Trường Tiểu học Ninh Giang KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I: 2024 - 2025
Họ và tên: ………………………… Môn: Tiếng việt (đọc-hiểu). Lớp 2
Lớp: 2/… Ngày: 07/01/2025
Thời gian: 35 phút
(Không tính thời gian phát đề)
Điểm Lời nhận xét của giáo viên
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
Phần đọc thầm và làm bài trắc nghiệm:
Đọc thầm bài “Chú vịt tốt bụng” rồi khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả
lời đúng cho các câu hỏi sau:
Chú vịt tốt bụng
Vịt mèo đang đi thì trông thấy một lẵng hoa đẹp ai để quên bên
đường. Hai bạn ngồi trông lẵng hoa nhưng chờ mãi chẳng có ai đến nhận.
Thế là hai bạn đành mang theo lẵng hoa. Khi đi qua nhà bác gấu, vịt nói:
- Bác gấu đang bị ốm. Chúng mình tặng bác gấu một bông hoa đỏ
thắm, mong là bác ấy sẽ vui và chóng khoẻ.
Rồi vịt nhanh nhẹn chạy vào tặng hoa cho bác gấu. Một lát sau, hai
bạn trông thấy anh em nhà sóc đang tranh nhau ăn hạt dẻ, vịt liền rút bông
hoa đưa cho sóc anh và bảo:
- Cậu nhường hạt dẻ cho em, tớ sẽ tặng cậu bông hoa này.
Sóc anh liền nhường ngay cho em nhận bông hoa từ vịt. Cứ thế,
vịt tặng hoa cho rất nhiều bạn. Khi chỉ còn mấy bông hoa, mèo con tỏ vẻ
không hài lòng:
- Chỗ hoa này là của tớ! Lẽ ra cậu không nên đem cho hết như thế.
Nói rồi, mèo mang số hoa còn lại về nhà mình.
Ít hôm sau, mấy bông hoa của mèo mang về héo rũ. Khi sang nhà vịt
chơi, mèo ngạc nhiên thấy sân nhà vịt rất nhiều hoa tươi thắm. Thì
ra, mọi người đã nhớ lòng tốt của vịt nên đã mang hoa tặng bạn ấy. Bấy
giờ mèo mới hiểu: giúp đỡ mọi người không phải là việc làm vô ích.
(Theo Minh Anh)
Câu 1: (M1- 1đ) Vịt và mèo đã nhặt được gì?
A.Một lẵng hoa
B.Nhiều bó hoa
C.Lẵng hạt dẻ
Câu 2: (M1-1đ) Vịt đã làm gì với những bông hoa?
A.Mang về sân nhà mình.
B.Tặng cho mọi người.
C.Đưa hết cho mèo.
Câu 3: (M1- 1đ) Vì sao mèo không hài lòng với việc làm của vịt?
A.Vì vịt mang lẵng hoa về nhà của mình.
B.Vì vịt mang lẵng hoa trả cho người bỏ quên.
C Vì vịt mang từng bông hoa trong lẵng hoa tặng cho mọi người còn mèo
muốn giữ lẵng hoa cho riêng mình.
Câu 4: (M3-1đ) Qua câu chuyện trên em rút ra được bài học gì?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 5: Điền dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong câu sau : ( M2-1đ)
Bà lúc nào cũng nâng niu yêu thương chăm sóc cho em.
Câu 6: Em hãy đặt một câu nêu đặc điểm. ( M2 - 1đ)
……………………………………………………………………………………….....
………………………………………………………………………………………….
………….HẾT…………
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I
Môn: Tiếng Việt (viết) - Lớp 2
Năm học 2024- 2025
Ngày: 07/01/ 2025
Thời gian: 40 phút
1. Viết: Nghe- viết (4 điểm)
Giáo viên đọc bài viết cho học sinh viết trong khoảng thời gian 15 phút
Bài viết: Cá chuồn tập bay
Cá chuồn con chưa bao giờ được bay lên khỏi mặt nước. Phong
cảnh dưới lòng biển đã đẹp nhưng trên khoảng không cũng lắm điều
thú. Vào một buổi sáng mùa thu, nước biển trong vắt, chuồn con
được mẹ đưa đi tập bay.
Theo Trần Đức Tiến
2. Luyện tập:(6 điểm)
(Thời gian làm bài 25 phút - Giáo viên chép đề bài trên bảng lớp)
Đề bài: Dựa vào các câu hỏi gợi ý dưới đây, em hãy viết 3-4 câu tả một đồ
dùng học tập của em.
* Câu hỏi gợi ý :
a) Em chọn tả đồ dùng học tập nào?
b) Nó có đặc điểm gì ?( hình dạng, màu sắc…)
c) Nó giúp ích gì cho em trong học tập?
d) Em có nhận xét hay suy nghĩ gì về đồ dùng học tập đó?
Ghi chú : Yêu cầu HS làm bài trên giấy kẻ ô li.
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I
Môn: Tiếng Việt (đọc) - Lớp 2
Năm học 2024- 2025
NỘI DUNG BÀI KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG
Giáo viên cho học sinh đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Đọc thầm bài: Bài học của gà con
Một hôm, Vịt con con đang chơi trốn tìm trong rừng, bỗng nhiên
một con Cáo xuất hiện. Nhìn thấy Cáo, Vịt con sợ quá khóc ầm lên. con
thấy thế vội bỏ mặc bạn, nhảy phắt lên cành cây để trốn. Chú giả vờ không
nghe, không thấy Vịt con đang hoảng hốt kêu cứu.
Cáo đã đến rất gần. Vịt con sợ quá, quên mất bên cạnh mình một hồ
nước, chú vội vàng nằm giả vờ chết. Cáo vốn chỉ thích ăn thịt tươi, nó lại gần
Vịt, ngửi vài cái rồi bỏ đi.
con đậu trên cây cao thấy Cáo bỏ đi, liền nhảy xuống. Ai “tùm” một
tiếng, Gà con rơi thẳng xuống nước. Cậu chới với kêu:
- “Cứu tôi với, tôi không biết bơi!”
Vịt con nghe tiếng kêu, không ngần ngại lao xuống cứu bạn lên bờ. bộ
lông ướt sũng, Gà con xấu hổ nói:
- Hãy tha lỗi cho tớ, sau này nhất định tớ sẽ không bao giờ bỏ rơi cậu nữa.
(Theo Những câu chuyện về tình bạn)
Học sinh trả lời 1 trong 2 câu hỏi sau:
1. Vịt con và gà con đang chơi ở đâu?
2. Vịt con làm cách nào để thoát Cáo?
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ 1
MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 2
NĂM HỌC 2024 – 2025
A. Phần Tiếng việt (đọc) : 10 điểm
1. Bài kiểm tra đọc: Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (kiểm tra từng học sinh): 4 điểm
* Giáo viên đánh giá, nhận xét dựa vào các yêu cầu sau:
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm
-Đọc đúng tiếng, từ (đọc không sai quá 5 tiếng): 1 điểm
-Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm
-Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
2.Đọc thầm và trả lời câu hỏi : 6 điểm
Câu 1 2 3
Đáp án A B C
Điểm 1 1 1
Câu 4: (1 điểm)
Học sinh viết được câu trả lời đúng nội dung được 1 điểm.
Câu 5: Đặt đúng dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong câu được 1 điểm.
Bà lúc nào cũng nâng niu, yêu thương, chăm sóc cho em.
Câu 6: (1 điểm)
Học sinh viết được câu nêu hoạt động được 1 điểm.
3. Điểm phần Đọc: tổng điểm phần đọc thành tiếng, phần đọc thầm
làm bài tập, cho lẻ đến 0,5 điểm.
B. Phần Tiếng Việt (viết): 10 điểm
1. Viết : Nghe – viết ( 4 điểm)Thời gian viết: 15 phút
- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : 1 điểm
* Lỗi chính tả trong bài viết: Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai âm đầu, vần,
thanh, không viết hoa đúng theo qui định:
+ HS viết sai 6 lỗi trở lên trừ 1 điểm
+ HS viết sai 3-5 lỗi trừ 0,5 điểm
+ HS viết sai 1-2 lỗi trừ 0,25 điểm
- Trình bày đúng quy định, sạch sẽ: 1 điểm ( thể ngắt 0,5 điểm.Trình
bày – 0,5 điểm viết sạch đẹp.
2. Luyện tập:( 6 điểm) Viết được đoạn văn
-Nội dung (ý) : 3 điểm
HS viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài
-Kỹ năng: 3 điểm
+Chữ viết đúng, đẹp: 1 điểm
+Biết dùng từ đặt câu sinh động, có hình ảnh: 1 điểm
+Bài viết sáng tạo: 1 điểm