intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định lượng acid Homovanillic (Hva) và acid Vanillylmandelic (Vma) trong nước tiểu bằng sắc ký khí khối phổ

Chia sẻ: Văng Thị Bảo Yến | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

195
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Định lượng acid Homovanillic (Hva) và acid Vanillylmandelic (Vma) trong nước tiểu bằng sắc ký khí khối phổ xây dựng và hiệu chuẩn quy trình kỹ thuật định lượng đồng thời acid homovanillic (HVA) và acid vanillylmandelic (VMA) niệu bằng sắc ký khí khối phổ. Phương pháp định lượng đồng thời HVA và VMA niệu bằng sắc ký khí khối phổ (GCMS) được xây dựng dựa trên phương pháp phân tích acid hữu cơ,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định lượng acid Homovanillic (Hva) và acid Vanillylmandelic (Vma) trong nước tiểu bằng sắc ký khí khối phổ

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> ĐỊNH LƯỢNG ACID HOMOVANILLIC (HVA)<br /> VÀ ACID VANILLYLMANDELIC (VMA) TRONG NƯỚC TIỂU<br /> BẰNG SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ<br /> Trần Thị Chi Mai1, Trần Thị Thu Trang2, Hoàng Trung Kiên2<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Nhi Trung ương<br /> <br /> Nghiên cứu này nhằm xây dựng và hiệu chuẩn quy trình kỹ thuật định lượng đồng thời acid homovanillic<br /> (HVA) và acid vanillylmandelic (VMA) niệu bằng sắc ký khí khối phổ. Phương pháp định lượng đồng thời HVA và<br /> VMA niệu bằng sắc ký khí khối phổ (GCMS) được xây dựng dựa trên phương pháp phân tích acid hữu cơ: tách<br /> chiết HVA và VMA trong nước tiểu, tạo dẫn xuất di - và tri (trimethylsilyl), phân tách và định lượng bằng phương<br /> pháp SIM trên GCMS. Giới hạn phát hiện của phương pháp là 0,9 µmol/L cho HVA và VMA. Khoảng tuyến tính<br /> của HVA là 5,68 đến 192,9 µmol/L, của VMA là 3,2 đến 221 µmol/L. Sai số toàn bộ tính toán của phương pháp nhỏ<br /> hơn sai số cho phép. Qui trình kỹ thuật định lượng đồng thời VMA và HVA niệu bằng phương pháp GCMS xây dựng<br /> được là chính xác và xác thực, có thể sử dụng để phục vụ chẩn đoán và theo dõi điều trị u nguyên bào thần kinh.<br /> Từ khoá: acid homovanillic, acid vanillylmandelic, sắc ký khí khối phổ, u nguyên bào thần kinh<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Các khối u có nguồn gốc từ mào thần kinh<br /> như u nguyên bào thần kinh (UNBTKNeuroblastoma) hay u tuỷ thượng thận<br /> (Pheochrocytomas) có đặc điểm là tăng bài<br /> tiết catecholamin. Do vậy, việc định lượng<br /> catecholamin (noradrenalin, adrenalin) và các<br /> sản phẩm chuyển hoá của chúng như acid<br /> homovanillic (HVA) và acid vanillylmandelic<br /> (VMA) đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán<br /> và theo dõi điều trị các bệnh nhân u nguyên<br /> bào thần kinh, u tuỷ thượng thận [1; 2].<br /> Trên thế giới, phương pháp sắc ký lỏng<br /> hiệu năng cao (High Performance liquid choromatography- HPLC) thường được sử dụng<br /> định lượng HVA và VMA trong nước tiểu.Tại<br /> Việt Nam, có rất ít phòng xét nghiệm định<br /> lượng VMA niệu và phương pháp sử dụng là<br /> đo quang sau khi đã tiến hành tinh sạch một<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Trần Thị Chi Mai, Khoa Kỹ thuật Y học,<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: mai.duong2@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 08/01/2013<br /> Ngày được chấp thuận: 26/4/2013<br /> <br /> TCNCYH 82 (2) - 2013<br /> <br /> phần VMA bằng sắc ký trao đổi ion. Phương<br /> pháp này rẻ tiền, đơn giản nhưng độ chính<br /> xác không cao vì nhiều yếu tố nhiễu. Trước<br /> khi định lượng VMA niệu bệnh nhân không<br /> được ăn một số thực phẩm như chuối, sô cô<br /> la. Hiện tại chưa có phòng xét nghiệm nào ở<br /> Việt Nam triển khai kỹ thuật định lượng HVA<br /> niệu. Việc định lượng đồng thời HVA và VMA<br /> niệu bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ là<br /> một phương pháp nhạy và đặc hiệu, được<br /> nhiều tác giả trên thế giới phát triển và sử<br /> dụng trong sàng lọc và chẩn đoán u nguyên bào<br /> thần kinh [1; 2]. Việc chuẩn hóa kỹ thuật này và<br /> đưa vào ứng dụng trong điều kiện phòng xét<br /> nghiệm của nước ta nhằm cải thiện việc chẩn<br /> đoán và theo dõi u nguyên bào thần kinh là<br /> cần thiết. Vì vậy đề tài này được tiến hành với<br /> mục tiêu: xây dựng và hiệu chuẩn qui trình kỹ<br /> thuật định lượng đồng thời VMA và HVA niệu<br /> bằng phương pháp sắc ký khối phổ.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Chất liệu nghiên cứu<br /> Thiết bị: GCMS (GC 7890A - MS 5975)<br /> của Agilent. Cột sắc ký HP- 5MS 30m x 0,25<br /> 1<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> mm internal diameter x 0,25 um film thickness<br /> (Agilent).Hệ thống làm bay hơi dung môi bằng<br /> khí nitơ.<br /> Hóa chất: Acid 3-phenylbutyric của hãng<br /> Sigma- Aldrich, BSTFA (N,O-bis(trimethylsilyl)<br /> trifluoroacetamide) của hãng Supelco, Ethyl<br /> acetate của Fluka. Lyphocheck Quantitative<br /> Urine Control level 1 và level 2 của hãng<br /> Bio-Rad. Chuẩn HVA/VMA (Calibrator for<br /> HVA/VMA urine) của hãng Recipe. Các dung<br /> môi và hoá chất khác của hãng Merck đều có<br /> độ tinh khiết ở mức phân tích.<br /> Bệnh phẩm: Mẫu nước tiểu ngẫu nhiên<br /> của trẻ khoẻ mạnh và trẻ bị u nguyên bào thần<br /> kinh, được acid hoá bằng HCl 6M ngay sau<br /> khi thu thập và được bảo quản ở -20oC cho<br /> đến khi phân tích.<br /> 2. Phương pháp<br /> 2.1. Xây dựng quy trình kỹ thuật định<br /> lượng đồng thời HVA và VMA niệu<br /> Chuẩn bị mẫu: cho 50 µl nội chuẩn acid<br /> 3- phenyl butyric vào 1 ml nước tiểu, hỗn hợp<br /> trên được bão hòa bằng NaCl và được chiết<br /> tách bằng ethyl acetate trong môi trường acid<br /> (pH < 1). Làm khô mẫu được tách chiết bằng<br /> khí nitơ. Ủ mẫu với BSTFA trong 75 phút ở<br /> 80°C để gắn các nhóm trimethylsilyl (trong<br /> BSTFA) với 2 nhóm -OH của phân tử HVA,<br /> với 3 nhóm -OH của VMA.<br /> Phân tích GCMS được tiến hành trên cột<br /> sắc ký HP - 5MS 30m x 0,25 mm internal<br /> diameter x 0,25 um film thickness (Agilent).<br /> Mẫu được bơm bằng bộ bơm mẫu tự động<br /> Agilent 7693. Chương trình nhiệt độ lò từ<br /> 160oC đến 280oC trong vòng 15,8 phút. Tốc<br /> độ khí He qua cột là 1 ml/ phút. HVA và VMA<br /> được phát hiện bằng phổ khối theo phương<br /> pháp SIM (selected ion monitoring). Các ion<br /> đặc hiệu cho mỗi chất được lựa chọn. Đường<br /> chuẩn được xây dựng bằng chạy các hỗn hợp<br /> <br /> 2<br /> <br /> chuẩn chứa một lượng HVA và VMA chuẩn đã<br /> biết và chuẩn nội. Ba mức chuẩn được phân<br /> tích trên sắc ký khối phổ mỗi khi chạy mẫu<br /> thử, các đỉnh tạo ra được đo bằng phương<br /> pháp SIM và đường chuẩn ba điểm được<br /> thiết lập cho mỗi chất phân tích. Sau khi thiết<br /> lập đường chuẩn ba điểm cho HVA và VMA,<br /> định lượng HVA và VMA trong mẫu thử bằng<br /> phần mềm Chemstation. Sử dụng chuẩn nội<br /> để hiệu chỉnh sự mất mát trong quá trình<br /> chuẩn bị mẫu. Hai mức vật liệu kiểm tra chất<br /> lượng (QC- Quality Control material) được<br /> chạy cùng với bệnh phẩm trong mỗi lần làm<br /> xét nghiệm định lượng HVA và VMA trong<br /> nước tiểu.<br /> 2.2. Các thực nghiệm đánh giá kỹ thuật<br /> Xác định giới hạn phát hiện: Tiến hành pha<br /> loãng 2, 4, 8, 16, 32 và 64 lần dung dịch<br /> chuẩn có nồng độ cao nhất bằng HCl 0,2 M<br /> (dung môi dùng pha chuẩn). Các chuẩn pha<br /> loãng được chạy 5 lần trong một đợt phân tích<br /> theo quy trình chuẩn (standard operation procedures- SOP), tính SD và CV tại các nồng độ<br /> để xác định nồng độ thấp nhất định lượng<br /> được có độ chính xác chấp nhận (giới hạn<br /> phát hiện).<br /> Thực nghiệm đánh giá độ tuyến tính:<br /> Chuẩn bị hai hỗn hợp nước tiểu của bệnh nhân.<br /> Hỗn hợp thứ nhất là các mẫu đã phân tích có<br /> nồng độ thấp. Hỗn hợp thứ hai là các mẫu đã<br /> phân tích có nồng độ cao gần với hoặc cao hơn<br /> giá trị trên dự đoán của khoảng phân tích. Trộn<br /> hai mẫu bệnh phẩm trên với các tỷ lệ như sau<br /> 1/0, 3/1, 1/1, 1/3 và 0/1. Tiến hành phân tích<br /> định lượng HVA và VMA trong 5 mẫu trên.<br /> Mỗi mẫu làm lặp lại 03 lần. Tính giá trị trung<br /> bình thu được của mỗi mẫu. Vẽ đồ thị để đánh<br /> giá độ tuyến tính bằng phần mềm Linchecker<br /> của Philippe Marquis: trục hoành là nồng độ<br /> tính toán lý thuyết, trục tung là nồng độ trung<br /> <br /> TCNCYH 82 (2) - 2013<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> bình đo được. Tính toán độ dốc (slope) và<br /> giao điểm với trục Y (intercept). So sánh độ<br /> dốc và giao điểm tính toán được với độ dốc và<br /> giao điểm mong muốn (là 1 và 0,0).<br /> Xác định độ chính xác: Hai loại vật liệu<br /> kiểm tra chất lượng (QC) bình thường và<br /> bệnh lý được phân tích trong một lần chạy,<br /> mỗi mẫu được chạy 15 lần (n = 15) để thu<br /> thập dữ liệu và đánh giá độ chính xác trong<br /> một lần chạy. Hai loại QC nước tiểu bình<br /> thường và bệnh lý được chạy trong 20 mẻ<br /> khác nhau trong vòng 3 tháng (n = 20). Tính<br /> giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, và CV để<br /> đánh giá độ chính xác trong một lần chạy và<br /> giữa các lần chạy. Tiêu chuẩn chấp nhận: Độ<br /> chính xác trong một lần chạy: SD < 0,25 sai<br /> <br /> số toàn bộ cho phép. Độ chính xác giữa các<br /> lần chạy: SD < 0,33 sai số toàn bộ cho phép.<br /> Thực nghiệm so sánh phương pháp:<br /> Các vật liệu ngoại kiểm amin sinh học của<br /> chương trình ngoại kiểm Úc (RCPA) được<br /> chạy trong vòng 6 tháng liên tục: mỗi tháng 02<br /> mẫu tuyến tính và 01 mẫu bệnh phẩm ngoại<br /> kiểm. Kết quả được so sánh với trung bình và<br /> SD của ngoại kiểm. Độ lệch (bias) của mỗi giá<br /> trị so với trung bình chung của ngoại kiểm<br /> được biểu diễn dưới dạng đồ thị để đánh giá<br /> độ lệch hệ thống (systemic bias) và độ không<br /> xác thực (inaccuracy).<br /> Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được<br /> chấp thuận bởi Hội đồng Y đức bệnh viện Nhi<br /> Trung ương.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> Hình 1. Sắc ký đồ tổng số chạy bằng phương pháp SIM<br /> Với chương trình chạy sắc ký khí như sau: nhiệt độ lò ban đầu là 160oC, tốc độ tăng nhiệt giai<br /> đoạn đầu là 8oC/phút, tiếp theo là 50oC/phút, tổng thời gian phân tích cho một mẫu là 15,8 phút;<br /> kết quả sắc ký đồ (hình 1) cho thấy nội chuẩn có thời gian lưu là 4,95, HVA là 9,13 và VMA là<br /> 10,6 phút. Khi qua detector khối phổ, với cơ chế ion hóa bằng điện (electron impact mass<br /> spectrometry), nội chuẩn và các chất cần phân tích bị bắn phá thành các mảnh ion đặc trưng.<br /> Trong phương pháp này, nội chuẩn và hai chất cần phân tích được lựa chọn một mảnh ion đích<br /> và một ion định lượng.<br /> Tại nồng độ pha loãng thấp nhất của HVA và VMA là 0,9 µmol/L, CV lần lượt là 5,9% và 6,3%,<br /> như vậy có thể xem 0,9 µmol/L là giới hạn phát hiện của HVA và VMA.<br /> <br /> TCNCYH 82 (2) - 2013<br /> <br /> 3<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> B<br /> <br /> A<br /> <br /> Hình 2. Đồ thị tuyến tính của HVA (a) và MA (b)<br /> Phương trình thể hiện mối tương quan giữa nồng độ HVA đo được với nồng độ HVA tính toán<br /> theo lý thuyết là y= 0,998 x – 0,3985. Như vậy, độ dốc là 0,998 và giao điểm với trục tung<br /> là - 0,3985. Khoảng nồng độ HVA trong thử nghiệm đánh giá độ tuyến tính là từ 5,68 đến<br /> 192,9 µmol/L. Phương trình thể hiện mối tương quan giữa nồng độ VMA đo được với nồng độ<br /> VMA tính toán theo lý thuyết là y = 0,9974 x + 0,2151. Như vậy, độ dốc là 0,9974 và giao điểm<br /> với trục tung là 0,2151. Khoảng nồng độ VMA trong thử nghiệm đánh giá độ tuyến tính là từ 3,2<br /> đến 221 µmol/L.<br /> Bảng 1. Độ chính xác của phương pháp<br /> <br /> Mẫu<br /> <br /> Độ chính xác<br /> trong một lần chạy<br /> (n = 15)<br /> Độ chính xác<br /> giữa các lần chạy<br /> (n = 20)<br /> <br /> HVA<br /> <br /> VMA<br /> <br /> QC mức 1<br /> <br /> QC mức 2<br /> <br /> QC mức 1<br /> <br /> QC mức 2<br /> <br /> X (µmol/L)<br /> <br /> 10,9<br /> <br /> 87,8<br /> <br /> 18,2<br /> <br /> 90,6<br /> <br /> SD<br /> <br /> 0,27<br /> <br /> 1,06<br /> <br /> 0,54<br /> <br /> 1,61<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 2,45<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> 2,97<br /> <br /> 1,79<br /> <br /> X (µmol/L)<br /> <br /> 10,2<br /> <br /> 84,7<br /> <br /> 16,9<br /> <br /> 85,4<br /> <br /> SD<br /> <br /> 0,37<br /> <br /> 1,77<br /> <br /> 0,75<br /> <br /> 2,48<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> 2,1<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> Độ biến thiên (CV) trong một lần chạy của cả hai thông số HVA và VMA đều dưới 5%. Độ biến<br /> thiên (CV) giữa các lần chạy của HVA đều nhỏ hơn 5%. Với VMA, CV của QC mức 1 là 6,6%,<br /> của QC mức 2 nhỏ hơn 5%.<br /> <br /> 4<br /> <br /> TCNCYH 82 (2) - 2013<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> GCMS<br /> <br /> 120<br /> <br /> 200<br /> <br /> GCMS<br /> <br /> 100<br /> 160<br /> <br /> 80<br /> <br /> 120<br /> <br /> 60<br /> <br /> 80<br /> <br /> 40<br /> <br /> 40<br /> <br /> 20<br /> <br /> A<br /> 0<br /> <br /> B<br /> Ngoai kiem<br /> <br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 40<br /> 60<br /> 80<br /> Unweighted linear regression N = 12<br /> Slope : 0.971 [ 0.898 to 1.043 ]<br /> Intercept : 0.0 [ -5.4 to 5.4 ]<br /> <br /> 100<br /> <br /> 120<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Ngoai kiem<br /> 40<br /> <br /> 80<br /> 120<br /> Unweighted linear regression N = 6<br /> Slope : 1.021 [ 0.936 to 1.107 ]<br /> Intercept : 1.4 [ -5.7 to 8.4 ]<br /> <br /> 160<br /> <br /> 200<br /> <br /> Hình 3. Đồ thị so sánh kết quả của các mẫu HVA tuyến tính (a) và<br /> bệnh phẩm (b) với kết quả ngoại kiểm<br /> Trong vòng 6 tháng, 12 mẫu ngoại kiểm HVA tuyến tính của chương trình ngoại kiểm các<br /> amin sinh học của Úc đã được phân tích bằng phương pháp sắc ký khối phổ xây dựng tại phòng<br /> xét nghiệm. Kết quả cho thấy, không có mẫu nào ở ngoài giới hạn cho phép. Đồ thị có độ dốc là<br /> 0,971 và giao điểm là 0. Các thông số tính toán độ chính xác là: SD = 4, CV = 6,4%. Thông số<br /> tính toán độ xác thực là độ lệch (bias) = 1,9. Sáu mẫu ngoại kiểm HVA bệnh phẩm (nước tiểu của<br /> bệnh nhân) của chương trình ngoại kiểm các amin sinh học của Úc đã được phân tích bằng<br /> phương pháp GCMS xây dựng tại phòng xét nghiệm. Kết quả cho thấy không có mẫu nào ở<br /> ngoài giới hạn cho phép. Đồ thị có độ dốc là 1,021 và giao điểm là 1,4. Các thông số tính toán độ<br /> chính xác là: SD = 4,2, CV = 4,7%. Thông số tính toán độ xác thực là độ lệch (bias) = 3,2.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Phương pháp định lượng HVA và VMA<br /> được phát triển dựa trên phương pháp kinh<br /> điển để xác định thành phần của acid hữu cơ<br /> niệu: chiết tách bằng ethyl acetate/tạo dẫn<br /> xuất trimethylsilyl/phân tách và định lượng<br /> HVA và VMA được thực hiện bằng phương<br /> pháp SIM (selected ion monitoring) trên máy<br /> sắc ký khối phổ. Đường chuẩn được chạy mỗi<br /> lần với các mẫu thử và được đánh giá tính<br /> hợp thức bằng vật liệu kiểm tra chất lượng<br /> (QC hai mức của Bio- Rad). Kết quả của các<br /> mẫu bệnh phẩm chỉ chấp nhận được khi QC<br /> nằm trong giới hạn cho phép. Phương pháp<br /> định lượng đồng thời HVA và VMA bằng sắc<br /> ký khối phổ là kỹ thuật được thực hiện lần đầu<br /> tiên tại phòng xét nghiệm (in-house development), do vậy cần phải được đánh giá trước<br /> <br /> TCNCYH 82 (2) - 2013<br /> <br /> khi đưa vào sử dụng. Các thực nghiệm nhằm<br /> đánh giá các sai số của phương pháp.<br /> Phương pháp có thể chấp nhận được khi các<br /> sai số không ảnh hưởng đến việc phân tích<br /> diễn giải kết quả xét nghiệm, không ảnh<br /> hưởng đến việc chẩn đoán và theo dõi điều trị<br /> bệnh. Giá trị 0,9 µmol/L có thể xem là giới hạn<br /> định lượng của HVA và VMA trong phương<br /> pháp này. Nghiên cứu của Kaluzna và cộng<br /> sự có giới hạn định lượng của HVA là 1,26<br /> µmol/L, VMA là 0,76 µmol/L [4].<br /> Khoảng tuyến tính của HVA được xác định<br /> là 5,36 - 194 µmol/L, VMA là 3,2 - 222 µmol/L.<br /> Độ dốc của cả hai đồ thị đều xấp xỉ 1 và giao<br /> điểm xấp xỉ 0 (hình 2). Như vậy, khoảng tuyến<br /> tính của hai thông số định lượng trong<br /> phương pháp này bao phủ cả vùng các giới<br /> hạn có ý nghĩa quyết định chẩn đoán bệnh.<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2