TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Lêi c¶m ¬n
Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n thÇy Lª H¶i H−ng vµ c¸c anh thuéc Phßng ThÝ NghiÖm VËt lý vµ Kü thuËt ¸nh s¸ng, ViÖn VËt lý kü thuËt, Tr−êng ®¹i häc B¸ch khoa Hµ Néi ®· tËn t×nh h−íng dÉn, gióp ®ì em cã c¬ héi t×m hiÓu nhiÒu kiÕn thøc, thùc nghiÖm vµ hoµn thµnh §å ¸n nµy.
§ång thêi, Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n ®Õn c¸c thÇy c« trong ViÖn VËt lý kü thuËt, Tr−êng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi ®· truyÒn ®¹t nh÷ng kiÕn thøc chuyªn m«n, nh÷ng kinh nghiÖm quý b¸u cho em trong suèt nh÷ng n¨m häc tËp vµ nghiªn cøu.
Xin göi lêi c¶m ¬n tíi nh÷ng ng−êi th©n trong gia ®×nh ®· lu«n t¹o ®iÒu kiÖn vÒ thêi gian, ®éng viªn vµ gióp ®ì em trong qu¸ tr×nh häc tËp vµ hoµn thµnh §å ¸n.
Hµ néi, th¸ng 05 n¨m 2008 Sinh viªn D−¬ng §øc Duy D−¬ng §øc Duy D−¬ng §øc Duy D−¬ng §øc Duy
Dương Đức Duy
1
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LỜI NÓI ĐẦU
Nhờ có những đặc tính ưu việt như độ bền cao, dải công suất rộng và hiệu
suất phát quang lớn nên bộ đèn chiếu sáng dùng nguồn Natri cao áp (Sodium Hight
Pressure - HPS) đã và đang thay thế dần các bộ đèn truyền thống như đèn Halogen
kim loại (Metal Halide -MH) hoặc đèn hơi thuỷ ngân (Mercury Vapor - MV) trên
các công trình chiếu sáng công cộng. Theo tính toán, ngoài những lợi ích về môi
trường và sự tiện nghi, người ta còn có thể tiết kiệm được hàng trăm triệu đồng cho
một vòng đời của bộ đèn trên một km chiếu sáng công cộng nếu thay thế các bộ đèn
khác bằng bộ đèn natri cao áp. Vì những lợi ích như vậy, nên ngay ở nước ta, việc
dùng đèn natri cao áp để chiếu sáng công cộng được triển khai khá triệt để. Về ban
đêm, chúng ta dễ dàng bắt gặp những công trình chiếu sáng với một màu sáng vàng
đặc trưng, đó là màu của đèn natri.
Chiếu sáng nói chung và chiếu sáng đường nói riêng, ngoài việc tiêu thụ một
lượng điện năng rất lớn, còn gây ra những biến cố cho phụ tải của lưới điện vào
những giờ cao điểm. Việc sử dụng những thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao đang là
một trong những vấn đề được quan tâm thích đáng.
Về mặt công nghệ, hiện nay, ngành công nghiệp của chúng ta chưa có khả
năng tự sản xuất nguồn sáng Natri mà mới chỉ gia công các phụ kiện, lắp ráp thành
bộ đèn và triển khai lắp đặt. Trong điều kiện như vậy, việc nghiên cứu một cách đầy
đủ đặc tính của các bộ đèn để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn sáng là việc làm có
ý nghĩa thực tiễn lớn.
Với nội dung đề tài đồ án: “Nghiên cứu, thức nghiệm bộ đèn Natri cao áp
dùng trong chiếu sáng đường”. Tôi đã tiến hành những công việc sau:
- Tìm hiểu các thông số quang học như quang thông, nhiệt độ màu, phổ năng
lượng đặc trưng, hiệu suất phát quang,… của các nguồn sáng thông dụng trong
chiếu sáng đường.
- Nghiên cứu cấu trúc của bộ đèn chiếu sáng đường.
- Khảo sát các đặc trưng quang học, khai thác thông tin từ biểu đồ cường độ
sáng của bộ đèn Natri cao áp. Tất cả các công việc nói trên nhằm mục đích xây
dựng hồ sơ kỹ thuật cho bộ đèn chiếu sáng công cộng dùng với nguồn sáng Natri.
Dương Đức Duy
2
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Đây là tài liệu cho những người làm công tác thiết kế, lắp đặt và vận hành hệ thống
chiếu sáng công cộng.
Đồ án này được viết thành 4 chương:
Chương I: Bộ đèn Natri cao áp
Chương II: Thiết bị đo đạc thực nghiệm.
Chương III: Tính toán chiếu sáng đường với bộ đèn Natri cao áp
Chương IV: Thực nghiệm
Đồ án được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Vật lý và Kỹ thuật ánh sáng,
Viện Vật lý kỹ thuật, Trường Đại học Bách khoa Hà nội. Đây là phòng thí nghiệm
chuyên ngành đầu tiên ở nước ta, có hệ thống thiết bị hoàn chỉnh để nghiên cứu, đo
lường các thông số đặc trưng của bộ đèn như cầu tích phân (Intergrating sphere),
góc kế quang học (Goniophotometer) và nhiều thiết bị chuẩn trắc quang.
Dương Đức Duy
3
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
CHƯƠNG 1: BỘ ĐÈN NATRI CAO ÁP
Bộ đèn được định nghĩa là một thiết bị chiếu sáng hoàn chỉnh, gồm có nguồn
sáng (đèn) và các bộ phận kèm theo như bộ phản xạ, khúc xạ và hộp đèn, có chức
năng phân bố ánh sáng, định vị, bảo vệ đèn và nối đèn với nguồn điện cung cấp.
1.1. Nguồn sáng
Đa số các lắp đặt trong chiếu sáng đường ngày nay sử dụng một trong 3 loại
đèn phóng điện cường độ cao (HID) đó là: metal halide (MH) hay đèn hơi thuỷ ngân
(MV), đèn Natri áp suất thấp (LPS), đèn Natri áp suất cao (HPS), trong đó đèn Natri áp
suất cao là nguồn sáng được sử dụng phổ biến nhất.
1.1.1 Đèn hơi thủy ngân (Mercury Vapor - MV)
Đèn hơi thủy ngân là loại đèn HID mà trong đó phần lớn ánh sáng được tạo
ra do sự bức xạ của hơi thuỷ ngân hoạt động ở áp suất riêng phần lớn hơn 105 Pa.
Các đèn thuỷ ngân đầu tiên được phát triển vào năm 1901 nhưng các ống hồ
quang compact thì mãi 30 năm sau mới xuất hiện. Vào năm 1960, khi được cải
thiện tuổi thọ, đèn hơi thuỷ ngân được sử dụng rộng rãi trong chiếu sáng đường phố
và bắt đầu được sử dụng trong chiếu sáng nội thất vào năm 1966 khi màu sắc được
cải thiện.
Lớp vỏ thuỷ tinh bên ngoài của đèn thuỷ ngân được làm từ thuỷ tinh boro
silicate, có thể chịu được nhiệt độ hoạt động cao của đèn. Bầu thủy tinh bên ngoài
hấp thụ nhiều các bức xạ tử ngoại phát ra từ hồ quang thuỷ ngân. Một số đèn hơi
thuỷ ngân có chế độ tự ngắt để tắt đèn khi bầu thuỷ tinh bên ngoài bị vỡ, tránh bức
xạ tử ngoại thoát ra ngoài.
Hiệu suất phát sáng cực đại của đèn hơi thủy ngân đạt khoảng 65lm/W, tuổi
thọ của đèn cao nhưng sự duy trì quang thông lại kém. Bóng đèn hơi thủy ngân có
thể sử dụng rộng rãi ở tất cả các loại đèn giao thông, đường phố và lối đi bộ, công
viên và cả trong các công xưởng.
1.1.2 Đèn halogen kim loại (Metal Halide - MH)
Là một loại đèn HID mà phần lớn ánh sáng được tạo ra do sự bức xạ của kim
loại halogen và của các sản phẩm phân ly của nó kết hợp với các hơi kim loại khác
(thuỷ ngân).
Các đèn halogen kim loại được phát triển năm 1965 và được quảng cáo là
Dương Đức Duy
4
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
“tốt hơn đèn thuỷ ngân” vì chúng có hiệu suất cao hơn, tạo ra ánh sáng trắng và sự
duy trì quang thông tốt hơn, thường dùng cho chiếu sáng công nghiệp và chiếu sáng
bên ngoài.
Giống như các đèn thuỷ ngân, hoạt động của đèn halogen kim loại tạo ra các
bức xạ tử ngoại. Phần lớn các bức xạ tử ngoại này bị hấp thụ bởi bầu thủy tinh. Các
đèn này có thể được phủ một lớp phốt pho để chuyển bức xạ tử ngoại dư thừa thành
ánh sáng khả kiến để cải thiện chỉ số CRI của đèn trong quá trình sử dụng . Trong
hỗn hợp hơi thủy ngân và Halogen áp suất cao như Iodua natri hoặc tali, sự phóng
điện cho phép ta thu được một màu rất trắng từ 4000 K đến 6000 K.
1.1.3 Đèn Natri áp suất thấp (Low Pressure Sodium lamps - LPS)
Đèn có dạng hình ống và hình chữ U bằng thuỷ tinh borosilicat, chứa một
lượng nhỏ Na ở thể rắn và một hỗn hợp khí Neon, Argon được đặt trong một ống
đèn bằng thuỷ tinh, hút chân không, mặt trong có phủ lớp phản xạ hồng ngoại làm
bằng Oxit Indi (vật liệu bán dẫn cho ánh sáng khả kiến truyền qua và giữ lại các tia
hồng ngoại). Hỗn hợp khí Neon-Argon dùng để mồi sự phóng điện trong đèn. Khi
được bật lên, đèn phát ra ánh sáng mờ màu hồng. Dòng hồ quang này sẽ nung nóng
Natri và trong vài phút, Natri bay hơi phát vạch kép (589,0 nm đến 589,6 nm) màu vàng da cam. Hơi Natri hoạt động ở áp suất riêng phần cỡ (0,1 ‚
1,5).104 Pa .
Đèn Natri áp suất thấp cho ánh sáng gần như đơn sắc, chỉ số hoàn màu CRI = 0, khi
được chiếu sáng bằng nguồn này thì màu sắc của vật chỉ hiện lên màu vàng hoặc màu
xám, cho nên, các đèn LPS rất ít được sử dụng.
Tuy nhiên, đèn Natri áp suất thấp là nguồn sáng tiêu thụ năng lượng điện hiệu
quả nhất, hiệu suất sáng của đèn có thể lên tới 180lm/W nên được dùng rộng rãi
chiếu sáng đưòng phố, chiếu sáng bảo vệ …những nơi không quan tâm lắm đến sự
hoàn màu. Mặt khác, đèn Natri áp suất thấp hầu như không bị giảm quang thông
theo thời gian trong quá trình hoạt động .
