UBND HUYỆN MÙ CANG CHẢI
TRƯỜNG PTDTBT TH PÚNG LUÔNG
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRAN TIẾNG VIỆT GIỮA HỌC KÌ I- LỚP 4
NĂM HỌC 2024 – 2025
I. Kiểm tra đọc
1. Đọc thành tiếng: 3 điểm - Học sinh bốc thăm và đọc một đoạn ngoài bài.
2. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt: 7 điểm
II. Kiểm tra viết.
- Tập làm văn: 10 điểm
UBND HUYỆN MÙ CANG CHẢI
TRƯỜNG PTDTBTTH PÚNG LUÔNG
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2024-2025
Môn: TIẾNG VIỆT
Thời gian: 35 phút
Mạch
kiến
thức, kĩ
năng
Số câu,
số
điểm
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng
TN
T
TL
T
TN TL TN TL TN TL
Đọc hiểu văn bản:
- Xác định được hình ảnh,
nhân vật, chi tiết có ý nghĩa
trong bài đọc.
- Hiểu nội dung của đoạn, bài
đã đọc, hiểu ý nghĩa của bài.
- Giải thích được chi tiết trong
bài bằng suy luận trực tiếp
hoặc rút ra thông tin từ bài
đọc.
- Nhận xét được hình ảnh,
nhân vật hoặc chi tiết trong
bài đọc.
Số câu 4 4
Câu
số 1,2,3,4 1,2,3,
4
Số
điểm 3,0 3,0
Kiến thức Tiếng việt:
- Các câu hỏi liên quan nội dung
văn bản.
- Các vấn đề về LTVC: Nhận
biết danh từ, động từ, đặt câu có
động từ.
Số câu 2 1 1 2 2
Câu
số 5,6 7 8 5,6 7,8
Số
điểm 2,0 1,0 1,0 2,0 2,0
Tổng
Số câu 4 2 1 1 6 2
Số
điểm 3,0 2,0 1,0 1,0 5,0 2,0
I. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm
1. Đọc thành tiếng: 3 điểm - Học sinh bắt thăm và đọc một đoạn bài.
2. Kiểm tra đọc hiểu (7 điểm):
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng
nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu:
CHIẾC VÒNG ĐEO TAY
Từ lâu, Hằng ao ước một chiếc vòng đeo tay. Chị Diệu bên hàng m
một chiếc vòng màu trắng ngà rất đẹp. Chị bảo: “Nếu em thích, chị để cho.
Mười ngàn đấy!”. Nhưng tiền Hằng để dành mới được ba ngàn... Chiều y, mẹ
đưa Hằng tờ mười ngàn gấp đôi, bảo Hằng mang trả bác Liên bán rau. Trên
đường đi, Hằng gặp chị Diệu. Chị hỏi Hằng tiền mua vòng chưa. Hằng thò
tay vào túi mân đồng tiền mẹ đưa. Lạ chưa? Hình như hai tờ chứ không
phải một. Hằng lấy ra xem thì đúng hai tờ mười ngàn. Thì ra hai tờ tiền kẹp
díp mà mẹ không biết. Thấy vậy, chị Diệu nhón lấy một tờ rồi giúi vào tay Hằng
chiếc vòng.
Đã chiếc vòng như mong ước nhưng Hằng lại cảm thấy bứt rứt. Mẹ
làm việc suốt ngày, kiếm được từng đồng để nuôi chị em Hằng. Thế mà...
Tối ấy, Hằng đặt chiếc vòng vào tay mẹ, mếu máo: “Mẹ tha lỗi cho
con...”, rồi kể mọi chuyện cho mẹ nghe. Mẹ cầm chiếc vòng lên xem, ôn tồn
bảo: “Lần sau, con thích gì thì bảo mẹ mua. Đừng làm thế nhé!”. Nghe mẹ nói
vậy, Hằng thở phào nhẹ nhõm. Đêm ấy, cô bé đã ngủ một giấc thật ngon lành.
Theo Phong Thu
Dựa vào nội dung bài đọc trả lời các câu hỏi. Khoanh vào chữ cái trước đáp án
đúng.
Câu 1. Hằng ao ước chiếc vòng đeo tay và đã có được nó bằng cách nào?
A. Hằng mua bằng số tiền mẹ đưa thừa.
B. Mẹ đã mua cho Hằng.
C. Mẹ cho Hằng tiền mua.
D. Bố Hằng mua cho
Câu 2. Khi có được chiếc vòng rồi, vì sao Hằng lại bứt rứt?
