SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU NĂM HỌC 2024-2025
TRƯỜNG THPT XUYÊN MỘC MÔN: Ngữ Văn 10
Thời gian làm bài: 90 phút
ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề kiểm tra có 02 trang)
I. ĐỌC-HIỂU: (4 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
(Tóm tắt đoạn đầu: Gia đình cậu mợ của Dung đậu phỏng vấn đi định nước ngoài. Mẹ
Dung quyết định cho Dung sang với ông ngoại để tiện bề trông nom ông. Dung không
muốn nhưng vẫn nghe lời mẹ.)
Sang bên ấy được hai hôm, Dung chạy về mẹ, than thở lướt sướt: "Ở với ông ngoại
buồn muốn chết, đi học về, mở karaoke lại sợ ồn, nói chưa được mấy câu thì hết chuyện.
Chẳng lẽ con lại nói chuyện tình yêu với ông ngoại à? Bọn bạn không dám lại nhà chơi.
Ông khó lắm. Con mở nhạc cũng ngại, con nấu cơm khét ông mắng c buổi. Suốt ngày
ông cứ lo tỉa tót cho mấy chậu kiểng , mấy con cá vàng.(...)
Mẹ cười:
- Con vì ông một chút, ông cũng vì con thôi, thử xem.(...)
Thế nghĩacó hai thế giới ở trong ngôi nhà. Thế giới của ôngmấy ông bạn già,
mấy chồng nhựt báo, cái radio đâu hồi còn đánh nhau, trầm suy ngẫm,
mảnh sân hoa trái. Thế giới của Dung tiếng nhạc gào thét xập xình, sắc màu xanh
đỏ, quả đất như nằm gọn trong bàn tay. Sáng dậy thật sớm để nấu cơm, sau đó đi
học, chiều lại học, buổi tối nó vù xe đến bạn chơi hoặc về nhà nghe mấy đứa em cãi nhau
ỏm tỏi. Hai thế giới vừa giành giựt vừa hoà tan nhau.(...)
Hôm bữa Dung nói với ông:
- Sao ông Chín bên nhà rủ ngoại đi tham gia câu lạc bộ gì đó, ngoại không đi?
Ông nhìn Dung thật lâu: "Ngoại sợ con ở nhà một mình buồn". Dung chột dạ, có bao giờ
đi chơi mà mình nghĩ tới ông không.(...)
những sự thay đổi Dung không thể ngờ được. Bây giờ mỗi đêm Dung trở mình
nghe ông ngoại ho khúc khắc. Nghe cây mai nhỏ nứt mình, nảy chồi. Dung nghiện hương
trầm tối tối ông thắp lên bàn thờ ngoại. Lắm khi em Dung sang, chúng phá
phách quậy tung cả lên, Dung mắng, chúng trề môi "Chị hai khó như một già",
Dung giật mình. Có lẽ Dung đã quen với cái tĩnh lặng trong sân mà mỗi chiều Dung giúp
ông tưới cây, cái khoảng không xanh lạc lõng trong khói bụi, đâu đó, trên tàng me già,
dăm chú chim hót líu lo. Dung quen dáng ông ngoại với mái tóc bạc, với đôi mắt hõm,
cái cằm vuông, mỗi tháng một lần cọc cạch lên phường nhận lương hưu. một điều
Dung ngày càng nhận ra: tiếng ho của ông ngày càng k và rời rạc như lời kêu cứu.
(...)
Ngày 18 tháng 12, Dung mở tờ lịch mới, hôm nay là sinh nhật của nó. Hôm qua, mẹ
cho Dung một món tiền kha khá, bọn bạn reo lên inh ỏi: “Party nghe Dung, làm xôm tụ,
tụi này kéo lại”. Dung nói với ông, ông gật đầu:
- Ừ thì sinh nhật mà, con có mua bánh kem chưa? Ông biết làm đấy.
Dung tròn mắt:
- Thật ư?
Ông khẽ cốc đầu nó.
- Đừng có khinh ngoại.
Nói rồi hai ông cháu lăn vào khuấy bột, trộn sữa. Tay ông nhẹ nhàng, nắn nót mười
tám nụ hồng trên mặt bánh, Dung thòm thèm mãi. Buổi sinh nhật thật rôm rả, bọn Dung
khiêu vũ với nhau ông ngoại cũng nhảy, ông mặc chiếc áo màu xanh thắt nơ hoa rất đẹp.
Lúc ông nắm tay nó, nhạc dạo bài Tango “Xa vắng”. Dung ngạc nhiên và buồn cười đến
nỗi giẫm lên cả chân ông. Bọn bạn reo ầm lên, chúng khen bánh kem ngon, khen ông
nhảy giỏi, Dung hãnh diện lắm...
(Trích "Ông ngoại" của Nguyễn Ngọc Tư, NXB Trẻ, 2001)
* Chú thích: Nguyễn Ngọc sinh năm 1976, tại tỉnh Mau. bắt đầu viết văn từ năm
1997 nhanh chóng gây được tiếng vang với những truyện ngắn mang đậm chất Nam Bộ. Tác
phẩm của Nguyễn Ngọc Tư thường tập trung vào đề tài cuộc sống của người dân miền Tây sông
nước. một vốn sống phong phú một khả năng quan sát tinh tế, giúp khắc họa thành
công những con người mảnh đất Nam Bộ với lối viết độc đáo, giàu cảm xúc, ngôn ngữ giản
dị, mộc mạc, giàu chất thơ.
