intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị bệnh phong thấp bằng Y Học Á Châu ( Trần Đại Sỹ ) - Phần 2

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

95
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

BIỆN CHỨNG và DƯỢC TRỊ 1. TRIỆU CHỨNG, PHƯƠNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TRONG SÁCH CỔ Chứng phong thấp đã được nói đến trong bộ sách cổ nhất là Nội Kinh. Nội Kinh ra đời trước Thiên Chúa. Người sau, học Nội Kinh, nghiên cứu rộng thêm, thu thái kinh nghiệm, đưa ra phương pháp diều trị, mỗi thời một hoàn hảo hơn. Trong bài nghiên cứu này, chỉ xin trình bầy những nghiên cứu có giá trị nhất để độc giả có cái nhìn rộng hơn. Đa số những lý thuyết này nay chỉ còn dùng được một phần. Nhưng, những nhà...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị bệnh phong thấp bằng Y Học Á Châu ( Trần Đại Sỹ ) - Phần 2

  1. TheGioiEbook.com 8 PHẦN THỨ NHÌ BIỆN CHỨNG và DƯỢC TRỊ MỤC LỤC 1. TRIỆU CHỨNG, PHƯƠNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TRONG SÁCH CỔ 1.1. Sách Thiên Kim Phương Tôn Tư Mạo (581-682) đời Đường 1.1.1. Nhuyên nhân phát bệnh 1.1.2. Triệu chứng của bệnh 1.1.3. Thang thuốc điều trị 1.2. Sách Y Học Cổ Phương (thế kỷ thứ 11-12) 1.2.1. Nguyên nhân phát bệnh 1.2.2. Triệu chứng của bệnh 1.2.2. Thang thuốc điều trị 1.3. Sách Tam Nhân Phương của Trần Vưu Trạch (1174) đời Tống 1.3.1. Nguyên nhân phát bệnh 1.3.2. Triệu chứng của bệnh 1.3.3. Thang thuốc điều trị 1.4. Sách Nho Môn Sự Tán của Lưu Hà Giản (1217 - 1221) đời Kim, Nguyên 1.4.1. Nguyên nhân phát bệnh 1.4.2. Triệu chứng của bệnh 1.4.3. Thang thuốc điều trị 1.5. Sách Chứng Nhân Mạch Trị của Trần Cảnh Minh (1644) đời Minh 1.5.1. Nguyên nhân phát bệnh 1.5.2. Triệu chứng của bệnh 1.5.3. Thang thuốc điều trị 1.6. Sách Chứng Trị Hối Bổ của Lý Dụng Túy (1687) đời Thanh 1.6.1. Nguyên nhân phát bệnh 1.6.2. Triệu chứng của bệnh 1.6.3. Thang thuốc điều trị 1.7. Sách Y Tông Kim Giám của Ngô Khiêm (1742) đời Thanh 1.7.1. Nguyên nhân phát bệnh 1.7.2. Triệu chứng của bệnh 1.7.3. Thang thuốc điều trị 2. NGUYÊN DO PHÁT SINH thuocdongduoc.vn
  2. TheGioiEbook.com 9 2.1. HOÀN CẢNH SINH HOẠT : Thấp tà nhập 2.2. KHÍ HẬU THAY ĐỔI : Phong tà, Hàn tà nhập 2.3. NGƯỜI YẾU DƯƠNG HƯ : Phong, Hàn, Thấp nhập 2.4. BIỂU HÌNH NGUYÊN DO CHỨNG PHONG THẤP 3. ĐẶC TÍNH CỦA CHỨNG PHONG THẤP 3.1. BỆNH PHÁT TOÀN THÂN : Diễn tiến 3.2. KHỚP XƯƠNG TỔN THƯƠNG 3.3. TÂM TẠNG BỊ TỔN THƯƠNG 3.4. THẤP KẾT LẠI (calcification) 3.5. BỆNH CHẨN NGOÀI DA 3.6. CHÂN TAY RUN 3.7. MẠCH VÀ LƯỠI CỦA CHỨNG PHONG THẤP 4. CHỨNG PHONG THẤP THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI 5. PHƯƠNG PHÁP CHẨN BỆNH 5.1. TỨ CHẨN 5.1.1. VỌNG 5.1.2. VĂN 5.1.3. VẤN 5.1.4. THIẾT 5.2. DÙNG CÁC PHƯƠNG THỨC TÂY Y 6. BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH PHONG THẤP 6.1. BIẾN CHỨNG THỨ NHẤT 6.2. BIẾN CHỨNG THỨ NHÌ 7. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ 7.1. THỨ NHẤT : Sơ phong trừ thấp, ôn kinh thông lạc 7.2. THỨ NHÌ : Thanh nhiệt trừ thấp, ôn kinh thông lạc 7.3. THỨ BA : Trị bệnh Phong thấp cần phải có phụ trợ 7.4. LỜI KHUYÊN CĂN BẢN 7.5. TÓM LƯỢC BỐN LOẠI PHONG THẤP 7.5.1. HÀNH TÝ, phong thấp chạy, tê thấp chạy 7.5.2. THỐNG TÝ, phong thấp lạnh, tê thấp lạnh 7.5.3. TRỨ TÝ, phong thấp tê, tê thấp tê 7.5.4. NHIỆT TÝ, phong thấp nhiệt, tê thấp nhiệt 8. LIỆT KÊ 17 DANH GIA CỔ TRỊ BỆNH PHONG THẤP 8.1. Ô DẦU THANG trong sách Kim Quĩ Yếu Lược 8.2. QUẾ CHI PHỤ TỬ THANG trong sách Thương Hàn Luận 8.3. ĐỘC HOẠT KỲ SINH THANG trong sách Thiên Kim Phương 8.4. TIỂU HOẠT LẠC ĐƠN trong sách Cúc Phương 8.5. CAN TÝ THANG trong sách Thọ Thế Bảo Nguyên 8.6. ĐẠI TẦN GIA TÝ THANG trong sách Chứng Nhân Mạch Trị 8.7. KHƯƠNG HOẠT THẮNG THẤP THANG trong sách Chứng Trị Hối Bổ 8.8. CẢI ĐỊNH TÂM TÝ THANG trong sách Trương Thị Y Thông thuocdongduoc.vn
  3. TheGioiEbook.com 10 8.9. HÀNH TÝ CHỦ PHƯƠNG trong sách Cố Thị Y Cảnh 8.10. QUYÊN TÝ THANG trong sách Y Học Tâm Ngữ 8.11. TAM TÝ THANG trong sách Y Tông Kim Giám 8.12. XẢ CÂN TÁN trong sách Lan Đài Qui Hoàn 8.13. THÂN THỐNG TRỤC Ô THANG trong sách Y Lâm Cải Thác 8.14. GIA VỊ TAM DIÊU TÁN trong sách Nghiệm Phương 8.15. HỔ TIỀM HOÀN trong sách Đơn Khê Phương 8.16. KHU PHONG THANG, TÁN HÀN THANG, TÁO THẤP THANG, TÁN NHIỆT THANG trong Y Học Cổ Phương 8.17. PHONG THẤP ĐƠN trong sách Y Học Cải Phương 9. BIỆN CHỨNG DƯỢC TRỊ 9.1. PHONG MẠNH 9.1.1. CHỦ CHỨNG 9.1.2. PHÂN TÍCH BỆNH LÝ 9.1.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 9.1.4. DƯỢC TRỊ 9.2. HÀN MẠNH 9.2.1. CHỦ CHỨNG 9.2.2. PHÂN TÁCH BỆNH LÝ 9.2.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 9.2.4. DƯỢC TRỊ 9.3. THẤP MẠNH 9.3.1. CHỦ CHỨNG, 9.3.2. PHÂN TÍCH BỆNH LÝ 9.3.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 9.3.4. DƯỢC TRỊ 9.4. NHIỆT MẠNH 9.4.1. CHỦ CHỨNG 9.4.2. PHÂN TÍCH BỆNH LÝ 9.4.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 9.4.4. DƯỢC TRỊ 9.5. TRONG LÒNG HỒI HỘP LO ÂU 9.5.1. CHỦ CHỨNG 9.5.2. PHÂN TÍCH BỆNH LÝ 9.5.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 9.5.4. DƯỢC TRỊ thuocdongduoc.vn
  4. TheGioiEbook.com 11 PHẦN THỨ NHÌ BIỆN CHỨNG và DƯỢC TRỊ 1. TRIỆU CHỨNG, PHƯƠNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TRONG SÁCH CỔ Chứng phong thấp đã được nói đến trong bộ sách cổ nhất là Nội Kinh. Nội Kinh ra đời trước Thiên Chúa. Người sau, học Nội Kinh, nghiên cứu rộng thêm, thu thái kinh nghiệm, đưa ra phương pháp diều trị, mỗi thời một hoàn hảo hơn. Trong bài nghiên cứu này, chỉ xin trình bầy những nghiên cứu có giá trị nhất để độc giả có cái nhìn rộng hơn. Đa số những lý thuyết này nay chỉ còn dùng được một phần. Nhưng, những nhà nghiên cứu hay những thầy vườn, đọc đâu dó, được một phần trong các sách này, vội cho rằng đó là thuốc tiên, thuốc thánh, rồi khoe rằng gia truyền. Thực là hủ lậu, thực là ngớ ngẩn. Một số nhà nghiên cứu Tây phương không biết chữ Trung quốc, được một người dịch cho vài bộ sách cổ dưới đây, rồi cho rằng đó là bộ sách toàn khoa Phong thấp. Tuy chứng Phong thấp sớm tìm ra, nhưng phải đến thế kỷ thứ sáu, Tôn Tư Mạo mới thực sự đặt thành cơ sở vững chắc: – Nguyên do mắc bệnh (lý) – Triệu chứng của bệnh (pháp) – Phương thuốc điều trị (phương) Kể ra có ít nhất vài trăm y gia để lại công trình, nhưng tôi chỉ trình bày mỗi thời một công trình tiêu biểu nhất. Tuy nhiên những công trình này, ngày nay hầu như lỗi thời. 1.1. Sách Thiên Kim Phương của Tôn Tư Mạo (581-682) đời Đường 1.1.1. Nhuyên nhân phát bệnh Dương khí ít mà âm khí nhiều, làm cho thân mình hàn, lạnh. Người dương khí nhiều mà âm khí ít thì sinh tý nhiệt, 1.1.2. Triệu chứng của bệnh Chân như đi vào đôi giày lạnh, lúc nào cũng như ở trong nước. Gân cốt yếu, lạnh, tâm phiền, nhức đầu, mồ hôi xuất, hơi thở ngắn, tinh thần hỗn loạn, da, thịt đau nhức, khớp xương nóng sưng, không thể tự di chuyển được. 1.1.3. Thang thuốc điều trị Độc hoạt kỳ sinh thang Khương hoạt thang Tiêu độc hợp thang 1.2. Sách Y Học Cổ Phương (thế kỷ thứ 11-12) 1.2.1. Nguyên nhân phát bệnh Cơ thể suy nhược vì khí, huyết hư, do Tiên thiên hoặc Hậu thiên. Cư trú trong vùng bùn lầy, gặp phong, hàn, thấp, nhiệt. phong, hàn, thấp cùng xâm nhập mới sinh bệnh. Phong mạnh thì đau nhức không định, bởi phong là dương tà, "giỏi chạy" và "hay biến", đó là Phong thấp chạy. Nếu hàn lãnh, thì đau tại một chỗ nhất định. Bởi hàn la âm tà, vì vậy khi đau, gặp nóng giảm ngay, đó là Phong thấp lạnh. Nếu thấp thuocdongduoc.vn
  5. TheGioiEbook.com 12 mạnh, thì người nhiều nước, đi đứng nặng nề, cơ thể khớp xương đau ít, nhưng cảm giác tê nhiều, đó là Phong thấp tê. Nếu như nhiệt mạnh thì là Phong thấp nhiệt. 1.2.2. Triệu chứng của bệnh Toàn người đau nhức, các khớp xương đau nhức. Khi đau khi không. Phong thấp chạy thường nhẹ, Phong thấp lạnh thường gây ra Phong thấp xương, Phong thấp tê thường gây ra phù thủng. Bệnh lâu nhập tim thành Phong thấp tim, nhập phổi thành suyễn. 1.2.2. Thang thuốc điều trị Khu phong thang, Tán hàn thang, Táo thấp thang, Tán nhiệt thang, 1.3. Sách Tam Nhân Phương của Trần Vưu Trạch (1174) đời Tống 1.3.1. Nguyên nhân phát bệnh Phong, hàn, thấp, ba tạp khí đều xâm nhập, hợp lại là tý chứng. Tam khí làm bế tắc kinh lạc, nhập vào kinh mạch, da thịt, lâu ngày không chữa trị nhập vào tim. 1.3.2. Triệu chứng của bệnh Các khớp xương đau nhức, da sần sùi, bắp thịt tê đau ngâm ngẩm. Tứ chi chậm chạp, chân tay, mình phù sưng. Trong lồng ngực khò khè có đờm, có phong. 1.3.3. Thang thuốc điều trị Phòng phong thang, Hoàng thị ngũ vật thang, Hoàng thị tửu, 1.4. Sách Nho Môn Sự Tán của Lưu Hà Giản (1217 - 1221) đời Kim, Nguyên 1.4.1. Nguyên nhân phát bệnh Chứng bệnh này phát tác đa số do mưa khí nặng nề, vào tháng 3, tháng 9 (Âm lịch), đó là tháng Thái dương gặp thủy, cho nên cây cỏ khô, thủy hàn nhiều, hoặc ở vào đất ẩm ướt, người lao lực tân khổ nhiều, bị cảm mạo mưa bão, ngủ ở chỗ ướt, chứng phong thấp do đó nhập vào người. 1.4.2. Triệu chứng của bệnh Các tà xâm nhập có thứ ít, có thứ nhiều, hoặc đau, hoặc không đau, hoặc gân cốt không co duỗi được, hàn thì chạy nhiều, nhiệt thì chậm hoãn. 1.4.3. Thang thuốc điều trị Phòng phong thang, Thăng ma thang, 1.5. Sách Chứng Nhân Mạch Trị của Trần Cảnh Minh (1644) đời Minh 1.5.1. Nguyên nhân phát bệnh Tý chứng là do nguyên khí không đầy đủ, sau khi bị bệnh, cơ thể hư nhược, làm việc quá độ, đói khát, phong tà nhân đó xâm nhập. Hàn tý là do lao khí không đủ, vệ khí thuocdongduoc.vn
