UBND HUYỆN BÌNH GIANG
TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH HƯNG
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ 1
NĂM HỌC 2021- 2022
MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 4
Họ và tên :…………………………
Lớp 4….
Thời gian kiểm tra : Ngày 10 tháng 11 năm 2021
A. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc thầm và làm bài tập - Thời gian 15 phút.
Bài đọc: “ Điều ước của vua Mi- đát”
Có lần thần Đi-ô-ni-dốt hiện ra, cho vua Mi-đát được ước một điều. Mi-đát
vốn tham lam nên nói ngay:
- Xin Thần cho mọi vật tôi chạm đến đều hóa thành vàng!
Thần Đi-ô-ni-dốt mỉm cười ưng thuận.
Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt
một quả táo, quả táo cũng thành vàng nốt. Tưởng không có ai trên đời sung sướng
hơn thế nữa!
Bọn đầy tớ dọn thức ăn cho Mi-đát. Nhà vua sung sướng ngồi vào bàn. Và
lúc đó ông mới biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp. Các thức ăn, thức
uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng. Mi-đát bụng đói cồn cào, chịu
không nổi, liền chắp tay cầu khẩn:
- Xin Thần tha tội cho tôi! Xin Người lấy lại điều ước để cho tôi được
sống!
Thần Đi-ô-ni-dốt liền hiện ra và phán:
- Nhà ngươi hãy đến sông Pác-tôn, nhúng mình vào dòng nước, phép màu
sẽ biến mất và nhà người sẽ rửa sạch được lòng tham.
Mi-đát làm theo lời dạy của thần, quả nhiên thoát khỏi cái quà tặng mà
trước đây ông hằng mong ước. Lúc ấy, nhà vua mới hiểu rằng hạnh phúc không
thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.
Theo THẦN THOẠI HI LẠP
(Nhữ Thành dịch)
Dựa vào nội dung bài đọc những kiến thức đã học, em hãy khoanh vào
chữ cái đặt trước ý trả lời đúng và hoàn thành các câu sau:
Câu 1:
a)Vua Mi – đát vốn là người:
A. hiền lành B. tham lam C. tốt bụng D. dũng cảm
b) Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều ước: làm cho mọi vật khi chạm tay
vào sẽ:
A. đều biến thành bạc.
C. đều biến thành vàng.
B. đều biến thành đồng.
Điểm
Đọc:
Viết:
Chung:
D. đều biến thành đồ ăn, thức uống.
Câu 2:
a) Khi vua Miđát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều ước, thần tỏ thái độ thế nào với
vua?
A. đồng ý. B. không đồng ý. C. khuyên nhà vua không nên ước như vậy.
b) Thoạt đầu, điều ước được thực hiện như thế nào?
A.Vua bẻ thử một cành sồi, ngắt thử một quả táo, chúng đều biến thành
vàng.
B. Nhà vua cảm thấy mình là người sung sướng nhất trên đời.
C. Cả hai ý trên.
Câu 3: Tại sao vua Mi-đát phải xin thần Đi-ô-ni-dốt lấy lại điều ước? Đúng
điền Đ, sai điền S vào ô trống.
A. Vì vua muốn xin điều ước khác giá trị hơn.
B. Vì nhà vua đã nhận ra sự khủng khiếp của điều ước.
C. Vì nhà vua thấy điều ước được thực hiện như vậy là đủ cho cuộc sống.
D. vua không thể ăn uống được tất cả các thức ăn, thức uống vua
đụng vào đều biến thành vàng.
Câu 4:
a) Sau khi nghe vua Mi-đát xin tha tội, thần Đi-ô-ni-dốt đã khuyên vua làm gì?
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
b)Vua Mi-đát đã hiểu ra điều gì?
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Câu 5:
a) Trong các câu: Mi-đát bụng đói cồn cào, chịu không nổi, liền chắp tay cầu
khẩn: “Xin Thần tha tội cho tôi! Xin Người lấy lại điều ước để cho tôi được
sống!” dấu hai chấm dùng để:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
b) Các danh từ có trong câu:Các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều
biến thành vàng.” là :
........................................................................................................................................................................................
Câu 6: Trong câu: Lan là học sinh thông minh, chăm chỉ và ngoan ngoãn nhất
lớp.
- Các từ đơn là:...............................................................................................................
- Các từ láy là: ...................................................................................................................
Câu 7: Tìm và ghi lại 2 từ trái nghĩa với từ hung ác. Đặt câu với một trong các từ
em vừa tìm được.
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
II. Kiểm tra đọc thành tiếng
Người coi (Kí và ghi rõ họ, tên): 1.………………………… 2……………………….…
Người chấm (Kí và ghi rõ họ, tên): 1……………………………2…………..………………
TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH HƯNG ĐỀ VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ I -NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4
Phần kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
Học sinh bốc thăm 1 đoạn trong 5 bài tập đọc và trả lời câu hỏi của đoạn đó.
( Thời gian không quá 1,5 phút/ 1HS)
1. Bài đọc: Truyện cổ nước mình (Tiếng Việt 4 - tập 1 – trang 19)
- Đọc cả bài.
- TLCH: Bài thơ gợi cho em nhớ đến những truyện cổ nào?
* Đáp án: Những truyện cổ được nhắc đến trong bài là: “Tấm cám”, “Đẽo
cày giữa đường”.
2. Bài đọc: “Người ăn xin” (Tiếng Việt 4 - tập 1 – trang 30)
- Đọc đoạn: Từ đầu đến “... tài sản gì?”
- TLCH: Hình ảnh ông lão ăn xin đáng thương thế nào?
* Đáp án : Ông lão già lọm khọm, đôi mắt đỏ đọc và giàn giụa nước mắt.
Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi, thảm hại, bàn tay sưng húp bẩn thỉu, ông rên rỉ
cầu xin cứu giúp).
3. Bài đọc: “Trung thu độc lập” (Tiếng Việt 4- Tập 1 – trang 66)
- Đọc đoạn 1: Từ đầu đến " ... và nghĩ tới ngày mai...."
- TLCH: Anh chiến nghĩ tới Trung thu các em nhỏ vào thời điểm nào?
Ở đâu?
*Đáp án : Anh chiến nghĩ tới Trung thu các em nhỏ vào đêm trăng
trung thu độc lập đầu tiên, anh đứng gác ở trại.
4. Bài đọc: Nếu chúng mình có phép lạ (Tiếng Việt 4 - Tập 1 – trang 76)
- Đọc cả bài.
- TLCH: Câu thơ nào được lặp lại nhiều lần trong bài? Việc lặp lại câu thơ
ấy nhiều lần nói lên điều gì?
*Đáp án : Câu thơ Nếu chúng mình phép lạ được lặp lại nhiều lần trong
bài. Việc lặp lại câu thơ ấy nhiều lần nói lên mơ ước của các bạn nhỏ rất tha thiết.
5. Bài đọc: “Đôi giày ba ta màu xanh” (Tiếng Việt 4 - Tập 1 - Trang 81)
- Đọc đoạn 1.Từ đầu đến .."các bạn tôi."
- TLCH: Tìm những câu văn tả vẻ đẹp của đôi giày ba ta.
* Đáp án : Cổ giày ôm sát chân. Thân giày làm bằng vải cứng, dáng thon
thả, màu vải như màu da trời những ngày thu. Phần thân gần sát cổ hai hàng
khuy dập, luồn một sợi dây trắng nhỏ vắt ngang.
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM ĐỌC THÀNH TIẾNG
VÀ TLCH: 3 điểm
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu(75 tiếng /1 phút), giọng
đọc có biểu cảm : 1 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, các cụm từ nghĩa; đọc đúng tiếng,
từ (không đọc sai quá 5 tiếng) : 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm.
TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH HƯNG ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ I
NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4
B. KIỂM TRA VIẾT(10 điểm)
1.Chính tả: Nghe - viết (Thời gian 15 phút):
Bài viết: Người viết truyện thật thà (Tiếng Việt 4 - tập 1 - trang 56)
2. Tập làm văn(Thời gian 30 phút):
Đề bài: Em hãy viết một bức thư cho bạn hoặc người thân xa để thăm
hỏi và kể về ước mơ của em.
--------------Hết --------------
TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH HƯNG HƯỚNG DẪN CHẤM
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ I -NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4
A. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm.
I. Đọc thầm và làm bài tập : 7điểm.
Câu 1: a) B b) C Câu 2: a) A b) C
Câu 3: a) S b) Đ c) S d) Đ
Câu 4: a)Thần Đi-ô-ni-dốt đã khuyên vua: đến sông Pác tôn, nhúng mình vào dòng nước,
phép màu sẽ biến mất và sẽ rửa sạch được lòng tham.
b) Vua Mi đát đã hiểu ra một điều: Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn
tham lam.
Câu 5: a) Dấu hai chấm dùng để báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời nói của một nhân vật.
b) thức ăn, thức uống, vua, tay,vàng
Câu 6: - Từ đơn: Lan, là, và, nhất, lớp - Từ láy: chăm chỉ, ngoan ngoãn
Câu 7: - Tìm và ghi lại 2 từ trái nghĩa với từ hung ác: 0,25 điểm.
VD: nhân hậu, hiền từ(hiền lành, hiền hậu,...)
- Đặt câu với một trong các từ em vừa tìm được : 0,75 điểm (Nếu đầu câu không viết hoa
hoặc cuối câu không có dấu chấm câu trừ 0,25 điểm)
B- KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm
1.Chính tả: 2 điểm - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết ràng, trình bày đúng hình
thức bài chính tả: 2 điểm; Trong đó:
+ Tốc độ viết đạt yêu cầu (75 chữ/15 phút), chữ viết rõ ràng, viết đúng cỡ chữ, kiểu chữ,
trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 1 điểm.
(Nếu chữ viết không ràng, trình bày bẩn thể trừ 0,5 0,25 điểm cho toàn bài, tùy
theo mức độ).
+ Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.
Với mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa
đúng quy định, viết thiếu tiếng), từ lỗi thứ 6 trở lên, trừ 0, 2 điểm/ 1 lỗi.
Nếu 1 lỗi chính tả lặp lại nhiều lần thì chỉ trừ điểm 1 lần.
2. Tập làm văn: 8 điểm
Yêu cầu: HS viết được bức thư cho bạn hoặc người thân xa để thăm hỏi kể về ước
của em. Bức thư đủ các phần đúng theo yêu cầu, câu văn giàu cảm xúc, đúng ngữ pháp,
diễn đạt gãy gọn, mạch lạc, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch đẹp, 3
phần: 8 điểm; Thang điểm cụ thể:
- Phần đầu thư (1 điểm): Nêu được thời gian và địa điểm viết thư. Lời thưa gửi phù hợp.
- Phần chính bức thư (4 điểm):
+ Nêu được mục đích, lí do viết thư
+ Thăm hỏi người bạn hoặc người thân.
+ Nói về ước mơ của em.
- Phần cuối thư (1 điểm): Lời chúc, lời cảm ơn hoặc hứa hẹn. Chữ kí và họ tên
- Kĩ năng trình bày bức thư (1 điểm)
- Lời văn có cảm xúc (1 điểm)
* Lưu ý:
Điểm 6 - 7: Đạt được các yêu cầu cơ bản của bài tập làm văn.
Điểm 5: Cơ bản đạt được các yêu cầu trên, còn mắc 2 - 3 lỗi chính tả, ngữ pháp.
Điểm 4: Nội dung hời hợt, còn mắc 4 - 7 lỗi chính tả, ngữ pháp.
Điểm 1- 3: Bài viết còn yếu về nội dung và hình thức, mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.