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định ngôi kể trong đoạn trích.
Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra những thay đổi của Dung từ khi bắt đầu sống với ông ngoại.
Câu 3 (1,0 điểm). Chi tiết Tay ông nhẹ nhàng, nắn nót mười tám nụ hồng trên mặt
bánh” thể hiện điều gì?
Câu 4 (1,0 điểm). Chỉ ra phân tích tác dụng của biện pháp liệt được sử dụng trong
đoạn trích sau: Thế giới của ông mấy ông bạn già, mấy chồng nhựt báo, cái
radio đâu hồi còn đánh nhau, trầm suy ngẫm, mảnh sân hoa trái. Thế giới của
Dung là tiếng nhạc gào thét xập xình, là sắc màu xanh đỏ, là quả đất như nằm gọn trong
bàn tay.
Câu 5 (1,0 điểm). Qua đoạn trích, hãy rút ra bài học bổ ích cho bản thân.
II. VIẾT:(6,0 điểm).
Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nội dung (chủ đề) và một số nét đặc sắc về
nghệ thuật được thể hiện trong văn bản ở phần Đọc hiểu.
……………….Hết……………………
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 10
NĂM HỌC 2024- 2025
(Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 04 trang)
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Giáo viên cần nắm vững hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học
sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong
việc vận dụng đáp án thang điểm; khuyến khích những bài viết cảm xúc sáng
tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng
điểm của mỗi ý.
II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Câu Nội dung Điểm
I. ĐỌC HIỂU 4,0
1
Ngôi kể: ngôi thứ 3
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời đúng như đáp án cho 0,5 điểm.
- Trả lời sai không có điểm.
0,5
2 Học sinh chỉ ra được những thay đổi của Dung khi sống với ông ngoại:
-Ban đầu: Dung thấy sống với ông ngoại buồn muốn chết, khó chịu, không
thích sống cùng ông ngoại.
-Sau đó: Dung thấy quen thuộc thích nghi với cuộc sống của ông: quen
với sự yên tĩnh, thấu hiểu và yêu thương ông.
Hướng dẫn chấm:
- HS nêu được 1 ý đúng cho 0,25 điểm.
- HS trả lời không chính xác thì không cho điểm.
0,5
3
Chi tiết “Tay ông nhẹ nhàng, nắn nót mười tám nụ hồng trên mặt bánh
cho ta thấy:
- Ông là người rất khéo léo
- Yêu thương, quan tâm cháu…
Hướng dẫn chấm:
- HS nêu được 1 ý cho 0,5 điểm.
- HS trả lời không chính xác thì không cho điểm.
* Lưu ý: HS trả lời có ý tương tự như các ý trên vẫn cho điểm.
1,0
4
-HS chỉ ra được liệt kê: lối sống của ông và lối sống của Dung
-Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê :
- Làm nổi bật hai lối sống khác nhau của hai ông cháu,của hai thế h
- Góp phần tạo nên sự sinh động, đầy đủ, chi tiết và ấn tượng mạnh trong sự
diễn đạt.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh chỉ ra được nghệ thuật liệt kê cho 0,25 điểm.
-Học sinh phân tích đầy đủ hai tác dụng cho 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời sai hoặc không hợp lí thì không cho điểm
* Lưu ý: Học sinh thể trả lời tương đương với đáp án, diễn đạt nhiều cách
miễn hợp lý là chấp nhận được.
1,0
5HS có thể rút ra được những bài học cụ thể thông qua đoạn trích:
- Yêu thương gia đình
- Thấu hiểu,cảm thông với mọi người trong gia đình
- Trân trọng những gì trong cuộc sống
- …..
Hướng dẫn chấm:
1,0
- Học nêu được 1 trong các ý như trên cho 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời thì không cho điểm
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời các đáp án khác nhau nhưng thuyết phục, diễn
đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
II. LÀM VĂN 6,0
a) Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu và nêu được vấn đề,
thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
0,5
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
Những nét đặc sắc về nội dung (chủ đề) nghệ thuật (cách sử dụng ngôi kể,
lời người kể chuyện, cách xây dựng nhân vật, lời văn, giọng điệu …) trong văn
bản đọc hiểu.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: không cho điểm.
0,5
c) Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lẽ dẫn chứng. Dưới đây một vài gợi ý
cần hướng tới:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm; nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá
* Phân tích, đánh giá chủ đề dựa trên các cứ liệu đưa ra từ đoạn trích: Tình cảm
gia đình ấm áp, yêu thương luôn là điều quan trọng, đặc biệt mối quan hệ
ông cháu được thể hiện qua những việc làm sự quan tâm, lo lắng, thương
yêu, quý trọng của ông ngoại và Dung.
* Phân tích các đặc sắc về nghệ thuật:
- Cách s dụng ngôi kể (người kể chuyện): tác giả sử dụng ngôi kể thứ ba (là
người ngoài cuộc ẩn sau câu chuyện), là người kể chuyện “toàn tri” (biết hết về
nhân vật và mọi diễn biến của truyện)
Giúp cho câu chuyện được kể một cách linh hoạt, nhằm tạo tính khách quan
cho câu chuyện.
0,5
2,0
1,0