Đồ án An ninh mạng: Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
lượt xem 215
download
Mục đích đưa ra khi làm đề tài "Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng" là hiểu được các kiểu tấn công và cách phòng chống DoS/ DDoS. đồ án được chia làm 3 chương: chương 1 tổng quan an ninh mạng, chương 2 tấn công từ chối dịch vụ, chương 3 một số ví dụ điển hình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án An ninh mạng: Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng LỜI CẢM ƠN SVTH: Lê Quang Hà 1
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng MỤC LỤC SVTH: Lê Quang Hà 2
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng DANH MỤC VIẾT TẮT DoS Denial of Service SQL Structured Query Language - ngôn ngữ truy vấn mang tính cấu trúc XSS Cross-site scripting HĐH Hệ điều hành DDoS Distribute Denial of Service ICQ Internet Chat Query IRC Internet Relay Chat ICMP Internet control message protocol PDoS Permanent Denial of Service LOIC Low Orbit Ion Cannon HTTP Hyper Text Transfer Protocol WMN Wireless Mesh Network CNTT Công Nghệ Thông Tin SVTH: Lê Quang Hà 3
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng DANH MỤC HÌNH ẢNH SVTH: Lê Quang Hà 4
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng Bảo mật an ninh mạng hiện nay được đặt lên hàng đầu với bất kỳ công ty nào có hệ thống mạng dù lớn hay nhỏ. Hiện nay, các hacker trong và ngoài nước luôn tìm cách tấn công và xâm nhập hệ thống để lấy các thông tin nội bộ. Những thông tin nhạy cảm thường ảnh hưởng tới sống còn của công ty. Chính vì vậy, các nhà quản trị mạng luôn cố gắng bảo vệ hệ thống của mình tốt nhất có thể và cố gắng hoàn thiện hệ thống mình để bớt lỗ hổng. Tuy nhiên, một kiểu tấn công rất cổ điển là tấn công từ chối dịch vụ chưa bao giờ mất đi tính nguy hiểm đối với hệ thống mạng. Hậu quả mà DoS gây ra không chỉ tiêu tốn nhiều tiền bạc, và công sức mà còn mất rất nhiều thời gian để khắc phục. DoS và DDoS vẫn đang là vấn đề nan giải chưa có biện pháp nào chống đ ược hoàn toàn cuộc tấn công. Với yêu cầu cấp thiết như vậy, em chọn đề tài “Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng” làm đồ án An Ninh Mạng. Mục đích đưa ra khi làm đề tài là hiểu được các kiểu tấn công và cách phòng chống DoS/ DDoS. Đồ án được viết dựa trên slide CEH v7 và được chia làm 3 chương: CHƯƠNG I: TỔNG QUAN AN NINH MẠNG CHƯƠNG II: TẤN CÔNG TỪ CHỐI DỊCH VỤ CHƯƠNG III: MỘT SỐ VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH Sinh viên thực hiện: Lê Quang Hà SVTH: Lê Quang Hà 5
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng CHƯƠNG 1:...................................TỔNG QUAN VỀ AN NINH MẠNG 1. TỔNG QUAN THÔNG TIN BẢO MẬT 1.1. Sự kiện bảo mật của năm 2011 1.1.1. VietNamNet bị tấn công DDoS lớn chưa từng có Trong vài ngày qua, báo VietNamNet đã phải hứng chịu một cuộc tấn công từ chối dịch vụ phân tán (DDoS) ở quy mô lớn chưa từng có tại Việt Nam, xuất phát từ một mạng lưới khổng lồ gồm hàng chục ngàn máy tính bị nhiễm vi rút. Bắt đầu từ cuối ngày 4/1/2011, lưu lượng truy cập vào trang chủ báo VietNamNet tại địa chỉ http://vietnamnet.vn tăng nhanh một cách bất thường, lên tới hàng trăm ngàn kết nối tại một thời điểm. Với lượng độc giả truy cập hàng ngày, số lượng kết nối tại một thời điểm chỉ ở mức dưới một trăm ngàn. Nên việc tại một thời điểm có tới hàng trăm ngàn kết nối liên tục (bao gồm cả của các độc giả thông thường) tới máy chủ web đã khiến băng thông đường truyền mạng bị quá tải. Do vậy, độc giả truy cập vào báo VietNamNet sẽ bị tắc nghẽn ngay từ đường truyền và báo lỗi không tìm thấy máy chủ, phải truy cập vài lần mới mở được trang web. Trên thực tế, báo VietNamNet đã từng bị tấn công DDoS nhiều lần nhưng ở quy mô vài chục ngàn kết nối tại một thời điểm nên băng thông hệ thống và công suất các máy chủ vẫn có thể chịu đựng được. Trong cuộc tấn công DDoS đang diễn ra, kẻ thủ ác đã thể hiện khả năng rất chuyên nghiệp khi huy động một mạng lưới botnet với lượng máy lên tới hàng chục ngàn máy tính. 1.1.2. "Hacktivism" nổi dậy Hacktivism là thuật ngữ diễn tả hành động tấn công, đột nhập vào một hệ thống máy tính nhằm mục đích chính trị. Trên thế giới hiện nay, những nhóm hacker mang "mác" hacktivism nổi tiếng có thể kể đến bao gồm Anonymous, LulzSec (đã gác kiếm), hay TeaMp0isoN. Trong suốt năm 2011 qua, các nhóm hacktivism đã tiến hành nhiều hoạt động khác nhau chống lại các cơ quan luật pháp, ngân hàng, chính phủ, các công ty bảo mật và những nhà cung cấp phần mềm như tấn công lỗ thủng an ninh các hệ thống của Tổ chức Liên hiệp quốc (UN ), cơ quan tình báo bảo mật Straffor, CIA…
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng Đáng lưu ý hơn nữa, trong số những sự việc này, như cuộc tấn công Straffor, đã tiết lộ những lỗ hổng về mặt an ninh như việc lưu trữ các số thẻ tín dụng dưới hình thức chưa được mã hóa, hay những mật khẩu vô cùng thiếu an toàn đ ược các nhà quản lý sử dụng. 1.1.3. Công ty cung cấp giải pháp bảo mật cho chính phủ Hoa Kỳ bị tấn công Vào tháng 1-2011, những hacker thuộc Anonymous đã đột nhập máy chủ web của HBGary Federal – hbgaryfederal.com – thông qua việc sử dụng những đoạn mã SQL bất hợp pháp nhằm khai thác một lỗ hổng bảo mật tồn tại trong cơ sở dữ liệu của một ứng dụng. Sau đó trích xuất mã MD5 cho các mật khẩu thuộc s ở h ữu của giám đốc điều hành (CEO), Aaron Barr, và COO, Ted Vera. Cả hai đều dùng mật khẩu rất đơn giản: 6 kí tự thường và 2 con số. Những mật khẩu như thế này cho phép những kẻ tấn công tiếp cận vào những tài liệu nghiên cứu của công ty và hàng chục ngàn email được lưu trữ trong Google Apps. Như vậy, việc sử dụng những mật khẩu thiếu an toàn cho hệ thống phần mềm cũ cộng với việc sử dụng điện toán đám mây đã gây ra cơn ác mộng đối với an ninh bảo mật. 1.2. Các cuộc tấn công DDoS nổi tiếng trong lịch sử - Năm 2000, một loạt website nổi tiếng như Yahoo, eBay, eTrade, Amazon và CNN trở thành nạn nhân của DDoS. - Tháng 2/2001, máy chủ của Cục tài chính Ireland bị một số sinh viên Đại học Maynooth ở nước này tấn công DDoS. - Ngày 15/8/2003, Microsoft chịu đợt tấn công DoS cực mạnh và làm gián đoạn websites trong vòng 2 giờ. - Tháng 2/2007, hơn 10.000 máy chủ của game trực tuyến như Return to Castle Wolfenstein, Halo, Counter-Strike …bị nhóm RUS tấn công với hệ thống điều khiển chủ yếu đặt tại Nga, Uzbekistan và Belarus. - Trong suốt các tuần đầu của cuộc chiến Nam Ossetia 2008, các trang web của chính phủ Georgia luôn trong tình trạng quá tải, gồm các trang web ngân hàng quốc gia và của tổng thống Georgia Mikhail Saakashvili. Chính phủ Nga phủ nhận mọi sự cáo buộc cho rằng họ đứng đằng sau vụ tấn công.
