BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

K

C

S

0

0

3

9

5

9

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TINH DẦU THIÊN NHIÊN SỬ DỤNG CHO XE HƠI

MÃ SỐ: SV2020-58

S KC 0 0 7 3 9 3

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07/2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TINH DẦU THIÊN NHIÊN SỬ DỤNG CHO XE HƠI SV2020-58

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Đạt

TP Hồ Chí Minh, 24 tháng 7 năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TINH DẦU THIÊN NHIÊN CHO XE HƠI SV2020-58

Nam, Nữ: Nam

Năm thứ: 4/4

Thuộc nhóm ngành khoa học: Kỹ thuật và Ứng dụng SV thực hiện: Nguyễn Văn Đạt Dân tộc: Kinh Lớp, khoa: 16128H, Khoa CNHH&TP Ngành học: Công nghệ kỹ thuật Hóa học Người hướng dẫn: TS. Phan Thị Anh Đào

TP Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 7 năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Khoa: Công nghệ Hóa học và Thực phẩm

1. Thông tin chung: - Tên đề tài: Phát triển sản phẩm tinh dầu thiên nhiên sử dụng cho xe hơi - Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Đạt Mã số SV: 16128010 - Lớp: 16128H - Thành viên đề tài:

Stt

Họ và tên

MSSV

Lớp

Khoa

1

Nguyễn Văn Đạt

16128010

16128H

CNHH&TP

2

Nguyễn Thành Duy

18128009

171280C

CNHH&TP

3

Trần Thị Hoàng Vy

17128087

17128H

CNHH&TP

- Người hướng dẫn: TS. Phan Thị Anh Đào 2. Mục tiêu đề tài: Nghiên cứu trích tinh dầu cam từ phế phẩm vỏ cam và định hướng polymer. Nghiên cứu phát triển và cải tiến các công thức sản phẩm tinh dầu sử dụng trong xe hơi dựa trên các sản phẩm đã có trên thị trường. 3. Tính mới và sáng tạo: - Chiết tách và tinh chế thành công tinh dầu cam từ phế phẩm vỏ cam với hàm lượng limonene 98,12%. - Chứng minh vai trò của CMC trong định hương tinh dầu cam - Tạo ra sản phẩm gel tinh dầu cho xe hơi. 4. Kết quả nghiên cứu: Tìm ra các thông số tối ưu cho quy trình trích: nguyên liệu ở dạng đông cần xay, chưng cất ở 13000C, trong 2,5h với tỉ lệ dung môi 1:3. Polymer sử dụng trong định hương và lưu giữ mùi hương tốt là CMC. Thành phần công thức sản phẩm bao gồm: Tinh dầu cam, ethanol, glycerol, CMC, CaCl2, agar và chất phụ trợ. 5. Đóng góp về mặt giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và khả năng áp dụng của đề tài: Nghiên cứu góp phần làm giảm lượng rác thải rắn từ ngành công nghiệp bánh kẹo và nước ép là vỏ cam hướng đến mục tiêu bảo vệ môi trường. Nghiên cứu tạo ra sản phẩm tinh dầu cam và gel tinh dầu mang lại giá trị kinh tế. Nghiên cứu tối ưu quy trình trích ly tạo tiền đề cho các nghiên cứu liên quan sản xuất và ứng dụng cho thực tế sau này. 6. Công bố khoa học của SV từ kết quả nghiên cứu của đề tài: Không có

Ngày 24 tháng 7 năm 2020 SV chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài

Nguyễn Văn Đạt

Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của SV thực hiện đề tài:

Ngày 24 tháng 7 năm 2020 Người hướng dẫn TS.Phan Thị Anh Đào

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian từ khi bắt đầu làm khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được quan

tâm và hỗ trợ rất nhiều từ gia đình, thầy cô và bạn bè xung quanh. Mọi người luôn động

viên và chia sẽ những khó khăn tôi gặp phải trong suốt quá trình khóa luận.

Để đạt được sự hoàn thiện từ thực nghiệm nghiên cứu và bài viết khóa luận, đầu

tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành TS. Phan Thị Anh Đào thuộc Khoa Công nghệ

Hóa học và Thực phẩm – Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM. Người đã định

hướng, tận tình hướng dẫn, chia sẽ kinh nghiệm và giúp đỡ trong suốt thời gian nghiên

cứu để tôi hoàn thiện luận văn này.

Bên cạnh đó, tôi chân thành cảm ơn các giảng viên của Khoa Công nghệ Hóa học

và Thực phẩm trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM. Đặc biệt là các thầy cô bộ môn

Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho tôi trong suốt

thời gian học tập tại trường.

Ngoài ra, tôi xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Mỹ Lệ chuyên viên Phòng Thí nghiệm

Khoa Công nghệ Hóa học và Thực phẩm – Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM.

Cô đã tạo điều kiện tốt nhất về trang thiết bị, dụng cụ và giúp đỡ tôi hoàn hành khóa

luận một cách tốt nhất.

Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, đặc biệt là ba mẹ người đã tạo điều

kiện tốt nhất về vật chất và tinh thần cho con hoàn thành khóa luận. Chân thành cảm bạn

bè đã luôn động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Nguyễn Văn Đạt sinh viên ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học trường

Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung và

thực nghiệm của khóa luận này do chính tôi thực hiện. Tôi xin cam đoan toàn bộ nội

dung tham khảo trong khóa luận tốt nghiệp đều được trích dẫn chính xác và đầy đủ theo

quy định.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 8 năm 2020

Kí tên

Nguyễn Văn Đạt

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ............................................................................................................ iii

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi

DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................................. vii

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮC ................................................................. viii

TÓM TẮT ............................................................................................................ ix

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................ 3

1.1 Tìm hiều về cam sành (Citrus sinensis Osbeck L.) ..................................... 3

1.1.1 Mô tả thực vật và phân bố sinh thái ..................................................... 3

1.1.1.1 Mô tả thực vật ............................................................................... 3

1.1.1.2 Phân bố thực vật ............................................................................ 4

1.1.2 Nghiên cứu về thành phần hóa học của vỏ cam sành .......................... 5

1.2 Hoạt tính sinh học. ...................................................................................... 7

1.2.1 Những kinh nghiệm dân gian ............................................................... 7

1.2.2 Tác dụng sinh học ................................................................................ 8

1.3 Các polymer sử dụng định hương tinh dầu ............................................... 10

1.3.1 Cơ sở lý thuyết ................................................................................... 10

1.3.2 Các phương pháp định hương ............................................................ 11

1.3.2.1 Sử dụng chất mang có nguồn gốc tự nhiên ................................. 11

1.3.2.2 Sử dụng chất mang tổng hợp....................................................... 11

1.3.3 Các polymer trong định hương .......................................................... 12

1.3.3.1 Chitosan ....................................................................................... 12

1.3.3.2 Pectin ........................................................................................... 13

1.2.3.3 Carboxymethyl cellulose (CMC) ................................................ 14

1.4 Định hướng nghiên cứu ............................................................................. 15

1.4.1 Những vấn đề tồn tại .......................................................................... 15

1.4.2 Định hướng nghiêm cứu..................................................................... 15

iii

CHƯƠNG 2 : THỰC NGHIỆM ......................................................................... 17

2.1 Hóa chất và thiết bị ................................................................................... 17

2.1.1 Hóa chất và nguyên liệu ..................................................................... 17

2.1.2 Thiết bị ............................................................................................... 17

2.2 Sơ đồ nghiên cứu ....................................................................................... 18

2.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 19

2.3.1 Khảo sát phương pháp trích ly tinh dầu cam ..................................... 19

2.3.1.1 Chưng cất lôi cuốn hơi nước ....................................................... 19

2.3.1.2 Trích ly bằng dung môi hexan .................................................... 20

2.3.2 Tối ưu quy trình trích ly chưng cất lôi cuốn hơi nước ....................... 21

2.3.2.1 Khảo sát dạng nguyên liệu .......................................................... 21

2.3.2.2 Khảo sát tỷ lệ dung môi .............................................................. 22

2.2.3.3 Khảo sát thời gian chưng cất ....................................................... 22

2.3.3 Phân tích các tích chất vật lý ............................................................. 23

2.3.4 Định hương tinh dầu bằng polymer ................................................... 23

2.3.4.1 Khảo sát khả năng tạo ổn định nhủ ............................................. 23

2.3.4.2 Khảo sát khả năng vi bảo ............................................................ 24

2.3.5 Ứng tạo sản phẩm gel tinh dầu cho ôtô. ............................................. 24

2.4 Phương pháp phân tích .............................................................................. 25

2.4.1 Khảo sát độ ẩm .................................................................................. 25

2.4.2 Xác định tính chất vật lý .................................................................... 26

2.4.2.1 Màu sắc và mùi ........................................................................... 26

2.4.2.2 Xác định tỉ trọng: ........................................................................ 26

2.4.3.3 Chỉ số khúc xạ ........................................................................... 27

2.4.1.4 Xác định góc quay cực ................................................................ 28

2.4.3 Phân tích thành phần hóa học ............................................................ 28

2.4.3.1 Cấu tạo máy GC-MS ................................................................... 28

2.4.3.2 Nguyên tắc hoạt động.................................................................. 29

2.4.4 Đánh giá khả năng tạo nhủ ................................................................. 29

2.4.5 Đánh giá khả năng vi bao .................................................................. 30

2.4.6 Hiệu quả sấy ....................................................................................... 30

iv

2.4.7 Phương pháp kính hiển vi .................................................................. 30

CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ....................................................... 32

3.1 Khảo sát phương pháp trích ly .................................................................. 32

3.2 Tối ưu quy trình chưng cất lôi cuốn hơi nước .......................................... 33

3.2.1 Khảo sát dạng nguyên liệu ................................................................. 33

3.2.3 Khảo sát tỷ lệ dung môi ..................................................................... 35

3.2.3 Khảo sát thời gian chưng cất .............................................................. 36

3.3 Khảo sát tính chất vật lý ............................................................................ 37

3.4 Khảo sát khả năng định hương .................................................................. 39

3.4.1 Khảo sát khả năng ổn định nhủ .......................................................... 39

3.4.2 Khảo sát khả năng vi bao ................................................................... 40

3.4.2.1 Khảo sát trong dung môi hexan .................................................. 40

3.3.3 Khảo sát hiệu suất sấy .................................................................... 40

3.5 Đánh giá sản phẩm gel tinh dầu ................................................................ 41

3.5.1 Đánh giá sự phân bố kích thước hạt ................................................... 41

3.5.2 Khảo sát thời gian lưu hương ............................................................. 41

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 45

PHỤ LỤC ............................................................................................................ 47

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Phân loại khoa học ................................................................................. 3

Bảng 1.2 Thành phần hóa học của cam sành ........................................................ 5

Bảng 2.1 Khảo sát dạng nguyên liệu ................................................................... 22

Bảng 2.2 Khảo sát tỷ lệ nước và tinh dầu ........................................................... 22

Bảng 2.3 Khảo sát thời gian chưng cất ............................................................... 23

Bảng 2.4 Khảo sát tính chất vật lý ...................................................................... 23

Bảng 2.5 Khảo sát khả năng ổn định nhủ ........................................................... 24

Bảng 2.6 Khảo sát khả năng vi bao ..................................................................... 24

Bảng 2.7 Công thức sản phẩm gel tinh dầu ........................................................ 25

Bảng 3.1 Kết quả khảo sát phương pháp trích ly ................................................ 32

Bảng 3.2 Ảnh hưởng của dạng nguyên liệu ........................................................ 33

Bảng 3.3 Tính chất vật lý của tinh dầu ............................................................... 37

Bảng 3.4 Khả năng ổn định nhủ .......................................................................... 39

Bảng 3.5 Khả năng vi bao ................................................................................... 40

Bảng 3.6 Khảo sát khả năng lưu hương .............................................................. 41

vi

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Ảnh minh họa cam sành ......................................................................... 4

Hình 1.2 Các hợp chất có trong tinh dầu cam ....................................................... 7

Hình 1.3 Cấu trúc chitosan .................................................................................. 12

Hình 1.4 Cấu trúc pectin ..................................................................................... 13

Hình 1.5 Cấu trúc CMC ...................................................................................... 14

Hình 2.1 : Sơ đồ nghiên cứu................................................................................ 18

Hình 2.2 : Sơ đồ chưng cất lôi cuốn hơi nước tinh dầu ...................................... 20

Hình 2.3 : Sơ đồ trích tinh dầu trong hexan ........................................................ 21

Hình 3.1 Ảnh hưởng các dạng nguyên liệu ......................................................... 34

Hình 3.2 Ảnh hưởng thể tích dung môi .............................................................. 35

Hình 3.3 Ảnh hưởng của thời gian chưng cất ..................................................... 36

Hình 3.4 Thiết bị chưng cất tinh dầu ................................................................... 38

Hình 3.5 Màu sắc tinh dầu cam ........................................................................... 38

Hình 3.6 Khả năng ổn định nhủ .......................................................................... 39

Hình 3.7 Ảnh của mẫu xác định bằng kính hiển vi ............................................. 41

Hình 3.8 Khảo sát khả năng lưu hương .............................................................. 42

vii

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮC

TCVN

: Tiêu Chuẩn Việt Nam

GM – MS

: Gas Chromatography–Mass Spectrometry

CMC

: Carboxymethyl Cellulose

NN và PTNT : Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

PMFs

: Flavones Polymethoxylated

DPPH

: 2,2-diphenylpicrylhydrazyl

: Thin layer chromatography (sắc ký bản mỏng)

TLC

: 2,2'-azinobis(3-ethylebenzothiaziline-6-sulfonate

ABTS

: Khử ion sắt ferric -tripyridyl-triazine

FRAP

MI

: Chỉ số methoxyl

DE

: Chỉ số ester

EE

: Hiệu quả đóng gói

: Food and Agriculture Organization of the United Nations

FAO

USA

: United States of America

DS

: Khối lượng phân tử trung bình

ESI

: Emulsion stability index

viii

TÓM TẮT

Vỏ cam sành là một phế phẩm trong ngành công nghiệp sản xuất nước ép, các loại

bánh kẹo,… gây ảnh hưởng đến môi trường. Trong loại phế phẩm này có chứa hàm

lượng tinh dầu từ 1-2%. Tinh dầu cam sành có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống và

sức khỏe con người.

Trong khóa luận này, nghiên cứu đã điều chế và tối ưu quy trình trích ly tinh dầu

cam sành từ phế phầm vỏ cam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra phương pháp chưng cất lôi

cuốn hơi nước tạo ra thể tích tinh dầu nhiều hơn phương pháp trích ly hexan. Điều kiện

chưng cất tối ưu nghiên cứu đạt được: tỷ lệ nguyên liệu và mẫu là 1:3 (g/ml), thời gian

chưng là 3h và vỏ chưng cất ở dạng đông xay trong 20s. Tinh dầu thu được có tính chất

vật lý được đánh giá theo TCVN11424:2016 và thành phần hóa học bằng kỹ thuật GC-

MS. Kết quả GC-MS cho thấy trong tinh dầu có 3 thành phần bay hơi với hàm lượng

D-limonene là 98,12%. Tuy nghiên cứu chiết tách thành công tinh dầu nhưng tinh dầu

cam rất dễ bay hơi và độ ổn định thấp ảnh hưởng đến khả năng bảo quản.

