TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 26, S 2 (2024)
13
ĐIỀU CHẾ DỊCH CHIẾT HUMIC
TỪ THAN BÙN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nguyn Phưc Nhân1, Nguyn Th Hng Gm2, Nguyn Hà Trang2,
Đặng Thế 2, Trn Thanh Minh2, Trung Hiếu2, Lê Th Hòa2*
1S Khoa hc và công ngh tnh Tha Thiên Huế
2Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế
*Email: lethihoa@husc.edu.vn
Ngày nhn bài: 18/9/2024; ngày hoàn thành phn bin: 24/9/2024; ngày duyệt đăng: 01/11/2024
TÓM TT
Than bùn được thu thập ở xã Phong Chương, huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên
Huế. Độ ẩm than bùn Thừa Thiên Huế được xác định bằng phương pháp trọng
lượng. ng phương pháp thử theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11456:2016 đxác
định hàm lượng humic acid fulvic acid trong than bùn Thừa Thiên Huế. Các công
bố đều sử dụng dung dịch kiềm mạnh NaOH để chiết tách dịch humic tthan
bùn. Trong nghiên cứu này, dung dịch KOH được ng khảo sát để điều chế dịch
chiết humic, đã c định hai yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng humic acid nồng
độ KOH và thời gian ngâm chiết - khuấy. Kết quả thực nghiệm đã chọn được dung
dịch KOH nồng độ 0,4 M thời gian ngâm chiết - khuấy 3 giờ để điều chế
dịch chiết humic có hàm lượng humic acid lớn nhất là 26,8%. Dịch chiết humic được
đặc trưng bằng phổ hồng ngoại IR và phổ bản đồ nguyên tố EDX.
T khóa: dch chiết humic, humic acid, fulvic acid, than bùn, Tha Thiên Huế.
1. M ĐẦU
Than bùn vt liu hữu được hình thành do s phân hy không hoàn toàn
tàn dư thực vt (ch yếu t các thc vt h dương x, h thông, h liu h a hay các
loài sen, súng, lau, sậy, choai,… ph biến vùng nhiệt đới ) b vùi lp lâu ngày trong
điu kin yếm khí xy ra liên tục như đầm ly, vùng ngập nước ... Than bùn có hai đặc
đim ni bt độ m cao mức độ phân hủy tương đối chm. Theo kết qu nghiên
cu ca Vin th nhưỡng nông hóa Vit nam, cho biết độ m trung bình ca than bùn là
42,1% giúp ci tạo đt hiu qu. Than bùn phân hy chậm giúp duy trì đ màu m ca
đất trong thi gian dài.
Chất humic (HS) hợp chất hữu tự nhiên có mặt khắp nơi với số lượng lớn
Điu chế dch chiết humic t than bùn tnh Tha Thiên Huế
14
trong đất, trầm tích nước được hình thành từ sự phân hủy của các cây cỏ, động vật
qua quá trình hàng ngàn năm trong đất hoặc than bùn. Trong hệ thống nước ngọt, người
ta ước tính HS tạo thành 50 – 90 % carbon hữu cơ hòa tan [1]. Do có khả năng tương tác
với nhiều thành phần khác nhau của môi trường nên HS có vai trò quan trọng trong hóa
học đất thủy sinh nên đã thu hút được sự quan tâm của các nnghiên cứu. HS
chất vô định hình, có màu nâu hoặc đen, acid và đa phân tán, có khối lượng phân tử từ
vài trăm đến hàng chục nghìn. Chúng thể được coi bao gồm các vòng thơm thay
thế được liên kết với nhau bằng chuỗi béo [2].