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng - Ngày 25/6/2009 khi Michael Jackson qua đời, lượng truy cập tìm kiếm các từ khóa có liên quan đến ca sĩ này quá lớn khiến Google News lầm tưởng đây là một cuộc tấn công tự động. - Tháng 8/2009, các vụ DDoS nhắm tới một loạt trang mạng xã hội đình đám như Facebook, Twitter, LiveJournal và một số website của Google được thực hiện chỉ để "khóa miệng" một blogger có tên Cyxymu ở Georgia - Ngày 28/11/2010, WikiLeaks bị tê liệt vì DDoS ngay khi họ chuẩn bị tung ra những tài liệu mật của chính phủ Mỹ. - Ngày 7/12/2010, nhóm hacker có tên Anonymous đánh sập website Visa.com sau khi tổ chức những cuộc tấn công tương tự vào Mastercard và PayPal để trả đũa cho việc chủ WikiLeaks bị tạm giam ở Anh. - Ngày 3/3/2011, dịch vụ blog nổi tiếng thế giới WordPress bị tấn công. - Ngày 4/3/2011, 40 trang web của các cơ quan chính phủ Hàn Quốc bị tê liệt vì DDoS. 2. KHÁI NIỆM HACKING 2.1. Khái niệm Hacker Giỏi về lập trình và có kĩ năng trong hệ thống mạng. Nên làm quen dần với việc nghiên cứu các lổ hỏng, các lỗi bảo mật. Thành thạo,có hiểu biết về kĩ thuật xâm nhập. Tự đặt cho mình một nguyên tắc, phải thật nghiêm khắc. 2.2. Các loại Hacker 2.2.1. Black Hat Loại hacker này thường là một cá nhân có kiến thức, kĩ năng uyên thâm v ề máy tính, luôn có ý nghĩ đen tối, sắp xếp và lên kế hoạch tấn công bất c ứ thứ gì tùy mục đích. Black Hat cũng có thể là một cracker. 2.2.2. White Hat Trắng ở đây có nghĩa là luôn làm việc trong sáng, minh bạch để chống l ại cái ác, cái đen tối. Những người này cũng phải có kiến thức, kĩ năng uyên thâm nh ư Black Hat, nhưng họ không dùng kiến thức đó để thực hiện những ý đồ đen tối là tấn công,xâm nhập… mà họ là những người đi tìm ra lổ hổng và vá lổ hổng đó lại và họ
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng luôn đặt phòng thủ lên hạng đầu. Có thể coi những người này như những người phân tích bảo mật. 2.2.3. Gray Hat Những người này có thể thực hiện ý đồ đen tối hôm nay nhưng ngày mai lại giúp phòng thủ, bảo mật. 2.2.4. Suicide Hat Đây có thể coi như là loại hacker cảm tử vậy, có nghĩa là làm việc mà không sợ gì, dù có bị giam 30 năm nhưng vẫn không lo lắng sợ gì. 3. CÁC GIAI ĐOẠN TẤN CÔNG Hình 1 Các giai đoạn tấn công 3.1. Thăm dò (Reconnaissace) Thăm dò mục tiêu là một trong những bước qua trọng để biết những thông tin trên hệ thống mục tiêu. Hacker sử dụng kỹ thuật này để khám phá hệ thống mục tiêu đang chạy trên hệ điều hành nào, có bao nhiêu dịch vụ đang chạy trên các dịch vụ đó, cổng dịch vụ nào đang đóng và cổng nào đang mở, gồm hai loại: Passive: Thu thập các thông tin chung như vị trí địa lý, điện thoại, email của các cá nhân, người điều hành trong tổ chức. Active: Thu thập các thông tin về địa chỉ IP, domain, DNS,… của hệ thống 3.2. Quét hệ thống (Scanning) Quét thăm dò hệ thống là phương pháp quan trọng mà Attacker thường dùng để tìm hiểu hệ thống và thu thập các thông tin như địa chỉ IP cụ thể, hệ điều hành hay các kiến trúc hệ thống mạng. Một vài phương pháp quét thông dụng nh ư: quét cổng, quét mạng và quét các điểm yếu trên hệ thống.
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng 3.3. Chiếm quyền điều khiển (Gainning access) Đến đây hacker đã bắt đầu dần dần xâm nhập được hệ thống và tấn công nó ,đã truy cập được nó bằng các lệnh khai thác. Các lệnh khai thác luôn ở bất c ứ không gian nào, từ mạng LAN cho tới INTERNET và đã lan rộng ra mạng không dây. Hacker có thể chiếm quyền điều khiển tại: Mức hệ điều hành/ mức ứng dụng. Mức mạng. Từ chối dịch vụ. 3.4. Duy trì điều khiển hệ thống (Maitaining access) Đến đây hacker bắt đầu phá hỏng làm hại, hoặc có thể cài trojan, rootkit, backdoor để lấy thông tin thêm. Thường được thấy sử dụng để đánh cắp tài khoản tín dụng, ngân hàng... 3.5. Xoá dấu vết (Clearning tracks) Được đề cập đến hoạt động được thực hiện bằng cách hacker cố tình che dấu hành động xâm nhập của mình. Hacker phải tìm cách xóa đi dấu vết mỗi khi đột nhập bằng các phương thức như Steganography, tunneling, and altering log file. 4. CÁC KIỂU TẤN CÔNG 4.1. Operating System Attacks Tấn công vào hệ điều hành, hệ thống. Thường thì việc mặc định cài đặt một hệ thống có một số lượng lớn các dịch vụ cùng chạy và các cổng kết nối. Điều này sẽ làm kẻ tấn công có nhiều cơ hội tấn công hơn. Tìm ra các bản vá lỗi dường nh ư khó khăn trong một hệ thống mạng phức tạp như ngày nay. Hacker luôn tìm kiếm các hệ điều hành, nghiên cứu các lệnh khai thác lổ hỏng để truy cập, xâm nhập hệ thống. 4.2. Application level Attacks Tấn công dựa trên những phần mềm ứng dụng. Những kiểu tấn công như: tấn công tràn bộ đệm, tấn công XSS, DoS, tấn công SQL injection,… 4.3. Shrink Wrap Code Attacks Khi cài đặt một HĐH nào đó thì có một số lượng cực lớn các tập tin làm việc và sẽ hoàn chỉnh một HĐH, khi đó việc quản trị HĐH đó là việc đơn giản. Nhưng
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng vấn đề ở đây là bạn không điều khiển hay tùy biến, chỉnh sửa tập lệnh này. Các tập tin độc này sẽ đè lên các tập tin mặc định. 4.4. Misconfiguration Attacks Tấn công dựa vào các lỗi cấu hình hệ thống Do hệ thống cấu hình không chính xác ít được bảo mật. Hệ thống phức tạp nên admin không có đủ hết kỹ năng để fix hết lỗi. Đa số admin chọn cấu hình default để dễ làm điều này dễ dẫn đến việc hacker khai thác. Do đó phải config hệ thống chính xác, bỏ những dịch vụ và các phần mềm không cần thiết
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng CHƯƠNG 2:.............................................................TỪ CHỐI DỊCH VỤ 5. KHÁI NIỆM DOS 5.1. Tấn công từ chối dịch vụ Tấn công từ chối dịch vụ là kiểu tấn công vào máy tính hoặc một mạng đ ể ngăn chặn sự truy cập hợp pháp. Trên kiểu tấn công DoS, attackers làm tràn ngập hệ thống của victim với luồng yêu cầu dịch vụ không hợp pháp làm quá tải nguồn (Server), ngăn chặn server thực hiện nhiệm vụ hợp lệ. 5.2. Tấn công từ chối dịch vụ phân tán Tấn công từ chối dịch vụ phân tán hay DDoS bao gồm các thỏa hiệp của hệ thống để tấn công mục tiêu duy nhất, là nguyên nhân người sử dụng bị t ừ chối d ịch vụ của hệ thống. Để khởi động một cuộc tấn công DDoS, một kẻ tấn công sử dụng botnet và tấn công một hệ thống duy nhất. 5.3. Dấu hiệu khi bị tấn công DoS Thông thường thì hiệu suất mạng sẽ rất chậm. Không thể sử dụng website. Không truy cập được bất kỳ website nào. Tăng lượng thư rác nhanh chóng. 5.4. Các mục đích của tấn công DoS - Cố gắng chiếm băng thông mạng và làm hệ thống mạng bị ngập (flood), khi đó hệ thống mạng sẽ không có khả năng đáp ứng những dịch vụ khác cho người dùng bình thường. - Cố gắng làm ngắt kết nối giữa hai máy, và ngăn chặn quá trình truy cập vào dịch vụ. - Cố gắng ngăn chặn những người dùng cụ thể vào một dịch vụ nào đó. - Cố gắng ngăn chặn các dịch vụ không cho người khác có khả năng truy cập vào. - Khi tấn công DoS xảy ra người dùng có cảm giác khi truy cập vào dịch vụ đó như bị: + Tắt mạng .