Do vây, nghiên cứu tiếp tục định hương tinh dầu bằng các polymer: chitosan,

pectin, CMC. Kết quả quá trình định hương chứng minh CMC có tác dụng cao nhất

trong 3 loại polyme cho độ ổn định nhũ 93,56%. CMC với tỷ lệ 3% đã vi bao 5% lượng

tinh dầu cho khả năng vi bao 91,08% và hiệu suất sấy là 91,03%. Qua đó, chúng tôi tiến

hành tạo sản phẩm gel tinh dầu khử mùi cho ôtô. Sản phẩm có thời gian khuếch tán

hương trên 1 tháng với khối lượng 10g. Ngoài ra sản phẩm cho kích thước hạt tinh dầu

trong sản phẩm có kích thước từ 5-115µm và kích thước trung bình là 56,47µm.

Từ những kết quả đạt được, nghiên cứu giúp tăng cường khả năng ứng dụng tinh

dầu cam vào trong thực tế. Tinh dầu tiềm năng để khai thác mang lại giá trị kinh tế và

ứng dụng cao. Nghiên cứu còn hướng đến giảm lượng thải rắn giúp bảo vệ môi trường.

ix

MỞ ĐẦU

Ngày nay việc sử dụng các sản phẩm thiên nhiên trong bảo vệ sức khỏe ngày càng

được chú trọng và sử dụng phổ biến. Trong đó phải kể đến tinh dầu một loại sinh khối

của động và thực vật không mang tác dụng phụ. Tinh dầu sử dụng trong nhiều sản phẩm

chăm sóc cá nhân, gia đình cũng như các chế phẩm sinh học diệt khuẩn,… Vì vậy mà

ngày nay các nghiên cứu tối ưu quá trình khai thác các loại tinh dầu ngày càng được các

nhà khoa học quan tâm. Đặc biệt là ở các nước có nguồn thực vật và động vật đa dạng.

Cam sành một loại cây ăn quả được trồng phổ biến ở nước ta. Quả cam được sử

dụng trong ngành công nghiệp sản xuất nước ép trái cây. Nước ép cam được sử dụng

nhiều do mùi vị thơm ngon và tăng sức đề kháng nhờ hàm lượng vitamine C cao. Nhưng

việc tiêu thụ và sản xuất tạo ra một lượng thải rắn gây ô nhiễm môi trường nếu không

có biện pháp xử lý phù hợp. Trong vỏ cam chứa nhiều tuyến tinh dầu, thay vì vứt bỏ

chúng ta có thể tận dụng đề sản xuất tinh dầu. Tinh dầu cam có nhiều tác công dụng:

phòng chống ung thư, giảm các bệnh liên quan đến đến tiêu hóa, xương khớp,... Bên

cạnh đó tinh dầu chứa nhiều monoterpene với mùi hương ngọt, dễ chịu giúp cho tinh

thần thư giản và tập trung hơn. Vì vậy, nghiên cứu trích ly tinh dầu từ phế phẩm vỏ cam

vừa hướng đến mục tiêu giảm ô nhiễm môi trường vừa tạo ra giá trị về mặt kinh tế.

Tinh dầu cam chứa thành phần chính là limonene với hàm lượng khoảng 90%.

Thành phần này có khối lượng phân tử nhỏ nên tốc độ bay hơi khá nhanh làm cho việc

khuếnh tán hương không hiệu quả. Bên cạnh đó, một lượng lớn hợp chất không bảo hòa

chứa trong tinh dầu rất dễ bị oxy hóa làm ảnh hưởng đến chất lượng của tinh dầu khi

lưu trữ. Vì vậy, nghiên cứu việc định hương tinh dầu rất quan trọng giúp tăng cường khả

năng khuếnh tán và độ ổn định. Hướng đến mục tiêu tăng cường ứng dụng của tinh dầu

vào các sản phẩm trong thực tế.

Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài “Phát triển sản phẩm tinh dầu sử

dụng cho xe hơi ” để nghiên cứu với mục tiêu sau :

 Thu thập và khảo sát quy trình trích ly tinh dầu cam.

1

 Định hương tinh dầu bằng polymer: chitosan, pectin, CMC.

 Ứng dụng tinh dầu cam trong sản xuất sản phẩm gel tinh dầu khử mùi cho ôtô.

2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 Tìm hiều về cam sành (Citrus sinensis Osbeck L.)

1.1.1 Mô tả thực vật và phân bố sinh thái

1.1.1.1 Mô tả thực vật

Cây cam sành (Citrus sinensis Osbeck L) là một trong những loại cây ăn quả được

trồng nhiều nước trên thế giới, có phân loại khoa học là (bảng 1.1):

Bảng 1.1 Phân loại khoa học Tên Plantae Angiospermae Eudicots Sapindales Rutaceae Citrus C. Reticulata x maxima Phân loại Giới Ngành Lớp Bộ Họ Chi Loài

Cam sành (hình 1.1) thuộc chi cam chanh là một giống lai giữa bưởi (Citrus

maxima) và quýt (citrus reticulata). Cây có thân nhỏ chiều cao từ 6 tới 12 m, cành có

gai mọc ở dưới các cuốn và thuộc loài rễ cọc. Lá cây màu xanh nhạt khi còn non đậm

dần khi về già và chuyển thành cam khi lá chuẩn bị rụng. Lá thường khá bóng, dài từ 4

tới 10 cm, hình bầu dục, có khía dài, nhỏ và mịn. Hoa cam thường có từ 4 tới 5 cánh dài

1.3 đến 2.2 cm, sáp vàng pha với màu trắng xanh thơm và thuộc loài lưỡng tính. Quả

cam sành có vỏ dày sần xù màu lục nhạt và vỏ cam sẽ ngã sang màu vàng khi chín. Trái

có dạnh hình tròn có đường kính từ 4 – 12 cm, bên trong có lớp vỏ lụa màu trắng chứa

từ 7 tới 13 múi với 10 đến 18 hạt trong một quả cam. Cam trồng từ 3 từ 5 năm là có thể

cho trái cam thời kỳ trái non cho đến cho trái chín là 9 – 12 tháng khi chín vỏ cam bóng

hơn ngã sang màu vàng cam và hơi mềm hơn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết của các

quốc gia và khu vực [1, 2]. Theo FAO (USA) năm 2017 sản lượng sản xuất cam tươi

hằng năm trên thế giới đạt con số 1.000 triệu tấn.

3

Hình 1.1 Ảnh minh họa cam sành

1.1.1.2 Phân bố thực vật

Cam sành có nguồn gốc ở miền nam Trung Quốc, đông bắc Ấn Độ và thường phân

bố các vùng có khí hậu nhiệt đới và cân nhiệt đới. Cam sành được trồng trên 130 quốc

gia phổ biến ở các nước châu Á đặc biệt là khu vực Nam Á và Đông Á như các nước

Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam,… Cam Sành là một trong những cây ăn quả chủ yếu ở

Việt Nam và được trồng từ Bắc vào Nam, sản phẩm cam Sành được gắn liền với tên địa

danh trồng trọt. Ở miền Bắc có cam Sành Bố Hạ (Yên Thế - Bắc Giang); cam Sành Bắc

Quang (Hà Giang); Cam Sành Hàm Yên (Tuyên Quang), đây là vùng cam chủ yếu của

các tỉnh phía Bắc, ngoài ra con một số vùng trồng tập trung nhưng diện tích nhỏ hơn

như: Yên Bái, Bắc Kạn, Nghệ An, v.v... quả được thu hoạch vào dịp Tết Nguyên Đán

và vỏ quả có màu vàng cam. Tại miền Nam, cam Sành được trồng nhiều ở Tam Bình,

Trà Ôn (Vĩnh Long); Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo (Tiền Giang); Mỹ Khánh, Ô Môn

(Cần Thơ)... quả thu hoạch từ tháng 8 đến tháng 12 hàng năm, vỏ quả có màu xanh sẫm

[2, 3].

Hiện tại, tình hình sản xuất cây cam sành ở Việt Nam với sản lượng khá lớn trên

toàn đất nước từ Bắc vào Nam. Theo thống kê của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông

Thôn diện tích trồng cây họ cam quýt đạt 238,8 nghìn Ha với sản lượng đạt 3250 nghìn

tấn trong đó cam sành chiếm sản lượng 1/3 [3] . Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, các tỉnh

4

như Đồng Tháp, Bến Tre, Tiền Giang và Long An là các tỉnh sản lượng lớn cam.

1.1.2 Nghiên cứu về thành phần hóa học của vỏ cam sành

Bằng cách phương pháp phổ, sắc ký, GC-MS các nhà khoa học đã xác định thành

phần hóa học của các bộ phận khác nhau (lá, vỏ, hoa, quả cam) theo bảng sau [4-6] :

Bảng 1.2 Thành phần hóa học của cam sành

STT Bộ phận Thành phần hóa học

Vỏ 1

Flavone glycosides: neohesperidin, naringin, hesperidin, narirutin, triterpene; limonene, citrol, pigment, anthocyanin, beta-cryptoxanthin, zeaxathin and rutin , eriocitrin, homocysteine, polymethoxylated flavones; tangeretin and nobiletin flvonoids; citacridone, citbrasine and noradrenaline

Terpenoids, linalool, beta- elemene

Lá Hoa 2 3

Quả 4 Triterpenes; limonene Vitamin: B1, B2, B5, B6 and vitamin C Khoáng chất: canxi, sắt, magie, kẽm, phốt pho, kali

Trong trái cam chứa khoảng 1-2% tinh dầu với hàm lượng lượng D-limonene trên

80%. Bên cạnh các nhà khoa học cũng xác định tinh dầu cam còn chứa các hợp chất

bằng kỹ thuật GC-MS như sau [4-6] :

Bảng 1.3 Thành phần hóa học tinh dầu cam

STT Hợp chất STT Hợp Chất

n-Decanal (10) a-Pinen (1) 1 10

Linalool (11) b-Pinen (2) 2 11

Sabinen (3) 3 12 Neral (12)

4 Myrcene (4) 13 Valencene (13)

Limonene (5) 5 14 Geranial (14)

b-Sinensal (15) n-Octanal (6) 6 15

n-Nonanal (7) 7 16 Cyclohexene (16)

1,3,8-p-Menthatriene (8) 8 17 1-Methylcyclohexa-1,3-diene (17)

Pulegone (9) 9 18 1,3-Cycloheptadiene (18)

5

(1) (2) (4)

(6)

(3) (5)

(7) (9)

(8)

(10)

(11)

(12)

(13)

(15) (14)

6

(16) (17) (18)

Hình 1.2 Các hợp chất có trong tinh dầu cam

1.2 Hoạt tính sinh học.

1.2.1 Những kinh nghiệm dân gian [7, 8]

Ở Việt Nam, cam được trồng khá phổ biến và có nhiều công dụng trong nền đông

y Việt Nam. Trong đó hoa, lá và vỏ cam được sử dụng chữa nhiều bệnh. Giảm

cholesterol xấu: vỏ cam có thể giảm lipoprotein xấu (cholesterol xấu – LDL) trong cơ

thể. LDL làm tăng nguy cơ các bệnh tim và đau tim. Pectin trong vỏ cam giúp giảm

cholesterol và có khả năng giảm huyết áp.

Cải thiện tiêu hóa: Vỏ cam có thể giúp cải thiện tiêu hóa. Hàm lượng chất xơ cao

trong vỏ cam giúp điều chỉnh nhu động ruột và phòng ngừa táo bón. Đây là một phương

pháp điều trị tốt cho nhiều triệu chứng như: rối loạn tiêu hóa, gồm khó tiêu, đầy hơi, hội

chứng ruột kích thích, trướng bụng và ợ nóng. Pectin có trong vỏ cam giúp kích thích

sự phát triển của các vi khuẩn lành mạnh trong ruột.

Chống lại các dấu hiệu lão hóa: Tinh dầu vỏ cam chứa nhiều hợp chất monoterpene

chống oxy hóa cao hạn chế sự thành gốc tự do gây nếp nhăn và chảy xệ da. Tinh dầu vỏ

cam trộn với yến mạch và mật ong sử dụng vào buổi sáng làm da săn chắc.

Ngoài ra cam còn có nhiều công dụng khác như: chữa hôi miệng, viêm phế quản,

dã rượu bia, cải thiện giấc ngủ và chữa cảm cúm . Cảm cúm là bệnh thường gặp mỗi khi

cơ thể gặp phải thời tiết chuyển mùa, điều trị cảm cúm thường phải điều trị những hiện

tượng kèm theo, nhu sốt, ho, đờm … Sử dụng vỏ cam để trị ho do cảm cúm là một trong

những phương pháp dân gian thường được sử dụng.

Mặc dù có nhiều kinh nghiêm dân gian về công dụng của vỏ cam trong cuộc sống.

Tuy nhiên vỏ cam vẫn có nhiều tiềm năng trong nhiều lĩnh vực khoa học khác. Bởi vậy

cần có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về giá trị của vỏ cam trong lĩnh vực dược học và

7

dược phẩm.

1.2.2 Tác dụng sinh học

- Nghiên cứu trên thế giới :

Hiện nay trên thế giới có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học, đặc tính sinh

học, lợi ích của cam nói chung và tinh dầu cam. Các nghiên cứu tập trung vào thành

phần vitamin C chiếm hàm lượng lớn trong nước ép cam. Thành phần flavonoid và

monoterpene trong vỏ cam cũng được nghiên cứu nhiều chỉ ra nhiều giá trị sinh học cao.

Năm 2012 Parle Milind và các cộng sự chỉ ra các đặc tính của tinh dầu cam: thuộc

tính chống oxy hóa liên quan đến monoterpene, flavonoid, hợp chất phenolic và pectin

có trong vỏ cam. Các flavonoid chính được tìm thấy trong các loài cây có múi là

hesperidin, narirusin, naringin và eriocitrin chất chống oxy hóa hòa tan trong nước. Với

đặc tính đó nghiên cứu chỉ ra các chất này ức chế sự phát sinh gốc tự do trong cơ thể.

Điều này làm giảm sự hỏng các mô ở môi trường nước cả bên trong và bên ngoài tế bào.

Từ kết quả này, các nhà khoa học chỉ ra uống tinh dầu cam làm giảm mức độ nghiêm

trọng của các tình trạng viên như hen suyễn, viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp.

Ngoài ra, khả năng diệt côn trùng và kháng nấm cũng được đề cập trong nghiên cứu

này. Các saponin trong vỏ có hoạt tính diệt bọ gậy. Thành phần chính chống nấm của

cam là limonene (84,2%), linalol (4,4%) và myrcene (4,1%)[1]. Các chất này ức chế

hiệu quả phân hủy sinh học gây ô nhiễm lưu trữ của nấm A. Nigeria.

Theo báo cáo gần đây của tổ chức Y Tế Thế Giới trái cây họ cam quýt có chứa:

vitamin C, carotenoid, flavonoid và limonene. Các hợp chất này làm giảm hàm lượng

cholesterol trong máu giúp bảo vệ tim mạch tốt hơn. Ngoài ra, flavones polymethoxylate

(PMFs) trong vỏ trái cây họ cam quýt cũng làm giảm cholesterol hiệu quả mà không

cho thấy bất kỳ tác dụng phụ nào [9]. Bên cạnh đó, tinh dầu cam cũng có tác dụng chữa

bệnh và chống viêm khớp. Hoạt động chống viêm của Citrus Sinensis là do sự hiện diện

của polymethoxyflavone. Hàm lượng flavone polymethoxy đặc biệt là Nobixlin chịu

trách nhiệm cho các hoạt động chống viêm của một số chiết xuất vỏ cam quýt. Ngoài ra

các carotenoid, zeaxanthin, β-cryptoxanthin và phytonutrients làm giảm đáng kể nguy

cơ bị viêm khớp dạng thấp. Những người tiêu thụ lượng zeaxanthin và cryptoxanthin

8

cao cho thấy khả năng bị viêm khớp dạng thấp ít hơn 52%. Do đó tinh dầu vỏ cam được

phối vào các sản phẩm thuốc phục vụ phòng chống và chữa các bệnh liên quan đến

xương khớp[10].

Hiện nay, đặc tính tính chống ung thư của tinh dầu cam đang là xu hướng nghiên

cứu các nhà khoa học. Đặc tính này phụ thuộc vào đặc tính chống oxy hóa của các phân

tử và khả năng điều chỉnh hoạt động giải độc các men gan. D-limonene thành phần chính

của tinh dầu vỏ cam với tính chống oxy hóa cao. Tính chất này của D-limonene làm

giảm nguy cơ ung thư miệng, da, phổi, vú, dạ dày và ruột kết. Thành phần hóa học khác

trong vỏ cam là hesperidin, diosmin và các flavonol polymethoxylate. Các hợp chất tăng

kháng sinh mạnh mẽ chống lại các tế bào ung thư dạ dày. Ngoài ra, β- cryptoxanthin

(một carotenoid màu cam đỏ) hiện diện với số lượng lớn trong nước ép cam. Hợp chất

này tăng cường hoạt động của tế bào lympho T. Tế bào này có tác dụng ức chế các kháng

nguyên làm giảm đáng kể nguy cơ phát triển ung thư phổi [11]. Năm 2018 Bhavini B.

Shah người Ấn Độ và các cộng sự đã chỉ ra đặc tính chống oxy hóa của thành phần

limonene có trong tinh dầu vỏ cam. Hoạt tính chống oxy hóa của D-limonene và Trolox

được nghiên cứu trên sáu phương pháp: DPPH, ABTS, FRAP, khử Fe, ức chế gốc tự do

OH* và superoxide. Kết quả nghiên cứu chỉ ra D-limonene giảm hình thành gốc tự do

tốt hơn Trolox với cường nồng độ khảo sát. Kết quả này cho thấy khả năng đầy hứa hẹn

của tinh dầu trong điều trị ung thư [12].

Ngoài các tác dụng sinh học trên, tinh dầu cam với thành phần chính là limonene,

α-pinene và terinene-4-ol mang lại mùi thơm nhẹ nhàng. Mùi hương này làm giảm sự

căng thẳng, mệt mỏi giúp tăng cường sự tập trung. Với tác dụng đó tinh dầu cam được

sử dụng như một loại thuốc an thần. Tinh dầu cam thường được phối vào các sản phẩm

thường như xà phồng, các thiết xông tinh dầu, các loại sản phẩm hơi,…[1] .

- Nghiên cứu trong nước :

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Lợi và công sự (2013) thực hiện khảo sát khả năng

chống oxy hóa của tinh dầu cam sành bằng phương pháp DPPH. Kết quả nghiên cứu

cho thấy khả năng ức chế sự hình gốc tự do DPPH của tinh dầu cam sành Hưng Yên là

43,02 ± 0,16 % ức chế. Nghiên cứu cũng đã rút ra các thành phần tạo hương trong tinh

9

dầu vỏ quả có múi có hoạt tính chống oxy hóa cao hơn vitamin C (39,04 ± 0,6 % ức chế)

và α-Tocopherol (20,96 ± 0,44 % ức chế) trong cùng điều kiện khảo sát. Từ kết quả đó,

nghiên cứu đã khảo sát khả năng kháng khuẩn của các thành phẩn tạo hương trong tinh

dầu vỏ quả cam. Khả năng kháng khuẩn được thực hiện trên các chủng vi sinh vật như

sau: Staphylococcus aureus KC1, Shigella KC2, Salmonella typhi KC3, Bacillus cereus

KC4 bằng phương pháp khuếch tán thạch. Các vòng kháng khuẩn được hình thành cho

thấy khả năng kháng khuẩn mạnh của tinh dầu với các vi khuẩn đã kiểm định.

Nhóm tác giả Trần Thị Phả (Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên) nghiên

cứu tác dụng của tinh dầu cam (sản xuất bằng kỹ thuật chưng cất lôi cuốn hơi nước)

trong phân hủy lốp xe[13]. Nghiên cứu dựa trên phương pháp đo thời gian phân hủy của

lốp xe bằng tinh dầu và aceton. Thời gian trung bình khi xử lý bằng tinh dầu cam là 4,18

phút còn của aceton là 2.7 phút. Mặc dù kết quả cho thấy aceton tối ưu hơn tinh dầu.

Nhưng điều quan trọng, tinh dầu là hợp chất tự nhiên không gây hại và lượng tinh dầu

sau khi xử lý lốp có thể thu hồi lên đến 95-96% cho tái sử dụng.

Tóm lại các nghiên cứu trong và ngoài nước đều chỉ ra được nhiều đặc tính quan

trọng của các thành phần tạo hương trong tinh dầu cam. Đây cũng là tiền đề quan trọng

cho ứng dụng loại tinh dầu này vào trong một sản phẩm thực tế.

Mặc dù, tinh dầu cam có nhiều đặc tính tốt đối với sức khỏe và không gây ra các

tác dụng phụ. Nhưng khả năng bay hơi nhanh do khối lượng phân tử nhỏ làm ành hưởng

đến sự khuếch tán cũng như thời gian lưu trữ. Bên cạnh đó, tinh dầu cam chứa một lượng

lớn các hợp chất không bão hòa rất dễ bị oxy hóa. Sự oxy hóa là do các tác nhân như

nhiệt độ, ánh sáng, sự hiện diện của kim loại làm chất lượng bị biến đổi trong thời gian

lưu trữ. Để tăng cường khả năng ổn định mùi hương cũng như kéo dài thời gian sử dụng

của các loại tinh dầu này đang được nghiên cứu và phát triển. Nhiều phương pháp đã

được ứng dụng và việc ứng dụng polymer trong việc định hương các loại tinh dầu đang

là xu hướng các nhà khoa học quan tâm.

1.3 Các polymer sử dụng định hương tinh dầu

1.3.1 Cơ sở lý thuyết

10

Quá trình định hương là quá trình sử dụng các “chất mang” để hình thành lớp

màng bảo vệ ngăn tinh dầu tiếp xúc với các tác nhân oxy hóa, tăng cường độ ổn định

các thành phần hóa học. Việc định hương còn làm giảm tốc độ bay hơi do hình thành

các mạng lưới không gian ngăn cản việc khuếch tán nhanh, giúp cho mùi hương được

lưu trữ lại trong thời gian lâu hơn. Bên cạnh đó, định hương làm tăng yếu tố cảm quan

như màu sắc, độ đặc, khuếch tán mùi… của các loại tinh dầu. Cuối cùng, định hương

giúp gia tăng tính chât vật lý và hoạt tính sinh học của sản phẩm bởi các “chất mang”

được thêm vào trong quá trình định hương. Từ đó “chất mang” làm tăng tính ứng dụng

của tinh dầu vào trong các sản phẩm phục vụ cho đời sống hằng ngày của con người

[14].

1.3.2 Các phương pháp định hương

1.3.2.1 Sử dụng chất mang có nguồn gốc tự nhiên

Phương pháp định hương này sử dụng các “chất mang” (chế phẩm) có nguồn gốc

từ các loài động vật và thực vật trên thế giới. Các loại chất này có thể là các loại tinh

dầu với tốc độ bay hơi thấp như các tinh dầu thuộc họ Woody, họ Amberry, … hoặc sử

dụng các loại polymer có nguồn gốc từ thiên nhiên như pectin, sáp đậu nành, một số loại

nhựa cây,… Kỹ thuật này có ưu điểm nổi trội như sau: các thành phần đều có nguồn gốc

tự thiên nên không gây hại đến sức khỏe con người, sử dụng nhiều trong các sản phẩm

liên quan đến chăm sóc sức khỏe con người. Bên cạnh những ưu điểm đó thì kỹ thuật

sử dụng chất mang thiên nhiên cũng có nhiều nhược điểm: giá thành khá cao, mùi hương

không đa dạng và độ ổn định thấp dẫn đến thời gian sử dụng không được dài. Chất mang

này chịu ảnh hưởng bởi sự đa dạng sinh học, phụ thuộc vào điều kiện của từng quốc gia

và khu vực [14].

1.3.2.2 Sử dụng chất mang tổng hợp

“Chất mang” sử dụng trong phương pháp định hương này được tổng hợp từ các

hợp chất hóa học thông qua các phản ứng. “Chất mang” là những loại polymer như :

carboxymethyl cellulose (CMC), parafin, sáp ong … hoặc các hợp chất hóa học như

propylene glycol, glycerin,… hoặc hương liệu tổng hợp . Phương pháp này mang lại các

ưu điểm nổi trội sau : mùi hương tạo ra đa dạng, thời gian sử dụng lâu, độ ổn định mùi

cao và giá thành thấp. Sử dụng phổ biến trong các sản phẩm hằng ngày, sản lượng lớn

11

và không phục thuộc vào điều kiện tự nhiên của các quốc gia. Tuy nhiên phương pháp

có một nhược điểm quan trọng nhất là các chất mang là những hợp chất tổng hợp nên ít

nhiều cũng có tác động đến sức khỏe của con người và ảnh hưởng đến môi trường do

các biện pháp xử lý [14].

Tóm lại việc sử dụng phương pháp định hương nào cần căn cứ vào điều kiện sử

dụng của sản phẩm mà chúng ta sử dụng cho phù hợp. Hiện nay việc sử dụng chất mang

là các loại polymer đang là xu hướng trên thế giới. Polymer dễ tìm, chi phí thấp cũng

như các đặc tính hóa lý phù hợp, giúp tăng cường khả năng ổn định mùi hương và kéo

dài thời gian lưu trữ.

1.3.3 Các polymer trong định hương

1.3.3.1 Chitosan

Chitosan là dẫn xuất deacetyl hóa của chitin, trong đó nhóm –NH2 thay thế nhóm

–NHCOCH3 ở vị trí C-2. Chitosan được cấu tạo từ các mắt xích D-glucosamine liên kết

với nhau bởi các liên kết β-(1-4)-glicoside. Do vậy, chitosan có thể gọi là poly β-(1-4)-

2-amino-2-deoxy-D-glucose hoặc poly β-(1-4)-D-glucosamine (hình 1.5) .

Hình 1.3 Cấu trúc chitosan

Về mặt tính chất vật lý, chitosan được tìm thấy ở dạng kết tinh hoặc polymer khác

nhau với mức độ deacetyl hóa không hoàn toàn tạo nên tính chất của một compolymer.

Chitosan có màu trắng hay vàng nhạt, không mùi vị, không tan trong nước, dung dịch

kiềm và acid đậm đặc nhưng tan trong acid loãng (pH = 6-6,6), tạo dung dịch keo trong

suốt. Trọng lượng phân tử trung bình: 10.000 – 500.000 dalton, nhiệt độ nóng chảy 309

– 3110C và là một loại polyamine.

Về tính chất hóa học, chitosan có chứa các nhóm chức - OH, - NHCOCH3 trong

các mắc xích N-acetyl-D-glucosamine và nhóm - OH, nhóm - NH2 trong các mắt xích

12

D-glucosamine. Điều này có nghĩa chitosan là alcohol vừa là amine và cũng vừa là

amide. Phản ứng hóa học có thể xảy ra các ở vị trí này để tạo ra các dẫn xuất tương tự

như các phản ứng của alcohol, amine và amide. Ngoài ra, chitosan là những polymer mà

các monomer được nối bởi các liên kết β-1(1-4)-glucoside nên rất dễ bị đứt bởi các tác

nhân hóa học như acid, base, tác nhân oxy hóa và các enzyme thủy phân [15].

1.3.3.2 Pectin

Pectin có cấu trúc và chức năng là polysacarite phức tạp nhất trong thành tế bào

thực vật. Pectin có chức năng tăng trưởng hình thái, phát triển và bảo vệ thực vật. Pectin

cũng đóng vai trò là chất keo, polymer ổn định trong tế bào. Pectin có chứa ít nhất 65%

acid galacturonic được liên kết với nhau bằng liên kết α-1,4-glycoside, trong đó một số

gốc – COOH được methoxyl hóa – CH3O (hình 1.6).

Hình 1.4 Cấu trúc pectin

Tính chất của pectin được đặc trưng bởi chỉ số methoxyl (MI) và chỉ số ester hóa

(DE) trong cấu trúc của pectin. Dựa trên chỉ số DE, pectin được chia làm 2 loại: pectin

methoxyl hóa cao (high metholxyl pectin – HMP) với chỉ số DE >50% và pectin

methoxyl hóa thấp (low methoxyl pectin – LMP) với DE<50%. Phân tử lượng của các

loại pectin tách từ các nguồn quả khác nhau thay đổi trong giới hạn rộng 25000 – 50000

đvc làm ảnh hưởng ảnh hưởng đến độ nhớt và độ hòa tan của pectin. Pectin tinh chế là

dạng bột màu trắng hoặc hơi vàng hoặc màu xám và tan trong nước.

Khả năng tạo gel: các pectin đều là những chất keo háo nước nên có khả năng

hydrat hóa cao nhờ sự gắn các phân tử nước vào nhóm hydroxyl của chuỗi polymethyl

galacturonic. Ngoài ra, trong phân tử pectin có mang điện tích âm nên chúng có khả

năng đẩy lẫn nhau làm giãn mạch và làm tăng độ nhớt của dung dịch. Khi làm giảm độ

13

tích điện và hydrat hóa sẽ làm cho sợi pectin xích lại gần tương tác với nhau tạo nên một

mạng lưới ba chiều rắn chứa pha lỏng ở bên trong. Khả năng tao gel của pectin tùy thuộc

nguồn gốc, mức độ methoxyl hóa và phân tử lượng của pectin. Khả năng này được sử

dụng để ổn định nhiều pha trong những sản phẩm sử dụng để tạo ra cấu trúc gel cho

thực phẩm. Tác dụng của pectin là tạo ra cấu trúc mứt đông, mứt trái cây không bị thay

đổi trong quá trình vận chuyển, tạo ra mùi vị thơm ngon cho sản phẩm và giảm sự phá

vỡ cấu trúc. Ngoài ra, pectin có thể tạo tủa với rượu, axeton, ete hoặc benzen [16, 17].

1.2.3.3 Carboxymethyl cellulose (CMC)

Carboxymethyl cellulose(CMC) là dẫn xuất cellulose với các nhóm carboxymethyl

(-CH2COOH) liên kết với một số nhóm hydroxyl của các glucopyranose monomer tạo

nên khung sườn cellulose, CMC thường được sử dụng dưới dạng muối natri

carboxymethyl cellulose.

R = H OR CH2COOH

Hình 1.5 Cấu trúc CMC

Tính chất vật lý của CMC: Độ tan phụ thuộc vào giá trị DS (mức độ thay thế), giá

trị DS cao cho độ hòa tan thấp và nhiệt độ tạo kết tủa thấp hơn do sự cản trở của các

nhóm hydroxyl phân cực. CMC tan tốt ở nhiệt độ 400C và 500C. Độ nhớt của dung dịch

CMC phụ thuộc vào nồng độ của CMC, nhiệt độ và pH. Độ nhớt của CMC giảm khi

tăng nhiệt độ và ngược lại. Ngoài ra độ nhớt của dung dịch CMC còn phụ thuộc vào sự

hiện diện của các cation trong dung dịch: Cation có hóa trị +1 thường không ảnh hưởng

trừ agar+, cation có hóa trị +2 làm giảm độ nhớt và cation có hóa trị +3 làm tạo gel dung

dịch.

CMC có nhiều ứng dụng trong việc cố định và tăng cường khả năng phân tán mùi

hương cho sản chẩm trong thực tế. CMC là chế phẩm ở dạng bột trắng, hơi vàng, hầu

14

như không mùi hạt hút ẩm. CMC tạo dung dịch dạng keo với nước, không hòa tan trong

ethanol, phân tử ngắn hơn so với cenllulose, dùng trong thực phẩm với liều lượng 0,5-

0,75%, cả dạng muối và acid đều là tác nhân tạo đông tốt, tạo khối đông với độ ẩm cao

(98%). Độ chắc và độ tạo đông còn phụ thuộc vào hàm lượng acetat nhôm, hầu hết các

CMC tan nhanh trong nước lạnh và giữ nước ở bất cứ nhiệt độ nào. Chất ổn định nhũ

tương sử dụng để kiểm soát độ nhớt mà không gel, chất làm đặc và chất ổn định nhũ

tương. CMC được sử dụng như chất kết dính khuôn mẫu cho các cải tiến dẻo, kết dính

và ổn định, hiệu lực phân tán đặc biệt cao khi tác dụng trên các chất màu [18].

1.4 Định hướng nghiên cứu

1.4.1 Những vấn đề tồn tại

Tinh dầu cam có nhiều ứng dụng trong các ngành công nghiệp như dược phẩm,

hương liệu và mỹ phẩm. Hiện nay trên thới giới có khá nhiều nghiên cứu về lợi ích,

thành phần hóa học và đặc tính sinh học của tinh dầu cam và chi Citrus. Các phương

pháp khai thác hiệu quả những tinh dầu này được nghiên cứu và cải tiến theo hướng

giảm thiểu chi phí, thời gian mà mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, tinh dầu cam với

thành phần chính là limonene, α-pinene và terpinene-4-ol. Đây là những hợp chất chưa

bão hòa nên rất dễ bị oxy hóa với các các tác nhân oxy hóa của môi trường. Do đó,

nghiên cứu về các loại “chất mang” phù hợp để bảo vệ tinh dầu khỏi các tác nhân oxy

hóa luôn được các nhà khoa học quan tâm. Trong đó, polymer là “chất mang” được

nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm và nghiên cứu trong định hương.

Ở Việt Nam, cam được trồng khá phổ biến khai thác làm nước uống và các ngành

công nghiệp bánh kẹo. Việc tiêu thụ và chế biến cam sẽ tạo ra một lượng vỏ quả lớn. Vỏ

này sau khi được ép thì phần vỏ bị vứt bỏ tạo thành chất thải rắn làm ảnh hưởng môi

trường nếu không có biện pháp phù hợp. Tuy nhiên các nghiên cứu về cam và chi Citrus

trong việc khai thác sao cho hiệu quả thì còn hạn chế. Còn nghiên cứu về định hương

tinh dầu này thì càng ít hơn. Do đó cần nghiên cứu sâu hơn về loại nguyên liệu đầy tiềm

năng.

1.4.2 Định hướng nghiêm cứu

Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra khá nhiều phương pháp để khai thác, xác

15

định thành phần hóa học và định hương tinh dầu cam. Trong khóa luận này, nghiên cứu

tập trung vào các vấn đề sau đây :

 Thu thập và tối ưu qui trình trích ly tinh dầu. Đánh giá sản phẩm thu được theo

TCVN 11424:2016 và phương pháp GC-MS.

 Nghiên cứu khả năng định hương của các loại polymer : chitosan, CMC, pectin

thông qua việc đánh giá khả năng ổn định nhũ, khả năng vi bao và hiệu suất sấy.

 Tạo ra sản phẩm gel tinh dầu khử mùi ôtô đánh giá thời gian lưu hương bằng

chưng cất lôi cuốn hơi nước và sự phân bố kích hạt bằng kính hiển vi điện tử.

Đề tài “Phát triển sản phẩm tinh dầu thiên nhiên cho xe hơi” góp phần nghiên

cứu nhiều hơn các phương pháp trích ly tinh dầu từ vỏ cam sành, giải quyết lượng rác

thải rắn vào môi trường. Khai thác loại nguyên liệu đầy tiềm năng này để tạo ra giá trị

về mặt kinh tế. Tạo tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn về các đặc tính sinh học và dược

học của tinh dầu cam. Định hương tinh dầu giúp cải thiện độ ổn định và tốc độ khuếch

tán, tăng cường ứng dụng của tinh dầu trong các sản phẩm thực tế. Từ đó, sản phẩm gel

tinh dầu được tạo ra giúp giảm sự căng thẳng, mùi hôi tăng cường sự trung cho người

láy xe từ đó giảm những vấn đề không đáng có trong láy xe.

16

CHƯƠNG 2 : THỰC NGHIỆM

2.1 Hóa chất và thiết bị

2.1.1 Hóa chất và nguyên liệu

Sau khi quả được ép lấy nước cam, vỏ cảm được bỏ đi, tận dụng nguồn nguyên

liệu đó tôi thu thập và thực hiện nghiên cứu này. Vỏ cam này lấy từ các quán nước ép ở

Bắc Ninh- Thủ Đức.

Dung môi: Hexan, ethanol, aceton (Chemsol, Việt Nam)

Polymer: chitosan (HOMECHEFS, Đức), pectin (HOMECHEFS, Đức), CMC

(Chemsol, Việt Nam)

Canxi clorua (Chemsol,Việt Nam )

Glycerin (Chemsol, Việt Nam)

Acid sulfuric đậm đặc 98% (Chemsol, Việt Nam)

Kali dicromat (Chemsol, Việt Nam)

2.1.2 Thiết bị

Thiết bị chưng cất lôi cuốn hơi nước (Yamamoto, Nhật Bản)

Thiết bị cô quay chân không (Yamamoto, Nhật Bản)

Cân kỹ thuật 2 chữ số (Precisa, Thụy Sỹ)

Cân phân tích 4 chữ số (Precisa, Thụy Sỹ)

Tủ sấy cưỡng bức (Memmert, Đức)

Khúc xạ kế (Kruss, Germany)

Phân cực kế (Kruss, Germany)

Bể điều nhiệt (Memmert, Đức)

17

Thực hiện tại phòng thí nghiệm Hóa Hữu Cơ, phòng thí nghiệm Hóa Phân Tích ở

Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh.

Máy đo GC-MS : Máy sắc ký khí 6890N của Agilent (USA) bao gồm bộ tiêm tự

động, buồng tiêm, lò cột, đầu dò MS 5972. Cột HP5 MS (30 m x 0.25 mm, x 0.25μm)

thế ion 1900 EMV. Thực hiện tại phòng thí nghiệm trung tâm, khoa Hóa, Trường Đại

học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

2.2 Sơ đồ nghiên cứu

Sản phẩm gel Định hương bằng polymer Nguyên liệu- vỏ cam Trích ly tinh dầu Đánh giá tính chất vật lý và hóa học

Lột bỏ ruột cam Xác định tỷ trọng Đánh giá độ ổn định

Chưng cất lôi cuốn hơi nước Khảo sát kích thước nhủ

Rửa và làm ráo Xác định màu, mùi Khả năng vi bao Trích ly bằng hexan

Cắt bỏ vỏ lụa Xác định chiết suất Khảo sát thời gian lưu hương Đánh giá hiệu suất sấy

Xác định góc quay

Kỹ thuật GC-MS

Hình 2.1 : Sơ đồ nghiên cứu

Giai đoạn 1 : Thu thập và trích ly tinh dầu

Vỏ cam sau khi được vận chuyển từ nguồn nguyên liệu về sẽ được loại bỏ phần

18

múi cam. Vỏ cam đó được rửa sạch để cho ráo nước ở nhiệt độ phòng. Vỏ cam sau đó

được thái bỏ phẩn vỏ lụa lấy phần vỏ còn lại bảo quản lạnh (3oC trong 24h). Trong thời

gian tiến hành nghiên cứu, vỏ cam bảo quản lạnh đem xay nhỏ với nước trong khoảng

20 giây. Trích ly tinh dầu cam bằng 2 kỹ thuật: chưng cất lôi cuốn hơi nước và trích ly

bằng hexan. Dựa vào thể tích tinh dầu và thành phần hóa học chọn ra phương pháp có

hiệu suất cao tiến hành tối ưu.

Giai đoạn 2: Đánh giá tính chất vật lý và thành phần hóa học.

Tinh dầu trích ly phương pháp tối ưu được đánh giá các chỉ số vật lý như độ

trong, truyền suốt, màu sắc, mùi, tỷ trọng, chỉ số khúc xạ dựa trên các TCVN11424:2016

về tinh dầu. Sau khi đánh giá tính chất vật lý tinh dầu được gửi đến các trung tâm phân

tích để xác định thành phần hóa học bằng kỹ thuật GC-MS.

Giai đoạn 3: Định hương bằng polymer

Vi bao tinh dầu thu được bằng các loại polymer: chitosan, petin, CMC với các tỷ

lệ khác nhau và cách phối khác nhau. Đánh giá độ hiệu quả của quá trình định hương

bằng các thông số: ổn định nhũ, hiệu quả đóng gói, hiệu quả sấy.

Giai đoạn 4: Tạo sản phẩm gel tinh dầu

Sau khi chọn được polymer phù hợp ta tiến hành tạo sản phẩm theo công thức thị

trường và cải tiến. Sản phẩm được tạo ra được đánh giá kích thước hạt nhũ và thời gian

lưu hương.

2.3 Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Khảo sát phương pháp trích ly tinh dầu cam

2.3.1.1 Chưng cất lôi cuốn hơi nước

Thuyết minh sơ đồ: Để trích ly cân 100g khối lượng vỏ cam cho vào máy xay thêm

20ml nước và xay 20 giây. Chuyển hỗn hợp vào bình cầu có dung tích 1000ml thêm

nước vào với tỷ lệ nguyên liệu và nước là 1:3 (g/ml). Đặt bình cầu vào hệ thống chưng

cất tinh dầu nhẹ và chưng cất ở 130oC. Sau khoảng thời gian nhất định thu được hỗn

hợp nước và tinh đầu. Hỗn hợp này được chiết bằng phương pháp chiết lỏng lỏng và

19

được làm khan bằng Na2SO4. Sau khi chiết, tinh dầu được làm tinh bằng các phương

pháp hóa học để cải thiện mùi của tinh dầu [19-22]. Quy trình trích tinh dầu được mô

phỏng theo sơ đồ sau :

Vỏ cam

Vỏ lụa Sơ chế

Cân

Xay

Nước Chưng cất

Phần nước Tách tinh dầu

Làm khan Na2SO4

Tinh dầu thô

Tinh chế

Tinh dầu

Hình 2.2 : Sơ đồ chưng cất lôi cuốn hơi nước tinh dầu

2.3.1.2 Trích ly bằng dung môi hexan

Tinh dầu được trích ly bằng hexan được tóm tắt theo sơ đồ sau :

20

Vỏ cam

Vỏ lụa Sơ chế

Cân

Xay

Hexan Ngâm hexan

Phần rắn Lọc

Cồn Chiết

Cồn Cô quay

Tinh dầu

Hình 2.3 : Sơ đồ trích tinh dầu trong hexan

Thuyết minh sơ đồ: Vỏ cam được làm sạch và xay (với dung môi hexan) tương tự

chưng cất lôi cuốn hơi nước. Sau đó cho hỗn hộp vào beaker 1000ml thêm vào dung

môi hexan với tỷ lệ phần vỏ cam và hexan là 1:1 (g/ml). Trích ly trong 12 giờ, lọc lấy

phần dịch lọc và loại bỏ phần vỏ cam rắn. Phần dung dịch sẽ được chiết trong phễu chiết

và thu phần dung dịch phía trên. Phần dung dịch này được tinh chế tạo tinh dầu [19, 21].

2.3.2 Tối ưu quy trình trích ly tinh dầu cam bằng chưng cất lôi cuốn hơi nước

2.3.2.1 Khảo sát dạng nguyên liệu

21

Nguyên liệu được đồng nhất: nguồn gốc, cách xử lý và cố định các yếu tố trong

quá trình chưng cất. Khảo sát sự ảnh hưởng của dạng nguyên liệu theo bảng sau :

Bảng 2.1 Khảo sát dạng nguyên liệu

Bố trí thí Chỉ tiêu Dạng nguyên STT Mẫu Yếu tố cố định nghiệm đánh giá liệu

1 TN1-1 Thời gian chưng : 2.5h Xay 3

Tỷ lệ dung môi : 1:3 2 TN1-2 Không xay 3 Thể tích Nhiệt độ : 130oC 3 TN1-3 Dạng tươi 3 tinh dầu Khối lượng vỏ : 80g 4 TN1-4 Dạng khô 9

5 TN1-5 Dạng đông 6

Ngoài các yếu tố khảo sát trên ở dạng nguyên liệu khô và tươi ta còn khảo sát sự

mất mát khối lượng của vỏ cam trong quá trình chế biến. Riêng đối với mẫu khô, ta còn

khảo sát độ ẩm của mẫu theo TCVN8900 – 2:2012.

