Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Kiến Văn, Đồng Tháp
lượt xem 1
download
Mời các bạn tham khảo “Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Kiến Văn, Đồng Tháp” sau đây để hệ thống lại kiến thức đã học và biết được cấu trúc đề thi cũng như những nội dung chủ yếu được đề cập trong đề thi để từ đó có thể đề ra kế hoạch học tập và ôn thi một cách hiệu quả hơn. Chúc các bạn ôn tập thật tốt!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Kiến Văn, Đồng Tháp
- SỞ GDĐT TỈNH ĐỒNG THÁP ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II TRƯỜNG THPT KIẾN VĂN Năm học 2022-2023 Môn: NGỮ VĂN Lớp: 12 ĐỀ CHÍNH THỨC Ngày kiểm tra: 18/04/2023 (Đề gồm có 2 trang) Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau : Xin đừng vội nghĩ cứ có học vấn, bằng cấp cao là nghiễm nhiên trở thành người có văn hoá. Trình độ tri thức văn hoá cũng mới chỉ là tiền đề. Nếu sự rèn luyện nhân cách kém thì tiềm năng hiểu biết đó sẽ tạo nên thói hợm hĩnh, khinh đời; phong cách sống càng xấu đi, càng giảm tính chất văn hoá. Trong thực tế, ta thấy không hiếm những người có học mà phong cách sống lại rất trái ngược. Họ mở miệng là văng tục, nói câu nào cũng đều có kèm từ không đẹp. Mặt vênh vênh váo váo, coi khinh hết thảy mọi người. Trò chuyện với ai thì bao giờ cũng hiếu thắng, nói lấy được, nhưng khi gặp khó khăn thì chùn bước, thoái thác trách nhiệm. Trong lúc đó, có người học hành chưa nhiều, chưa có học hàm, học vị gì nhưng khiêm tốn, lịch sự, biết điều trong giao tiếp, khéo léo và khôn ngoan trong cách ứng xử trước mọi tình huống của cuộc sống. Rõ ràng là chất văn hoá trong phong cách sống phụ thuộc nhiều vào ý thức tu dưỡng tính nết, học tập trường đời và kết quả của giáo dục gia đình. Tất nhiên, tác động của trình độ học vấn đến sự nâng cao phong cách văn hoá của một người rất lớn. Cách suy nghĩ, cách giải quyết mâu thuẫn, sự ước mơ, kỳ vọng và sự trau dồi lý tưởng có liên quan mật thiết đến tiềm năng hiểu biết. Đa số những người có học vấn cao thường có phong cách sống đẹp. Không thể phủ nhận thực tế đó, chỉ có điều cần nhớ là trình độ học vấn và phong cách sống văn hoá không phải lúc nào cũng đi đôi với nhau. (Trích Học vấn và văn hoá — Trường Giang) Câu 1. Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? Câu 2. Theo tác giả, trình độ học vấn có tác động như thế nào đến phong cách văn hoá của một người? Câu 3. Đọc đoạn trích, anh/ chị hiểu yếu tố cốt lõi làm nên cốt cách văn hóa của một con người là gì? Câu 4. Theo anh/ chị, quan điểm của tác giả có phù hợp với cuộc sống hiện nay không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến sau: Đa số những người có học vấn cao thường có phong cách sống đẹp. Câu 2: (5,0 điểm) Trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân có đoạn: Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không. Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được… Thôi thì bổn phận bà làm mẹ, bà đã chẳng lo được cho con… May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?
- Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”: - Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng… Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời: - Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau. Phân tích nhân vật bà cụ Tứ được miêu tả qua đoạn trích trên. Từ đó, nêu nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lý của Kim Lân. - Hết- SỞ GD&ĐT ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II ĐỒNG Năm học: 2022-2023 THÁP Môn: NGỮ VĂN - Lớp 12 TRƯỜNG Ngày kiểm tra: 18/04/2023 THPT KIẾN Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) VĂN MA TRẬN CHÍNH THỨC (Gồm có 01 trang) Các cấp độ Tổng điểm Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
- I. Đọc - - Hiểu và lí giải - Rút ra thông 3,0 hiểu - Xác định được tình cảm, điệp, ý nghĩa vì phương thức biểu cảm xúc của tác sao. đạt chính giả thể hiện trong - Nhận biết trình đoạn trích. độ học vấn có tác động như thế nào đến phong cách văn hoá của một người trong văn bản - Số câu 2 1 1 4 - Số điểm 1,5 0,5 1,0 3,0 - Tỉ lệ % 15% 5% 10% 30% II. Làm - Xác định đúng Triển khai vấn đề - Đảm bảo cấu - Có cách diễn đạt văn: kiểu bài nghị luận nghị luận thành các trúc bài nghị luận, sáng tạo, thể hiện văn học về một luận điểm, hệ mở bài có giới suy nghĩ sâu sắc, nhân vật. - Xác thống ý rõ ràng. thiệu vấn đề cần mới mẻ về vấn đề định đúng vấn đề nghị luận; kết bài nghị luận nghị luận. biết khái quát vấn - Biết so sánh, - Tác giả, tác phẩm đề. liên hệ trong quá - Đảm bảo quy tắc - Vận dụng tốt trình phân tích, chính tả, dùng từ, các thao tác lập bình luận. đặt câu. luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; - Số điểm 1,5 3,5 1,0 1,0 7,0 - Tỉ lệ % 15% 35% 10% 10% 70%
- - Tổng 3,0 4,0 2,0 1,0 10,0 điểm 30% 40% 20% 10% 100% - Tỉ lệ %
- SỞ GDĐT TỈNH ĐỒNG THÁP ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II TRƯỜNG THPT KIẾN VĂN Năm học 2022-2023 Môn: NGỮ VĂN Lớp: 12 Ngày kiểm tra: 18/04/2023 HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦ CÂU Nội dung yêu cầu Điểm N Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5 1 Trình độ học vấn có tác động đến phong cách văn hóa của mỗi con người: 2 - Tiềm năng hiểu biết, vốn tri thức sâu rộng là cơ sở hình thành lối suy 0,25 nghĩ, cách ứng xử, cách giải quyết mâu thuẫn, khát vọng và lý tưởng sống của một con người. 0,5 - Trên thực tế, đa số những người có học vấn cao thường có phong cách ĐỌC sống đẹp. HIỂU Đọc đoạn trích, có thể thấy yếu tố cốt lõi làm nên cốt cách văn hoá của một con người là: 0,25 3 - Sự giáo dục của gia đình, nhà trường. 0, 5 - Đặc biệt là ý thức tu dưỡng đạo đức, hoàn thiện nhân cách và không ngừng học tập từ thực tế đời sống của mỗi cá nhân. HS trình bày theo quan điểm cá nhân rõ ràng, thuyết phục dưới hình thức 1,0 4 một đoạn văn ngắn, không mắc lỗi diễn đạt. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn. 0,25 LÀM VĂN 1 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Đa số những người có học vấn cao 0,25 thường có phong cách sống đẹp. c.Triển khai vấn đề nghị luận; vận dụng các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. * Giải thích: - Trình độ học vấn là vốn tri thức mỗi người tiếp thu được qua sách vở, 0,25 mà thước đo là những tấm bằng tốt nghiệp, những chứng chỉ xác nhận học hàm, học vị. – Phong cách sống đẹp là cách ứng xử đẹp, thể hiện ở lời nói, hành vi, cử chỉ, cách ăn mặc, giao tiếp trong cuộc sống hằng ngày. => Hai khái niệm trên bề ngoài là độc lập nhưng thực chất lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. * Phân tích: - Người có trình độ học vấn thường có cách cư xử rất văn hoá. Họ học cao, biết rộng, hiểu tâm lí con người nên làm chủ được phát ngôn hành động, cử chỉ của 0,5 mình trong mọi tình huống. Họ biết tôn trọng mình, tôn trọng người khác. - Nhưng có một số người có trình độ học vấn nhưng chưa chắc đã có phong
- PHẦ CÂU Nội dung yêu cầu Điểm N cách sống đẹp. Vì họ thường không làm chủ được lới nói, hành vi của mình nhất là trong hoàn cảnh bất thường. - Có thể học rộng, tài cao nhưng đôi lúc không ý thức được hành vi của mình làm tổn hại đến danh dự, quyền lợi của người khác hay suy nghĩ lệch lạc để biện hộ cho việc khẳng định bản thân trước đám đông... – Trong xã hội, lại có người không có trình độ học vấn nhưng cách sống có văn hoá. Đó là những người do điều kiện không thuận lợi nên không được học hành đến nơi đến chốn nhưng họ biết phân biệt rõ trắng – đen, phải – trái , lối suy nghĩ, cách ứng xử, cách giải quyết mâu thuẫn, khát vọng và lý tưởng sống rất đẹp. 0,25 * Bài học: - Cần tiếp thu tri thức sách vở, trau dồi kĩ năng sống, cólí tưởng sống cao đẹp. - Đấu tranh với những biểu hiện thiếu văn hoá trong cuộc sống hằng ngày. d. Sáng tạo: có cách diễn đạt sang tạo, thể hiện cảm nhận sâu sắc, mới mẻ 0,25 về vấn đề e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 2 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài 0,5 và kết bài; mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích nhân vật bà cụ Tứ được 0,5 miêu tả qua đoạn trích trên. Từ đó, nêu nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lý của Kim Lân. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao 3,5 tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. 1. Mở bài - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm - Khái quát về tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt 0,5 2. Thân bài: a Giới thiệu những nét khái quát về nhân vật bà cụ Tứ - Tuy không xuất hiện nhiều trong tác phẩm như nhân vật Tràng song nhân vật bà cụ Tứ vẫn để lại nhiều ấn tượng trong lòng người đọc. - Ngoại hình của nhân vật bà cụ Tứ hiện lên thật nghèo khổ, lam lũ, cơ 0,5 cực: "dáng người lọng khọng", "vừa đi vừa húng hắng ho, vừa lẩm bẩm tính toán". b. Diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ - Sau khi nghe anh Tràng giải thích hết câu chuyện cưới vợ lạ lùng, bà bỗng “hiểu ra bao nhiêu là cớ sự”. - Bà lão ý thức rõ cái éo le, nghịch cảnh cuộc hôn nhân của con bà. - Bà tủi phận mình vì người ta dựng vợ gả chồng cho con lúc ăn nên làm 2,0 ra, còn con mình thì lấy vợ trong lúc đói kém, chết chóc đang bủa vây. Bà cũng hiểu ra nhiều điều: “Có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được”. Cái cảm giác buồn tủi ấy đã biến thành giọt lệ: “Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà đã rỉ xuống hai dòng nước mắt”. Đó là dòng nước mắt xót xa, buồn tủi, thương cảm, đã chảy xuống bởi sự ám ảnh của cái đói, cái nghèo. - Tuy có buồn tủi cho cuộc đời mình, cho cái số kiếp éo le của con mình nhưng rồi cái cảm giác ấy cũng dần dần tan đi để nhường chỗ cho niềm vui trước sự thực con bà đã có vợ. - Bà lão hi vọng về một ngày mai tươi sáng hơn giữa cái cảnh tối tăm của
- PHẦ CÂU Nội dung yêu cầu Điểm N cái đói, cái chết với niềm tin vào cuộc sống, với cái triết lý dân gian “ai giàu ba họ, ai khó ba đời?”. - Trước sự tàn phá khủng khiếp của nạn đói, người mẹ chỉ biết khuyên vợ 0,5 chồng Tràng chở che, yêu thương để cùng nhau vượt qua. c. Nghệ thuật - Đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo để phát hiện vẻ đẹp tâm hồn 0,5 3. Kết bài nhân quát những nét đặc sắc về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn "Vợ Khái vật. - Phânvà nêu cảm nghĩ tế, ngôn thân chọn lọc và lựa chọn chi tiết đặc sắc, nhặt" tích tâm lý tinh của bản ngữ Kim Lân đã diễncách diễntâm lý một bà cụ nông dân nghèo khổ, tội d.Sáng tạo: Có tả đúng đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ 0,25 nghiệp đề nghịrất hiểu đời và có tấm lòng nhân ái, giàu tình yêu thương. về vấn nhưng luận. e.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án
26 p | 1238 | 34
-
Bộ 16 đề thi học kì 2 môn Toán lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án
61 p | 212 | 28
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
4 p | 453 | 21
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án
2 p | 302 | 19
-
Bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án
34 p | 239 | 14
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
3 p | 281 | 9
-
8 đề thi học kì 2 môn Lịch sử lớp 12 có đáp án
42 p | 80 | 8
-
Bộ 10 đề thi học kì 2 môn Toán lớp 11 năm 2019-2020 có đáp án
45 p | 122 | 8
-
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 12 năm 2019-2020 có đáp án - THPT Yên Lạc 2
5 p | 70 | 7
-
7 đề thi học kì 2 môn Hóa học lớp 12 năm 2019-2020 có đáp án
41 p | 87 | 6
-
Bộ 20 đề thi học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 8 năm 2019-2020 có đáp án
71 p | 185 | 6
-
7 đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 12 có đáp án
48 p | 53 | 5
-
Bộ 24 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2019-2020 có đáp án
104 p | 86 | 4
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p | 250 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 có đáp án - Sở GD&ĐT Hòa Bình
3 p | 66 | 2
-
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 2 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học số 2 Hoài Tân
6 p | 90 | 2
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 12 năm 2019-2020 có đáp án - THPT Yên Lạc 2
7 p | 50 | 1
-
Đề thi học kì 2 môn Địa lý lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p | 214 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn