TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 2 - 2019
183
3.Long W., et al., Association of maternal KIR and
fetal HLA-C genes with the risk of preeclampsia in
the Chinese Han population. Placenta, 2015. 36(4):
p. 433-437.
4.Yamada, T. and M. Obata-Yasuoka, Isolated
gestational proteinuria preceding the diagnosis of
preeclampsia - an observational study. 2016.
95(9): p. 1048-54.
5.Dacaj, R., et al., Elevated Liver Enzymes in Cases of
Preeclampsia and Intrauterine Growth Restriction.
Medical Archives, 2016. 70(1): p. 44-47.
6.Seong, W.J., et al., Clinical significance of serum
albumin level in pregnancy-related hypertension.
Journal of Obstetrics and Gynaecology Research,
2010. 36(6): p. 1165-1173.
7.Nakimuli, A., et al., A KIR B centromeric region
present in Africans but not Europeans protects
pregnant women from pre-eclampsia. Proceedings
of the National Academy of Sciences of the United
States of America, 2015. 112(3): p. 845-850.
8.Gonzalez-Galarza F. F., et al., Allele frequency
net: a database and online repository for immune
gene frequencies in worldwide populations. Nucleic
Acids Res, 2011. 39: p. D913-D919.
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ VI CHẤT CỦA TRẺ TỪ 30 ĐN
DƯỚI 60 THÁNG TUỔI SAU 12 THÁNG NGỪNG BỔ SUNG DINH DƯỠNG
ĐƯNG UNG TI 3 TRƯNG MM NON HUYN TIN HI TNH THÁI BÌNH
Phạm Thị Duyên1, Trương Hồng Sơn2
Ninh Thị Nhung3, Nguyễn Thị Hà My
TÓM TẮT50
Mục tiêu:
Xác định tình trạng dinh dưỡng và một
số vi chất dinh dưỡng của trẻ từ 30 đến dưới 60 tháng
tuổi sau 12 tháng ngừng bổ sung dinh dưỡng đường
uống.
Phương pháp:
Nghiên cứu can thiệp cộng
đồng trên 121 trẻ từ 30 đến 48 tháng tuổi đã được bổ
sung dinh dưỡng đường uống.
Kết quả:
Trước can
thiệp, tỷ lệ trẻ SDD thấp còi, SDD nhẹ cân và SDD gầy
còm lần lượt 59,5%, 15,7% 2,5%; t lệ thiếu
máu trẻ 12,4%, thiếu albumin 23,1% thiếu
kẽm 36,4%. Sau can thiệp thì tỷ lệ thiếu máu của
trẻ là 13,2%, trẻ thiếu albumin là 24,8% và 33,1% trẻ
thiếu kẽm.
Từ khóa:
Tình trạnh dinh dưỡng; vi chất dinh
dưỡng; Trẻ em 30 - 60 tháng tuổi, Tiền Hải; Thái Bình
SUMMARY
NUTRITION AND MICRONUTRIENTS
STATUS AMONG 30 TO 60 MONTHS OLD
CHILDREN AFTER 12 MONTHS STOP
TAKING ORAL NUTRITION PRODUCT AT 3
PRE-SCHOOLS IN TIEN HAI
Objective: To determine the nutrition and
micronutrients status among 30 to 60 months old
children after 12 months stop taking oral nutrition
product. Methods: Community-based intervention
research on 121 children aged 30 to 48 months were
given oral nutrition product. Results: Before
intervention, the prevelance of stunting, underweight
and wasting was 59,5%, 15,7% and 2,5%
respectively; the prevelance of anemia, albumin
1Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình
2Viện Y học Ứng Dụng Việt Nam
3Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Duyên
Email: phamduyenytdp@gmail.com
Ngày nhận bài: 13.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 29.4.2019
Ngày duyệt bài: 6.5.2019
deficiency, zinc deficiency was 12,4%, 23,1% and
36,4% respectively. After the intervention, the
prevelance of anemia, albumin deficiency, zinc
deficiency was 13,2%, 24,8% and 33,1% respectively.