2.3.2.2 Khảo sát tỷ lệ dung môi

Vỏ cam cũng được đồng nhất giống như khảo sát ảnh hưởng của các dạng nguyên

liệu [22]. Tiến hành chưng cất cố định các yếu tố và thay đổi tỷ lệ dung môi theo bảng

sau:

Bảng 2.2 Khảo sát tỷ lệ nước và tinh dầu

Mẫu Yếu tố cố định Tỷ lệ nguyên liệu : nước ( g/ml) Số thí nghiệm Chỉ tiêu đánh giá STT

Thể tích tinh dầu

Vỏ đông : 100 g Thời gian: 2.5h Nhiệt độ: 130oC Xay : 20 giây 1 2 3 4 TN2-1 TN2-2 TN2-3 TN2-4 100:100 (1:1) 100:150 (2:3) 100:200 (1:2) 100:300 (1:3) 3 3 3 3

2.2.3.3 Khảo sát thời gian chưng cất

Nguyên liệu chưng cất tiếp tục được đồng nhất giống như hai khảo sát trên. Sau

đó được tiến hành chưng cất với các thời gian khác nhau để xác định được thời gian tối

ưu cho quá trình chưng cất. Thời gian chưng cất sẽ quyết định chất lượng và giá thành

của tinh dầu do quyết định lượng năng lượng tiêu tốn [22, 23]. Thời gian chưng cất được

khảo sát theo bảng sau:

22

Bảng 2.3 Khảo sát thời gian chưng cất

STT Mẫu Yếu tố cố định Số thí nghiệm Tiêu chuẩn đánh giá

Thể tích tinh dầu

Tỷ lệ dung môi:1:3 Vỏ đông: 100g Nhiệt độ : 130oC Xay : 20 giây Thời gian chưng cất (h) 1.5 2 2.5 3 1 2 3 4 TN3-1 TN3-2 TN3-3 TN3-4 3 3 3 3

2.3.3 Phân tích các tích chất vật lý

Mõi loại tinh dầu được tiêu thụ trên thì trường đều phải thỏa mãn các điều kiện về

các tính chất vật lý. Các tính chất này được quy định theo từng quốc gia hoặc từng khu

vực. Ở Việt Nam, các tính chất vật lý của tinh dầu cam được quy định trong TCVN

11424:2016 về tinh dầu ngọt. Dựa vào các tiêu chuẩn này tinh dầu cam sành được khảo

sát các tiêu chuẩn trong bảng sau :

Bảng 2.4 Khảo sát tính chất vật lý

STT Chỉ tiêu đánh giá Số thí nghiệm Tiêu chuẩn đánh giá

TCVN11424:2016

1 2 3 4 5 6 Màu Mùi Vị Tỷ trọng Chỉ số khúc xạ Góc quay cực 3 3 3 3 3 3

2.3.4 Định hương tinh dầu bằng polymer

2.3.4.1 Khảo sát khả năng tạo ổn định nhủ

Tinh dầu sau khi khảo sát tính chất vật lý và thành phần hóa học cho kết quả phù

hợp. Vi bao tinh dầu này bằng các polymer: chitosan, CMC, pectin và hỗn hợp với tỷ lệ

(1:1). Để vi bao tốt tinh dầu polymer cần ổn định hệ nhũ tương (tinh dầu trong nước) tốt

ngăn cản sự phân tách pha ảnh hưởng sự đồng nhất của hệ.

Cách tạo nhũ: Chất nhũ hóa được hòa tan với nước với tỷ cố định là 3% và được

chuẩn bị trước một ngày sau khi tạo nhũ. Mẫu chất nhủ hóa được đun nóng đến nhiệt độ

60oC và được khuấy ở tốc độ 1200 (v/phút) trong 5 phút. Tiếp đó, glycerol được cho

vào với tỷ lệ 50% so với khối lượng chất nhủ hóa và khuấy với tốc độ 1200 (v/phút)

23

trong 5 phút. Hỗn hợp nhũ tương được chia đều vào những ống nghiệm 10ml có vạch

chia. Xác định độ ổn định nhủ của của các chất trong bảng sau:

Bảng 2.5 Khảo sát khả năng ổn định nhủ

STT Mẫu Thành phần Chỉ tiêu đánh giá

Khả năng ổn định

1 2 3 4 5 6 TN4-1 TN4-2 TN4-3 TN4-4 TN4-5 TN4-6 CMC CMC:C (1:1) C P P:CMC(1:1) C:P( (1:1) Số thí nghiệm 3 3 3 3 3 3

2.3.4.2 Khảo sát khả năng vi bảo

Sau giai đoạn đánh giá khả năng tạo nhũ, polymer có đặc tính hóa lý và độ ổn định

phù hợp được chọn. Polymer này tiếp tục được khảo sát khả năng vi bao với các tỷ lệ 4-

6% để vi bao 5% tinh dầu. Quy trình tạo nhũ tương giống như khảo sát khả năng ổn định

nhũ. Sau đó, nghiên cứu tiến hành các đánh giá theo bảng sau:

Bảng 2.6 Khảo sát khả năng vi bao

STT Mẫu Số thí nghiệm

Chỉ tiêu đánh giá Khả năng vi bao 1 2 3 TN5-1 TN5-2 TN5-3 3 3 3

2.3.4.3 Khảo sát hiệu suất sấy.

Phân tích hiệu quả sấy được thực hiện để đo lượng tinh dầu còn lại trong các viên

nang siêu nhỏ. Phương pháp này dựa trên sự giải phóng tinh dầu vi bao và không vi bao

bằng chưng cất lôi cuốn hơi nước sản phẩm. Hiệu suất sấy giúp nhận biết sự mất mát

tinh dầu trong quá trình định hương. Sự mất mất tinh dầu này là do sự gia nhiệt trong

quá trình tạo nhủ. Từ đó, nghiên cứu sẽ rút ra tỷ lệ tinh dầu phù hợp với một lượng chất

nhủ hóa nhất định.

2.3.5 Ứng tạo sản phẩm gel tinh dầu cho ôtô.

Sau khi nghiên cứu các công thức trên thị trường và cải tiến phù hợp với sản phẩm

tinh dầu tạo ra thu được công thức [24, 25]. Công thức được tạo với khối lượng sản

phẩm tạo ra là 100g :

24

Chỉ tiêu đánh giá

Đánh giá kích thước hạt và thời gian luu hương.

STT 1 2 3 4 5 6 7 Bảng 2.7 Công thức sản phẩm gel tinh dầu Hàm lượng (%) 3 5 1 0.1 10 - - Chất Chất tạo nhủ Tinh dầu Agar Glycerol Cồn Nước Phụ gia

Cách tiến hành: Chất tạo nhũ được hòa tan trong nước với hàm lượng 3% khuấy ở

tốc độ 1200 v/phút trong 10 phút ở nhiệt độ 50oC. Hỗn hợp được đặt ở nhiệt độ phòng

trong 24h để tăng cường khả năng hydrat của chất tạo nhũ. Sau đó dung dịch được nung

nóng ở 60oC và khuấy tốc độ 1200v/phút trong 5 phút. Tiếp đó, cho 5% tinh dầu cam

vào hỗn hợp khuấy ở tốc độ trên trong 10 phút. Trong thời gian đó, ta chuẩn bị dung

dịch agar với nồng độ 1%. Cho dung dịch agar vào hỗn hợp rồi tiếp tục khuấy trong 10

phút. Cuối cùng thêm vào hỗn hợp glycerol với tỷ lệ 0.1% giúp tăng cường khả năng

nhủ hóa. Sau đó mẫu được rót vào các vật chứa với khối lượng 10g và đề nguội đến

nhiệt độ phòng. Sản phẩm tạo ra được đánh giá về kích thước hạt bằng kính hiển vi và

thời gian lưu hương bằng chưng cất lôi cuốn hơi nước.

2.4 Phương pháp phân tích

2.4.1 Khảo sát độ ẩm

Độ ẩm của mẫu được khảo sát theo TCVN 8900 – 2:2012 theo phương pháp sau:

Cách tiến hành: Cân từ 1-2 gam mẫu, chính xác đến 0,1 mg. Cân trước đĩa petri đã

được sấy trong 30 phút. Sau đó, chuyển mẫu vào đĩa petri, chú ý dàn đều để bề dày lớp

mẫu khoảng 5 mm và không quá 10 mm. Đặt đĩa có chứa mẫu vào tủ sấy, sấy đến khối

lượng không đổi ở 105oC. Khi lấy mẫu ra, chuyển vào bình hút ẩm ngay để làm nguội

mẫu đến nhiệt độ phòng. Sau đó đem đi cân mẫu. Độ ẩm của mẫu thử biểu thị theo phần

trăm khối lượng, được tính theo công thức sau:

W1-W2 W1

X = × 100

Trong đó:

25

W1 là khối lượng của phần mẫu thử trước khi sấy, tính bằng gam (g).

W2 là khối lượng của phần mẫu thử sau khi sấy, tính bằng gam (g).

2.4.2 Xác định tính chất vật lý

Tính chất vật lý của tinh dầu phân tích dựa trên TCVN 11424:2016 về tinh dầu

cam ngọt. Sau đây là một số tính chất của tinh dầu.

2.4.2.1 Màu sắc và mùi

* Xác định màu sắc và độ truyền suốt

- Xác định màu sắc

Dùng ống hút lấy 20 ml mẫu cho vào ống nghiệm khô, sạch, trong suốt. Dùng mắt

quan sát độ trong và màu sắc của tinh dầu.

- Xác định vị

Cân khoảng 1g tinh dầu cho vào đĩa petri khô, sạch. Nhỏ vài giọt nước vào đĩa tinh

dầu, trộn đều, dùng lưỡi xác định vị của hỗn hợp đó.

- Xác định mùi

Nhỏ vài giọt tinh dầu lên giấy thấm khô, sạch. Dùng mũi xác định mùi của tinh

dầu, cứ 15 phút xác định một lần, khoảng 4-5 lần.

2.4.2.2 Xác định tỉ trọng:

Tỉ trọng của tinh dầu là tỉ số của khối lượng tinh dầu ở 20oC với khối lượng của

cùng một thể tích nước cất cũng ở 20oC.

- Chuẩn bị bình tỉ trọng

Bình tỉ trọng được rửa sạch bằng hỗn hợp sunfocromic, tráng kỹ bằng nước cất và

súc lại bằng axeton, ete hặc etanol, làm khô bằng cách thổi vào bình một luồng không

khí khô, nóng hoặc sấy nhẹ ở 70 – 80oC tới khối lượng không đổi. Cân khối lượng của

bình và nút chính xác tới 0,0002g. Trong đó, hỗn hợp sunfocromic được điều chế: hòa

tan 60g kalibicromat trong 100ml axit sunfuric đậm đặc (H2SO4).

26

- Xác định khối lượng của nước cất

Rót nhẹ nước vào bình cao hơn vạch mức một chút, tránh không tạo bọt khi rót.

Ngâm bình vào môi trường điều nhiệt đã duy trì ở 20 ± 0,5oC ngập tới cổ lọ trong 30

phút tới khi nhiệt độ của nước trong bình đạt 20 ± 0,5oC. Dùng các giải giấy thấm hút

bớt nước trong bình tới đúng vạch mức và thấm khô các giọt nước bám ở thành trong

cổ bình, lau khô cổ bình và đậy nút. Lấy bình ra khỏi môi trường điều nhiệt, lau khô và

cân nhanh chính xác đến 0,0002g và làm khô.

- Xác định khối lượng của tinh dầu

Tiến hành chuẩn bị mẫu tinh dầu tương tự nhưng thay nước cất bằng tinh dầu ta

xác định được khối lượng của bình và tinh dầu ở 200 ± 0,50C

- Tỷ trọng của tinh dầu ở 200Cđược xác định theo công thức sau:

=

2.4.3.3 Chỉ số khúc xạ (được xác định ở 20oC theo phương pháp đo góc giới hạn bằng khúc xạ kế. )

Khúc xạ kế kiểu Abbe hoặc kiểu khác có đèn natri hay các bộ phân bổ chính triệt

tiêu hiện tượng tán sắc và cho phép đọc được chỉ số khúc xạ từ 1,3000 đến 1,7000 với

độ chính xác ± 0,0002. Cho dòng nước chảy qua máy để duy trì máy ở 20oC. Tiến hành

hiệu chỉnh máy trước khi đo theo hướng dẫn cụ thể của từng loại máy. Mở hộp lăng

kính, dùng bông tẩm axeton hoặc exton lau kỹ lăng kính và thấm khô bằng vải mềm

hoặc bông thấm nước.

Nhỏ 2 - 3 giọt tinh dầu lên mặt lăng kính mờ phía dưới và áp vào lăng kính bên

trên. Khi nhiệt kế của khúc xạ kế chỉ 20oC, nhìn vào thị kính, chỉnh hiện tượng tán sắc

nếu có rồi từ từ xoay bộ lăng kính đưa ranh giới giữa hai miền sáng và tối cắt đúng giao

điểm của vạch. Đọc chỉ số khúc xạ ở ngang vạch chuẩn. Xác định lại vị trí và đọc chỉ số

ba lần. Chỉ đọc chỉ số khúc xạ khi nhiệt độ đã ổn định. Kết quả là trung bình cộng của

ba giá trị đọc được và làm tròn tới số thập phân thứ tư. Thực hiện lại với các mẫu tinh

dầu khác nhau. Chỉ số khúc xạ được xác định bằng công thức sau:

27

D = Nt’

D + 0,0004 (t’ – t)

Nt

Trong đó:

D - là chỉ số đọc được ở nhiệt độ “t”;

Nt

t - nhiệt độ cần tính chuyển.

2.4.1.4 Xác định góc quay cực

Góc quay cực được xác định như sau:

 Điều chỉnh máy: Đổ nước cất vào đầy ống của phân cực kế, chú ý tránh có bọt

khí ở bên trong và vặn chặt nắp đậy của ống. Đặt ống vào máng của phân cực kế đã bật

đèn sáng, xác định sai lệch của điểm o0 so với điểm 0 của du xích.

 Đo góc quay cực: Lấy ống trong máy ra, tháo nước đi và lau ống cho thật khô.

Đổ tinh dầu vào đầy ống và tiếp tục đo như khi điều chỉnh máy. Kết quả thu được cần

hiệu chỉnh với độ sai lệch của điểm 0o so với điểm 0 của du xích để được giá trị đúng

của góc quay cực. Tiến hành đo ít nhất 3 lần với cùng mẫu thử, kết quả là trung bình

cộng của ba lần xác định liên tiếp có sai lệch giá trị không vượt quá 0,080. Sai số của

phép đo không được vượt quá ± 0,170.

2.4.3 Phân tích thành phần hóa học

Trong phương pháp phân tích thành phần hóa học của hợp chất bay hơi trong tinh

dầu người ta sử dụng kỹ thuật GC-MS. Kỹ thuật GC-MS là kỹ thuật sắc kỹ khí và khối

phổ dựa vào khối lượng phân tử trên phổ đồ (mũi phân tử) và thời gian lưu (trên sắc kí

đồ) để định danh các hợp chất [26, 27].