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng + Tổ chức không hoạt động. + Tài chính bị mất. 5.5. Tội phạm mạng Tội phạm mạng ngày càng được liên kết với các tập đoàn tội phạm có tổ chức để tận dụng lợi thế của các kỹ thuật tinh vi của họ. Những nhóm có tổ chức tội phạm mạng làm việc trênhệ thống thiết lập thứ bậc với một mô hình chia sẻ doanh thu, giống như một tập đoàn lớn cung cấp các dịch vụ phạm tội . Nhóm tổ chức tạo ra và thuê botnet để cung cấp các dịch vụ khác nhau, từ việc viết phần mềm độc hại, tấn công các tài khoản ngân hàng, để tạo ra tấn công DoS lớn đối với bất kỳ mục tiêu với một mức giá. Theo Verizon 2010 dữ liệu báo cáo điều tra vi phạm, phần lớn các vi phạm đã điều khiển bởi các nhóm có tổ chức và hầu như tất cả các dữ liệu bị đánh cắp (70%) là công việc của bọn tội phạm tổ chức bên ngoài. Sự tham gia ngày càng tăng của tổ chức tội phạm chiến tranh mạng với động cơ chính trị (hacktivism) là một vấn đề quan tâm cho các cơ quan an ninh quốc gia. 5.6. Sơ đồ tổ chức của tổ chức tội phạm mạng Hình 2 Sơ đồ tổ chức tội phạm mạng 5.7. Internet Chat Query ICQ là chat client được dùng để chat với mọi người
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng Hoạt động: Nó gán một số định danh phổ cập xác định người dùng duy nhất giữa những người sử dụng ICQ. Khi một người sử dụng ICQ kết nối với Internet, ICQ khởi động và cố gắng để kết nối với máy chủ Mirabilis (Mirabilis là công ty phát triển ICQ), là nơi cơ sở dữ liệu chứa thông tin của tất cả người dùng ICQ. Tại máy chủ Mirabilis, ICQ tìm kiếm yêu cầu số UIN bên trong cơ sở dữ liệu của nó (một loại điện thoại của thư mục), và cập nhật thông tin. Bây giờ người dùng có thể liên hệ với người bạn của mình bởi vì ICQ biết địa chỉ IP. 5.8. Internet Relay Chat IRC là hệ thống để trò chuyện bao gồm thiết lập nguyên tắc, quy ước và phần mềm client/server. Nó cho phép chuyển hướng kết nối máy tính tới máy tính với mục đích dễ dàng chia sẽ giữa clients. Một vài website (như là Talk City) hoặc mạng IRC (như là Undernet) cung cấp server và hỗ trợ người sử dụng tải IRC clients tới PC của họ. Sau khi người sử dụng tải ứng dụng client, họ bắt đầu chat nhóm (gọi là kênh) hoặc gia nhập một nhóm có trước. Kênh IRC đang được ưu chuộng là #hottub và #riskybus. Giao thức IRC dùng giao thức điều khiển truyền vận (có thể dùng IRC qua telnet client), thông thường dùng port 6667. 6. KỸ THUẬT TẤN CÔNG DOS 6.1. Tấn công băng thông Tấn công băng thông nhằm làm tràn ngập mạng mục tiêu với những traffic không cần thiết, với mục địch làm giảm tối thiểu khả năng của các traffic hợp lệ đến được hệ thống cung cấp dịch vụ của mục tiêu. Có hai loại BandWith Depletion Attack: + Flood attack: Điều khiển các Agent gởi một lượng lớn traffic đến hệ thống dịch vụ của mục tiêu, làm dịch vụ này bị hết khả năng về băng thông.
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng + Amplification attack: Điều khiển các agent hay client tự gửi message đến một địa chỉ IP broadcast, làm cho tất cả các máy trong subnet này gửi message đến hệ thống dịch vụ của mục tiêu. Phương pháp này làm gia tăng traffic không cần thiết, làm suy giảm băng thông của mục tiêu. 6.2. Tấn công tràn ngập yêu cầu dịch vụ Một kẻ tấn công hoặc nhóm zombie cố gắng làm cạn kiệt tài nguyên máy chủ bằng cách thiết lập và phá hủy các kết nối TCP. Nó bắt đầu gửi yêu cầu trên tất cả kết nối và nguồn gốc từ server kết nối tốc độ cao. 6.3. Tấn công tràn ngập SYN Transfer Control Protocol hỗ trợ truyền nhận với độ tin cậy cao nên sử dụng phương thức bắt tay giữa bên gởi và bên nhận trước khi truyền dữ liệu. Bước đầu tiên, bên gửi gởi một SYN REQUEST packet (Synchronize). Bên nhận nếu nhận được SYN REQUEST sẽ trả lời bằng SYN/ACK REPLY packet. Bước cuối cùng, bên gửi sẽ truyền packet cuối cùng ACK và bắt đầu truyền dữ liệu. Nếu bên server đã trả lời một yêu cầu SYN bằng một SYN/ACK REPLY nhưng không nhận được ACK packet cuối cùng sau một khoảng thời gian quy định thì nó sẽ resend lại SYN/ACK REPLY cho đến hết thời gian timeout. Toàn bộ tài nguyên hệ thống “dự trữ” để xử lý phiên giao tiếp nếu nhận được ACK packet cuối cùng sẽ bị “phong tỏa” cho đến hết thời gian timeout. Nắm được điểm yếu này, attacker gởi một SYN packet đến nạn nhân với đ ịa chỉ bên gởi là giả mạo, kết quả là nạn nhân gởi SYN/ACK REPLY đến một địa chỉ khác và sẽ không bao giờ nhận được ACK packet cuối cùng, cho đến hết thời gian timeout nạn nhân mới nhận ra được điều này và giải phóng các tài nguyên hệ thống. Tuy nhiên, nếu lượng SYN packet giả mạo đến với số lượng nhiều và dồn dập, hệ thống của nạn nhân có thể bị hết tài nguyên.
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng Hình 2 Tấn công tràn ngập SYN 6.4. Tấn công tràn ngập ICMP Kiểu tấn công ICMP là thủ phạm gửi số lượng lớn của gói tin giả mạo địa chỉ nguồn tới server đích để phá hủy nó và gây ra ngừng đáp ứng yêu cầu TCP/IP. Sau khi đến ngưỡng ICMP đạt đến, các router từ chối yêu cầu phản hồi ICMP từ tất cả địa chỉ trên cùng vùng an toàn cho phần còn lại. Hình 2 Tấn công tràn ngập ICMP
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng 6.5. Tấn công điểm nối điểm Dùng điểm nối điểm để tấn công, kẻ tấn công chỉ đạo clients của mô hình điểm nối điểm chia sẽ file trung tâm gây ngắt kết nối từ mạng của họ và kết nối tới website giả mạo của victim. Kẻ tấn công khai thác lỗ hổng tìm thấy trên mạng dùng giao thức DC++(kết nối trực tiếp), cho phép hoán đổi file giữa các tin nhắn clients ngay lập tức. Dùng phương pháp này, kẻ tấn công chạy tấn công DoS rất lớn và làm hại website. 6.6. Tấn công cố định DoS Tấn công cố định DoS hay PDoS còn được gọi như phlashing, là một cuộc tấn công gây tổn thương một hệ thống nhiều đến n ổi nó đòi hỏi phải thay thế hoặc cài đặt lại phần cứng, Không giống như các cuộc tấn công DDoS, PDoS một cuộc tấn công khai thác lỗ hổng bảo mật cho phép quản trị từ xa trên các giao diện quản lý phần cứng của nạn nhân, chẳng hạn như router, máy in, hoặc phần cứng mạng khác. Tấn công thực hiện dùng phương pháp như "xây dựng hệ thống”. Dùng phương pháp này, kẻ tấn công gửi cập nhập phần cứng lừa đảo tới victim. 6.7. Tấn công tràn ngập ở cấp độ dịch vụ Tấn công làm tràn ở cấp độ ứng dụng là kết quả mất dịch vụ của mạng đ ặc biệt như là: email, tài nguyên mạng, tạm thời ngừng ứng dụng và dịch vụ,... Dùng kiểu tấn công này, kẻ tấn công phá hủy mã nguồn chương trình và file làm ảnh hưởng tới hệ thống máy tính. Tấn công làm tràn ngập ở cấp độ ứng dụng, kẻ tấn công cố gắng: Tràn ngập ứng dụng web tới lưu lượng người sử dụng hợp lệ. Ngắt dịch vụ cụ thể của hệ thống hoặc con người. Làm tắt nghẽn cơ sở dữ liệu của ứng dụng kết nối bằng truy vấn thủ công nguy hiểm SQL. 7. MẠNG BOTNET 7.1. Khái niệm botnet Botnet là từ chỉ một tập hợp các rô bôt phần mềm hoặc các con bot hoạt động một cách tự chủ. Từ này còn được dùng để chỉ một mạng các máy tính sử dụng phần mềm tính toán phân tán.