Keywords:
nutritional status; Micronutrients;
Children from 30 to under 60 months old; Tien Hai;
Thai Binh.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng (SDD), thiếu vi chất dinh
ng, khẩu phần ăn không đảm bảo,... ở trẻ em
vẫn phổ biến mức ý nghĩa sức khỏe cộng đồng
tại nhiều quốc gia trên thế giới trong đó Việt
Nam. Việt Nam là một trong 36 quốc gia tlệ
SDD cao nhất thế giới, đặc biệt tỷ lệ SDD thấp
i. Hiện nay quá trình giảm tỷ lệ SDD trẻ em
tại các nước đang phát triển vẫn còn rất chậm
[5], [6], [7]. Ở nước ta trong những năm qua nh
triển khai Chương trình quốc gia phòng chống suy
dinh ỡng đạt hiệu quả, tình trạng suy dinh
ng chung tr em ới 5 tuổi đã giảm đáng
kể. Tỷ lệ SDD trẻ dưới 5 tuổi trong giai đoạn
2010-2015 thể nhẹ cân giảm từ 17,5% đến
14,1%, thể thấp còi giảm từ 29,3% xuống 24,6%.
Thái Bình một tỉnh ng nghiệp, kinh tế mới
phát triển, vấn đề chăm c cho cng đồng nói
chung và tr em nói riêng ngày càng được quan
tâm, tuy nhiên theo kết qunghn cứu gần đây
(2014) của Trần Quang Trung tại huyện Tiền hải
tỉnh thái Bình cho thấy: Tỷ lệ mc SDD thể thấp còi
26,9%, tlệ này cao hơn trung bình cnước
24,9% và tỉnh tháinh là 25,2%[4].
Các nghiên cứu cho thấy nguyên nhân của
suy dinh dưỡng thấp còi do khẩu phần không
cung cấp đnăng lượng vi chất. Giải pháp bổ
sung dinh dưỡng đường uống một trong
những giải pháp đạt được hiệu quả nhanh nhất
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
184
giúp trẻ chỉ số cân nặng chiều cao dưới
chuẩn nhanh chóng phát triển bắt kịp tiếp tục
đà tăng trưởng. Tuy nhiên, diễn biến tăng trưởng
của trẻ sau khi ngừng bổ sung sản phẩm dinh
dưỡng đường uống còn duy trì được hay không
thể duy trì được bao lâu, đồng thời tìm ra
các giải pháp duy trì hiệu quả tăng trưởng ổn
định cho những trẻ can thiệp dinh dưỡng trước
đó. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài nhằm
mục tiêu:
Xác định tình trạng dinh dưỡng một
số vi chất dinh dưỡng của trẻ t30 đến dưới 60
tháng tuổi sau 12 tháng ngừng bổ sung dinh
dưỡng đường uống tại 3 trường mầm non
huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1 Địa điểm, thời gian, đối tượng
nghiên cu
- Địa đim nghiên cu:
3 trường mm non
ca 3 Tây Tiến, Tây ơng y phong ca
huyn Tin Hi, tnh Thái Bình.
- Đối tượng nghiên cu:
+ Tr t 30 đến 48 tháng tuổi đã được b
sung dinh dưỡng đường ung.
- Thi gian nghiên cu:
Nghiên cứu được
thc hin t 1/1/2017 đến 31/12/2017
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu
can thiệp tư vấn dinh dưỡng trong thời gian 12
tháng cho những trẻ từ 30 đến 48 tháng tuổi sau
ngừng bổ sung dinh dưỡng đường uống
2.2.2. Cmẫu pơng pháp chọn mẫu
- 121 trẻ từ 30 đến 48 tháng tuổi được b
sung dinh dưỡng đường uống
2.3. Tổ chức triển khai
- Xác định đối tượng, đến từng hộ gia đình để
trao đổi với bố mẹ của trẻ
- Tổ chức tư vấn cho các bà mẹ thay đổi khẩu
phần của trẻ
- Khám, n, đo nhân trắc, t nghiệm cho tr
ngay sau khi ngừng bổ sung dinh dưỡng đường
uống sau khi kết thúc can thiệp 12 tháng.
2.4. c kỹ thut s dụng trong nghn cứu
- Kỹ thuật tính tháng tuổi: Sử dụng cách tính
tuổi của WHO đang sử dụng ở Việt Nam
- Kỹ thuật nhân trắc:
+ Xác định cân nặng của trẻ: Cân nặng của
trẻ được tính bằng kilôgam (kg) ghi chính xác
tới một chữ số thập phân
+ Kỹ thuật xác định chiều cao đứng của trẻ:
Trẻ đứng thẳng, gót chạm mặt tường, dùng
thước dây dán sát tường để đo.
- Các xét nghiệm sinh hóa huyết học: Lấy
mẫu máu của trẻ vào buổi sáng, trẻ nhịn ăn
không uống bất kỳ loại nước giải khát nào. Xét
nghiệm định lượng Hemoglobin, Albumin huyết
thanh, Kẽm huyết thanh.
2.5. Các tiêu chuẩn s dụng trong
nghiên cứu
- Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ
em: Dựa vào thang phân loại của WHO- 2007
theo 3 chỉ tiêu: cân nặng/tuổi (WAZ), chiều
cao/tuổi (HAZ), cân nặng/chiều cao (WHZ)
- Đánh giá tình trạng thiếu máu, thiếu
albumin, thiếu kẽm thiếu u khi chỉ số Hb <
11g/dL; thiếu kẽm khi nồng độ kẽm huyết thanh
< 10,7µmol/L, hoặc < 70µg/dL; Giá trị bình
thường albumin huyết thanh là 3,2 - 5,2 g/dL.
2.6. Xl số liệu: Số liệu được nhập bằng
phần mềm Epidata 3.1 sau đó chuyển sang phân
tích bằng phần mềm STATA 13.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bng 3.1. Tình trng dinh dưng ca tr ti thi đim ngng uống sa theo giới tính (n=121)
Gii tính
Th SDD
Nam (n = 56)
N (n =65)
Chung (n=121)
SL
%
SL
%
SL
Nh cân
7
12,5
12
18,5
19
Thp còi
33
58,9
39
60,0
72
Gy còm
3
5,4
0
0,0
3
Thấp còi đơn thuần
28
50,0
28
43,1
56
Thp còi + Nh cân
5
8,9
11
16,9
16
C 3 th phi hp
2
3,6
0
0,0
2
Kết qu bng 3.1 cho thy: Ti thời điểm bắt đầu ngng b sung sn phẩm dinh dưỡng đường
ung 59,5% tr tình trạng dinh dưỡng thấp còi, nhưng chỉ 46,3% tr thấp còi đơn thuần,
SDD th nh cân có 15,7%, th gy còm là 2,5%. Đc bit ch 1,7% SDD phi hp c 3 th.
Bảng 3.2. Giá trị trung bình n nặng, chiều cao của trẻ sau 12 tháng theo giới
nhóm tuổi (n=121)
Ch s
n
Cân nng (kg)
(
X
± SD)
Chiu cao (cm)
(
X
± SD)
Gii tính
Nam
56
14,3±0,9
97,7±3,9
N
65
13,9±0,9
96,9±3,2
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 2 - 2019
185
Nhóm tui
42-48 tháng
31
13,5±0,3
93,5±1,9
49-54 tháng
32
13,9±0,8
96,3±1,7
55 - 60 tháng
58
14,6±0,9
99,9±2,7
Trường
Tây Lương
39
14,3±0,9
97,9±2,8
Tây Phong
40
13,8±1,0
96,8±4,2
Tây Tiến
42
14,2±0,9
97,1±3,4
Chung
121
14,1±0,9
97,3±3,5
Kết qu bng trên cho thy cân nng trung bình ca tr nam là 14,3±0,9 kg và tr n là 13,9±0,9
kg. Chiu cao trung bình ca tr nam 97,7±3,9cm ca tr n 96,9±3,2 cm. Cân nng
chiu cao trung bình ca tr tăng dần theo nhóm tui.
Bng 3.3. T l tr em suy dinh dưỡng thp còi sau 12 tháng theo gii, nhóm tui,
trường hc (n=121)
Ch s
n
Thp còi
p
S ng
T l (%)
Gii tính
Nam
56
29
51,8
> 0,05
N
65
41
63,1
Nhóm tui
42 - 48 tháng
31
19
61,3
>0,05
49 - 54 tháng
32
19
59,4
55 - 60 tháng
58
32
55,2
Trường
Tây Lương
39
23
59,0
>0,05
Tây Phong
40
25
62,5
Tây Tiến
42
22
52,4
Tng
121
70
57,9
Kết quả bảng trên cho thấy 57,9% trẻ bị suy dinh dưỡng thể thấp còi, trong đó 51,8% trẻ
nam, 63,1% là trẻ nữ. Nhóm tuổi 42-48 tháng có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi là cao nhất 61,3% tuy
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em tại thời điểm bắt đầu
và sau 12 tháng ngừng bổ sung dinh dưỡng đường uống
Kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy: Sau 6 tháng bổ sung dinh dưỡng đường uống tỷ lệ trSDD thấp còi
giảm chcòn 59,5%, tỷ lệ trẻ nhn là 15,7% tỷ lệ gày m 2,2%. Sau 12 tháng ngừng bổ sung
sản phẩm dinhỡng đường uống thì các thể SDD đều giảm nhưng không sự khác biệt với p>0,05.
Bảng 3.4. Đặc điểm mắc thấp còi phối hợp với các thể suy dinh dưỡng khác theo giới
tính của trẻ sau 12 tháng(n=121)
Gii tính
Th SDD
Nam (n = 56)
N (n =65)
Chung (n=121)
SL
%
SL
%
SL
%
Thấp còi đơn thuần
25
44,6
32
49,2
57
47,1
Thp còi + Nh cân
4
7,1
9
13,8
13
10,7
C 3 th phi hp
0
0,0
0
0,0
0
0,0
Có 47,1% trẻ suy dinh dưỡng thấp còi đơn thuần trong đó 44,6% nam 49,2% nữ. Tỉ lệ
thấp còi kết hợp nhẹ cân chiếm 10,7% (7,1% nam 13,8% nữ). Không trẻ nào mắc phối
hợp cả 3 thể thấp còi, nhẹ cân và gầy còm.
Bảng 3.5. Giá trị trung bình các chỉ số Z - score của trẻ theo các thể SDD sau 12 tháng
Th suy dinh dưỡng
n
WHZ(
X
± SD)
HAZ(
X
± SD)
WAZ(
X
± SD)
SDD gy còm
3
-2,14±0,13
-1,45±0,53
-2,33±0,25
SDD nh cân
17
-1,19±0,48
-2,03±0,35
-2,13±0,14
SDD thp còi
70
-0,32±0,57
-2,13±0,09
-1,44±0,58
p >0,05
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
186
Đối với nhóm trẻ gầy còm, chỉ số WHZ score trung nh -2,14±0,13; HAZ score trung bình -
1,45±0,53 WAZ score -2,33±0,25. Chỉ số WHZ score trung bình, HAZ score trung nh WAZ
score trung bình của nhóm trẻ nhẹ cân lần lượt -1,19±0,48 ; - 2,03±0,35 -2,13±0,14. Đối với
nhóm trẻ thấp còi, chỉ số WHZ score trung bình là -0,32±0,57, HAZ score trung bình là -2,13±0,09
WAZ score là -1,44±0,58.
Bảng 3.6. Tỉ lệ thiếu máu, thiếu kẽm, thiếu albumin trẻ theo giới thời điểm ngừng
bổ sung dinh dưỡng đường uống (n = 121)
Giới tính
Chỉ số
Nam (n = 56)
Nữ (n =65)
Chung (n=121)
SL
%
SL
%
SL
%
Thiếu máu (Hb < 110g/L)
10
17,9
5
7,7
15
12,4
Thiếu Albumin (< 35 g/L)
14
25,0
14
21,5
28
23,1
Thiếu kẽm (Zn < 10,7µmoL/L)
22
39,3
22
33,8
44
36,4
Kết qu bng 3.6 cho thy: T l thiếu u tr 12,4%, thiếu albumin 23% thiếu km
36,4%, trong đó t l này tr nam cao hơn trẻ n.
Bảng 3.7. Giá trị trung bình của các chsố hóa sinh trẻ sau 12 thángngừng bổ sung
dinh dưỡng đường uống theo giới(n = 121)
Gii tính
Các ch s
Nam
(
X
± SD)
N
(
X
± SD)
Chung
(
X
± SD)
p
Hb (g/L)
118,8 ± 8,1
122,6 ± 9,4
120,9 ± 8,9
< 0,05
Albumin (g/L)
39,7 ± 4,2
41,1 ± 4,2
40,5 ± 4,3
> 0,05
Km (µmoL/L)
12,4 ± 4,2
12,2 ± 3,7
12,3 ± 3,9
> 0,05
Giá trị Hemoglobin trung bình ở trẻ 120,9 ± 8,9 g/L, trong đó ở trẻ nam 118,8 ± 8,1 g/L và ở
trẻ nữ 122,6 ± 9,4g/L. Trẻ nữ trong nghiên cứu có giá trị albumin trung bình 41,1 ± 4,2g/L,
giá trị này ở trẻ nam là 39,7 ± 4,2 g/L. Giá trị kẽm trung bình của trẻ12,3 ± 3,9 µmoL/L. Không có
sự khác biệt về các chỉ số hóa sinh giữa trẻ nam và trẻ nữ.
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ thiếu máu, thiếu kẽm, thiếu albumin ở trẻ
tại thời điểm bắt đầu và sau
12 tháng ngừng bổ sung (n=121)
Kết qu biểu đồ trên cho thy, trong 121 tr
tham gia nghiên cu, sau 6 tháng b sung sn
phẩm dinh dưỡng đường ung 12,4% r thiếu
máu, 23,1% thiếu Albumin 36,4% thiếu km
nhưng sau 12 tháng ngừng b sung thì t l thiếu
máu thiếu Albumin tr tăng lên lần lượt
13,2% và 24,8% T l thiếu km gim còn 33,1%
tr thiếu kẽm. Nhưng sự khác bit vi p>0,05.
IV. BÀN LUẬN
Các nghiên cứu hiệu quả của c sản phẩm
dinh dưỡng nhằm cải thiện tình trạng dinh
dưỡng cho trẻ em đã được tiến hành: kết quả
nghiên cứu sử dụng gói đa vi chất bổ sung cho
trẻ thấp còi 6-36 tháng với liều kẽm sắt đáp
ứng 86%-87% nhu cầu đề nghị đã cải thiện tình
trạng dinh dưỡng (chiều cao, cân nặng), nồng
độ hemoglobin, kẽm huyết thanh sau 6 tháng
can thiệp. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của gói
đa vi chất (có đạm đậu tương) lên tình trạng
dinh dưỡng của trẻ em từ sinh đến 18 tháng
tuổi cho thấy: các chỉ số nhân trắc của trẻ sử
dụng gói đa vi chất cao hơn so với nhóm chứng.
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của gói đa vi chất
giàu Lyzin cũng đã cải thiện các chỉ số nhân trắc,
nồng độ hemoglobin cũng như các chỉ số sinh
hóa khác (kẽm và vitamin A huyết thanh).
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ trước
can thiệp, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy: 59,5% tr tình trạng dinh dưỡng
thấp còi, nhưng chỉ 46,3% tr thấp còi đơn
thun, SDD th nh cân 15,7%, th gy còm
là 2,5%. Đặc bit ch1,7% SDD phi hp c 3
th. Suy dinh dưỡng thấp còi SDD mạn tính,
biểu hiện tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài
ảnh hưởng tới chiều cao và là chỉ tiêu quan trọng
nhất của chất lượng dinh dưỡng. thế, để phục
p < 0,01
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 2 - 2019
187
hồi suy dinh dưỡng cho những đối tượng này
cần đảm bảo cả yêu cầu tốc độ tăng trưởng theo
thời gian, vừa phải đảm bảo thực hiện tăng
trưởng bù phần thiếu dinh dưỡng kéo dài. Đây là
một thách thức lớn nhưng sau khi bổ sung dinh
dưỡng đường uống 6 tháng 100% trẻ SDD thấp
còi đã giảm chỉ còn 59,5% .
Các nghiên cứu về tình trạng SDD trẻ em
trong nước các tổ chức Y tế thế giới đều
chung nhận định: “thấp còi” chỉ tiêu đánh giá
tình trạng dinh dưỡng kém trong giai đoạn bào
thai giai đoạn 2 - 5 m đầu tiên của cuộc
đời. Thấp còi đang chiếm tlệ cao nhất trong tất
cả các thể SDD, tỉ lệ thấp còi cao cũng đang
thách thức đối với Chính phủ các quan
chức năng trong việc đưa ra áp dụng giải
pháp phòng chống thấp còi, đặc biệt đối với các
vùng nông thôn, nơi có tỉ lệ SDD cao [6],[8].
Mức độ cải thiện thiếu vi chất dinh dưỡng
trong nghiên cứu này cho thấy: trong 121 tr
tham gia nghiên cu, sau 6 tháng b sung sn
phẩm dinh dưỡng đường ung 12,4% tr
thiếu máu, 23,1% thiếu Albumin 36,4% thiếu
kẽm nhưng sau 12 tháng ngừng b sung dinh
ỡng đường uống nhưng thc hin can thip
truyền thông vấn cho m thay đổi khu
phn ca tr thì t l thiếu máu và thiếu Albumin
tr tăng lên lần lượt 13,2% 24,8% T l
thiếu km gim còn 33,1% tr thiếu kẽm. Nhưng
s khác bit vi p>0,05.
Thiếu máu biểu hiện nặng nhất của thiếu
sắt, khi mức dự trữ sắt của thể. khi mức dự
trữ sắt của thể đã cạn kiệt bởi sắt
nguyên liệu tổng hợp nên Hb, chất mặt trong
tế bào hồng cầu và làm cho hồng cầu và làm cho
hồng cầu u đỏ. Ngoài vai trò vận chuyển
oxy trong máu đến với các trong thể sắt
cũng thành phần của myoglobin, trong
vân tác dụng dự trữ oxy cho hoạt động của
vân. Sắt cũng thành phần cấu tạo của một
số loại protein enzim vai trò trong q
trình giải phóng năng lượng khi oxy hóa các chất
dinh dưỡng ATP. Khi thiếu máu khả năng vận
chuyển oxy của hồng cầu bị giảm, làm thiếu oxy
các tổ chức đặc biệt tim, bắp não gây
nên hiện tượng tim đập nhanh, trẻ nhỏ thể bị
suy tim do thiếu máu, biểu hiện hoa mắt,
chóng mặt do thiếu oxy o, bắp yếu, thể
mệt mỏi. Trẻ được coi thiếu u khi nồng độ
Hb < 110 g/L. So với mục tiêu giảm tỉ lệ thiếu
máu trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 20% vào
năm 2015 15% vào năm 2020 thì tỉ lệ thiếu
máu trong nghiên cứu của chúng tôi không
những không đạt được theo kế hoạch mà mục
tiêu giảm xuống còn 15% thể sẽ không đạt
được vào năm 2020.
Thiếu kẽm một vấn đý nghĩa sức khỏe
cộng đồng nhiều quốc gia trên thế giới.
mối quan hệ tuyến tính với SDD thấp còi. Bổ
sung kẽm sớm cho mẹ thai cũng góp phần
giảm nguy cơ SDD cho trẻ. Tuy nhiên nhiều công
trình nghiên cứu trên thế giới xác định việc bổ
sung kẽm đối với trẻ nhỏ không phải đều kết
quả thúc đẩy tăng trưởng.
V. KẾT LUẬN
- Sau khi được b sung 6 tháng sn phm
dinh dưỡng đường ung thì tr SDD thấp còi đã
gim ch còn 59,5%, 15,7% tr SDD th nh cân
và 2,5% tr SDD th gy còm. T l thiếu máu
tr 12,4%, thiếu albumin 23,1% thiếu
km là 36,4%
- Trước can thiệp t lệ trẻ thiếu máu
12,4%, tr thiếu albumin 23,1% 36,4% tr
thiếu km. Sau can thiệp ttỷ lệ thiếu máu của
trẻ 13,2%, tr thiếu albumin 24,8%
33,1% tr thiếu km.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyn Thanh (2011), Hiu qu b sung
kẽm Sprinkles đa vi chất trên tr 6-36 tháng
tuổi suy dinh dưỡng thp còi ti huyn Gia Bình,
tnh Bc Ninh, Lun án Tiến dinh dưỡng cng
đồng, Viện dinh dưỡng quc gia.
2. Trn Th Tuyết Mai (2013), Xây dựng đánh
giá hiu qu hình truyn thông đa dạng ti 14
tuyến y tế sở trong phòng chng suy dinh
ng tr em tnh Khánh Hòa, Lun án Tiến y
tế công cộng, Trường Đại hc y tế công cng.
3. Phmn Ty (2014), "T l thiếuu, thiếu km
và thiếu vitamin A tr 12-72 tng tuổi m 2010",
Tp chí Y hc thc nh, tp 914 (4), tr. 155-159.
4. Trn Quang Trung (2014), Thc trng suy dinh
ng thp còi hiu qu ci thin khu phn
cho tr i 5 tui ti vùng ven bin Tin Hi, Thái
Bình, Lun án Tiến sĩ y tế công cộng, Trường Đại
học Y Dược Thái Bình.
5. Brhane G and Regassa N (2014), "Nutritional
status of children under five years of age in Shire
Indaselassie, North Ethiopia: Examining the
prevalence and risk factors", Original research
article. 6, pp. 161-170.
6. Ghazil H. F. and Mustafa J. (2013), "Malnutrition
among 3 to 5 Years Old Children in Baghdad City,
Iraq: A Cross-sectional Study", Journal health popular
nutrition 31(3), pp. 350-355.
7. Jarman M. and Fisk C. (2014), "Assessing diets
of 3 year old children: evaluation of a food
frequency questionnaire", Public Health Nutrition.
17(5), pp. 10691077.
8. Ramalho A A and Mantovani S A (2013),
"Nutritional status of children under 5 years of age in
the Brazilian Western Amazon before and after the
Interoceanic highway paving: a population-based
study", BMC Public Health. 1098(13), pp. 1-12.