2.4.3.1 Cấu tạo máy GC-MS

Thiết bị GC-MS gồm: thiết bị sắc kí khí (GC) và thiết bị phân tích phổ khối lượng

(MS). Thiết bị GC có cấu tạo: bộ phận cung cấp khí mang, bộ phân tiêm mẫu, lò cột,

cột tách và thiết bị sau đưa vào MS. Nhiệm vụ là tách các chất với thời gian lưu khác

nhau và lần lượt đưa chúng qua bộ phận ion hóa MS. Cấu tạo chung của MS gồm :

nguồn ion, bộ phận tách khối và detector. Nhiệm vụ là tách các thành phần dựa trên sự

khác biệt về giá trị m/z.

28

2.4.3.2 Nguyên tắc hoạt động

Thành phần hóa học của các hợp chất bay hơi trong tinh dầu được xác định bằng

kỹ thuật GC – MS. Phân tích mẫu dầu được thực hiện trên máy sắc ký khí (GC) được

trang bị cột mao quản FID và cột DB - 5,30m × 0,25mm, độ dày màng 0,25μm, nhiệt

độ được lập trình như sau: 60−240°C tại 4°C/phút. Khí mang là N2 với lưu lượng 2,0ml

/ phút; cổng phun và nhiệt độ đầu dò lần lượt là 250°C và 300°C. Mẫu được tiêm bằng

cách tách và tỷ lệ phân chia là 1:10. Phân tích GC/MS được thực hiện trên hệ thống

Hewlett-packard 6890/5972 với cột mao quản DB-5 (30m × 0,25mm; độ dày màng 0,25

μm. Điều kiện hoạt động giống như mô tả ở trên nhưng khí mang là He Phổ khối được

lấy ở 70 eV. Phạm vi khối lượng quét là từ 40-400 m/z với tốc độ lấy mẫu là 1.0 lần

quét/s. Dữ liệu định lượng thu được từ sự tích hợp điện tử của các vùng cực đại FID.

được xác định bởi thời gian lưu của chúng, các chỉ số duy trì, liên quan đến C5 - C28n-

ankan, máy tính phù hợp với thư viện WILEY275.L và cũng như bằng cách so sánh phổ

khối của chúng với dữ liệu đã có sẵn trong tài liệu. Tỷ lệ thành phần của các hợp chất

được xác định được tính toán từ các khu vực đỉnh GC mà không có bất kỳ yếu tố hiệu

chỉnh nào và được tính toán tương đối. Việc phân tích tinh dầu là trung bình của ba lần

lặp lại[26, 27].

2.4.4 Đánh giá khả năng tạo nhủ

Ổn định nhũ: Nhủ tương được tạo bằng cách hòa tan các polymer theo từng đơn

polymer hoặc hỗn hợp polymer theo các tỷ lệ với một phần trăm về khối lượng không

đổi. Sau khi chuẩn bị nhũ tương, dung dịch của mỗi mẫu được chuyển sang ống nghiệm,

được niêm phong, bảo quản ở nhiệt độ phòng trong một ngày và thể tích của pha trên

được đo sau 24 giờ [28-30]. Độ ổn định được đo bằng % phân tách và được biểu thị

bằng:

𝑃ℎầ𝑛 𝑡𝑟ă𝑚 𝑡á𝑐ℎ = × 100 𝐻1 𝐻0

Trong đó:

Ho đại diện cho chiều cao ban đầu của nhũ tương (ml)

H1 là chiều cao pha trên (ml).

29

2.4.5 Đánh giá khả năng vi bao

Hiệu quả đóng gói (EE) được xác định theo phương pháp được mô tả bởi Bae và

Lee (2008). 15ml hexane được thêm vào 5g khối tinh dầu trong lọ thủy tinh có nắp đậy,

được lắc bằng tay để chiết xuất dầu tự do, trong 2 phút ở nhiệt độ phòng. Hỗn hợp dung

môi được lọc qua giấy lọc và bột thu được trên bộ lọc được tráng ba lần với 20mL

hexane. Sau đó, dung môi được để bay hơi ở nhiệt độ phòng và sau ở 600C, cho đến khi

khối lượng không đổi. Dầu không đóng gói (dầu bề mặt) được xác định bằng chênh lệch

khối lượng giữa bình sạch ban đầu và bình chứa dầu được chiết xuất. Tổng lượng dầu

được giả định là bằng với dầu ban đầu, vì các thử nghiệm sơ bộ cho thấy rằng tất cả dầu

ban đầu được giữ lại [28, 30]. Hiệu quả đóng gói (EE) được tính toán từ phương trình:

𝐸𝐸(%) = × 100 𝑇0 − 𝑆0 𝑇0

Trong đó :

T0 là tổng hàm lượng dầu

S0 là hàm lượng dầu bề mặt

2.4.6 Hiệu quả sấy

Để đo hiệu quả sấy chúng ta cân 10g sản phẩm tinh dầu cho vào bình cầu 500ml

sau đó thêm 250ml vào lắp vào hệ thống chưng cất như phần chưng cất. Sau đó cho

thêm một lượng đá bọt phù hợp để tránh dung dịch quá sôi. Sau đó chưng cất 3h thu

được hỗn hợp tinh dầu và nước chuyển hỗn hợp vào phễu chiết 250ml. Sau khi tiến hành

chiết xong thì cân khối lượng tinh dầu thu được bằng cân kỹ thuật [28, 30]. Hiệu quả

sấy được tính theo công thức sau :

𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ấ𝑦 = . 100% 𝐷ầ𝑢 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑣𝑖 𝑏𝑎𝑜 𝐷ầ𝑢 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ℎũ 𝑡ươ𝑛𝑔

2.4.7 Phương pháp kính hiển vi

Để quan sát với kính hiển vi cần chuẩn bị mẫu dạng tiêu bảng ép sau đó quan sát

mẫu với kính hiển vi ánh sáng truyền qua (transmited light microcope). Kính hiển vi

hoạt theo nguyên tắc: Cho ánh sáng khả kiến từ nguồn sáng qua tụ quang truyền qua

30

mẫu vật đạt trên lam kính. Ảnh của mẫu được tạo thành và phóng đại lần thứ nhất nhớ

một thấu kính có tiêu cự ngắn (vài mm) gọi là vật kính. Hình ảnh tiếp tục được phóng

đại lên nhiều lần nhờ thấu kính phóng. Hình ảnh phóng đại cuối cùng của mẫu là ảnh

thật, quan sát được nhờ thị kính hoặc CDC camera. Độ phân giải của ảnh hiển vi quan

học bị hạn chế bởi chiếu xạ. Cần quan sát ở những vị trí khác nhau của mẫu để chứng

minh độ đồng đều của mẫu. Khi quan sát hình ảnh không rõ di chuyển vật kính để cho

tiêu cự và độ phóng đại phù hợp với một. Hình ảnh cho được cũng rõ ràng và chính xác

. Phương pháp này cũng có hạn chế do mẫu bị ép nên kích thước đã bị biến dạng làm

kích thước có sự chênh lệch với kích thước thật [31].

31

CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1 Khảo sát phương pháp trích ly

Vỏ cam sau khi tiến hành thu thập từ các quán bán nước ép có nguồn gốc từ các

tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Sau đó, được xử lý tiến hành xử lý và tiến hành sản

xuất tinh dầu bằng hai phương pháp: trích ly bằng hexan và chưng cất lôi cuốn hơi nước.

Ta thu được kết quả về thành phần hóa học và thể tích tinh dầu như sau:

Bảng 3.1 Kết quả khảo sát phương pháp trích ly

Thành phần hóa học STT Phương pháp trích ly Thể tích tinh dầu

1 5,821±0,063a Chưng cất lôi cuốn hơi nước

2 Trích ly bằng hexan 3,833±0,035b

Chất Bêta-Myrcene Alpha-Pinene D-Limonene Alpha-Pinene Beta-Myrcene D-Limonene Tỷ lệ (%) 1,28 0,6 98,12 0,93 1,84 97,23

Kết quả được thể hiện bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (n=3) các giá trị

trung bình với các chữ cái (a-b) ở các hàng thể hiện sự khác biệt đáng kể của thể tích

tinh dầu theo kiểm định F-text ở phân tích anova một yếu tố trong excell.

Dựa vào bảng 3.1, chúng ta nhận thấy limone trong kỹ thuật lôi cuốn hơi nước là

98.12% lớn hơn trích ly trong hexan là 97,23%. Từ cùng một lượng nguyên liệu thì thể

tích tinh dầu là 5,821±0,063ml cũng lớn 3,833±0,035ml. Từ đó cho thấy kỹ thuật chưng

cất lôi cuốn hơi có cả thành phần hóa học và thể tích tinh dầu đều tối ưu hơn kỹ thuật

trích ly hexan. Chính vì vậy, kỹ thuật chưng cất lôi cuốn hơi nước được chọn để tiến

hành tối ưu các điều kiện trong kỹ thuật này.

Nghiên cứu của B.O. Evbuomwan và D.C. Sikdar đều cho thấy rằng D-limonene

chiếm phần trăm cao nhất. Tuy nhiên, có sự khác biệt rõ rệt giữ thành phần các hợp chất

có trong tinh dầu cam. Nghiên cứu của B.O. Evbuomwan chỉ ra trong tinh dầu cam có

11 hợp chất khác nhau: 1R-α-pinene, cyclohexene, d-limonene, (Z)-3-carene, 1,3,8-p-

menthatriene, 1,4-cyclohexadiene, 1-methylcyclohexa-1,3-diene, 1,3-cycloheptadiene,

2-cyclohexen-1-ol và pulegone với hàm lượng limonee là 54,15%. Còn nghiên cứu của

D.C. Sikdar thì tinh dầu chỉ chứa 4 hợp chất: alpha-pinene, octanol, beta-mycrene và D-

32

limonene với hàm lượng limonene là 93,14%. Mặc dù hàm lượng limonene của các

nghiên cứu đều cao nhưng so với nghiên cứu này đều thấp hơn với hàm lượng limonene

lên đến 98,12%.

Còn nghiên cứu của Nguyễn Văn Lợi (2013) trích ly thành phần bay hơi trong tinh

dầu bằng phương pháp sác kỹ cột tách. Thành phần hóa học tinh dầu của nghiên cứu

gồm 5 hợp chất: octanal,citronellal, nonalal, decanal và geranial. Các nghiên cứu có

thành phần hóa học của tinh dầu cam khác nhau. Đều này chứng tỏ được khả năng tinh

chế tinh dầu trong nghiên cứu tối ưu hơn các nghiên cứu còn lại. Cũng như giải thích sự

khác biệt của các loại cam ở những điều kiện quốc gia khác nhau. Đều này mở ra tiềm

năng nhiều hơn cho các nghiên cứu về tinh cam trong nước và khai thác nhiều hơn các

ứng dụng trong thực tế vừa hướng đến bảo vệ môi trường.

3.2 Tối ưu quy trình chưng cất lôi cuốn hơi nước

3.2.1 Khảo sát dạng nguyên liệu

Sau khi phương pháp chưng cất lôi cuối hơi nước được chọn để tiến hành tối ưu.

Nghiên cứu tiến hành khảo sát các dạng nguyên liệu khác nhau cho quá trình chưng cất.

Thu được số liệu trong bảng sau :

Bảng 3.2 Ảnh hưởng của dạng nguyên liệu

Mẫu Thể tích tinh dầu (ml) Độ giảm khối lượng (%) Độ ẩm (%) Điều kiện cố định

TN1-1 2,867±0,065a - -

TN1-2 0,883±0,084b - -

TN1-3 3,80±0,23c - -

Thời gian: 2,5h Nhiệt độ:1300C Nước: 300ml TN1-4 3,80±0,11c 1,183±0,063 -

TN1-5 1,567±0,065d 73,22±0,51 20.36 ±0,76

Kết quả được thể hiện bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (n=3). Các giá trị

trung bình với các chữ cái (a-d) ở các hàng thể hiện sự khác biệt đáng kể của thể tích

tinh dầu theo kiểm định F-text ở phân tích anova một yếu tố trong excell. Dấu (-) thể

hiện tính chất không được khảo sát.

33

Từ bảng 3.2, thể tích tinh dầu thu được ở dạng xay là 2,867±0,065 và thể tích tinh

dầu dầu không xay là 0,883±0,084. Hai thể tích tinh dầu chênh lệch khá lớn. Tinh dầu

thu được ở dạng xay hơn 3 lần ở dạng không xay. Từ kết quả đó, mẫu vỏ cam được xay

với 20ml nước ở chế độ số 2 trong 20 giây có định trong quá trình tối ưu các điều kiện

khác của quá trình chưng cất lôi cuốn hơi nước.

4.5

) l

m

(

4 3.80 3.80

u ầ d

3.5

h n i t

3

h c í t ể h T

2.5

2

1.57

1.5

1

TN1-3 TN1-4 TN1-5

Hình 3.1 Ảnh hưởng các dạng nguyên liệu

Quan sát bảng 3.2 và hình 3.1 cho thấy sự khác biệt tương đối thể tích tinh dầu ở

các dạng: đông, tươi và sấy. Thể tích tinh dầu thu được ở các dạng tươi, đông và sấy lần

lượt là 3,80±0,23, 3,80±0,11 và 1,567±0,065ml. Dạng đông và tươi thu được tinh dầu

nhiều hơn dạng khô. Điều này giải thích sự mất mát tinh dầu dưới tác dụng của nhiệt độ

(nhiệt làm tăng tốc độ bay hơi). Kết quả phân tích anova một yếu tố cho thấy không có

sự sai khác thể tích tinh dầu thu được ở dạng đông và tươi. Từ đó, dạng đông được chọn

để tiến hành tối ưu các điều kiện còn lại bởi ở dạng này sẽ kéo dài thời gian bảo quản

vỏ cam trong suốt quá trình tối ưu. Sự phát triển của vi sinh vật trong vỏ cam bị ức chế

ở nhiệt độ thấp giữ được mùi xanh mát của tinh dầu. Chất lượng tinh tinh dầu thu tốt

hơn dạng tươi do vỏ cam chứa nhiều nước rất thuận lợi cho vi sinh vật phát triển làm

biến đổi thành phần tinh dầu. Tóm lại dạng đông được xay tối ưu cho quá trình trích ly

tinh dầu bằng chưng cất lôi cuốn hơi nước.

34

3.2.3 Khảo sát tỷ lệ dung môi

Trong thí nghiệm tiếp theo, quá trình chưng cất được thực hiện với tỷ lệ giữa

nguyên liệu và nước từ 1:1(g/ml) đến 1:3 (g/ml). Với các điệu kiện khác đã được tối ưu

và cố định trong toàn bộ quá trình chưng cất ta có kết quả như sau:

) l

m

(

u ầ d

h n i t

h c í t ể h T

4.03 3.97 3.63 3.50

4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0

TN2-1 TN2_4

TN2-2 TN2-3 Thể tích dung môi (ml)

Hình 3.2 Ảnh hưởng thể tích dung môi

Theo kết quả thu được ở hình 3.3, ta thấy rằng lượng tinh dầu thu thu được biến

đổi không theo quy luật. Trong đó ở tỷ lệ 1:3 (g/ml) ta thu được thể tích tinh dầu là 4,029

± 0,052 ml lớn nhất trong các tỷ lệ khác nhau. Cùng nghiên cứu tối ưu tỷ lệ giữa nguyên

liệu và nước thì Rohan Menon cho thấy tỷ lệ tốt nhất là 1:2 (g/ml). Nghiên cứu đã chỉ

ra ở tỷ lệ này lượng tinh dầu thu được cao nhất là 2,4ml. Trong nước nghiên cứu của

Nguyễn Thanh Tú có kết quả nghiên cứu tỷ lệ nguyên liệu và nước tối ưu là 1:3 (g/ml)

. Nghiên cứu này thực hiện chưng cất ở 1000C trong thời gian 60 phút và nguồn nguyên

liệu cũng từ khu vực Nam Bộ thu được 5,02ml tinh dầu. Kết quả của các nghiên cứu

không giống nhau. Nhưng đã cho thấy sự tương quan rằng các nguồn nguyên liệu khác

nhau sẽ dẫn đến tỷ lệ khác nhau. Tóm lai, kết quả tối ưu cho thấy tỷ lệ nguyên liệu và

nước là 1:3 (g/ml) tốt nhất và điều kiện này được cố định trong các thí nghiệm khác

trong quá trình trích ly.

35

3.2.3 Khảo sát thời gian chưng cất

Trong thí nghiệm tiếp theo, quá trình chưng cất lôi cuốn hơi nước được tiến hành

bằng cách thay đổi thời gian chưng cất từ 1,5 – 3h. Trong khi các điều kiện khác như:

nhiệt độ, thể tích dung môi, dạng nguyên liệu được cố định. Thu được kết quả sau đây:

3.5

) l

2.83 2.80 3

m

2.5

(

2.43

u ầ d

h n i t

1.97 2

1.5

h c í t ể h T

1

0.5

0

TN3-1 TN3-4

TN3-2 TN3-3 Thời gian chung cất (h)

Hình 3.3 Ảnh hưởng của thời gian chưng cất

Từ hình 3.1 cho thấy với những thời gian chưng cất khác nhau ta sẽ thu được lượng

tinh dầu khác nhau. Trong đó, thời gian 2,5 h và 3h có thể tích tinh dầu với sự chênh

lệch xấp xĩ nhau là 2,80 và 2,83. Từ đó ta chọn thời gian chưng cất là 2,5 h để tiến hành

tối ưu tiếp quy trình chưng cất. Do dù ở 3h thể tích lớn hơn nhưng không đáng kể trong

khi lượng nhiệt cần cung cấp thì khá lớn. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu trên

thế giới của D.C. Sikdar và Ramgopal K điều thấy rằng thời gian chưng cất 2,5h là thời

gian tối ưu để thực hiện chưng. Cả hai nghiên cứu cũng dùng lượng thể tích tinh dầu thu

được để đánh giá thời gian tối ưu. Trong nước nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tú về

chiết tách tinh dầu cam sành ở khu vục Nam Bộ. Nguyễn Thanh Tú đã chưng cất tinh

dầu ở 1100C với tỷ lệ nguyên liệu và dung môi là 1:3 (g/ml). Nghiên cứu này cho kết

quả thời gian chưng cất tối ưu là 100 phút (1,67h) và đánh giá thời gian tối ưu bằng thể

tích tinh dầu. Các nghiên cứu có kết quả chênh lệch nhau nhưng điều hướng đến mục

36

địch chung tối ưu quá trình chưng cất. Kết quả này có thể là do nguồn nguyên liệu khác

nhau, kỹ thuật xử lý, tinh chế và thiết bị.

Từ kết quả các thí nghiệm tối ưu ta nhận thấy: vỏ cam đông lạnh được tiến hành

xay để tăng cường khả năng giải phóng tinh dầu và kéo dài thời gian lưu trữ. Quá trình

chưng cất cần được thực hiện ở thời gian 2,5h và với tỷ lệ nguyên liệu và nước là 1:3

với nhiệt độ cố định là 1300C. Kết quả này góp phần tối ưu quy trình chưng cất giúp

giảm thiểu chi phí dẫn đến tăng giá thành và chất lượng tinh dầu.

3.3 Khảo sát tính chất vật lý

Tinh dầu sau khi sản xuất và tinh chế sẽ được tiến hành các kiểm định tính chất

vật lý theo TCVN11424:2016. Dựa vào tiêu chuẩn này, tinh dầu đươc đánh giá một số

các chỉ tiêu: màu sắc, mùi, vị, tỷ trọng, chiết suất, góc quay cực. Kết quả được ghi lại

trong bảng 3.3.

Bảng 3.3 Tính chất vật lý của tinh dầu

STT 1 2 3 4 5 6 Tính chất Màu sắc Mùi Vị Tỷ trọng Chiết suất Góc quay cực Kết quả Trong suốt hay vàng nhạt Nhẹ nhàng, ngọt và xanh Đắng 0,83642± 0,00023 1,3853± 0,0014 95,97± 0,21 TCVN11424:2016 Trong suốt hay vàng nhạt Đặc trưng vỏ cam - 0,842 đến 0,850 1,470 đến 1,476 + 900 đến +940

Kết quả được thể hiện bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (n=3). Dấu (-) thể

hiện không có dữ liệu trong TCVN11424:2016.

Từ bảng 3.3 ta nhận thấy các kết quả thực hiện tại phòng thí nghiệm có sự khác

biệt với TCVN11424:2016. Sự sai khác này là do sự sai số của thiết bị và thao tác thí

nghiệm. Một yếu tố quan trọng dẫn đễn sự khác biệt là do sự khác nhau về thành phần

hóa học của loại tinh này trong TCVN và tinh dầu thực tế được sản xuất. Trong TCVN

đã nêu thành phần hóa của tinh dầu này 13 thành phần hóa học còn tinh dầu sản xuất chỉ

có 3 thành phần (bảng 3.1). Trong đó khác biệt về thành phần limone: 93% trong TCVN

và 98,12% trong tinh dầu sản xuất (bảng 3.1). Từ những kết quả nhận trong tối ưu quy

trình trích ly tinh dầu bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Tiến hành thực

tiễn hóa quy trình chưng cất với khối lượng gấp 70-100 lần so với lượng mẫu ban đầu.

37

Chưng cất khối lượng này bằng thiết bị chưng cất tinh dầu Inox 304 ALASKA của Trung

Quốc có dung tích 30 lít (hình 3.4).

Hình 3.4 Thiết bị chưng cất tinh dầu

Kết quả thu được tinh dầu (hình 3.5) có màu sắc khác biệt với quy trình tối ưu.

Tuy nhiên bằng các biện pháp hóa học để tinh chế thu được sản phẩm tinh dầu sạch. Kết

quả cũng cho thấy thể tích tinh dầu thu được 30-55ml/kg (chỉ tính khối lượng vỏ) với

hiệu suất chưng cất 2,51-4,60%. Hiệu suất chưng cất tinh dầu cao góp phần hướng đến

lợi ích và hiệu quả khi sản xuất tinh dầu này. Với kết quả càng nâng cao tính thực tiễn

hóa việc khai thác loại tinh dầu trong thực tế với chi phí thấp và lợi nhuận cao. Tiền đề

cho các nghiên cứu sâu hơn về ứng dụng y dược và dược phẩm của tinh dầu cam.

Hình 3.5 Màu sắc tinh dầu cam

38

3.4 Khảo sát khả năng định hương

3.4.1 Khảo sát khả năng ổn định nhủ

Nghiên cứu chỉ số ổn định nhũ tương (ESI) được thực hiện bằng cách đặt nhũ

tương đã chuẩn bị trong một ống nghiệm chia độ cho qua đêm và đọc được ghi nhận

bằng ml. Chỉ số ESI được tính toán và ghi nhận trong bảng sau:

Bảng 3.4 Khả năng ổn định nhủ

STT 1 2 3 4 5 6 Thành phần CMC CMC:C (1:1) C P P:CMC (1:1) P:CMC (1:1) Khả năng ổn định nhủ (%) 93,21±1,21a 72,84±1,21b 66,67±2,09c 95,68±1,21a 93,21±1,21a 83,33±2,09c Mẫu TN4-1 TN4-2 TN4-3 TN4-4 TN4-5 TN4-6

Kết quả được thể hiện bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (n=3) các giá trị

trung bình với các chữ cái (a-c) ở các hàng thể hiện sự khác biệt đáng kể của thể tích

tinh dầu theo kiểm định F-text ở phân tích anova một yếu tố trong excell.

0.96 0.93 0.93

)

0.83

%

(

h n ị đ

n ổ

g n ă n

ả h K

0.73 0.67

1 0.9 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0

TN4-1 TN4-2 TN4-3 TN4-4 TN4-5 TN4-6

Mẫu

Hình 3.6 khả năng ổn định nhủ

Từ bảng 3.4 và hình 3.4 chỉ ra khả năng ổn định giữa hai pha dầu và nước trong

những loại chất nhủ hóa khác nhau là khác nhau. Trong đó, chitosan và hỗn hợp chứa

39

chitosan có khả năng ổn định nhủ thấp. Bảng 3.4 và hình 3.4 cũng đã chỉ ra pectin với

độ ổn định 95,68±1,21 là cao nhất. Cùng cũng nghiên cứu về khả năng ổn định nhủ của

polymer trong hệ hai pha không tan lẫn. Sachin Kausadikar đã khảo sát khả năng ổn

định nhủ của gum arabic, maltodextrin và modified starch trong sự phân tán của tinh

dầu chanh vào trong nước. Kết quả nghiên cứu thể hiện khả năng ổn định nhủ của gum

arabic và modified starch là 100%. Từ đó nghiên cứu đã ứng dụng hai polymer trên vào

việc bổ sung tinh dầu chanh vào trà.

3.4.2 Khảo sát khả năng vi bao

3.4.2.1 Khảo sát trong dung môi hexan

Sau khi đã chọn CMC thông qua chỉ số ESI ta tiến hành đánh giá khả năng vi bao.

Cuối cùng tinh dầu được thêm vô với một tỷ lệ tăng dần từ 4-6% thu được kết quả trong

bảng sau:

Bảng 3.5 Khả năng vi bao

STT 1 2 3 Mẫu TN5-1 TN5-2 TN5-3 Khả năng vi bao ( %) 89,32± 0,60a 90,49± 1,46b 75,17± 3,38c

Kết quả được thể hiện bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (n=3) các giá trị

trung bình với các chữ cái (a-c) ở các hàng thể hiện sự khác biệt đáng kể của thể tích

tinh dầu theo kiểm định F-text ở phân tích anova một yếu tố trong excell.

Theo kết quả trong bảng 3.5, nhận thấy rằng khả năng vi bao ở các tỷ lệ tăng và

cao nhất là 5%. Tiếp tục tăng tỷ lệ tinh dầu thì khả năng vi bao có xu hướng giảm dẫn

đến sự tổn thất tinh dầu cao. Dựa vào kết quả này, tỷ lệ tinh dầu và chất nhủ hóa là 1:1

được cố định để tiến hành tạo sản phẩm.

3.3.3 Khảo sát hiệu suất sấy

Khảo sát hiệu suất sấy là yếu tố quan trọng trong quá trình định hương giữa vật

liệu lõi và vật liệu phủ, đặc biệt trong việc đóng gói các vật liệu dễ bay hơi. Một lượng

lớn lượng tinh dầu có thể bị mất trong quá sấy nên cần khảo sát hiệu suất sấy trong trong

quá trình định hương. Mẫu sẽ được tạo tương tự như quá trình khảo sát khả năng vi bao

với tỷ lệ 5%. Mẫu được để ổn định trong điều kiện thường trong thời gian 24h và tiến

40

hành chưng cất để xác định hiệu suất sấy. Kết quả thu được là hiệu suất của mẫu tinh

dầu trong quá trình tạo mẫu là 91,03±1.32%. Từ kết quả này ta nhận thấy có một lượng

khá lớn tinh dầu bị mất đi trong quá trình vi bao do sự tạo nhủ ở nhiệt độ cao gây ra.

3.5 Đánh giá sản phẩm gel tinh dầu

3.5.1 Đánh giá sự phân bố kích thước hạt

Sau khi tiến hành đo kích thước hạt bằng kính hiển vi ta thu được kết quả sau:

Hình 3.7 Ảnh của mẫu dưới kính hiển vi

Hình ảnh kính hiển vi của mẫu vật với độ phóng đại x100 minh họa trong hình 3.5.

Ta nhận với tốc độ khuấy 1200v/phút trong thời gian 15 phút thì hạt có kích thước từ :

5-115µm. Tiến hành thống kê kích thước trên 100 hạt được lấy ngẫu nhiên trên hình. Từ

đó tiến hành tính toán thu được kết quả kích thước hạt trung bình 56,47±10,28µm. Từ

kết quả đó ta nhận thấy sự chênh lệch giữa kích thước giữa các hạt khá lớn với độ chệnh

lệch khoảng 24,15% đều này ảnh hưởng khá này đều việc lưu trữ của mùi hương và độ

bền của hệ.

3.5.2 Khảo sát thời gian lưu hương

Sản phẩm được tiến hành khảo sát thời gian lưu hương trong 1 tháng bằng phương

pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Phương pháp được thực hiện tượng trong xác định

hiệu suất sấy ta thu được kết quả như hình sau:

Bảng 3.6 khảo sát khả năng lưu hương

41

1.4

1.2

) g (

1

g n ợ ư l i ố h K

0.8

0.6

0.4

0.2

0

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5

4

4.5 Thời gian (tuần)

Thời gian ( tuần ) 0 1 2 3 4 Khối lượng tinh dầu (gam ) 1,25 0,86 0,64 045 0,25

Hình 3.8 Khảo sát khả năng lưu hương

Từ kết quả hình 3.6 ta nhận thấy sự mất mát tinh dầu giữ các tuần không tuyến tính

. Qua tuần khảo sát đầu tiên lượng tinh dầu giảm từ 1,25 xuống 0,86g khối lượng tinh

dầu mất mát trong một tuần 0,39g. Trong 3 tuần tiếp theo khối lượng tinh dầu mất đi là

lượt là 0,22g, 0,19 và 0,2g. Sự mất mát khối lượng của tinh dầu giải thích sự ảnh hưởng

của nhiệt độ đến sự khuếch tán của tinh dầu ra ngoài. Bên cạnh đó tỷ lệ giữa tinh dầu và

lượng polymer còn lại ngày càng nhỏ. Polymer cũng tạo nên lớp màng chắn năng sự giải

phóng tinh dầu ra môi trường. Với khối lượng 10g sản phẩm qua thời gian khảo sát 1

tháng trong vật chứa có đường kính 3,5cm thì khối lượng tinh dầu giảm từ 1,25 – 0,25g.

Từ kết quả đó cho thấy sản phẩm này đầy tìm năng trong khuếch tán hương khửi mùi

ôtô. Nhưng cũng cần cải tiến thêm sản phẩm để lượng tinh dầu giải phóng ra tối ưu hơn.

42

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

 KẾT LUẬN

Đầu tiên, việc khảo sát quy trình trích ly tinh dầu cam từ phế phẩm vỏ cam ta thu

được kết quả: đối với phương pháp trích ly nhận thấy kỹ thuật chưng cất lôi cuốn thu

được thể tích dầu và thành phần D-limonene đều cao hơn trích ly bằng hexan. Tiếp đó

tiến hành tối ưu quy trình chưng cất luôi cuốn hơi. Kết quả nhận thấy nguồn nguyên liệu

cần được làm lạnh, xay, chung cất trong 2,5h và tỷ lệ nước/ nguyên liệu là 1:3 (g/ml).

Sản phẩm tinh dầu thu được có hàm lượng D-limonene cao hơn nhiều so với thị trường

cũng như các nghiên cứu liên quan. Thành phần này trong nghiên cứu chiếm 98,12%

trong các hợp chất bay hơi của tinh dầu . Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã mở rộng chương

cất tinh dầu cam trên thiết bị chưng cất Alaska có dung tích 30 lít. Tinh dầu thu được có

thể tích là 30-55ml/kg đạt hiệu suất 2,51-4,60%. Với kết quả đạt được nghiên cứu càng

thực tế hóa trích ly tinh dầu từ phế phẩm vỏ cam vừa mang lại giá trị kinh tế vừa giảm

ô nhiễm môi trường.

Tiếp đó, đánh giá khả năng định hương đã chứng mình CMC có khả năng định

hương tốt và đặc tinh hóa lý phù hợp. Polymer này có độ ổn định nhủ 93,21% với nồng

2%. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra tỷ lệ giữ tinh dầu và polymer là 3:5 (w/w) với hiệu suất

sấy 91,35%.

Cuối cùng, nghiên cứu đã kết hợp sản phẩm tinh dầu tạo ra với polymer có tác

dụng định hương. Cũng như tham khảo các công thức sản phẩm gel tinh dầu cho ôtô

trên thị trường tạo ra sản phẩm gel tinh dầu cho ôtô. Sản phẩm này có kích thức hạt tinh

dầu trong sản phẩm có kích thước hạt trong khoảng 5-115µm với kích thước hạt trung

bình là 56,47±10,28µm.

 KIẾN NGHỊ

Trên các cơ sở các kết quả nghiên cứu, tôi đưa ra một số kiến nghị sau đây:

 Do hạn chế với thời gian nghiên cứu và thiết bị vẫn còn nhiều yếu tố mà

chúng tôi vẫn chưa khảo sát được. Nên trong thời gian sắp tới chúng tôi sẽ tiếp tối ưu

quy trình chưng cất tinh dầu với những yếu tố chưa khảo sát.

43

 Khảo sát đặc tính định hương của nhiều loại khác trong tác dụng lưu trữ

mùi hương. Dù đã chứng minh được khả năng lưu trữ mùi hưỡng của CMC nhưng CMC

vẫn chưa tối ưu nhất là 100%. Góp phần nâng cao ứng dụng của loại tinh dầu trong

nhiều mặt của đời sống.

 Nghiên cứu và cải tiến sản phẩm gel tinh dầu cho ôtô phù hợp với nhu cầu

thị hiếu của thị trường. Cũng như khảo sát những phương pháp khác giúp cho sự phân

bố kích thước hạt đồng đều hơn. Tiếp tục nghiên cứu cải tiến các thành phần trong sản

phẩm hướng đến một sản phẩm hoàn toàn thiên nhiên bằng phụ phẩm thải góp phần bảo

vệ môi trường.

44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] P. Milind And C. Dev, "Orange: Range Of Benefits," (In E), International Research Journal Of Pharmacy, Vol. 7, No. 3, Pp. 59-63, 2012.

[3] [2] H. T. Thủy, "Nghiên Cứu Đặc Điểm Sinh Học Và Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Đối Với Nguồn Thực Liệu Tạo Quả Không Hạt Cây Có Múi," Tiến Sĩ Đại Học Thái Nguyên, 133, 2012. B. N. V. Ptnt, "Báo Cáo Ngành Trồng Trọt Tại Việt Nam Năm 2017," Vietnam Business Monitor2017, Vol. 19.

[4] N. H. M. Al-Saadi And N. S. Ahmad, "Determination Of Some Chemical Compounds And The Effect Of Oil Extract From Orange Peel On Some Pathogens," Journal Of Kerbala University, Vol. 7, Pp. 33-39, 2009.

[5] V. I. Njoku And B. O. Evbuomwan, "Analysis And Comparative Study Of Essential Oil Extracted From Nigerian Orange, Lemon And Lime Peels," (In E), Greener Journal Of Chemical Science And Technology, Vol. 1, No. 1, Pp. 006- 014, 2014.

[6] N. V. Vịnh, "Nghiên Cứu Chiết Tách Và Xác Định Thành Phần Hóa Học Các Hợp Chất Trong Vỏ Quả Cam Sành", Th.S, Trường Đại Học Sư Phạm, Khoa Hóa 47, 2015.

[8]

[9] Hamster With Flavones In

[10]

[7] N. V. Lợi And N. T. M. Tuyền; "Nghiên Cứu Thành Phần Hóa Học Và Hoạt Tính Sinh Học Của Tinh Dầu Lá Bưởi, Cam Và Chanh," (In V), Tạp Chí Khoa Học Và Công Nghệ, Vol. 52, No. 5a, Pp. 1-6, 2014. L. N. Thạch, Tinh Dầu Hồ Chí Minh: Nxb.Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh 2003. E. Kurowska And J. Manthey, "Hypolipidemic Effects And Absorption Of Citrus Polymethoxylated Diet-Induced Hypercholesterolemia " (In E), J Agric Food Chem No. 19, Pp. 2879-2886, 2004. J. Oben And E. Enonchong, "Phellodendron And Citrus Extracts Benefit Joint Health In Osteoarthritis Patients : A Polit, Double- Blind, Placebo - Controlled Study " Biomed Central No. 1, Pp. 8-38, 2009.

[11] Y. Tanaka And H. Makita, "Chemoprevention Of Azoxymethane - Induced Rat Colon Carcinogenesis By The Natuarally Occurring Flavonoids,Diosmin And Hesperidin " No. 18, Pp. 957-965, 1997.

[12] B. Shah And A. Mehta, "In Vitro Evaluation Of Antioxidant Activity Of D- Limonene," Asian Journal Of Pharmacy And Pharmacology, Vol. 4, Pp. 883- 887, 10/01 2018. [13] T. T. Phả, "Nghiên Cứu Sử Dụng Tinh Dầu Cam, Bưởi Xử Lý Rác Thải Xốp," (In V), Khoa Học & Công Nghệ, Vol. 128, No. 14, Pp. 71-76, 2016. [14] O. H. Benefit. (2014). Fragrance Oils.

https://oilhealthbenefits.com/fragrance-oils/

[15] N. V. Hóa, "Nghiêm Cứu Tổng Hợp Polymer Tự Phân Hủy Sinh Học Từ Polyvinylalcohol Và Chitosan ", Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh 120, 2008

45

[16] C. S. A. I. R. Organisation, "Biodegradable Polymers As Encapsulation Materials For Cosmetics And Personal Care Markets," (In E), International Journal Of Cosmetic Science, Vol. 35, Pp. 113-124, 2012. [17] T. L. Vy, "Nghiên Cứu Pectin Và Xây Dựng Quy Trình Sản Xuất Bột Thạch Từ Lá Sương Sâm," Th.S Đại Học Đà Nẵng, 26, 2012.

[18] P. T. T. Trang, "Nghiên Cứu Bán Tổng Hợp Cacboxyl Methyl Cellulose (Cmc) Hòa Tan Từ Cellulose Thân Tre Và Ứng Dụng Làm Chất Ức Chế Ăn Mòn Kim Loại," Ts Đại Học Đà Nẵng Đại Học Đà Nẵng 28, 2011. [19] O. H. Fong, Extraction Of Essential Oil From Orange Peels. Perpustakaan Uve Rsm Malaysa Pahang: Perpustakaan Uve Rsm Malaysa Pahang, 2012.

[20] M. N. P. J*, "Extraction Of Orange Oil By Improved Steam Distillation And Its Characterization Studies," (In E), International Journal Of Engineering Technology, Management And Applied Sciences, Vol. 3, No. 2, Pp. 198-204, 2015.

[21] S. S. Ramgopal K, "Extraction Of Essential Oil D-Limonene From Sweet Orange Peels By Simple Distillation," (In E), Iosr Journal Of Applied Chemistry, Vol. 9, No. 9 Ver. Ii, Pp. 16-17, 2016.

[22] D. C. Sikdar, R. Menon, K. Duseja, P. Kumar And P. Swami, "Extraction Of Citrus Oil From Orange (Citrus Sinensis) Peels By Steam Distillation And Its Characterizations," International Journal Of Technical Research And Applications, Vol. 4, No. 3, Pp. 341-346, 2016.

[23] R. Mahajan Prasad, D. W. Pratika, And O. S. Gulhane3, "Extraction Of D- Limonene From Orange Peels," (In E), Global Journal Of Engineering Science And Researches, Vol. 4, No. 42-48, 2017. [24] V. N. Chính, Hương Liệu Mỹ Phẩm Tp. Hồ Chí Minh Nxb. Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh 2005. [25] G. T. T. K. Qui, Kỹ Thuật Các Chất Mùi Hồ Chí Minh Nhà Xuất Bản Thành Phố Hồ Chí Minh 1987.

[26] Ashish Chauhan1, Manish Kumar Goyal2, And Priyanka Chauhan3, "Gc-Ms Technique And Its Analytical Applications In Science And Technology," Vol. 5, No. 6, 2014.

[27] K.F.R.A.R. J. Steffeck, "Computation Of Response Factors For Quantitative Analysis Of Monoterpenes By Gas-Liquid Chromatography," (In E), Journal Of Chemical Ecology, Vol. 14, No. 5, Pp. 1385-1390, 1987.

[28] S. Kausadikar, A. D. Gadhave, And J. Waghmare, "Microencapsulation Of Lemon Oil By Spray Drying And Its Application In Flavour Tea," (In E), Pelagia Research Library, Vol. 6, No. 4, Pp. 69-78, 2015.

[29] N. P. J. Mercy, B. Nithyalakshmi, And L. R. Aadhithiya, "Extraction Of Orange Oil By Improved Steam Distillation And Its Characterization Studies," International Journal Of Engineering Technology, Management And Applied Sciences, Vol. 3, No. 2, Pp. 1-8, 2015.

[30] H. Turasan, "Encapsulation Of Rosemary Essential Oil," Master Master Of Science In Food Engineering Department, Middle East Technical University, 134, 2014. [31] T. C. Chánh, Phương Pháp Nghiên Cứu Với Kính Hiển Vi Nhà Xuất Bản Y Học 2020.

46

PHỤ LỤC

Dạng Khối lương vỏ (g) Thể tích nước (ml)

Xay Không Xay Đông Sấy Tươi 300 300 300 300 300 Thể tích tinh dầu (ml) 2 2,9 0,95 3,8 1,6 3,7 1 2,9 0,9 3,8 1,5 3,8 3 2,8 0,8 3,9 1,6 3,7

100 100 100 100 100 Phụ lục 1.a Khảo sát dạng nguyên liệu

Mẫu

Đông Khô 1 80,15 80,15 3 80,33 80,24

Khối lượng lúc sau (g) Khối lượng ban đầu (g) 3 2 1 2 79,37 79,35 79,25 80,34 21,89 21,38 21,18 80,28 Phụ lục 1.b Khảo sát mất mát khối lượng

Sấy lần 1 Sấy lần 2 Độ ẩm

Khối lượng đĩa (g) 39,3453 1,4284 1,4275 20,36

Khối lượng mẫu đầu 1,7935 Phụ lục 1.c Đo độ ẩm

Dung môi

Khối lượng vỏ cam (g) 100 100 100 100 Nước Nước Nước Nước Thể tích dung môi (ml) 100 200 300 150 1 3,50 4,00 4,10 3,50 Thể tích tinh dầu (ml) 2 3,60 3,90 3,90 3,60 3 3,80 4,00 4,10 3,40

Thời gian chưng cất (h) 2,50 2,50 2,50 2,50 Phụ lục 2 Khảo sát tỷ lệ dung môi

Thể tích tinh dầu (ml) Dung môi 1 2 3

Khối lượng vỏ cam (g) 100 100 100 Nước Nước Nước Thể tích dung môi (ml) 300 ml 300ml 300ml 2,43 2,8 2,9 2,4 2,7 2,8 2,5 2,9 2,8

Thời gian chưng cất (h) 2 2,5 3 Phụ lục 3 Khảo sat thời gian tích ly

Khối lượng ( g)

Tỷ trọng kế Khối lượng bình nước Khối lượng bình tinh dầu 1 18,5289 46,2188 41,6959 Lần 2 18,5287 46,2283 41,6939 3 18,529 46,229 41,695

Phụ lục 4.a Đo tỷ trong của tinh dầu

47

Lần 1 2 3 Chiết suất 1,384 1,387 1,385

Nhiệt độ (oC) 30,3 30,3 30,5 Phụ lục 4.b Đo chiết suất

Lần 1 2 3 Góc quay phân cực 96,1 95,75 96,05

Nhiệt độ (oC) 30,3 30,3 30,5 Phụ lục 4.c Đo góc quay cực

Mẫu

Thể tích tinh dầu ban đầu (ml) 2 2,7 2,7 2,7 2,7 2,7 2,7 1 2,7 2,7 2,7 2,7 2,7 2,7 3 2,7 2,7 2,7 2,7 2,7 2,7 Thể tích tinh dầu lúc sau (ml) 2 0,2 0,7 0,85 0,1 0,15 0,5 3 0,2 0,75 0,9 0,15 0,2 0,45 1 0,15 0,75 0,95 0,1 0,2 0,4 CMC CMC:C(1/2:1/2) C P P:CMC(1/2:1/2) P:C (1/2:1/2)

Phụ lục 5 Khảo sát độ ổn định nhủ

Tỷ lệ Khối lượng bình cầu 3 2 1 Khối lượng mẫu 2 1 3

4% 5% 6% 59,7321 59,7256 59,7341 59,7525 59,7468 59,7566 59,7423 59,7376 59,7463 59,7625 59,7622 59,7728 59,7531 59,7322 59,7466 59,8256 59,8165 59,8133 Lượng tinh dầu (g) 0,2 0,2 0,2

Phụ lục 6 Khảo sát khả năng vi bao

Khối lượng tinh dầu ban đầu (g) Khối lượng tinh dầu lúc sau (g)

Lần 1 2 3 1,3 1,3 1,3 1,18 1,20 1,17

Phụ lục 7 Đánh giá hiệu suất sấy

STT 1 2 2 4 Khối lượng tinh dầu (g) 0,86 0,68 0,45 0,15

Thời gian 1 2 3 4 Phụ lục 8 Đánh giá thời gian luu hương

48

Phụ lục 9.a Ảnh chụp kích thước hạt giữa mẫu

Phụ lục 9.b Ảnh chụp kích thước hạt cạnh mẫu

49

S

K

L

0

0

2

1

5

4