ. - Hai câu kết còn chứa đựng những suy ngẫm triết lí về con người và cuộc đời: sấm -> vang động bất thường của cuộc đời, ngoại cảnh; hàng cây đứng tuổi-> người từng trải. Ý của câu thơ: Những người từng trải sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách của cuộc đời. Qua câu thơ ta nhận thấy cảm xúc lắng đọng, đầy suy tư của nhà thơ. 3. KB: Bằng những hình ảnh chọn lọc, ngôn từ cô đọng, hàm súc, bài thơ diễn tả thật tinh tế sự chuyển biến nhẹ nhàng mà rõ rệt của thiên nhiên từ hạ sang thu. Bài thơ còn gửi gắm những trải nghiệm, suy ngẫm sâu sắc về con người của một nhà thơ đã từng đi qua chiến trận, nếm trải nhiều sóng gió của cuộc đời. Sang thu xứng đáng là một trong những bài thơ hay nhất về mùa thu trong nền văn học Việt Nam.
Đề bài 3: Phân tích nét đặc sắc của bài thơ “Viếng lăng Bác” – Viễn Phương 1. MB:
2.1. Khổ thơ đầu: Cảm xúc của nhà thơ khi ngắm nhìn khung cảnh xung quanh lăng Bác
Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại, vị cha già đáng kính của cả dân tộc Việt Nam. Vì thế sự ra đi của Người là một mất mát to lớn đối với nhân dân ta. Đã có rất nhiều vần thơ thể hiện tình cảm sâu sắc, chân thành của những người con Việt Nam dành cho Bác. Tuy là một bài thơ ra đời khá muộn nhưng “Viếng lăng Bác”của VP vẫn để lại trong lòng người đọc những cảm xúc sâu lắng, bởi đó là tình cảm của một người con miền Nam lần đầu được gặp Bác. Toàn bài thơ là lòng thành kính và niềm xúc động tha thiết của nhà thơ đối với Bác Hồ trong lần thăm lăng Bác. 2.TB: - Câu thơ đầu ngắn gọn như một lời thông báo nhưng chứa chan cảm xúc, tâm trạng xúc động của một người con từ miền Nam sau bao năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng lăng Bác. Cách xưng hô “con- Bác “ gần gũi, mang đậm chất Nam Bộ.
12
- Đến viếng lăng Bác, nhà thơ bắt gặp h/a hàng tre:
+ Hàng tre bát ngát là hình ảnh thân thuộc của làng quê, đất nước VN(liên hệ với bài thơ của Nguyễn Duy, kí của Thép Mới) + Hàng tre xanh xanh VN đã trở thành biểu tượng của dân tộc VN. Cây tre đứng thẳng hàng trong bão táp mưa sa mang ý nghĩa cho sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc trước thăng trầm lịch sử. hàng tre VN ấy phải chăng là hình ảnh của những người con VN đang quây quần bên vị cha già đáng kính đang di vào giấc ngủ an lành? Hình ảnh tượng trưng có ý nghĩa biết bao! 2.2. Khổ thơ thứ hai: Cảm xúc của nhà thơ khi ngắm nhìn dòng người vào viếng lăng Bác
- Hai câu đầu: cặp hình ảnh thực và ẩn dụ sóng đôi đã khẳng định công lao to lớn của BH đối với dân tộc VN:
+ mặt trời đi qua trên lăng là hình ảnh thực của vũ trụ: mang sự sống đến cho vạn vật trên trái đất làm sâu sắc hơn ý nghĩa cho h/a ẩn dụ ở câu thơ sau: + mặt trời trong lăng là h/a ẩn dụ đầy ý nghĩa: BH là vầng thái dương sáng ngời chiếu rọi ánh sáng vào tâm hồn, mang sự sống cho những con người bị đắm
2.3. Khổ thơ thứ ba: Cảm xúc, suy nghĩ của nhà thơ khi vào viếng lăng Bác, khi đứng bên Bác
chìm trong bóng đêm nô lệ; sưởi ấm trái tim mỗi chúng ta.-> Câu thơ vừa làm nổi bật sự vĩ đại của Bác vừa thể hiện lòng tôn kính của nhân dân VN đối với Bác. - Hình ảnh “dòng người đi trong thương nhớ” trong câu thơ là h/a thực làm rõ nghĩa cho h/a ẩn dụ đẹp đầy sáng tạo của nhà thơ. Dòng người bất tận ngày ngày vào viếng lăng Bác là tràng hoa kết bằng nỗi nhớ thương, lòng biết ơn vô hạn của người dân VN kính dâng lên vị cha già muôn vàn kính yêu. H/a hoán dụ “bảy mươi chín mùa xuân” tượng trưng cho bảy mươi chín năm Bác đã cống hiến cuộc đời mình cho đất nước, cho cách mạng. Mỗi tuổi đời của Bác là một mùa xuân tươi đẹp dâng hiến cho Tổ quốc. Và giờ đây, Bác chính là mùa xuân còn dòng người là đóa hoa tươi thắm. - Khung cảnh trong lăng thật yên tĩnh, trang nghiêm với ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo. Hình ảnh vầng trăng sáng dịu hiền lại gợi nghĩ đến tâm hồn cao đẹp, sáng trong của Bác và những vần thơ tràn đầy ánh trăng của Người ( bài thơ Rằm tháng giêng, Ngắm trăng) - Hình ảnh trời xanh là mãi mãi cho chúng ta cảm nhận: Bác đã hóa thân vào trời xanh bất tử để còn mãi với non sông, đất nước. Dù đã tin Bác bất tử nhưng nhà thơ vẫn vô cùng đau xót: Mà sao nghe nhói ở trong tim. Nỗi đau hiển hiện, nặng trĩu, nhức nhối tâm can nhà thơ được bộc lộ trực tiếp qua một dòng thơ giản dị. 2.4. Khổ thơ cuối: Cảm xúc của nhà thơ khi ra về
- Gặp gỡ rồi chia li, đó là quy luật. Được gần Bác rồi xa Bác. Lòng nhớ thương, đau xót kìm nén đến giây phút chia tay đã vỡ oà thành nước mắt: Mai về miền Nam thương trào nước mắt. Cách nói thật bộc trực, chân chất đúng tính cách của con người Nam Bộ! Và trong cảm xúc dâng trào ấy, nguyện ước hoá thân của nhà thơ được nảy nở: “Muốn làm ….chốn này”
- Nhà thơ muốn làm những gì đẹp nhất, có ý nghĩa nhất: con chim biết hót, bông hoa tỏa hương sắc để dâng lên Bác. Ta bắt gặp khổ cuối và khổ đầu bài thơ có hình ảnh đối ứng: địa danh miền Nam và hình ảnh cây tre được lặp lại nhằm hoàn tất một cuộc hành hương. Cây tre khách thể đã hoà nhập cùng cây tre chủ thể. Hình ảnh ẩn dụ này thể hiện lòng kính yêu và trung thành vô hạn với Bác. Đó là nguyện ước sắt son đi theo con đường và sự nghiệp mà Bác đã chọn. Điệp ngữ muốn làm cùng các hình ảnh thơ đứng sau đó tạo nhịp thơ dồn dập tha thiết diễn tả khát vọng mãnh liệt, tình cảm quyến luyến, không muốn rời xa Bác. Bài thơ khép lại trong sự xa cách của không gian nhưng lại tạo được sự gần gũi trong tình cảm và ý chí, nói hộ tiếng lòng của những người con miền Nam vốn xa cách về không gian luôn thành tâm hướng về Người:
“Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà Miền Nam mong Bác nỗi mong cha”(Tố Hữu) 3. KB:
Bài thơ “Viếng lăng Bác” đã để lại trong lòng bạn đọc những xúc cảm sâu lắng và tha thiết. Với những h/a ẩn dụ độc đáo, sáng tạo cùng ngôn từ hàm xúc, VP đã thể hiện một hồn thơ rất riêng. Qua bài thơ, VP đã thay nhân dân miền Nam nói riêng và nhân dân cả nước nói chung dâng lên Bác niềm thương nhớ vô hạn và lòng thành kính thiêng liêng. Chúng ta – những mầm non tương lai của đất nước hãy thể hiện lòng yêu kính Bác bằng việc không ngừng học tập, rèn đức luyện tài để mai sau làm rạng ngời trang sử nước nhà như lúc sinh thời Bác đã hằng mong mỏi.
13
Đề 4 : Phân tích 11 dòng thơ đầu bài « Nói với con » của Y Phương.
1. Mở bài : Y Phương là nhà thơ dân tộc Tày. Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ, trong sáng với cách tư duy giàu hình ảnh của người miền núi. Nói với con là bài thơ đặc sắc của ông. Tác phẩm đã thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi đức tính cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương của dân tộc mình. Khổ thơ đầu cho ta thấm thía về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người qua lời người cha nói với con.
2. Thân bài :
2.1. Bốn câu đầu: Cuộc đời của mỗi con người đều bắt đầu từ không gian êm đềm của gia đình. Con lớn lên từng ngày trong tình yêu thương, sự vỗ về, chăm sóc của cha mẹ:
Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười
- Bằng nhịp thơ 2/3, cùng cấu trúc đối xứng và nhiều từ láy lại: chân, bước tới, tiếng đã gợi ra không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt ngập tràn hạnh phúc và âm thanh tiếng nói, tiếng cười của con thơ. Hơn nữa người đọc còn cảm nhận được trong hình ảnh thơ một khung cảnh cụ thể với ánh mắt trìu mến, vòng tay âu yếm của cha mẹ, bước chân chập chững của đứa trẻ. Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ vui mừng chào đón, nâng niu. Bốn câu thơ cho thấy rõ tình yêu thương, sự chăm chút của cha mẹ dành cho con ngay từ những bước đi đầu đời. 2.1. Bảy câu tiếp: Diễn tả sự trưởng thành của con trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương.
Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát - Người đồng mình là người cùng làng bản, cùng quê hương ->cách xưng hô của người miền núi thật thân thương, gần gũi - Hình ảnh thơ gợi lên công việc lao động cụ thể của con người quê hương. Bàn tay tài hoa của họ làm ra thật khéo léo những công cụ lao động, những ngôi nhà được dựng xây giữa tiếng hát vui tươi. Bằng cách sử dụng những động từ đan, cài, ken đi kèm với các danh từ nan hoa - câu hát tạo thành những kết cấu từ ngữ giàu sức khái quát, diễn tả tuy mộc mạc mà gợi cảm, giàu chất thơ về cuộc sống lao động cần cù và lạc quan của người dân lao động miền núi. Giữa cuộc sống lao động cần cù ấy con đã từng ngày lớn lên. - Không những thế con còn được sống giữa quê hương thơ mộng và nghĩa tình:
Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời
Hoa là vẻ đẹp của thiên nhiên ban tặng cho người đồng mình. Nói Con đường cho những tấm lòng nhà thơ YP đã khẳng định môi trường sống của quê hương đã nuôi dưỡng tâm hồn và nhân cách con trẻ. Người cha còn nhắc con về kỉ niệm ngày cưới của cha mẹ để mong con luôn nhớ mình sinh ra và lớn lên trong tình yêu và hạnh phúc của cha mẹ. Tình yêu của cha mẹ, nghĩa tình của quê hương sẽ ôm ấp và nâng đỡ con trọn đời.
14
Đánh giá chung: Mười một dòng thơ đầu tuy lời thơ rất dung dị, mộc mạc, hình ảnh chân thật nhưng mỗi chữ mỗi câu đều hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu xa
về cội nguồn yêu thương nuôi lớn con người. Gia đình và quê hương là những chiếc nôi ấm áp, bình yên cho con người khôn lớn thành người.
3. Kết bài: Cảm ơn nhà thơ Y Phương đã sáng tạo nên những vần thơ đầy ý nghĩa về gia đình và quê hương. Mỗi chúng ta hãy trân trọng và biết ơn nguồn cội, phải sống xứng đáng với những gì mà cuộc sống này đã ban tặng như nhà thơ Đỗ Trung Quân từng nói: Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi Quê hương nếu ai không nhớ Sẽ không lớn nổi thành người.
Đề 5 : Phân tích đức tính cao đẹp của người đồng mình và lời nhắc nhở của cha đối với con qua đoạn thơ cuối bài Nói với con của Y Phương.
DÀN Ý:
1. Mở bài: Giới thiệu chung về nhà thơ Y Phương, bài thơ Nói với con, giới thiệu vấn đề cần phân tích và trích thơ.
2. Thân bài:
- Dẫn dắt, chuyển ý từ đoạn đầu đến đoạn này: Sau những dòng thơ sâu sắc, thấm thía về gia đình, quê hương-những cái nôi ấm áp yêu thương nuôi dưỡng con thành người, Y Phương dành trọn một khổ thơ tâm tình với con về quê hương mình.
- Vẫn là cách gọi đầy thân thương trìu mến nhưng chất chứa niềm cảm thông, thấu hiểu sâu sắc “người đồng mình thương lắm con ơi”(khác với khổ thơ đầu dùng từ người đồng mình yêu lắm )
- Cuộc sống của người đồng mình còn nhiều vất vả, nhiều nỗi buồn, song họ luôn mạnh mẽ, giàu ý chí, nghị lực vươn lên thể hiện qua cách nói của người miền núi:
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Câu thơ sóng đôi, đối nhau về ý nhằm thể hiện lòng quyết tâm, kiên trì phấn đấu của con người.
- Người đồng mình luôn thủy chung, gắn bó với quê hương dẫu còn nhiều cực nhọc, đói nghèo:
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Hình ảnh mộc mạc mà giàu ý nghĩa khái quát như “đá”, “thung”, “gập ghềnh”, “nghèo đói” chỉ nơi sống với địa hình đồi núi hiểm trở, làm ăn rất khó khăn nên cuộc sống đó còn nhiều vất vả, gian truân.
Điệp ngữ “sống”, “không chê” khẳng định một cách dứt khoát, đầy kiêu hãnh một lẽ sống cao đẹp: vượt lên hoàn cảnh.
“Sống như sông như suối”là một hình ảnh so sánh rất cụ thể mà độc đáo để khẳng định cách sống mộc mạc, hồn nhiên, khoáng đạt của người miền núi. Thành ngữ “lên thác xuống ghềnh” chỉ nỗi khó nhọc trong cuộc sống làm ăn nhưng người đồng mình vẫn sống tự tin, thoải mái.
15
- Người cha nói tiếp với con về những vẻ đẹp khác của con người quê hương:
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người miền núi có vẻ bề ngoài mộc mạc, tính tình chân chất, thật thà nhưng tâm hồn họ không hề nhỏ bé tầm thường – người cha đã khẳng định như vậy. Bởi vì họ “tự đục đá kê cao quê hương”. Câu thơ mang hàm ý ca ngợi đức tính tự lực, tự cường trong xây dựng cuộc sống của người miền núi. Chính họ đã làm nên bề dày truyền thống, tạo thành bản sắc riêng cho người dân tộc Tày trong năm mươi tư dân tộc anh em của đất nước Việt Nam.
- Người cha nói về những đức tính của con người quê hương để nhắc nhở con một đạo lí sống cao đẹp: sống phải có nghĩa tình, chung thủy với quê hương mình; biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí, bằng niềm tin của mình. Sự mong mỏi của người cha thật tha thiết, qua lời gọi trìu mến “ con ơi”, “cha vẫn muốn” , “ không bao giờ nhỏ bé được nghe con”với tình cảm chân tình, ấm áp. Người cha muốn con sẽ làm được những điều cha mong đợi.
- Đánh giá chung về đoạn thơ: Bằng giọng thơ tha thiết, trìu mến; cách diễn đạt tình cảm và suy nghĩ với những hình ảnh cụ thể, mộc mạc, giàu chất thơ, nhà thơ Y Phương đã giúp ta hiểu thêm về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của một dân tộc miền núi. Đoạn thơ truyền đến người đọc tình yêu, niềm tự hào sâu sắc về quê hương ; lòng yêu con, mong muốn con trưởng thành để sống xứng đáng với quê hương của nhà thơ.
3. Kết bài: Khẳng định giá trị của đoạn thơ, rút ra bài học về thái độ sống với quê hương, nghị lực sống trước những khó khăn, thử thách.
16
HỆ THỐNG VĂN BẢN THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM từ 1945-1980
TT Tên bài Tác giả TGST Nội dung Nghệ thuật Thể thơ PT BĐ
Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm. 1 1948 Tự do BC&MT Đồng chí Chính Hữu (1926)
2 1969 Tự do BC&MT Chất liệu hiện thực, sinh động, hình ảnh độc đáo; giọng điệu tự nhiên, khoẻ khoắn, giàu tính khẩu ngữ. Phạm Tiến Duật (1941) Bài thơ về tiểu đội xe không kính
3 1958 bảy chữ BC&MT Huy cận (1919-2005) Hình ảnh đẹp, rộng lớn được sáng tạo bằng liên tưởng và tưởng tượng; âm hưởng khoẻ khoắn, lạc quan. Đoàn thuyền đánh cá
Hình ảnh tượng trưng; ngôn ngữ giàu cảm xúc. 4 1963 Bếp lửa Bằng Việt (1941) BC, MT& BL Kết hợp 7 - 8 chữ
Hình ảnh bình dị mà giàu ý nghĩa biểu tượng; giọng điệu chân thành, nhỏ nhẹ thấm sâu. 5 1978 BC& TS Ánh trăng Nguyễn Duy (1948) Năm chữ Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưỏng chiến đấu, được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng. Qua hình ảnh độc đáo -những chiếc xe không kính, khắc hoạ nổi bật hình ảnh người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. Bức tranh đẹp, rộng lớn, tráng lệ về thiên nhiên, vũ trụ và người lao động trên biển theo hành trình chuyến ra khơi đánh cá của đoàn thuyền. Qua đó thể hiện cảm xúc về thiên nhiên và lao động, niềm vui trong cuộc sống Những kỉ niệm đầy xúc động về bà và tình bà cháu, thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đính, quê hương đất nước. Từ hình ảnh ánh trăng trong thành phố, gợi lại những năm tháng đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa, thuỷ chung.
17
6 1980 BC&MT Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành góp mùa xuân nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung. Thể thơ năm chữ có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần với dân ca; hình ảnh đẹp giản dị, những so sánh, ẩn dụ sáng tạo. Thanh Hải (1930-1980) Năm chữ Mùa xuân nho nhỏ
7 1976 BC&MT Viễn Phương (1928) Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần từ miền Nam ra viếng lăng Bác. Tám chữ Viếng lăng Bác
8 1977 BC&MT Sang thu Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ. Giọng điệu trang trọng và tha thiết; nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn ngữ bình dị cô đúc. Hình ảnh thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều cảm giác tinh nhạy, ngôn ngữ chính xác, gợi cảm. Hữu Thỉnh (1942) Năm chữ
9 1980 Tự do BC Bằng lời trò chuyện với con, bài thơ thể hiện tình cảm gia đình; sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lí sống của dân tộc. Nói với con Y Phương (1948)
Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình; xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa mang tính khái quát, ngôn từ mộc mạc.
18
BẢNG HỆ THỐNG VĂN BẢN TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM từ 1945-1971
TT Tên tác phẩm Tác giả Tóm tắt nội dung Nghệ thuật Nhân vật chính- đặc điểm Năm stác 1 Kim Lân 1948 tình huống Làng
Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu sắc, lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân. -Xây dựng truyện độc đáo -Khắc hoạ thành công nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại và độc thoại - Ngôi kể thứ ba
2 1970 Lặng lẽ Sa Pa Nguyễn Thành Long
-Tình huống truyện hợp lí -Cách kể chuyện tự nhiên có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình và bình luận - Ngôi kể thứ ba Ông Hai: luôn tự hào về làng; đau đớn , tuyệt vọng khi nghe tin làng theo giặc; đấu tranh nội tâm dữ dội giữa việc về làng và theo kháng chiến, cuối cùng quyết định theo cách mạng => lòng yêu quê hương gắn với tình yêu nước Anh thanh niên: Yêu nghề, say mê với công việc, có tinh thần trách nhiệm; cuộc sống ngăn nắp khoa học; cởi mở, quan tâm với mọi người; khiêm tốn.
3 1966 Chiếc lược ngà Nguyễn Quang Sáng
Bé Thu: cá tính bướng bỉnh, ương ngạnh nhưng rất ngây thơ hồn nhiên; tình yêu cha mãnh liệt sâu sắc. Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông họa sĩ, cô kĩ sư mới ra trường với người thanh niên làm việc một mình tại trạm khí tượng trên núi cao SaPa. Qua đó, ca ngợi những lao động, thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước. Câu chuyện éo le và cảm động về hai cha con: ông Sáu và bé Thu trong lần ông về thăm nhà và ở khu căn cứ. Qua đó, truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh.
1971 4 Lê Minh Khuê Những ngôi xa xôi Phương Định: dũng cảm, yêu quý đồng đội; tâm hồn trẻ trung đầy nhạy cảm, mơ mộng, yêu đời.
-Ngôi kể thứ nhất -Tạo dựng tình huống truyện tự nhiên, bất ngờ, hợp lí -Xây dựng nhân vật thông qua tả ngoại hình và nội tâm -Giọng kể trẻ trung -Ngôi kể thứ nhất phù hợp trong việc đi sâu vào miêu tả nội tâm nhân vật -Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế
Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái thanh niên xung phong trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ hy sinh nhưng rầt hồn nhiên, lạc quan của họ.
CHÚC CÁC EM ĐẠT KẾT QUẢ TỐT TRONG CÁC KÌ THI!