HS được chia tùy theo khả năng hòa tan của chúng thành humic acid (HA)
fulvic acid (FA). HA bao gồm các chất hữu cơ có khối lượng phân tử cao có thể hòa tan
được, trong môi trường kiềm (ví dụ: hòa tan trong NaOH 0,1 M) không hòa tan trong
môi trường axit (ở pH 1–2), trong khi FA bao gồm các chất hữu khối lượng phân
tử trung bình với thành phần không đặc trưng, thì hòa tan mọi giá trị pH. Phần chất
hữu trong đất trầm tích không tan mọi giá trị pH thì được gọi humin
[15]. HS thể được tách từ dung dịch nước bằng cách chiết dùng dung môi không
phân cực sau khi axit hóa đến độ pH (nhằm ngăn sự phân ly của các nhóm chức axit
trong HS), hoặc điển hình hơn là hấp thụ axit trên chất lỏng không ion. Chiết lỏng-lỏng,
hay là chiết pha rắn, được sử dụng để xác định tổng hàm lượng HS trong nước [6].
Các chất chiết tính kiềm mạnh, điển hình dung dịch NaOH [7], được sử
dụng để phân lập HS từ đất trầm tích, hay từ than đá than bùn. Đôi khi, Na4P2O7
hoặc hỗn hợp pyrophosphate NaOH được sử dụng [6, 8-10]. Tuy nhiên, giả thuyết
cho rằng HS có thể bị thay đổi trong quá trình chiết xuất bằng pyrophosphate, và do đó
NaOH được khuyến cáo sử dụng, đặc biệt cho việc chiết tách của HS từ than bùn [6].
Theo Hip hi Quc tế v cht humic (2008), phương pháp được s dụng để tách
humic acid dựa trên phương pháp gm hai giai đoạn bản, đầu tiên chiết tách các
cht humic bng cách s dng NaOH làm cht chiết, được khuyến ngh bi Hip hi
cht Humic Quc tế - International Humic Substances Society (IHSS), (2008) Santi,
(2000) [11] hoc KOH (Rocha et al., [12]) sau đó tách humic acid fulvic acid khi
quá trình axit hóa các cht humic bng HCl hoc H2SO4 loãng. T l chiết sut tt nht
thu được bng NaOH và HCl.
Như vậy, các công b ch yếu s dng NaOH nên trong nghiên cu này s dng
dung dch KOH để điu chế dch chiết humic t ngun than bùn Tha Thiên Huế
va b sung thêm potassium nhằm hướng ti ng dng làm phân bón. các yếu t
ảnh hưởng đến tách dch chiết humic nhm thu đươc hàm lưng humic acid cao nht
cũng đưc tho lun.
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 26, S 2 (2024)
15
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp xác đnh hàm lượng HA, FA trong than bùn
Để tiến hành xác định hàm lượng HA, FA trong than bùn (TB), chúng tôi áp dng
các phương pháp thử theo Tiêu chun quc gia TCVN 11456:2016: Chất lượng đất - Xác
định hàm ng humic acid humic fulvic acid gi phương pháp walkley-black [14].
2.2. Độ m ca than bùn
Độ m của TB sau khi phơi khô tự nhiên được xác định bng phương pháp trọng
ng. Cho khong 2 g TB vào chén s có nắp đậy, cân xác định khối lượng ca c chén
mẫu trên cân phân tích (có độ chính xác 0,001 g), sy khô mu 100 oC đến khối lượng
không đổi trong t sy. Độ ẩm W (%) được tính theo công thc (1):
𝑊 = 𝑚1− 𝑚2
𝑚1
𝑥100 (1)
Trong đó:
- W : Độ m ca than bùn (%);
- m1 : Khối lưng mu than bùn ban đầu (g);
- m2 : Khối lưng mu than bùn sau khi sy (g);
2.3. Ngâm chiết humic t than bùn bng dung dch KOH
Mẫu than bùn thô được cung cấp bởi Công ty Cổ phần Vật Nông nghiệp Thừa
Thiên Huế. Mẫu than bùn thô được sàng qua rây để loại bỏ lá và rễ, sấy khô nhiệt độ
80 °C trong 24 giờ, sau đó được nghiền cơ học. Tiếp đến đưa qua sàng (400 μm) cuối
cùng thu được dạng bột rất mịn, được gọi than bùn. Đây mẫu than bùn được
dùng cho các thí nghiệm tiếp theo.