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng 7.2. Hoạt động Tuy từ "botnet" có thể dùng để chỉ một nhóm bot bất kỳ, chẳng hạn IRC bot, từ này thường được dùng để chỉ một tập hợp các máy tính đã bị tấn công và thỏa hiệp và đang chạy các chương trình độc hại, thường là sâu máy tính, trojan horse hay backdoor, dưới cùng một hạ tầng cơ sở lệnh và điều khiển. Một chương trình chỉ huy botnet có thể điều khiển cả nhóm bot từ xa, thường là qua một phương tiện chẳng hạn như IRC, và thường là nhằm các mục đích bất chính. Mỗi con bot thường chạy ẩn và tuân theo chuẩn RFC 1459 (IRC). Thông thường, kẻ tạo botnet trước đó đã thỏa hiệp một loạt hệ thống bằng nhiều công cụ đa dạng (tràn bộ nhớ đ ệm, ...). Các bot mới hơn có thể tự động quét môi trường của chúng và tự lan truyền bản thân bằng cách sử dụng các lỗ hổng an ninh và mật khẩu yếu. Nếu một con bot có th ể quét và tự lan truyền qua càng nhiều lỗ hổng an ninh, thì nó càng trở nên giá trị đối với một cộng đồng điều khiển botnet. Hình 2 Hoạt động botnet Các botnet đã trở nên một phần quan trọng của Internet, tuy chúng ngày càng ẩn kĩ. Do đa số các mạng IRC truyền thống thực hiện các biện pháp cấm truy nh ập đối với các botnet đã từng ngụ tại đó, những người điều khiển botnet phải tự tìm các server cho mình. Một botnet thường bao gồm nhiều kết nối, chẳng hạn quay số, ADSL và cáp, và nhiều loại mạng máy tính, chẳng hạn mạng giáo dục, công ty, chính phủ và thậm chí quân sự. Đôi khi, một người điều khiển giấu một cài đặt IRC server trên một site công ty hoặc giáo dục, nơi các đường kết nối tốc độ cao có thể hỗ tr ợ một số lớn các bot khác. Chỉ đến gần đây, phương pháp sử dụng bot đ ể chỉ huy các
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng bot khác mới phát triển mạnh, do đa số hacker không chuyên không đủ kiến thức đ ể sử dụng phương pháp này. 7.3. Tổ chức Các server botnet thường liên kết với nhau, sao cho một nhóm có thể chứa từ 20 máy riêng biệt tốc độ cao đã bị phá hoại, các máy này nối với nhau với vai trò các server nhằm mục tiêu tạo môi trường dư thừa lớn hơn. Các cộng đồng botnet thực tế thường bao gồm một hoặc nhiều người điều khiển - những người tự coi là có quyền truy nhập hợp lệ tới một nhóm bot. Những điều khiển viên này hiếm khi có các hệ thống chỉ huy phân cấp phức tạp trong họ; họ dựa vào các quan hệ thân hữu cá nhân. Mâu thuẫn thường xảy ra giữa những điều khiển viên về chuyện ai có quyền đối với máy nào, và những loại hành động nào là được phép hay không được phép làm. 7.4. Xây dựng và khai thác Ví dụ này minh họa cách thức một botnet được tạo và dùng để gửi thư rác (spam). 1. Một điều phối viên botnet phát tán virus hoặc sâu máy tính, làm nhiễm các máy tính cá nhân chạy Windows của những người dùng bình thường, dữ liệu của virus hay sâu đó là một ứng dụng trojan -- con bot. 2. Tại máy tính bị nhiễm, con bot đăng nhập vào một server IRC nào đó (hay là một web server). Server đó được coi là command-and-control server (C&C). 3. Một người phát tán spam mua quyền truy nhập botnet từ điều phối viên. 4. Người phát tán spam gửi các lệnh qua IRC server tới các máy tính bị nhiễm, làm cho các máy tính này gửi các thông điệp rác tới các máy chủ thư điện tử. Hình 2 Cách thức một botnet được tạo và gửi spam
- Nghiên cứu và tìm hiểu an ninh mạng Các botnet được khai thác với nhiều mục đích khác nhau, trong đó có các tấn công từ chối dịch vụ, tạo và lạm dụng việc gửi thư điện tử để phát tán thư rác (xem Spambot), click fraud, và ăn trộm các số serial của ứng dụng, tên đăng nhập, và các thông tin tài chính quan trọng chẳng hạn như số thẻ tín dụng. Cộng đồng điều khiển botnet luôn có một cuộc đấu tranh liên tục về việc ai có được nhiều bot nhất, nhiều băng thông nhất, và số lượng lớn nhất các máy tính "chất lượng cao" bị nhiễm, chẳng hạn như máy tính tại trường đại học, các công ty, hay thậm chí cả trong các cơ quan chính phủ. 8. MỘT SỐ CÔNG CỤ TẤN CÔNG 8.1. LOIC LOIC là ứng dụng tấn công từ chối dịch vụ, được viết bằng C#. Loic thực hiện tấn công từ chối dịch vụ tấn công (hoặc khi được sử dụng bởi nhiều cá nhân, một cuộc tấn công DDoS) trên một trang web mục tiêu làm lũ lụt các máy chủ với các gói tin TCP hoặc UDP với ý định làm gián đoạn dịch vụ của một máy chủ cụ thể. Công cụ LOIC là một botnet tình nguyện kết nối đến một máy chủ từ xa mà chỉ đạo các cuộc tấn công. Hiện nay, có 40.000 người kết nối với botnet. Hình 2 Công cụ LOIC
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn xây dựng giải pháp an ninh mạng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên phần mềm mã nguồn mở
51 p | 392 | 116
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nghiên cứu một số giải pháp an ninh mạng Wlan 802.11
90 p | 566 | 106
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ đào tạo tại trung tâm quản trị mạng và an ninh mạng AThena
91 p | 600 | 89
-
LUẬN VĂN:NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BẢO MẬT TRONG MẠNG KHÔNG DÂY MESH
0 p | 358 | 79
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU MẠNG DIỆN RỘNG-WAN
44 p | 172 | 49
-
Luận văn nghiên cứu kiến trúc an ninh mạng xây dựng giải pháp an ninh, bảo mật hệ thống mạng thông tin diện rộng của các cơ quan đảng tỉnh Phú Yên
26 p | 156 | 34
-
Báo cáo: Xây dựng giải pháp và công cụ bảo mật cho các hệ thống thông tin trên mạng của các cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
217 p | 142 | 24
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu: Đảm bảo toán học cho các hệ mật - Quyển 3C: Nghiên cứu xây dựng thuật toán mã khối an toàn hiệu quả
181 p | 106 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Hoàn thiện pháp luật về an ninh mạng
92 p | 126 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Hệ thống thông tin: Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng về an ninh mạng và biện pháp khắc phục
110 p | 68 | 18
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu: Đảm bảo toán học cho các hệ mật - Quyển 3B: Sinh tham số an toàn cho hệ mật Elgamal
57 p | 93 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Cách mạng công nghiệp 4.0 với ngành ngân hàng
104 p | 79 | 8
-
Đồ án Tốt nghiệp: Tìm hiểu về an ninh trong công nghệ WiMAX
60 p | 68 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Hoạt động yêu nước và cách mạng của Nguyễn An Ninh ở Việt Nam từ năm 1922 đến năm 1943
218 p | 20 | 5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dự báo không gian phát triển mạng Internet di động tốc độ cao tại tỉnh Tây Ninh
73 p | 20 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Hoạt động yêu nước và cách mạng của Nguyễn An Ninh ở Việt Nam từ năm 1922 đến năm 1943
27 p | 8 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn