ĐỊA THI HC
Thu vien Hoc Lieu Mo Viet Nam module: m48295 1
Địa thời học
Văn Tám
This work is produced by Thu vien Hoc Lieu Mo Viet Nam and licensed under the
Creative Commons Attribution License
Tóm tắt nội dung
Trong các khoa học tự nhiên về lịch sử tự nhiên, địa thời học một khoa học để xác định độ tuổi
tuyệt đối của các loại đá, hóa thạch và trầm tích, với một mức độ nhất định của sự không chắc chắn cố
hữu của phương pháp được sử dụng. nhiều phương pháp xác định niên đại được các nhà địa chất học
sử dụng để đạt được điều này.
Địa thời học khác biệt trong ứng dụng so với sinh địa tầng học, khoa học để gán các loại đá trầm
tích vào một kỷ nguyên địa chất đã biết nào đó thông qua miêu tả, lập mục lục và so sánh hóa thạch của
các tổ hợp quần động vật hay thực vật. Sinh địa tầng học không trực tiếp đưa ra sự xác định độ tuổi tuyệt
đối của đá chỉ đơn giản đặt vào trong một khoảng thời gian tại thời điểm đó tổ hợp hóa thạch
được biết đã cùng tồn tại. Tuy nhiên, cả hai ngành khoa học này đều phối hợp với nhau đến mức chúng
chia sẻ cùng một hệ thống đặt tên gọi cho các lớp đá và cho các khoảng thời gian được sử dụng để phân loại
các lớp trong phạm vi các địa tầng. (Xem bảng phải cho phần thuật ngữ học.)
Version 1.1: Jan 19, 2011 5:10 pm GMT+7
http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/
http://voer.vn/content/m48295/1.1/
Thu vien Hoc Lieu Mo Viet Nam module: m48295 2
Example 1
Với tham chiếu tới thang thời gian địa chất thì Hậu Permi (tức thế Lạc Bình) kéo dài từ 260,4 ±
0,7 Ma (Ma = triệu năm trước) (hóa thạch thuộc thống Lạc Bình cổ nhất đã biết) cho tới khoảng
250,1 ±0,4 Ma (hóa thạch thuộc hệ Trias cổ nhất đã biết) - một khoảng cách trong các tổ hợp hóa
thạch niên đại đã được biết đến khoảng gần 10 Ma. Trong khi niên đại sinh địa tầng của nền
Thượng Permi thể được thể hiện như thống Lạc Bình thì niên đại thật sự của nền đá đó
thể nằm bất kỳ đâu trong khoảng từ 260 tới 251 Ma.
Ngược lại, một lớp đá granit niên đại khoảng 255,5 ±0,5 Ma thể được gọi một cách an toàn hợp
thuộc thống Lạc Bình của hệ Permi, hay chính xác nhất đã xâm nhập trong thế Lạc Bình của kỷ Permi.
Khoa học v địa thời công cụ quan trọng hàng đầu được sử dụng trong các lĩnh vực của thời địa tầng
học, trong đó người ta cố gắng để xác định niên đại tuyệt đối cho mọi tổ hợp hóa thạch và xác định lịch sử
địa chất của Trái Đất cũng như của các thiên thể ngoài trái Phương pháp
Các kỹ thuật phóng xạ đo độ phân của các đồng vị phóng xạ và các hoạt động phát sinh phóng xạ
khác.
Các kỹ thuật gia tăng đo sự b sung đều đặn của vật liệu vào lớp trầm tích hay của sinh vật.
Sự tương quan của các tầng mốc giới cho phép quy đổi sang tương đương niên đại được thiết lập giữa
các di chỉ khác nhau.
1 Xác định niên đại
1.1 Phóng xạ
Bằng cách đo lượng phân phóng xạ của đồng vị phóng xạ với chu kỳ bán đã biết, các nhà địa chất
thể thiết lập niên đại tuyệt đối của vật liệu mẹ. Một loạt các đồng vị phóng xạ được sử dụng cho mục đích
http://voer.vn/content/m48295/1.1/
Thu vien Hoc Lieu Mo Viet Nam module: m48295 3
y, và ph thuộc vào tốc độ phân rã, được sử dụng để xác định niên đại của các kỷ nguyên địa chất khác
nhau.