Phân tán 100 g than bùn với 200 mL KOH 0,1 M ngâm chiết - khuấy hỗn hợp
bằng máy khuấy từ. Dung dịch humic acid fulvic acid trong KOH ký hiệu HFK
được tách ra khỏi phần rắn của humin các tạp chất bằng cách ly tâm. Dung dịch
thu được gọi là dịch chiết than bùn (Hình 1).
Để tách HA t dch chiết than bùn, chúng tôi dựa vào độ tan ca HA, FA trong
môi trường pH khác nhau. Do vy, khi trn than bùn vi dung dch KOH, các HA,
FA b hòa tan to thành các mui humate (ký hiu: AHM) , fulvate kim loi kim (ký
hiu AFV) theo phn ng tng quát sau:
Hum(COOH)n + nKOH Hum(COOK)n + nH2O
Các mui humate, fulvate th tách ra làm hai phân đon: Phân đoạn khi
ng phân t lớn, tan trong môi trường có pH ≥ 9 và không tan khi pH ≤ 2 đưc gi là
Điu chế dch chiết humic t than bùn tnh Tha Thiên Huế
16
AHM; Phân đoạn có khối lượng phân t nhỏ, tan trong môi trường có pH ≤ 2, đưc gi
là AFV.
Hàm ng AHM t than bùn (H), được xác định theo công thc (2):
𝐻 = 𝑚1
𝑚𝑜
𝑥100 (2)
Trong đó:
- H là hàm lưng AHM (%);
- m1 là khối lượng AHM thu được (g);
- m0 là khối lượng trung bình ca n mu than bùn (g) (n=3).
Hình 1. đồ điu chế dch chiết humic t than bùn.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Mu than bùn Tha Thiên Huế được xác định độ m bằng phương pháp trọng
ng theo (1) đưc trình bày Bng 1, cho biết than bùn tnh Tha Thiên Huế có độ m
trung bình là 13,5%.
Bng 1. Độ m ca than bùn
S ln
1
2
3
Trung bình
W (%)
13,72
13,64
13,26
13,5
Kết qu nghiên cu 10 mu than bùn Tha Thiên Huế trình bày bng 2
humic acid chiếm t l khá cao t 13,68 đến 14,36 %, hàm lượng fulvic acid t 5,04 đến
Tan
Humin, tp chất vô
Mu than bùn
- Ly tâm
Dung dch KOH 0,1 M
Dch chiết humic
Không tan
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 26, S 2 (2024)
17
5,31 % (theo quy định Quy chun k thut quc gia v chất lượng phân bón QCVN 01-
189:2019/BNNPTNT, mc gii hạn đối vi phân bón sinh hc hữu khối lượng carbon
≥ 2%), đó là ngun cung cấp dinh dưỡng cho cây trng khi ng dng vào sn xut phân
bón.
Bảng 2. Hàm lượng HA, FA của than bùn Thừa Thiên Huế
STT
Ký hiu mu
Humic acid (%)
Fulvic acid (%)
1
TB-01
13,71
5,04
2
TB-02
13,68
5,09
3
TB-03
13,93
5,05
4
TB-04
13,96
5,04
5
TB-05
13,85
5,18
6
TB-06
14,36
5,31
7
TB-07
13,86
5,06
8
TB-08
13,88
5,05
9
TB-09
13,94
5,12
10
TB-10
14,17
5,09
Trung bình
13,93
5,10
humic acid fulvic acid vai trò to lớn đối vi đất cũng như cây trồng
duy trì độ phì nhiêu và gi ẩm đất, ngun thức ăn cho các vi sinh vật có lợi cho đất,
gim độ mui t quá trong đất, phc hi phát trin rễ, nên vic nâng cao hàm
ợng hai axít này là có ý nghĩa thực tin cao.
Dung dch KOH 0,1 M đưc s dng để điu chế dch chiết humic t TB, thi
gian ngâm chiết khuy 3 gi xác định hàm ng AHM trung bình trong TB
15,3% (Bng 3).
Bng 3. Hàm lượng humic acid t than bùn Tha Thiên Huế
Ln
m1
(g)
m0
(g)
H
(%)
1
0,1534
1,0008
15,3
2
0,1547
1,0017
3
0,1502
1,0014