A. Vì Hằng không còn thích chiếc vòng nữa.
B. Vì Hằng thấy tiếc tiền, không muốn mua nữa.
C. Vì Hằng thương mẹ, ân hận vì đã nói dối mẹ.
D. Vì Hằng thích mua món đồ khác.
Câu 3. Hằng đã làm gì sau đó?
A. Không đeo chiếc vòng nữa.
B. Đưa vòng cho mẹ và kể lại mọi chuyện.
C. Trả chiếc vòng cho chị Diệu, lấy lại tiền.
D. Không trả chiếc vòng mà cất làm của riêng.
Câu 4. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
A. Sống trung thực sẽ vui vẻ, thanh thản.
B. Các bạn gái rất thích đồ trang sức.
C. Hãy mua những gì mình yêu thích.
D. Khi làm sai không cần nhận lỗi.
Câu 5. Dòng nào dưới đây chỉ gồm những từ láy?
A. ao ước, mếu máo, ngon lành
B. mân mê, mong ước, nhẹ nhõm
C. bứt rứt, mếu máo, ôn tồn
D. long lanh, nhẹ nhàng, mạnh mẽ
Câu 6. Trong câu: “Tối ấy, Hằng đặt chiếc vòng vào tay mẹ, mếu máo: “Mẹ
tha lỗi cho con...rồi kể mọi chuyện cho mẹ nghe” dấu hai chấm dùng phối
hợp với dấu ngoặc kép có tác dụng gì?
A. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.
B. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của một nhân vật.
C. Báo hiệu những từ ngữ đứng sau được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
D. Báo hiệu câu mới
Câu 7. Xác định danh từ (DT), động từ (ĐT) dưới từ gạch chân trong câu
sau:
Thanh ngẩn ngơ nhìn vòm đa bên kia đường đang nảy lộc.
Câu 8: Đặt một câu trong câu có sử dụng một động từ.
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
II. KIỂM TRA VIẾT
Tập làm văn
Đề bài: Em hãy viết bài văn kể lại một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
`` ` HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
NĂM HỌC: 2024-2025
I. KIỂM TRA ĐỌC: 10 ĐIỂM
1. Đọc thành tiếng (3 điểm)
- HS đọc 1-2 đoạn trong các bài: Bốn anh tài, Trống đồng Đông Sơn, Bãi
ngô, Cây gạo, Sầu riêng, Hoa học trò, Cây trám đen. (Tốc độ đọc khoảng 80
90 tiếng /1 phút) (do GV lựa chọn và chuẩn bị trước).
Đánh giá, ghi điểm theo các yêu cầu sau:
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt khoảng 80 tiếng/ 1 phút, giọng đọc
có biểu cảm: 1 điểm
- Đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng): 0,5 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
2. Đọc hiểu: (7 điểm)
CÂU
1
(0,5
đ )
2
(0,5 đ)
3
(1,0 đ)
4
( 1,0đ)
5
(1,0 đ)
6
(1,0 đ)
Ý ĐÚNG A C B A B B
Câu 7 (1,0 điểm).
Thanh ngẩn ngơ nhìn vòm đa bên kia đường đang nảy lộc.
DT ĐT DT ĐT
Câu 8 ( 1,0 điểm )
Đặt đúng câu có sử dụng 1 động từ.
B. KIỂM TRA VIẾT:
Tập làm văn: (10 điểm)
1. Mở bài: Viết được mở bài theo đúng yêu cầu của đề (2 điểm).
- Mở bài giới thiệu đúng về đề bài sẽ tả (1,0 điểm).
- Mở bài theo kiểu trực tiếp hoặc gián tiếp, sáng tạo: 1,0 điểm (tùy mức độ viết bài của HS trừ điểm)
2. Thân bài ( 4 điểm).
- Nói được các nhân vật trong chuyện ( 2 điểm)
- Nói được nội dung cơ bản trong câu chuyện ( 2 điểm).
3. Kết bài: (2 điểm)
- Nêu được cảm nghĩ của bản thân về câu chuyện, bài học rút ra qua câu chuyện.
4. Chữ viết, chính tả (0,5 điểm).
- Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp, không mắc quá 5 lỗi.
5. Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm).
Dùng từ và sắp xếp ý hợp lý; câu văn đúng ngữ pháp; diễn đạt chặt chẽ
có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
6. Sáng tạo ( 1 điểm).
- Bài viết tự nhiên, có ý độc đáo, giàu hình ảnh không dập khuôn theo văn mẫu,…
Tutheo mức đ sai t v ý, vcách diễn đạt và ch viết, có thcho các mc điểm phù hợp.
Lưu ý: Tùy vào mức độ diễn đạt và sai sót mà GV chấm điểm linh động.