  6. TheGioiEbook.com 13 phía dương biểu không chắc chắn, bì mao không có khí luân lưu, hoặc bị trúng hàn, mạo, mưa, sương, do vậy, phong, hàn tà nhập. Thấp tý, làm tỳ bị ướt, thấp khí vào người, trúng phong, cảm mạo mưa thấp đọng lại ở da thịt, hoặc gặp năm mà mưa, thấp nhiều, Nhiệt tý, do âm huyết bất túc, dương khí vượng lên, nhiết quá thì sinh hàn, phong hàn từ ngoài nhập vào phong nhiệt từ đó phát. 1.5.2. Triệu chứng của bệnh Hành tý thì chạy, đọng lại, đau nhức, trên dưới, phải trái, chạy không ngừng. Hàn tý thì đau đớn khổ sở, chân tay buốt nhức, gặp nhiệt thì giảm, gặp lạnh thì tăng. Nhiệt tý thì cơ nhục nóng, lưỡi môi khô nóng, gân cốt đau không thể đụng vào được, trên người cảm thấy như chuột chạy. 1.5.3. Thang thuốc điều trị Đại tần gia thang, Gia bì khương hoạt thang, Tứ vị lưu cân thang, Hổ tiềm hoàn, 1.6. Sách Chứng Trị Hối Bổ của Lý Dụng Túy (1687) đời Thanh 1.6.1. Nguyên nhân phát bệnh Nguyên khí, tinh khí bên trong hư, tam khí xâm nhập, không biết cách làm tan đi, để tam khí lưu trú tại kinh lạc, lâu ngày thành chứng tê thấp. 1.6.2. Triệu chứng của bệnh Xương cử động khó khăn, huyết ngưng không lưu thông, co duỗi khó khăn, tứ chi đau nhức, ngoài da như bị tê, quá hàn, hoặc nhiệt nặng thì suyễn, mửa, tâm phiền, khí nghịch. 1.6.3. Thang thuốc điều trị Hổ cốt tán, Tục đoạn hoàn, Phục linh thang, 1.7. Sách Y Tông Kim Giám của Ngô Khiêm (1742) đời Thanh 1.7.1. Nguyên nhân phát bệnh Ba chứng Phong thấp nhân phong, hàn, thấp, năm chứng tê thấp gân, xương, mạch, da, thịt ... lại bị tà nhập tạng phủ, 1.7.2. Triệu chứng của bệnh Da bị tê, thịt, mạch, mầu sắc thay đổi, gân tê, xương đau... 1.7.3. Thang thuốc điều trị Tăng vị ngũ thang, Tam tý thang, Ngoài ra, do ở ngoại cảm phong, hàn, thấp, tà xâm nhập toàn thân, tổn hại đến cơ biểu, kinh lạc, khớp xương mà thành. Lại phải kể đến do ở : – Hoàn cảnh khí hậu địa phương, thuocdongduoc.vn
  7. TheGioiEbook.com 14 – Sự dinh dưỡng, Gây ra bệnh đau ở gân, xương, da, mạch, thịt, ngày xưa gọi là bệnh Phong thấp chung cho tất cả. Những danh xưng đó, chẳng qua là tùy theo các y gia cổ. Nhưng nguyên nhân và bệnh trạng thì vẫn giống nhau. 2. NGUYÊN DO PHÁT SINH Chứng Phong thấp, phát sinh do tạp khí phong, hàn, thấp xâm nhập gây tổn hại cho toàn thân. Ngoại tà nhập được là do hoàn cảnh sinh hoạt, khí hậu, cơ thể có khả năng chống bệnh hay không? 2.1. HOÀN CẢNH SINH HOẠT : Thấp tà nhập – Sinh sống trong vùng ao hồ, bùn lầy, hoặc sống trên mặt nước, dễ bị thấp tà nhập. – Hoặc ăn uống không điều độ, tổn thương tỳ vị, vận hóa không đủ, sinh ra thủy thấp ngưng lại ở trong, rồi thấp ở trong và ở ngoài cùng dẫn đến. Nội Kinh nói : "Ẩm thực, cư xứ, vị kỳ bệnh bản" Nghĩa là ăn uống, nơi ở là gốc rễ của sự phát bệnh. 2.2. KHÍ HẬU THAY ĐỔI : Phong tà, Hàn tà nhập – Khí hậu thay đổi, đêm lạnh, ngày nóng... vệkhí phía ngoài không thể chống đỡ nổi, dễ bị hàn khí và phong lạnh xâm nhập gây bệnh. Trương Tử Hòa nói : "Bệnh tê thấp do 4 mùa mưa ấm, gặp tháng 3 tháng 9, là tháng Thái dương gặp thủy cho nên cây cỏ khô héo, thủy hàn nhiều". Đó là nói vì thời khí thay đổi mà sinh ra bệnh. – Bởi vậy tại các nước Âu châu, các nước Bắc Mỹ, những vùng núi non khí hậu hàn lãnh, thay đổi đột ngột nhiều, khiến cho cơ thể dễ sinh bệnh, các vùng này Phong thấp phát sinh trầm trọng. – Hoặc những người đang từ vùng nhiệt đới tới vùng ôn đới hoặc hàn đới, cơ thể vốn quen với khí hậu nhiệt, nay gặp hàn khí, vệ khí không đủ giữ cơ thể nên dễ sinh bệnh. 2.3. NGƯỜI YẾU DƯƠNG HƯ : Phong, Hàn, Thấp nhập – Người yếu đuối, dương khí hư, vệ khí dương không đủ bảo vệ cơ thể, phong, hàn, thấp tà xâm nhập. Y Tông Kim Giám nói : "Do nguyên khí, tinh khí bên trong trống rỗng, cho nên 3 khí tà phong, hàn, thấp xâm nhập, không biết giải trừ đi, thì nó sẽ lưu trú tại kinh lạc, lâu ngày thành chứng tê thấp". Đây là nguyên do chủ yếu của chứng bệnh. Nhiệt tý hình thành là do ngoại cảm phong, hàn, thấp tà ứ đọng lâu ngày hóa nhiệt, hoặc phong thấp nhiệt tà từ ngoài xâm nhập, vào người mà cơ thể vốn có dương thịnh, trong người vốn đã ôn nhiệt. Cho nên Y Học Cổ Phương nói : thuocdongduoc.vn
  8. TheGioiEbook.com 15 "... Tạng, phủ, kinh lạc, trước vốn đã tích nhiệt, sau còn bị phong, hàn, thấp ở ngoài kinh nhập vào, nhiệt bị hàn làm ứ đọng lại, khí không thông được, lâu quá hàn hóa nhiệt mà thành Phong thấp Nhiệt". Chứng Phong thấp không khỏi, trị bệnh không đúng cách, hoặc lại bị cảm tà, nhiễm trùng, từ cơ biểu nhập vào huyết mạch, do huyết mạch chạy vào tâm tạng. Cho nên Nội Kinh đã nói: "Ngũ tạng giai hữu hợp... mạch tý bất di, nội xá vu kỳ hợp dã". "Mạch tý bất di, ngoại phục vu tà, nội xá vu tâm..." 2.4. BIỂU HÌNH NGUYÊN DO CHỨNG PHONG THẤP 2.4.1. Biểu hình huyết hư, không đủ sức chống bệnh, phong là dương tà, thừa cơ nhập vào người. 2.4.2. Biểu hình thận dương hư, hàn là âm tà, thừa cơ nhập cơ thể. 2.4.3. Biểu hình tỳ dương hư, không đủ sức vab hóa thấp ra khỏi cơ thể. Hoặc không đủ sức phòng vệ, ngoại thấp nhập cơ thể. 2.4.4. Biểu hình : Tỳ dương, thận dương hư, huyết hư. Ba tà khí phong, hàn, thấp nhập cơ thế, thành chứng Phong thấp. 3. ĐẶC TÍNH CỦA CHỨNG PHONG THẤP 3.1. BỆNH PHÁT TOÀN THÂN : Diễn tiến thuocdongduoc.vn
  9. TheGioiEbook.com 16 Chứng Phong thấp thường thì các khớp xương tổn hại là nhân tố chính yếu. Bệnh nhân trình diện thầy thuốc, với một vài khu đau nhức. Nhưng toàn thân cơ thể bị bệnh, nơi đau là chỗ trầm trọng nhất mà thôi. Bệnh toàn thân đa số là lúc mới phát, thường là biểu chứng. Phát nhiệt, ác phong. Ác hàn, tiếng nói nặng. Toàn thân đau nhức. Khớp xương sưng nóng đau. Cổ hầu khô nóng. Miệng đắng, khô hoặc trơn nhẵn. Sau đó thường thấy các chứng trạng : Tự nhiên mồ hôi xuất. Người yếu không có lực. Ăn vào đầy ứ. Tiểu tiện bất lợi. Sắc mặt trắng nhợt. Tâm ủy, phiền táo. Lồng ngực nghẹn khí. Bệnh khi hoãn, khi phát. Khỏi rồi lại phát. 3.2. KHỚP XƯƠNG TỔN THƯƠNG Sau đó trị không đúng, hoặc không trị, tà khí nhập xương, có triệu chứng: Khớp xương sưng đau hoặc nhức như dao cắt. Co duỗi khó khăn hoặc không được. Hoặc các khớp xương sưng đỏ. Phát nhiệt, đau nhức. Hoặc khớp xương chân tay đau, tại khu vực đau hàn, lạnh. Xương biến dạng : Các ngón chân tay, cùi chỏ, đầu gối, vai, xương sống. Thường thấy gót chân, đầu gối, cườm tay, cùi chỏ, bả vai, cần cổ bị nhiều nhất. Các bộ phận khác thì ít. Bệnh có thể phát tác toàn thể các khớp xương hoặc một vài khớp xương. Có thể bệnh nhân nay sưng khớp xương này, mai sưng khớp xương khác, chân tay nặng nề, hoặc tê hoặc co rút, hoạt động không linh hoạt. 3.3. TÂM TẠNG BỊ TỔN THƯƠNG Bệnh lâu, tà khí nhập tâm, phát sinh Tâm tý chứng: Tự nhiên mồ hôi xuất dầm dề. Hô hấp khó khăn. Bệnh nhẹ thì khi lao lực chứng phát. Bệnh nặng thì bất cứ lúc nào cũng phát được. thuocdongduoc.vn
  10. TheGioiEbook.com 17 Lồng ngực đau ngâm ngẩm hoặc đau thốn. Phía bên trái của tim đau nặng hơn. Bệnh nặng thì tim lớn. Lồng ngực thường đau, tâm âm, tâm dương tổn thương. Tâm khí bị hao tổn. Khi phát nhiệt, thì tâm ủy, phiền táo, hoặc lo sợ kinh hãi vô lý. Mạch, nhịp tim không đều. Chứng này không trị thì sinh ra bệnh phù thủng do tim hoặc tình trạng tâm khí thoát ra ngoài : Tâm lực suy yếu, Phong thấp tim. 3.4. THẤP KẾT LẠI (calcification) Tại cùi chỏ, đầu gối, sau gáy, và khu vực trán thịt phù ra như mập, ít ngày sau biến mất. Hiện tượng này thường xuất hiện sau những cơn đau nhức. Lâm sàn thường thấy bệnh nhân sưng ở gót chân, đến độ không thấy xương mắt cá đâu. Phía cùi chỏ, đầu gối tròn to lớn lên, nhất là sau cổ từ C5 đến D4 thường sưng lên như chiếc bát úp vào. Bệnh lâu thì xương cốt biến dạng thay đổi kỳ lạ, hoặc mục nát. 3.5. BỆNH CHẨN NGOÀI DA Phong thấp còn sinh ra chứng bệnh ngoài da, y học ngày nay gọi là Hoàn trạng hồng ban, vết thấp chẩn sắc lợt ở giữa, xung quanh hồng mà sắc thâm, thường thấy ở chân tay, bệnh xuất hiện ít tháng rồi mất, hoặc lâu ngày không biến đi, nay chỗ này, mai chỗ khác. Sách Tố Vấn thiên Tứ thời nghịch lượng luận đã nói đến bệnh này gọi là Bì tý ẩn chẩn tức là chứng tê thấp đã ẩn thấp chẩn. Y Học Cổ Phương nói: "Phong, hàn, thấp hợp lại mà ra chứng tê thấp. Chứng xuất ở da thì thành thấp chẩn, khi hiện khi ẩn, khi ở chỗ này, khi chạy chỗ khác. Lâu ngày không chữa trị thì chạy vào máu, thành chứng chung ẩn chẩn, thành mụn bọc, ấn vào không thấy đau” 3.6. CHÂN TAY RUN Chân tay run, hoặc nhiều khi có những cử động không tự chủ được: "... Bệnh mới phát không chữa trị, để lâu thì nhập gân, xương. Hoặc nhập vào địa phận gan. Gan chủ cân, bởi vậy sinh ra chứng chân tay run rẽ, hoặc hoạt động không tự chủ được như người điên loạn. Hoặc định làm cử chỉ này thì lại làm cử chỉ khác ..." (Y Học Cổ Phương, chứng Phong thấp) 3.7. MẠCH VÀ LƯỠI CỦA CHỨNG PHONG THẤP - Nếu Phong thấp mà Phong mạnh, mạnh hơn thì mạch Phù xác hoặc Phù khẩn. Chất lưỡi lợt, bợn lưỡi trắng hoặc vàng. - Nếu Phong thấp mà Hàn mạnh thì mạch Trầm khẩn hoặc Trầm trì. Chất lưỡi lợt hoặc xanh, bợn lưỡi trắng hoặc trắng dầy. - Nếu Phong thấp mà thấp mạnh thì mạch Nhu hoặc Hoạt. Chất lưỡi lợt, bợn lưỡi trắng hoạt hoặc trắng trơn. - Nếu Phong thấp mà nhiệtø mạnh thì mạch Phù xác hoặc Sác khẩn. Bợn lưỡi vàng, trơn hoặc vàng khô, hoặc vàng dầy. - Nếu Phong thấp xâm nhập tổn thương tới tim thì mạch đa số Thoát tật hoặc Kết đai hoặc Trì hư. Bợn lưỡi trắng hoặc vàng, hoặc ít bợn lưỡi chất lưỡi hồng có vằn hoặc tím hoặc có ố điểm. Bộ phận lưỡi dầy, lớn, sắc trắng lợt. 4. CHỨNG PHONG THẤP THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI thuocdongduoc.vn
  11. TheGioiEbook.com 18 Chứng Phong thấp y học hiện đại gọi là Phong thấp (Rhumatology). Phong thấp là một bệnh phát tác cấp tính hoặc mãn tính trên toàn thân, nguyên nhân phát bệnh hoàn toàn chưa minh bạch. Khi bệnh phát thì liên hệ tới nhiễm trùng hoặc tới tốc độ (VS, Vitesse de sédimentation) và số lượng huyết quản (NFS Numérotation de la formule sanguine) Trước khi phát tác, thường thấy thịt dư ở cổ sưng, hầu sưng, đường hô hấp nhiễm trùng, sau đó thấy toàn thân phát bệnh liên hệ tới khớp xương, tâm tạng. Hệ thống trung khu thần kinh, và các chứng phát nhiệt, ác hàn, khớp xương sưng đỏ, có những vết hồng ban, dưới da kết lại từng khu sưng cứng. Sau cùng đưa tới : Phong Thấp tim, các mạch sưng, thận sưng, phế sưng, vv... 5. PHƯƠNG PHÁP CHẨN BỆNH 5.1. TỨ CHẨN 5.1.1. VỌNG Sắc mặt, sắc lưỡi, các vết ban chẩn, trạng thái tinh thần, và những chỗ sưng đau, họng sưng, vận động đi đứng nằm ngồi, còn phải quan sát miệng, hầu, nhất là xem những chỗ sưng để giải đoán. 5.1.2. VĂN Nghe tiếng nói, tiếng ho, để đoán bệnh mới phát, bệnh tại biểu hay lâu ngày. 5.1.3. VẤN Hỏi bệnh nhân về : – Tình huống bệnh tật – Nguyên nhân phát bệnh – Thời gian phát bệnh – Hiện trạng sức khỏe vào quí tiết – Bệnh mới phát có bị mụn trong miệng, trong cổ họng, ho hoặc phát nhiệt không – Hỏi chứng trạng hiện tại, như biểu hiện hàn nhiệt, khớp xương đau, sưng, đau nóng hoặc đau lạnh. Chỗ đầu cổ di chuyển hay không – Sau đó giải đoán toàn thân và phân chứng thẳng âm dương, biểu lý, hư thực, hàn nhiệt. Cuối cùng quyết định phương thức điều trị. 5.1.4. THIẾT Án vào chỗ thấp kết, chỗ đau, chỗ sưng có đau hay không. Phần thiết mạch coi ở dưới. 5.2. DÙNG CÁC PHƯƠNG THỨC TÂY Y – Bản phân tích máu (NFS), bạch huyết cầu (globules blancs) gia tăng, thường khoảng 10.000 – 16.000 – Tốc độ máu (VS) tăng. – Nghe nhịp tim. Tim đập mau, tiếng đập cải biến. Động mạch phế khu thứ nhì âm thanh lớn. Khu đầu tim thì tiếng đập nhu, hoặc luôn luôn có những tạp âm, đệ nhất tâm âm giảm nhược. – Quang tuyến X. Hình dạng quả tim đa số không có gì đặc biệt. Hoặc đôi khi phía ngăn trái lớn hơn, hoặc lưng quả tim đầy ứ. thuocdongduoc.vn
  12. TheGioiEbook.com 19 – Tâm điện đồ ECG. Không có gì đặc biệt hoặc đôi khi P-R dài, tâm luật hỗn loạn chuyển vận bị ngăn trở ứ đọng, QS dài, ST tới T cải biến. 6. BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH PHONG THẤP 6.1. BIẾN CHỨNG THỨ NHẤT Bệnh chạy vào xương. Chủ yếu là các khớp xương sưng, tổn hại. Đa số thấy co các các ngón chân tay, bàn chân tay, cần cổ. Nếu không điều trị, chứng bệnh chạy vào địa phận của tim thì hóa ra điên giản. Trong sách Kim Quĩ Yếu Lược, thiên Trúng phong thương tiết, sách Thương Hàn Luận cũng luận về Phong thấp nhiệt, cũng đưa ra luận chứng như trên.Thông thường : cột sống mọc gai (Bec de perroquet), xương đầu gối, bàn chân, bàn tay dị dạng. 6.2. BIẾN CHỨNG THỨ NHÌ Biến chứng nữa là xương cốt dính liền với nhau. Lúc đau thì chỉ thấy sưng nhức đau tại các khớp xương. Bệnh xuất hiện tại biểu, lâu ngày không trị chạy vào tới xương, xương thay hình đổi dạng, mục nát, chân tay co rút, người nóng, mồ hôi xuất, ăn vào đầy ứ, phiền táo không ngủ được. 7. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ Trị bệnh tê thấp, trong y sử Trung, Việt thực là phong phú, triều đại nào cũng có những danh y nghiên cứu điều đã qua, phát minh phương thức mới. Những phương thức điều trị bao gồm : Dược trị : Trung Hoa, Việt Nam Châm cứu trị : Trung Hoa, Việt Nam (bao gồm cả lấy máu) Tẩm quất : Trung Hoa, Việt Nam Khí công trị : Việt Nam Dinh dưỡng : Việt Nam, Trung Hoa, Giác hơi : Việt Nam. "... Người luyện tập võ, trước hết là đạt được cái đạo, khi đạo cao, thì không còn lo sợ tà khí nhập người. Muốn đạo cao thì phải luyện sao cho thăng bằng tinh, thần, khí. Muốn tinh, thần khí sung mãn, thì phải biết tìm ở khí công. Trong khoa khí công, các tư thức luyện tập như rừng như biển, người luyện phải nắm vững từng tư thức. Trước khi chọn tư thức phải trở về với bản thân, tìm nguyên do Tiên thiên, Hậu thiên, cái nào yếu đuối, thì luyện tập những thức phụ trợ... ... Người bị Phong thấp do tiên thiên, dù cha mẹ, ông bà mấy đời bị di truyền lại, nhưng biết luyện từ nhỏ, há sợ gì bệnh. Bản bệnh phát sinh do khí, huyết hư hao. Người bị bệnh Tiên thiên, thì bất quá cha mẹ, tổ tiên vốn đã có khí huyết hư nhược. Nếu con cháu không biết điều trị bệnh sẽ nặng thêm lên. Ngược lại con cháu biết dùng khí công luyện tập ngay từ nhỏ, thì không đáng lo sợ. ... Người bị tê thấp do Hậu thiên khí thì cũng giống như trường hợp thông thường : Bị thọ lãnh phong, hàn, nhiệt, thấp mà thành. Nhưng sở dĩ phong, hàn, nhiệt, Thấp xâm nhập vì chân khí yếu, vệ khí ngoại biệt không đủ che cho cơ thể. Bởi vậy bệnh mới phát của Hậu thiên hoặc Tiên thiên đều có thể luyện khí công mà phòng vệ. Khí công để điều hòa tinh, thần, khí, làm cho vệ khí sung mãn..." thuocdongduoc.vn
  13. TheGioiEbook.com 20 Nhưng khoa Khí công là một khoa nửa võ học nữa y học, trình bày phương thức điều trị vào đây sẽ rất dài. Các võ sư cũng nhận xét giống các y gia : Người ta sở dĩ bị Phong thấp là do khí, huyết hư hao vệ khí không đủ che cho cơ thể. "... Người bản chất yếu đuối, do Tiên thiên hay Hậu thiên khí, hoặc vì lao sinh quá độ, hoặc vì thần chí, hoặc vì cư trú trong vùng ẩm thấp, khí hậu thay đổi... Phong, hàn, thấp, nhiệt xâm nhập mà thành tê thấp. Vậy bản bệnh sở dĩ phát sinh hầu hết do khí huyết hư hao. Trị bệnh phải trị tận gốc : Ngoài thì giải phong, hàn, thấp, nhiệt, trong phải bổ dưỡng khí, huyết. Bổ dưỡng khí huyết bằng dược vật, bằng ăn uống. Giải phong, hàn, thấp, nhiệt bằng dược vật, bằng châm cứu. Nhưng bổ dưỡng khí không gì mạnh bằng Khí công”. Dương Cảnh Nhạc nói : "... Người bị phong, vũ, âm ám mạnh, thì đó là bệnh âm tà che mất dương. Hoặc gặp nhiệt quá, đó là chứng thấp nhiệt, làm âm bị thương. Chứng nhiệt thì phải giải nhiệt, chứng hàn thì phải làm ôn nhiệt. Nếu gân mạch đều bị ứ đọng, đó là huyết hư, huyết táo vậy, nếu không dưỡng huyết dưỡng tâm thì không xong". Lý Dụng Túy đời Thanh nói : "... Phong thì phải sơ tán, hàn thì làm ôn kinh, thấp thì phải thanh táo, hư thực thì tìm về gốc mà trị. Nếu dư thì làm tản, đánh tan tà đi, nếu không đủ thì bổ dưỡng khí huyết". Đó là ba luận cứ trị liệu, đời sau theo đó làm áp dụng. Riêng về Y Học Cổ Phương thì có lời khuyên thực nghiệm hơn. Ngoài thì giải phong, hàn, thấp, nhiệt, trong bổ dưỡng khí huyết. Bổ huyết bằng dược vật ăn uống, bổ khí bằng Khí công và cũng bằng dược vật ăn uống... Còn giải ngoại tà bằng châm cứu, mau hơn bằng các phương pháp khác. Dưới đây là bảng liệt kê phương thuốc điều trị chứng tê thấp qua các thời đại. Trong bảng này, thu tóm lại được các nguyên lý sau : 7.1. THỨ NHẤT : Sơ phong trừ thấp, ôn kinh thông lạc Phong, hàn, thấp ba khí làm thành tê thấp. Trong đó : – Phong mạnh, thì Sơ phong thông lạc làm chủ, trừ thấp, ôn kinh là phụ. – Hàn mạnh, thì Tán hàn, ôn kinh làm chủ, sơ phong lợi thấp là phụ. – Thấp mạnh, hơn thì Trục thấp, xả cân làm chủ, tán phong trừ hàn là phụ. 7.2. THỨ NHÌ : Thanh nhiệt trừ thấp, ôn kinh thông lạc Phong hàn từ ngoài nhập vào ứ đọng lại lâu thì hóa thành nhiệt. Hoặc thấp nhiệt tà ứ đọng trong người, đưa đến Nhiệt Hấp Trị Pháp phải thanh nhiệt trừ thấp, sơ phong thông lạc. 7.3. THỨ BA : Trị bệnh Phong thấp cần phải có phụ trợ – Một là cơ dược vật lý huyết (điều hòa huyết). Phong, hàn, thấp, nhiệt tà nhập vào kinh lạc, làm ngăn trở ứ đọng khí huyết đưa đến khí huyết ô đới, kinh lạc ngăn trở, trị pháp phải: "Trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tự phân" (chữa phong thì trước phải chữa huyết, huyết lưu thông được thì phong tự chạy mất). thuocdongduoc.vn
  14. TheGioiEbook.com 21 Bởi phong là dương tà, gặp hàn, thấp thì ứ đọng lại gây ra sưng nhức, nên nếu làm cho Phong tà thoát ra hoặc thông đi thì huyết lưu thông được. Vì vậy phải dùng những vị thuốc Sơ phong, tá dĩ dưỡng huyết hoạt huyết để phụ trợ huyết lưu hành. – Hai là có dược vật bổ can, thận. Can chủ cân, thận chủ cốt, chứng tê thấp thường làm tổn thương gân cốt. Cho nên bổ can ích thận là làm mạnh gân cốt, thì trợ cho việc trừ phong, hàn, thấp, nhiệt. Vì vậy trong các thang thuốc trị tê thấp thường có những vị thuốc bổ can ích thận, cường cân, kiên cốt, để lợi cho khớp xương. – Ba là phải có dược vật kiên tỳ, ôn thận. Tỳ vận hành, chuyển thấp ra ngoài, thận dương để ôn nhiệt. "Ôn thận, kiên tỳ" thì thận dương đầy đủ, tỳ vận hóa chắc chắn, thấp tà không có chỗ đọng lại, lưu lại, nghĩa là bị tiêu trừ, thì Phong thấp được trị vậy. 7.4. LỜI KHUYÊN CĂN BẢN Bởi vậy khi lâm sàn trị bệnh phải biết giải đoán, phân loại bệnh cho rõ ràng : – Phong, hàn, thấp, nhiệt tà nào mạnh, – Phải xét cho kỹ bệnh thuộc âm dương, hàn nhiệt, hư thực, biểu lý, – Phân biệt bệnh : Phong thấp chạy, lạnh, tê và tê, nhiệt. Tùy theo tình trạng bệnh nhân mà dùng dược liệu bồi bổ khí, huyết, can, tỳ, thận. Cái khuyết điểm trầm trọng của các y sĩ Tây phương khi học Rhumatologie là: – Lúc dùng biện chứng và phương thức thực nghiệm Tây phương nghiên cứu y học Đông phương. Chỉ biết, chỉ học cách trấn áp, đàn áp cơn đau, cho là đủ, không chịu đi xa hơn, tìm về nguồn gốc phát sinh ra bệnh để điều trị. – Chứng Phong thấp trong y học Tây phương không chịu đào sâu để điều trị, chỉ tìm cách làm trấn tĩnh cơn đau, bệnh nhân tái phát, cứ phải suốt đời chạy theo y sĩ. – Những năm gần đây khoa Châm cứu học truyền sang Âu Mỹ, có nhiều y sĩ Âu Mỹ đã đi nghiên cứu áp dụng trị bệnh, nhưng một số đông chỉ biết trị cho giảm cơn đau, tức là chỉ trị một phần mười mà thôi. – Cũng có một số y sĩ Tây phương bỏ nhiều thời giờ nghiên cứu, trị bệnh theo đúng phương pháp Á Châu, kết quả rất tốt đẹp. 7.5. TÓM LƯỢC BỐN LOẠI PHONG THẤP 7.5.1. HÀNH TÝ, phong thấp chạy, tê thấp chạy – Huyết hư nặng, phong tà nhập nhiều hơn, – Thận dương, tỳ dương hư ít hơn, hàn, thấp nhập ít hơn. thuocdongduoc.vn
  15. TheGioiEbook.com 22 7.5.2. THỐNG TÝ phong thấp lạnh, tê thấp lạnh, – Thận dương hư nhiều hơn, hàn tà nhập nhiều hơn, – Huyết hư, tỳ dương hư ít hơn, thấp, phong nhập ít hơn. 7.5.3. TRỨ TÝ, phong thấp tê, tê thấp tê, – Tỳ dương hư nặng hơn, thấp nhập nhiều hơn, – Thận dương, huyết hư t hơn, phong, hàn nhập ít hơn. 7.5.4. NHIỆT TÝ, phong thấp nhiệt, tê thấp nhiệt – Huyết hư nhiều hơn, phong, nhiệt cùng nhập, – Tỳ dương, thận dương hư ít hơn, hàn, thấp nhập ít hơn. 8. LIỆT KÊ 17 DANH GIA CỔ TRỊ BỆNH PHONG THẤP Dưới đây xin trình bày 17 phương thuốc cổ, đã được cập nhật hóa, ngày nay các đại học y khoa vẫn còn giảng dạy. Các phương thuốc được các dược phòng chế thành viên (hoàn), tễ, bán trên thị trường. 8.1. Ô DẦU THANG trong sách Kim Quĩ Yếu Lược Phương pháp : Sơ phong trừ thấp, thuocdongduoc.vn
  16. TheGioiEbook.com 23 Ôn kinh, thông lạc, Lý huyết, bổ khí. Dược trị : Ma hoàng, Ô đầu, Bạch thược, Hoàng thị, Cam thảo. Dùng trị Hành tý. Được chế thành viên bán trên thị trường. Giá rất rẻ. 8.2. QUẾ CHI PHỤ TỬ THANG trong sách Thương Hàn Luận Phương pháp : Sơ phong trừ thấp, Ôn kinh thông lạc, Bổ khí, Dược trị : Quế chi, Phụ tử, Sinh khương, Đại táo, Cam thảo. Dùng cho Hành tý. Được chế thành viên bán trên thị trường. Giá rất rẻ. 8.3. ĐỘC HOẠT KỲ SINH THANG trong sách Thiên Kim Phương Phương pháp : Sơ phong trừ thấp, Ôn kinh thông lạc, Lý huyết, Bổ khí, Bổ can thận, Dược trị : Độc hoạt, Phòng phong, Tần gia, Phục linh, Quế chi, Tế tân, Đương qui, Xuyên khung, Bạch thược, Sinh địa, Thường sâm, Tang kỳ sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất, Cam thảo, Được chế thành viên. Dùng trong Thống tý, hoặc Trứ tý kinh niên. Xương dị dạng. 8.4. TIỂU HOẠT LẠC ĐƠN trong sách Cúc Phương Phương pháp : Sơ phong trừ thấp Ôn thông kinh lạc, Lý huyết. Dược trị : Chích nam tinh, Địa long, Phụ phiến, Xuyên ô, Nhũ hương, Mộc dược. Rất phổ thông, chế thành viên, tễ. Dùng trị Hành tý (Phong thấp chạy), Thống tý. Giá rất rẻ. 8.5. CAN TÝ THANG trong sách Thọ Thế Bảo Nguyên Phương pháp : Sơ phong trừ thấp, thuocdongduoc.vn
  17. TheGioiEbook.com 24 Ôn thông linh lạc, Lý huyết, lý khí, Dược trị : Khương hoạt, Địa long, Nhũ hương, Mộc dược, Đào nhân, Hồng hoa, Đương qui, Linh chi, Hương phụ, Cam thảo. Dùng để trị Thống tý, Trứ tý. 8.6. ĐẠI TẦN GIA TÝ THANG trong sách Chứng Nhân Mạch Trị Phương pháp : Sơ phong trừ thấp, Lý huyết. Dược trị : Khương hoạt, Độc hoạt, Phòng phong, Tần gia, Uy linh tiên, Thương thuật, Phục linh, Trạch tả, Đương qui, Thăng ma. Dược chế thành viên, tễ. Dùng trị Hành tý, Thống tý. 8.7. KHƯƠNG HOẠT THẮNG THẤP THANG trong sách Chứng Trị Hối Bổ , Phương pháp : Sơ phong trừ thấp, Lý huyết. Dược trị Khương hoạt, Độc hoạt, Phòng phong, Kiều bản, Xuyên khung, Cam thảo. Dùng trị Trứ tý. 8.8. CẢI ĐỊNH TAM TÝ THANG trong sách Trương Thị Y Thông Phương pháp : Ôn thông kinh lạc, Lý huyết, Lý khí. Dược trị : Ô đầu, Quế tâm, Sinh khương, Đương qui, Xuyên khung, Bạch thược, Nhân sâm, Bạch thuật, Hoàng thị, Đại táo. Dùng trị người gìa bị Thống tý, hoặc trẻ bệnh kinh niên. 8.9. HÀNH TÝ CHỦ PHƯƠNG trong sách Cố Thị Y Cảnh Phương pháp : Sơ phong trừ thấp, Lý huyết, Bổ can thận. Dược trị : Tần gia, Tòng tiết, Linh tiên, Tang chi, Khương hoạt, Phòng phong, Đương qui, Mộc dược, Xuyên đoạn, Hổ cốt. thuocdongduoc.vn
  18. TheGioiEbook.com 25 Dùng trị Hành tý kinh niên. Hoặc dùng cho người già bị Hành tý. 8.10. QUYÊN TÝ THANG trong sách Y Học Tâm Ngữ Phương pháp : Sơ phong trừ thấp, Ôn kinh thông lạc, Lý huyết, lý khí. Dược trị : Khương hoạt, Độc hoạt, Tang chi, Tần gia, Hải phong tất, Quế tâm, Đương qui, Xuyên khung, Nhũ hương, Mộc hương. Dùng trị Trứ tý. 8.11. TAM TÝ THANG trong sách Y Tông Kim Giám Phương pháp : Sơ phong trừ thấp, Ôn kinh thông lạc, Lý huyết, Bổ can thận. Dược trị : Phòng phong, Độc hoạt, Phục linh, Quế chi, Tế tân, Phụ phiến, Đương qui, Xuyên khung, Sinh địa, Bạch thược, Đỗ trọng, Tục đoạn. Dùng trị Thống tý, Trứ tý kinh niên. 8.12. XẢ CÂN TÁN trong sách Lan Đài Qui Hoàn Phương pháp : Sơ phong trừ thấp, Lý huyết, Bổ khí, Dược trị : Hải phong tất, Khương hoạt, Khương hoàng, Xích thược, Đương qui, Bạch truật. Dùng trị Trứ tý, Hành tý. 8.13. THÂN THỐNG TRỤC Ô THANG trong sách Y Lâm Cải Thác Phương pháp : Sơ phong trừ thấp, Ôn kinh thông lạc, Lý huyết, lý khí, Bổ can thận. Dược trị : Khương hoạt, Tần gia, Địa long, Nhũ hương, Linh chi, Đương qui, Đào nhân, Hồng hoa, Hương phụ, Ngưu tất. thuocdongduoc.vn
  19. TheGioiEbook.com 26 Dùng trị bệnh kinh niên, tà khí nhập tâm. 8.14. GIA VỊ TAM DIÊU TÁN trong sách Nghiệm Phương Phương pháp : Sơ phong trừ thấp, Ôn kinh thông lạc, Lý huyết, Bổ can thận, Thanh nhiệt. Dược trị : Dĩ nhân, Thương thuật, Hải đông bì, Tần gia, Mộc thông, Xuyên khung, Nhũ hương, Ngưu tất, Hoàng bách. Dược chế thành bột, bán trên thị trường. Dùng trị Nhiệt tý. 8.15. HỔ TIỀM HOÀN trong sách Đơn Khê Phương Phương pháp : Ôn kinh thông lạc, Lý huyết, Lý khí, Bổ Can thận, Thanh nhiệt. Dược trị : Can khương, Bạch thược, Thục địa, Trần bì, Hổ cốt, Toả dương, Qui bản, Hoàng bách, Tri mẫu. Được chế thành viên. Giá tương đối. Dùng trị Nhiệt tý. 8.16. KHU PHONG THANG, TÁN HÀN THANG, TÁO THẤP THANG, TÁN NHIỆT THANG trong Y Học Cổ Phương Phương pháp : Sơ phong trừ thấp, Ôn kinh thông lạc, Lý huyết, lý khí, Bổ khí, Bổ can thận, Thanh nhiệt. Dược trị : Hoàng thị, Khương hoạt, Độc hoạt, Phòng phong, Ô đầu, Sinh khương, Địa long, Đương qui, Xuyên khung, Bạch thược, Đào nhân, Hồng hoa, Thục địa, Hoàng thị, Đại táo, Thường sâm, Tang kỳ sinh, Đỗ trọng, Hoàng bách, Cam thảo. Dùng trị bệnh kinh niên, bệnh nhập tâm, hoặc xương dị dạng. 8.17. PHONG THẤP ĐƠN trong sách Y Học Cải Phương Phương pháp : thuocdongduoc.vn
  20. TheGioiEbook.com 27 Sơ phong trừ thấp, Ôn kinh, thông lạc, Lý huyết, Lý khí, Bổ can thận. Dược trị : Độc hoạt, Phòng phong, Ô đầu, Đương qui, Thục địa, Nhân sâm, Lộc nhung, Đỗ trọng, Cam thảo. Đã được chế thành viên, tễ bán trên thị trường. Giá hơi dắt, dùng trị : Phong thấp cho người cao niên, bệnh kinh niên. 9. BIỆN CHỨNG DƯỢC TRỊ Trên đã trình bầy những phương thuốc cổ. Tuy còn giá trị. Nhưng không phải là những phương tốt nhất. Dưới đây là những phương thuốc điều trị hữu hiệu nhất, tùy theo loại phong thấp. 9.1. PHONG MẠNH : Phong thấp chạy, Tê thấp chạy, Hành tý, Hầu tý, vv... 9.1.1. CHỦ CHỨNG Phát nhiệt ác hàn Mình đau, tay chân đau,Khớp xương đau nhức Chỗ đau thay đổi không chừng Khớp xương hoặc hồng đỏ hoặc sưng Gân mạch co rút Khúc gập chận tay, cổ bất lợi Trong đó đầu gối, mắt cá, cùi chỏ, cườm tay tổn hại nhiều nhất MẠCH : Phù xác, Phù khẩn CHẤT LƯỠI : Lợt, bợn lưỡi trắng ướt (nhuận) Biểu hình : Phong mầu xanh, mạnh hơn hàn (mầu đen) và thấp (mầu xanh lơ) 9.1.2. PHÂN TÍCH BỆNH LÝ Đó là hiện tượng phong, thấp xâm nhập. Phong là dương tà, thấp là âm tà. Khi phong thấp nhập vào cơ biểu, kinh lạc, khớp xương, thì thấy phát nhiệt ác hàn. Khi dương tà xâm nhập gặp âm tà thì bị ngưng lại, nên khí huyết không thông được, bất thông tất thống vì vậy khớp xương mới sưng đỏ đau đớn. Khi kinh mạch không được thông, thì các khúc gập bất lợi. thuocdongduoc.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2