* Xác định niên đại bằng cacbon phóng xạ. Kỹ thuật này đo tốc độ phân của Cacbon14 trong vật
liệu hữu (chẳng hạn các hóa thạch lớn của thực vật) và thể áp dụng cho các mẫu vật trẻ hơn khoảng
50.000 năm tuổi.
* Xác định niên đại bằng uran-chì. Kỹ thuật này đo t lệ của hai đồng vị chì (Pb206 và Pb207) đối với
lượng uran trong khoáng vật hay đá. Thông thường được áp dụng cho khoáng vật dấu vết ziricon trong
các loại đá lửa. Phương pháp y một trong hai phương pháp được sử dụng phổ biến nhất (cùng với xác
định niên đại bằng agon-agon) trong xác định niên đại địa chất. Xác định niên đại bằng uran-chì được áp
dụng cho các mẫu vật cổ hơn khoảng 1 triệu năm tuổi.
* Xác định niên đại bằng uran-thori. Kỹ thuật y được sử dụng để xác định niên đại của các thành hệ
hang hốc, san hô, cacbonat và xương hóa thạch. Khoảng xác định của từ vài năm tới khoảng 700.000
năm.
* Xác định niên đại bằng kali-agon và xác định niên đại bằng agon-agon. Các kỹ thuật này xác định
niên đại của các loại đá biến chất, đá lửa và đá núi lửa. Chúng cũng được sử dụng để xác định niên đại của
các lớp tro núi lửa bên trong hay nằm trên các điểm cổ nhân loại học. Giới hạn trẻ nhất của phương pháp
agon-agon vài nghìn năm.
Các kỹ thuật do phóng xạ sinh ra khác còn có:
Xác định niên đại vết phân hạt nhân
Xác định niên đại đồng vị tia trụ
Xác định niên đại bằng rubidi-stronti
Xác định niên đại bằng samari-neodymi
Xác định niên đại bằng rheni-osmi
Xác định niên đại bằng luteti-hafni
Xác định niên đại bằng cổ từ trường
Xác định niên đại bằng nhiệt-phát quang (thạch anh bị đốt nóng)
1.2 Phát quang
Các kỹ thuật xác định niên đại bằng phát quang quan sát ’ánh sáng’ bức xạ ra từ các vật liệu như thạch
anh, kim cương, fenspat và canxit. Nhiều kiểu kỹ thuật phát quang được sử dụng trong địa chất học, bao
gồm phát quang kích thích quang học (OSL), phát quang âm cực (CL) và phát quang nhiệt (TL). Phát
quang nhiệt và phát quang kích thích quang học được sử dụng trong khảo cổ học để xác định niên đại của
các vật thể ’đã cháy’ như đồ gốm hay các loại đá đun nấu và thể được sử dụng để quan sát sự di chuyển
của cát.
1.3 Gia tăng
Các kỹ thuật xác định niên đại gia tăng cho phép dựng các bảng niên đại hàng năm trong nhiều năm ròng,
trong đó chúng thể được cố định (nghĩa liên kết tới ngày nay và thế thời gian theo lịch hay thời
gian thiên văn) hoặc trôi nổi.
Xác định niên đại bằng vòng y
Lõi băng
Phép đo địa y
Varve
http://voer.vn/content/m48295/1.1/
Thu vien Hoc Lieu Mo Viet Nam module: m48295 4
2 Nguồn sai sót
Các đơn vị địa thời học và thời địa tầng thể bị hiểu lộn xộn hay sai lầm.
Example 2
* Đúng: Tyrannosaurus rex sống trong Hậu Phấn trắng, nghĩa sống cách đây khoảng 68 - 65
triệu năm.
* Sai: Tyrannosaurus rex sống trong Thượng Phấn trắng, nghĩa sống trong các lớp đá của
thống Thượng Phấn trắng.
http://voer.vn/content/m48295/1.1/