HIỂU BIẾT VÀ QUAN ĐIỂM VỀ DINH DƯỠNG<br />
CỦA CÁN BỘ Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2009<br />
NGUYỄN VĂN KHANG, NGUYỄN ĐỖ HUY<br />
Viện Dinh dưỡng<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu nhằm xác định hiểu biết và quan điểm chứng là nhiều bệnh nhân tiếp tục bị SDD trong thời<br />
trong hoạt động dinh dưỡng của cán bộ y tế trong gian nằm viện [1].<br />
bệnh viện bằng phỏng vấn sâu và phỏng vấn KAP Hiện nay vấn đề suy dinh dưỡng trong bệnh viện<br />
bằng bảng hỏi thiết kế sẵn. Thiết kế nghiên cứu cắt còn ít được quan tâm, việc đánh giá tình trạng dinh<br />
ngang mô tả trên 53 cán bộ y tế (28 điều dưỡng/KTV dưỡng của bệnh nhân trong bệnh viện chưa được tiến<br />
và 25 bác sỹ) tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương từ hành thường xuyên. Suy dinh dưỡng là một hiện<br />
tháng 3-6/2009. Kết quả cho thấy: Những hiểu biết về tượng phổ biến của bệnh nhân nằm viện dẫn đến tăng<br />
suy dinh dưỡng của bệnh nhân trong bệnh viện của biến chứng đối với bệnh, kéo dài thời gian nằm viện,<br />
cán bộ y tế còn chưa đầy đủ (Tỷ lệ hiểu biết đúng về tăng tỷ lệ tử vong, tăng chi phí y tế. Việc xác định<br />
cách đánh giá dinh dưỡng là rất thấp (9,4%), hiểu biết những bệnh nhân có nguy cơ cao cần hỗ trợ dinh<br />
đúng về hậu quả của SDD của bệnh nhân cũng tương dưỡng tích cực sẽ làm giảm được những vấn đề<br />
đối thấp (28,3%)(25,9% với điều dưỡng và KTV, trên[2],[3] [4],[5].<br />
32,0% với bác sỹ)(p < 0,05). Khoa dinh dưỡng không Tuy vậy, những thông tin liên quan tới những hiểu<br />
phải là “điểm đến hấp dẫn” của cán bộ y tế, đặc biệt biết về suy dinh dưỡng của các bộ y tế, thái độ của<br />
với các bác sỹ (Tỷ lệ cán bộ y tế muốn phụ trách/công cán bộ y tế về công tác dinh dưỡng trong bệnh viện,<br />
tác tại Khoa dinh dưỡng là rất thấp, tỷ lệ này của nhóm những vướng mắc và khó khăn của công tác dinh<br />
cán bộ điều dưỡng cao hơn nhóm bác sỹ (26.0% và dưỡng trong bệnh viện… gần như chưa được tìm<br />
16,0%). Những giải pháp để cải thiện tình hình chăm hiểu. Do vậy, trong năm 2009, chúng tôi tiến hành<br />
sóc dinh dưỡng trong bệnh viện hiện nay là cơ chế nghiên cứu này tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương<br />
chính sách của Bộ Y tế, sự ủng hộ của lãnh đạo bệnh với mục tiêu xác định hiểu biết, và quan điểm của cán<br />
viện, đào tạo và tăng cường nhân lực chuyên môn bộ y tế trong chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh,<br />
dinh dưỡng, sự hiểu biết và hợp tác của bệnh nhân. để đưa ra những dự liệu giúp nâng cao nhận thức của<br />
Từ khóa: Hiểu biết và quan điểm của cán bộ y tế, cán bộ y tế về hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện<br />
SDD trong bệnh viện, Khoa dinh dưỡng. trong thời gian tới.<br />
SUMMARY PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
The research aimed to show the results of 1. Đối tượng nghiên cứu: cán bộ lãnh đạo viện,<br />
knowledge and opinions of medical staff on nutrition lãnh đạo khoa chuyên môn, phòng tổ chức, y vụ, các<br />
care by in-depth interviews and structured bác sĩ, y tá của các khoa chuyên môn hiện đang công<br />
questionnaires interviews. A cross-sectional study was tác.<br />
conducted with involvement of 53 medical staff (28<br />
2. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu<br />
nurses/technicians and 25 medical doctors) at<br />
Haiduong province hospital from March to June, 2009. cắt ngang mô tả, tiến hành từ tháng 3 đến tháng 6<br />
The results show that: Understanding of the medical năm 2009 tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương.<br />
2.1. Cỡ mẫu [4]. n Z . p.(1 p )<br />
2<br />
staff in hospital on malnutrition of hospitalized patients<br />
was incomplete (Percentage of correct knowledge on e2<br />
nutrition assessment for patients was very low (9.4%),<br />
percentage of correct knowledge on consequences of Z: 1,96, e: 5%.<br />
malnutrition of patients was low (28.3%), Nutrition p: ước tính tỷ lệ cán bộ có hiểu biết đúng về SDD<br />
Department is not an attractive "destination" of the bệnh viện: 97%.<br />
medical staff, especially doctors (Percentage of Cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu là 44, thêm 15%<br />
medical staff who willing to be in charge of Nutrition dự phòng, n = 53.<br />
dept. was very low, this percentage of nurse was 2.2. Cách chọn mẫu: Lấy các cán bộ y tế có đủ<br />
higher than that of the medical doctor group (26.0 and tiêu chuẩn liên tiếp đến khi đủ cỡ mẫu.<br />
16.0%). The solution to improve nutritional care in 3. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật thu<br />
hospitals today is the policy of the Ministry of health, thập số liệu.<br />
the support of hospital leadership, training and * Với cán bộ y tế: Phỏng vấn sâu, phỏng vấn bằng<br />
enhance human nutrition. bảng hỏi thiết kế sẵn về kiến thức, thái độ và thực<br />
Expertise, and understanding knowledge and<br />
cooperation of the patient and the patients. hành (KAP) chăm sóc người bệnh về dinh dưỡng. Các<br />
Keywords: Knowledge and opinions of medical bảng hỏi, phỏng vấn sâu thiết kế dựa trên các nghiên<br />
staff, nutrition dept., nutrition services in hospital. cứu trước, được đánh giá thử nghiệm, được góp ý của<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ chuyên gia trước khi tiến hành trên thực địa [4].<br />
Suy dinh dưỡng (SDD) của bệnh nhân liên quan Phân tích thống kê: Số liệu được nhập vào máy<br />
tới tăng nguy cơ mắc bệnh, tử vong và kéo dài thời tính bằng chương trình EPI DATA. Số liệu được phân<br />
gian nằm viện. SDD không chỉ là một bệnh đơn thuần tích bằng phân mềm SPSS 16.0. Sử dụng kiểm định<br />
mà liên quan tới nhiều vấn đề trong bệnh viện, bằng Student T test để so sánh biến định lượng giữa hai<br />
<br />
<br />
<br />
Y HỌC THỰC HÀNH (878) - SỐ 8/2013 17<br />
nhóm và sử dụng kiểm định Chi-Square hoặc Fisher's yếu phải làm<br />
Exact Test để so sánh các tỷ lệ. Tăng hiệu<br />
2(25,0) 2(50,0) 4(33,3)<br />
Đạo đức nghiên cứu: Trước khi tiến hành nghiên quả điều trị<br />
cứu, các cán bộ nghiên cứu sẽ làm việc chi tiết về nội Trách nhiệm<br />
3(37,5) 0(0,0) 3(25,0)<br />
dung, mục đích nghiên cứu với lãnh đạo Bệnh viện, nghề nghiệp<br />
cùng với cán bộ của các Khoa lâm sàng, trình bày và Không phụ trách Khoa dinh dưỡng vì lý do, (n,%)<br />
giải thích nội dung, mục đích nghiên cứu. Các đối Không<br />
tường tham gia phỏng vấn một cách tự nguyện, không chuyên môn 11(91,7) 16(100,0) 27(96,4)<br />
bắt buộc và có quyền từ bỏ không tham gia nghiên dinh dưỡng<br />
cứu mà không cần bất cứ lý do nào. Các thông tin về Cơ chế làm<br />
1(8,3) 0(0,0) 1(3,6)<br />
đối tượng được giữ bí mật và chỉ được sử dụng với việc chưa tốt<br />
mục đích nghiên cứu, đem lại lợi ích cho cộng đồng. Tỷ lệ cán bộ y tế muốn phụ trách/công tác tại Khoa<br />
KẾT QUẢ dinh dưỡng là rất thấp, tỷ lệ này của nhóm cán bộ điều<br />
Bảng 1: Hiểu biết của cán bộ y tế về dinh dưỡng dưỡng cao hơn nhóm bác sỹ (26.0% và 16,0%)<br />
của người bệnh (p0,05 dưỡng/KT Bác sỹ Chung p, kiểm2<br />
Khoa<br />
Sai 22(78,6) 22(88,0) 44(83,0) V (n= 25) (n=53) định <br />
dinh dưỡng<br />
Không (n= 28)<br />
biết/không 3(10,7) 1(4,0) 4(7,6) Những thuận lợi để Khoa dinh dưỡng hoạt động (n,%)<br />
trả lời Lãnh đạo quan 19 21 40<br />
0,05 Có cơ sở hạ tầng 3 (10,7) 2 (8,0) 5 (9,4)<br />
Sai 1(3,7) 0(0,0) 1(1,9) Nhu cầu 6 2 8<br />
Không của người bệnh (21,4) (8,0) (15,1)<br />
biết/không 0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) Những khó khăn khi Khoa dinh dưỡng hoạt động (n,%)<br />
trả lời Thiếu nhân lực, 15 18 33<br />