Chú ý: Trong công nghiệp, đèn Natri áp suất thấp thường được coi là loại đèn HID
mặc dù về mặt kỹ thuật điều này là không đúng vì đèn này là một nguồn sáng phóng
điện ở áp suất thấp.
Dương Đức Duy
5
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
1.1.4 Đèn Natri áp suất cao (Hight Pressure Sodium lamps- HPS)
Đèn Natri áp suất cao (HPS) là loại đèn phóng điện có cường độ cao HID,
được phát triển năm 1961. Ánh sáng trong đèn Natri áp suất cao được tạo ra do sự bức xạ từ hơi Natri hoạt động ở một áp suất riêng phần khoảng 1,33.105 Pa. Loại
đèn này có thể có lớp vỏ thủy tinh trong và vỏ thuỷ tinh mờ. Bầu đèn của đèn Natri
áp suất cao được chế tạo bằng một loại thuỷ tinh borosilicate, nó có thể chịu được
nhiệt độ hoạt động cao của đèn. Sự phóng điện hồ quang được tạo bởi một hỗn
hống Na –Hg trong ống hồ quang làm bằng oxit nhôm đa tinh thể [10]. Cấu tạo của
đèn được mô tả trên hình 1.1.
Hình 1.1 Cấu trúc của đèn Natri cao áp.
Đèn Natri cao áp có kích thước nhỏ hơn so với đèn Natri áp suất thấp và trong
đèn chứa thêm các nguyên tố phụ như Hg. Vì vậy, khi mới bật lên, đèn phát ánh
sáng mờ màu hồng sẫm, sau đó chuyển sang màu da cam pha hồng khi đèn nóng.
Giữa hai trạng thái này, trong một khoảng thời gian ngắn, ánh sáng đèn có màu hơi
trắng pha xanh tím. Đó là do sự phát sáng của hơi Hg trước khi Na ở trong đèn được
bốc hơi hoàn toàn. Vạch D của Na là bức xạ chính của đèn Natri cao áp, vạch này bị
mở rộng khi áp suất trong đèn cao. Màu sắc của các vật thể khi được chiếu sáng
Dương Đức Duy
6
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
bằng loại đèn này có thể phân biệt được. Do đó, người ta thường sử dụng đèn Natri
cao áp chiếu sáng trong các khu vực cần để ý đến sự hoàn màu.
Phổ ánh sáng của Natri được đặc trưng bởi vạch sáng kép – Vạch D với các
bước sóng 589,0 nm và 589,6 nm. Trên hình về sự chuyển mức năng lượng thì
chính là bức xạ phát ra khi có sự chuyển mức từ 3P xuống 3S. Bức xạ 589,0 nm có
cường độ lớn gấp 2 lần bức xạ 589,6 nm.
g n ợ ư
l
g n ă N
Hình 1.2 Sự chuyển mức năng lượng trong đèn Natri cao áp
)
%
( g n ợ ư l g n ă N
Bước sóng (nm)
Dương Đức Duy
7
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
Hình 1.3 Phổ đèn Natri cao áp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
)
/
W m
l ( g n á s t ấ u s
u ệ i H
Năm
Hình 1.4 Hiệu suất sáng của các đèn HID.
Ở nhiệt độ trên 1000oC và có áp suất cao, Natri phát các vạch khác trong phổ
nhìn thấy cho nên cho ánh sáng trắng hơn, có màu trắng ấm. Sự duy trì quang thông
của nó là rất tốt. Thời gian mồi đèn là 10 phút, mồi lại đèn khi đèn đang nóng là 60
giây. Loại đèn Natri cao áp này có kích thước nhỏ hơn rất nhiều so với đèn Natri áp
suất thấp.
Đèn Natri cao áp có hiệu suất khá cao nên được sử dụng rộng rãi trong chiếu
sáng đường phố, sân chơi thể thao, hiểu biết về sự thay đổi độ nhạy thị kiến về màu
sắc của mắt người khi chuyển từ nhìn ngày sang nhìn trong ánh sáng yếu và nhìn
đêm rất quan trọng trong tính toán thiết kế chiếu sáng đường phố.
Dương Đức Duy
8
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Bảng 1.1: So sánh các đặc trưng của các đèn HID (Các giá trị này sẽ thay đổi theo công suất của đèn và lớp phủ phốt pho)
Hơi thuỷ
Halogen kim
Natri cao
Natri thấp
Loại đèn
ngân (MV)
loại (MH)
áp (HPS)
áp (LPS)
40
23
35
18
Công suất danh định
-
-
-
-
(W)
1000
1500
1000
180
19500
23000
12000
Quang thông ban đầu
-
-
-
33000
(lm)
26300
28500
13000
70
60
100
30
Hiệu suất sáng
-
-
-
-
(lm/W)
125
140
180
65
60
22
15
-
-
-
0
Chỉ số hoàn màu CRI
96
65
20
3000
2100
5600
Nhiệt độ màu
-
-
-
1800
(K)
6000
2200
7000
Vàng
Sự hoàn màu
Màu xanh
Sáng trắng
Vàng cam
2-10
3-5
7-15
Thời gian khởi động (s)
3-5
Ngay lập
Thời gian tái khởi động
15
3-4
5
tức
(s)
3000
10000
16000
10000
Thời gian sống trung bình
–
–
-
–
(h)
20000
24000
18000
16000
Dương Đức Duy
9
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Bảng 1.2: Ưu và nhược điểm của các đèn HID
Ưu điểm
Nhược điểm
Loại đèn
-Tuổi thọ dài
-Thời gian tái khởi động dài
-Kiểm soát ánh sáng tốt
-Sự suy giảm quang thông lớn
Hơi thuỷ ngân
-Kích thước nhỏ
-Hiệu suất sáng thấp
-Chỉ số hoàn màu cao
-Thời gian tái khởi động dài
Halogen kim
-Hiệu suất sáng cao
-Sự suy giảm quang thông lớn
loại
-Kiểm soát ánh sáng tốt
-Hiệu suất sáng thấp
-Kích thước nhỏ
-Tuổi thọ dài
-Hiệu suất sáng cao
-Chỉ số hoàn màu thấp
Natri cao áp
-Kiểm soát ánh sáng tốt
-Cần thời gian tái khởi động
-Kích thước nhỏ
-Suy giảm quang thông nhỏ
-Thời gian tái khởi động ngắn
-Chi phí thay thế cao
Natri thấp áp
-Hiệu suất sáng cao
-Tuổi thọ ngắn
-Sự suy giảm quang thông rất nhỏ
-Không hoàn màu
1.2 Mạch điện hoạt động của đèn Natri cao áp Đèn Natri cao áp hoạt động thích hợp từ 300C tới 1000C, xét trong mạch nối tiếp với
ballast. Một đèn HPS theo tiêu chuẩn sẽ được kích từ 2kV đến 5kV sau 30 tới 90
giây từ trạng thái ban đầu, phụ thuộc vào đặc tính của đèn..
Ống hồ quang Oxit nhôm
Điện cực
Phóng hồ quang
Hỗn hống Na - Hg
Dương Đức Duy
10
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Hình 1.5 Mạch cho đèn HPS
Dưới đây là các bước của một quá trình đèn HPS hoạt động:
1. Khi nguồn điện được cấp vào đèn HPS sau khi được kết nối với ballast thích
hợp, một dải hẹp xung cao áp được cấp cho đèn, bắt đầu có sự phóng điện
giữa các điện cực. Ngay lập tức sự kích thích tạo các Ion tồn tại, một dòng
điện sinh ra bởi ballast sẽ duy trì sự phóng điện trong đèn. Nếu cần thiết,
xung khởi động sẽ lập lại theo một chu trình cho đến tận khi sự phóng điện
được thiết lập, lúc đó xung phát sẽ tự động dừng lại.
2. Lúc bắt đầu, tia hồ quang tác động lên các phân tử khí Xenon và phát ra ánh
sáng lục – trắng yếu.
3. Sau đó lượng nhiệt từ việc tác động hồ quang khí Xenon sẽ làm bốc hơi
nhanh chóng Natri và thủy ngân trong ống hồ quang.
4. Như một sự bốc hơi kim loại, đèn phát ra ánh sáng vàng - trắng ấm, cả ánh
sáng phát ra và điện áp sẽ tăng tới giá trị hoạt động ổn định.
Với phần lớn các đèn HPS, 4 bước trên sẽ xảy ra từ 4 đến 6 phút.
1.3 Bộ phận phản xạ và khúc xạ
Bộ phản xạ được dùng để thay đổi phương của ánh sáng phát ra, định hướng
ánh sáng theo hướng mong muốn. Trong khi đó, bộ khúc xạ điều chỉnh hướng ánh
sáng phát ra từ đèn và từ bộ phản xạ nhờ cấu trúc dạng lăng kính của nó. Đồng thời,
bộ khúc xạ còn dùng để bảo vệ đèn khỏi các yếu tố bất lợi từ bên ngoài.
Các nguồn sáng (bóng đèn) thường phát sáng theo kiểu đối xứng. Khi nguồn
sáng được coi là nguồn điểm thì nó có tâm đối xứng, cường độ sáng sẽ phân bố đều
theo mọi phương, mặt đẳng quang của chúng là các mặt cầu hình 1.6a. Nếu nguồn
sáng là đèn ống thì nó có trục đối xứng, mặt đẳng quang của chúng là các ellipsoit
tròn xoay hình 1.6b.
a
b
11
Dương Đức Duy
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Hình 1.6 Các kiểu phân bố đối xứng của đèn trần.
Nói chung, các kiểu phân bố đối xứng như trên ít được sử dụng trong thực
tiễn vì đèn chưa được bảo vệ và trường sáng chưa phù hợp. Muốn có trường sáng
phù hợp với từng loại hình chiếu sáng, người ta phải lắp bộ phản xạ và khúc xạ để
phân bố lại trường sáng phát ra từ đèn
Hình 1.7 Trường sáng của nguồn lắp trong bộ đèn.
Như vậy, khi phân bố lại trường sáng, choá đèn đã đóng vai trò quyết định
hiệu quả sử dụng nguồn sáng của bộ đèn, cũng như sử dụng hiệu quả nguồn năng
lượng do nguồn phát ra.
1.4. Hộp đèn
Các hộp đèn điển hình thường được làm bằng nhôm, thép hoặc thép không rỉ.
Hộp bằng nhôm chịu được nhiều điều kiện bất lợi của bên ngoài. Hộp bằng thép có
thể bị ăn mòn và bị rỉ. Hộp bằng thép không rỉ cho khả năng bảo vệ cao hơn trong
điều kiện môi trường khắc nghiệt.
Vỏ các nguồn sáng làm bằng thuỷ tinh hoặc vật liệu trong suốt, thường có
nhiệt độ rất cao khi đèn cháy sáng. Nếu mắc trực tiếp ra ngoài môi trường, chúng sẽ
dễ bị nổ, vỡ khi có sự thay đổi của thời tiết. Vì vậy, hộp đèn có chức năng quan
trọng là bảo vệ nguồn sáng và các phụ kiện như chấn lưu (ballast), tụ điện, bộ mồi
(starter)... Ngoài ra, hộp đèn còn có chức năng ngăn cản hơi nước, bụi, côn trùng lọt
vào bộ đèn để đảm bảo sự phát quang ổn định của nguồn sáng.
Dương Đức Duy
12
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Ngoài những chức năng như đã trình bày, một hệ thống chiếu sáng với các
bộ đèn và cột đèn hài hòa sẽ góp phần đáng kể vào việc làm đẹp cảnh quan đô thị,
ngay cả khi các bộ đèn không được bật sáng.
1.5. Các đặc trưng quang học của bộ đèn Natri cao áp
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành và hiệu quả của việc lắp đặt, vận hành,
duy tu, bảo dưỡng ánh sáng bao gồm:
- Hiệu suất sáng của đèn.
- Khả năng duy trì thông lượng sáng đèn phát ra trong quá trình sử dụng.
- Thời gian sống (tuổi thọ) của đèn.
- Màu sắc của ánh sáng.
- Sự phân bố quang thông của bộ đèn.
- Thời gian khởi phát lại của đèn.
- Nhiệt độ môi trường để đèn hoạt động.
- Hình dạng vật lý của đèn và bộ đèn.
- Độ bền của đèn và bộ đèn.
- Giá thành.
1.5.1 Đặc trưng màu sắc
1.5.1.1. Nhiệt độ màu
Nhiệt độ màu của một nguồn sáng không phải là nhiệt độ của bản thân nó mà
là nhiệt độ của vật đen tuyệt đối khi được đốt nóng đến nhiệt độ này thì ánh sáng do
vật đen tuyệt đối phát ra có phổ hoàn toàn giống với phổ của nguồn khảo sát.
Như vậy, để xác định nhiệt độ màu của một nguồn sáng cần phải so sánh phổ
ánh sáng của nó với phổ ánh sáng bức xạ của đen tuyệt đối được đốt nóng từ
khoảng 2000 đến 10000K.
CIE quy định các nguồn ánh sáng trắng tiêu chuẩn như sau:
- Ánh sáng chuẩn A: là ánh sáng do bóng đèn dây tóc tungsten bức xạ, có
nhiệt độ màu Tm = 2854 K.
- Ánh sáng chuẩn B: là ánh sáng Mặt Trời giữa trưa, có Tm = 4879K.
- Ánh sáng chuẩn C: là ánh sáng bầu trời trung bình, có Tm = 6740K
Thực nghiệm cho thấy, các nguồn sáng có nhiệt độ màu thấp chỉ dùng thích
hợp cho những nơi có yêu cầu độ rọi thấp. Ngược lại, những nơi có yêu cầu độ rọi
Dương Đức Duy
13
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
cao lại đòi hỏi các nguồn sáng có nhiệt độ màu lớn (ánh sáng lạnh). Vì vậy, trong
thiết kế chiếu sáng người ta coi nhiệt độ màu như một tiêu chuẩn đầu tiên để chọn
nguồn sáng cho một không gian có độ rọi yêu cầu đã biết nhằm đạt được một môi
trường ánh sáng tiện nghi.
1.5.1.2. Chỉ số hoàn màu CRI
Chỉ số hoàn màu là một thông số cực kì quan trọng đối với sự lựa chọn các
nguồn sáng. Cùng với một vật được chiếu sáng bằng các nguồn chuẩn khác nhau
hoặc bằng một vật đen có nhiệt độ khác nhau sẽ cho các màu khác nhau [2].
So sánh với một vật đen có cùng nhiệt độ màu, một nguồn nào đó làm biến đổi
màu của các vật đựoc chiếu sáng, sự biến đổi màu này là do dự phát xạ phổ khác
nhau được đánh giá từ độ sai lệch màu và gán cho nguồn một chỉ số hoàn màu CRI.
Chỉ số này biến thiên từ 0 (đối với ánh sáng đơn sắc) đến 100 (đối với vật đen).
Trên thực tế ta chấp nhận sự phân loại sau đây:
+ CRI < 50: Chỉ số này không có ý nghĩa thực tế, các màu hoàn toàn bị biến đổi
+ CRI < 70 : Sử dụng trong công nghiệp khi các thể hiện màu thứ yếu.
+ 70 < CRI < 80 : Sử dụng trong công nghiệp khi sự thể hiện màu là không
quan trọng.
+ CRI > 80 Sử dụng trong nhà hay trong công nghiệp đặc biệt
Một số chỉ số hoàn màu của các nguồn sáng ở nhiệt độ tương ứng :
- Ngọn nến ở 1700K có CRI = 100
- Sự nóng sáng ở 2700K có CRI =100
- Ánh sáng mặt trời tự nhiên ở 5000K ÷ 6000K có CRI = 100.
- Natri áp suất cao ở 2100K có chỉ số hoàn màu CRI = 25.
- Các đèn dây tóc chuẩn CRI= 100.
- Các đèn huỳnh quang có CRI = 52 ÷ 95.
1.5.1.3. Màu của ánh sáng
Ánh sáng trắng là sự tổ hợp của nhiều bước sóng, mỗi bước sóng được gán
cho một màu sắc khi mắt truyền năng lượng sáng dưới dạng một tín hiệu tới não. Sự
trộn lẫn các bước sóng này sẽ xác định môi trường là ấm hay mát và con người nhìn
thấy mọi vật xung quanh tốt như thế nào.
1.5.2. Hiếu suất sáng
Dương Đức Duy
14
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Khi phân tích các loại bóng đèn về hiệu quả năng lượng cần phân biệt hai
khái niệm năng lượng điện và thông lượng ánh sáng.
Năng lượng điện = (công suất điện)×(thời gian sử dụng).
đơn vị của năng lưọng điện ( Wh hoặc kWh). Năng lượng điện cho biết lượng điện
năng tiêu thụ của đèn.
Thông lượng ánh sáng = (quang thông )×(thời gian chiếu sáng)
đơn vị của thông lượng ánh sáng (lm.h). Thông lượng ánh sáng cho biết năng lượng
ánh sáng phát ra khi tiêu thụ năng lượng điện nói trên
Đèn có hiệu suất phát sáng cao là đèn cho thông lượng ánh sáng lớn mà tiêu
thụ năng lượng điện ít. Hiệu suất phát sáng của đèn dùng để đánh giá hiệu quả năng
lượng chiếu sáng của đèn :
Quang thông do đèn do đèn phát ra
Hiệu suất sáng =
Công suất điện tiêu thụ
Hiệu suất sáng đo bằng tỉ số giữa quang thông do đèn phát ra và công suất
tiêu thụ điện, đơn vị là lumen /Watt (lm/W). Hiệu suất sáng càng cao thì càng có
lợi. Ngày nay đã đạt được hiệu suất 200lm/W đối với đèn phóng điện. Tuy nhiên,
hiệu suất của đèn thay đổi theo năng lượng điện tiêu thụ.
1.5.3. Sự suy giảm quang thông của đèn
Quang thông của đèn phát ra trong các điều kiện hoạt động giảm dần theo
thời gian. Sự già hóa của đèn cũng như sự cáu bẩn của chúng làm thay đổi chất
lượng quang học của các bộ đèn. Vì vậy việc duy tu, làm sạch cho các bộ đèn trong
quá trình hoạt động là rất cần thiết đối với hệ thống chiếu sáng.
1.5.4 Tuổi thọ bóng đèn
Tuổi thọ bóng đèn mang tính thống kê. Đó là con số chỉ số giờ một nhóm
đèn hoạt động trước khi giảm yếu 50% quang thông. Như vậy sẽ có một số đèn có
tuổi thọ thấp hơn, một số khác lại có tuổi thọ lớn hơn trị số đánh giá.
Dương Đức Duy
15
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
CHƯƠNG 2: THIẾT BỊ ĐO ĐẠC THỰC NGHIỆM
2.1 Đo quang thông bằng cầu tích phân
2.1.1. Cấu tạo cầu tích phân
Cầu tích phân dùng trong thí nghiệm này là loại cầu tích phân hiện đại, kích
thước lớn (hình 2.1). Cầu tích phân trên có đưòng kính 2m, có thể tương thích với
tất cả các loại đèn hiện nay. Cầu tích phân được cấu tạo từ hai bán cầu có thể đóng
mở dễ dàng nhờ các khớp quay. Phía trong cầu tích phân được lắp một detector
quang điện để cho thông tin về quang thông của nguồn sáng. Ngoài ra người ta còn
lắp thêm một cửa sổ quang học, lấy ánh sáng của nguồn vào một máy quang phổ
UV-Vis nhờ hệ thống cáp quang. Cơ cấu này cho ta biết thông tin về phổ năng
lượng, nhiệt độ màu và chỉ số CRI của nguồn sáng.
Hình 2.1. Cầu tích phân LSI-4600
Để đo quang thông toàn phần của một nguồn sáng, người ta đã chế tạo nhiều
bộ tích phân với những biến thể khác nhau, nhưng chỉ có quả cầu là biến thể cơ bản
đảm bảo tích phân quang thông của nguồn sáng. Sở dĩ như vậy là vì độ rọi nhận
được trên một miền nào đó của quả cầu không phụ thuộc vị trí tương đối của miền
đó và sử dụng nguyên lí này, chúng ta có thể thiết lập mối liên hệ giữa độ rọi nhận
được qua một cửa sổ với quang thông toàn phần từ một nguồn sáng, miễn là cửa sổ
lối ra được che chắn, không bị chiếu sáng trực tiếp.
Dương Đức Duy
16
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Q
Điểm sáng S
Quả cầu tích phân Q
S
Detector quang điện D
I
D
Đồng hồ I
Hình 2.2. Nguyên lý của quả cầu tích phân.
2.1.2. Nguyên tắc hoạt động
Dựa trên nguyên lý phản xạ nhiều lần trên lớp phủ tán xạ khuếch tán theo
định luật Lambert, quả cầu tích phân được sử dụng để đo quang thông trong toàn
không gian phát ra từ nguồn bức xạ đặt bên ngoài hoặc bên trong quả cầu.
Trong quang kế quả cầu tích phân, hệ đèn cần đo được đặt ở khoảng tâm quả
cầu. Các tấm chắn được bố trí ở bên trong quả cầu tích phân sao cho ánh sáng đèn
và ánh sáng phản xạ lần đầu tiên không chiếu trực tiếp vào đầu thu quang học. Đầu
thu quang học dùng trong các quả cầu tích phân trắc quang phải có đặc trưng phổ
giống như đặc trưng độ nhậy phổ của mắt người, được che bằng một bản tuyền qua
khuếch tán. Thông thường, tấm chắn được đặt ở vị trí 2/3 bán kính tính từ tâm quả
cầu, diện tích càng nhỏ càng tốt nhưng phải đủ lớn để chắn được các bức xạ và phản
xạ trực tiếp lọt vào đầu thu, đặc biệt là trong trường hợp hệ đèn cần đo có kích
thước lớn. Trước hết, cần chuẩn độ tín hiệu đầu thu quang học bằng đèn chuẩn
quang thông. Các đèn này có thể được thay thế lẫn nhau trong quả cầu tích phân.
Ngoài ra, trong quả cầu tích phân còn có một đèn phụ dùng để bổ chính sự sai lệch
gây ra do thay thế đèn (các đèn chuẩn và đèn cần đo có hệ số tự hấp thụ khác nhau).
2.1.3. Vận hành đo quang thông bằng cầu tích phân
Một thiết bị đo trắc quang các hệ đèn trong chiếu sáng công cộng dùng quả
cầu tích phân gồm các thành phần sau đây:
- Quả cầu tích phân;
- Các đèn chuẩn;
- Các nguồn nuôi ổn áp. Để cung cấp điện cho hệ thống hoạt động, người ta
dùng bộ nguồn ổn áp vô cấp.
Dương Đức Duy
17
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
- Đầu thu có đáp ứng giống như đáp ứng thị kiến;
- Máy tính xử lý số liệu và thiết bị hiển thị. Toàn bộ các thông số đo điện,
quang của bộ đèn đựoc xử lý và hiển thị trên máy tính.
Các đặc trưng kỹ thuật chung của thiết bị đo trắc quang dùng quả cầu tích phân:
1. Đầu đo quang thông của nguồn sáng bằng cách so sánh với một đèn chuẩn;
2. Cấu trúc hệ đo tuân theo tiêu chuẩn DIN 5032, phần I và khuyến nghị CIE
81, phần đo quang thông;
3. Cấu tạo trên một khung kim loại với cơ chế bản lề có thể mở quả cầu;
4. Khóa cơ học, kín ánh sáng;
5. Bộ giá lắp hệ đèn có ba vị trí cho phép: treo đèn, lắp đèn nằm ngang và lắp
đèn thẳng đứng;
6. Lớp phủ phản xạ khuếch tán trắng theo định luật Lambert, hệ số phản xạ
80% với biến thiên nhỏ hơn 1.5% trong dải bước sóng từ 400nm - 700nm;
7. Đường kính quả cầu là 2m, vật liệu làm quả cầu là nhôm, có nhiệt kế hiện
số với độ phân giải là 0.10;
8. Tấm chắn ở bên trong quả cầu có thể dịch chuyển được;
9. Đèn phụ để bổ chính.
Khi đo bằng quả cầu tích phân, bộ đèn chuẩn để đo quang thông có giá thành
rất cao, việc chi phí tính cho mỗi lần đo thử nghiệm là rất đắt. Do đó, những phép
đo chỉ mang tính chất tham khảo và thử nghiệm thì không nhất thiết phải sử dụng
các đèn chuẩn mà có thể dùng với đèn chuẩn lấy mẫu của phòng thí nghiệm.
Quá trình đo được thực hiện như sau:
- Gắn đèn lấy mẫu vào giá.
- Điều chỉnh điện áp nuôi 220V (lấy qua bộ ổn áp).
- Chờ 15 đến 20 phút cho đèn ổn định rồi đóng quả cầu lại.
- Ghi kết quả đo dòng quang điện và quang thông hiển thị trên máy tính
2.2 Đo đường cong cường độ sáng bằng góc kế quang học
Góc kế quang học (Goniophotometer) là thiết bị để đo và vẽ các đường cong
cường độ sáng của bộ đèn lắp trong choá, tức là vẽ phân bố không gian của trường sáng.
2.2.1. Cấu tạo của các góc kế quang học
Dương Đức Duy
18
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Góc kế quang học nào cũng có các bộ phận chính là gương, giá để mẫu và
đầu thu (detector). Thông thường, góc kế quang học được phân loại theo hoạt động
của gương. Có hai loại: loại thứ nhất có gương quay quanh giá để mẫu theo góc từ 0o - 360o, loại thứ hai có gương cố định và mẫu sẽ quay quanh vị trí đặt nó (loại này
dùng trong phần thực nghiệm ở chương 3).
Detector trong góc kế quang học là thiết bị đo rất nhạy quang. Bề mặt của nó
được phủ lớp cảm quang là Selen hoặc Silic sao cho đường cong độ nhạy của
detector trùng với đường cong thị kiến của mắt người.
a
b
Hình 2.3 Cấu tạo (a) và sơ đồ nguyên lý (b) của Goniophotometer LSI5900, Light
Science USA.
Dương Đức Duy
19
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Cấu tạo của góc kế quang học gồm có:
1- Thân máy.
2- Trục quay gương.
3- Gương phản xạ bề mặt. 4- Đĩa chia độ trong mặt phẳng thẳng đứng 0÷360o, độ phân giải 2,5o.
5- Giá đèn, có thể điều chỉnh dọc theo thân máy.
6- Đèn cần đo. 7- Đĩa chia độ để điều chỉnh góc của đèn 0÷360o, độ phân giải là 2,5o.
8- Detector đo cường độ sáng.
9- Máy tính xử lý số liệu và vẽ các đường cong cường độ sáng.
Thiết bị kèm theo đó là các đèn chuẩn cường độ sáng dùng để hiệu chuẩn
góc kế quang học trước khi tiến hành khảo sát các bộ đèn thử nghiệm.
Bảng 2.1. Thông số kỹ thuật của bộ đèn chuẩn cường độ sáng
Điện áp
Cường độ dòng điện
Ký hiệu đèn
Cường độ sáng
(DC)
(A)
165A 123,3 0,837 160,4
165B 123,9 0,837 152,1
Hình 2.4 Bộ đèn chuẩn cường độ sáng
165C 126,6 0,846 175,5
Dương Đức Duy
20
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
2.2.2. Nguyên tắc hoạt động
Goniophotometer là thiết bị có thể cho phép đo các phân bố không gian của nguồn
bức xạ và hiển thị các tính chất trắc quang của ánh sáng theo các góc xác định.
Goniophotometer cho phép chúng ta đo độ sáng của các nguồn sáng mà tương ứng
với đáp ứng sáng của mắt người, đo độ rọi, đo các toạ độ màu của các nguồn bức xạ
quang học mà có phân bố ánh sáng định hướng, đo quang thông, độ chói, kiểm tra
và lấy mẫu các đầu thu bức xạ.
Thông thường, trong kĩ thuật ánh sáng, goniophotometer được dùng để đo sự
phân bố cường độ sáng và cường độ sáng trung bình của nguồn theo các hướng
khác nhau.
Ánh sáng từ đèn tới gương và đi vào detector. Detector cho dòng điện tỷ lệ
thuận với cường độ ánh sáng tới.
Với một vị trí nhất định của đèn, khi gương quay một vòng, nó sẽ hướng các
chùm sáng xung quanh đèn trong một mặt phẳng kinh tuyến với bước đo góc đã
định. Máy tính sẽ cho từng cặp số liệu (góc, cường độ sáng) và căn cứ vào tập số
liệu này để vẽ đường cong cường độ sáng theo góc trong mặt phẳng đo.
2.2.3. Vận hành đo góc kế quang học (Goniophotometer)
Bước 1: Kiểm tra dòng tối
Dòng tối là dòng điện xuất hiện trên detector quang điện ngay khi chưa bật
đèn đo. Có nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng này như: phòng đặt máy bị lọt
sáng hoặc bản thân dectector xuất hiện dòng điện khi chưa được chiếu sáng. Như
vậy, nếu xuất hiện dòng tối ta phải triệt tiêu các nguyên nhân trên. Trường hợp
không thể khử hết dòng tối thì phải ghi giá trị này vào biểu mẫu báo cáo và phải
hiệu chỉnh khi tính toán.
Bước 2: Hiệu chuẩn góc kế bằng bộ đèn chuẩn cường độ sáng.
a) Lắp đèn chuẩn số 165A vào giá đỡ, dùng nguồn laser chuẩn trực vị trí để
kiểm tra sự thẳng hàng và nằm ngang giữa trục máy, tâm đèn và detector quang điện.
Nếu yêu cầu này chưa đạt thì phải điều chỉnh vị trí đèn bằng các vít trên giá đỡ.
b) Khi thao tác (a) đã hoàn thành, bật đèn chuẩn, điều chỉnh các chế độ dòng
điện và điện áp định mức, sau đó quay gương từ từ sao cho vệt sáng xuất hiện đối
Dương Đức Duy
21
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
xứng xung quanh detector quang điện. Nếu yêu cầu này chưa đạt phải kiểm tra vị trí
thẳng đứng của đèn chuẩn.
c) Điều chỉnh gương về góc 900 (ứng với vị trí thẳng đứng và cao nhất của
gương). Bật đồng hồ, ghi giá trị cường độ dòng quang điện ứng với vị trí này của
gương. Giá trị dòng quang điện này tỉ lệ với cường độ sáng của đèn chuẩn.
Bước 3: Đo đèn thử nghiệm.
a) Điều chỉnh vị trí bộ đèn
Gá bộ đèn cần kiểm định vào giá đỡ, điều chỉnh độ cao của giá đỡ bằng vít
vô tận sao cho tâm bộ đèn (nguồn sáng), trục máy và detector thẳng hàng và nằm
ngang. Điều chỉnh cho bộ đèn quay xung quanh trục thẳng đứng sao cho trục này đi
qua nguồn sáng (thao tác này có thể thực hiện nhanh chóng bằng cách đánh dấu vị
trí tâm đèn sao cho khi quay bộ đèn điểm này không thay đổi vị trí và giá trị dòng
quang điện không đổi)
b) Đo đường cong cường độ sáng trong mặt phẳng thẳng đứng
- Xoay đèn về vị trí ứng với mặt phẳng thẳng đứng, cố định vị trí này trong
suốt quá trình đo.
- Bật đèn, điều chỉnh giá trị điện áp và dòng điện theo đúng giá trị định mức ghi
trên đèn. Chờ khoảng 15 phút cho đèn sáng ổn định (đèn sáng ổn định khi cường độ
dòng quang điện không thay đổi hoặc thay đổi rất ít quanh giá trị ổn định).
- Xoay gương từ từ, mỗi lần ứng với góc quay 2,50 trong khoảng từ 0 ÷ 1800
và ghi giá trị dòng quang điện tương ứng với mỗi vị trí góc quay vào bảng số liệu
trong biểu mẫu báo cáo
- Tắt đèn, chờ 30 phút cho đèn thực sự nguội
c) Đo đường cong cường độ sáng trong mặt phẳng nằm ngang.
- Xoay đèn về vị trí ứng với mặt phẳng nằm ngang, cố định vị trí này trong
suốt quá trình đo và thực hiện các bước giống như đo trong mặt phẳng thẳng đứng.
Ghi giá trị dòng quang điện tương ứng với mỗi vị trí góc quay vào bảng số liệu
trong biểu mẫu báo cáo
- Tắt đèn, kết thúc quá trình đo.
Bước 4: Xử lý kết quả đo và vẽ các biểu đồ cường độ sáng.
a) Xử lý kết quả đo:
Dương Đức Duy
22
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Chuyển tập số liệu góc, cường độ dòng quang điện [α(0), i(µA)] thành tập số liệu góc, cường độ sáng [α(0), I(cd)] bằng cách so sánh với nguồn chuẩn theo công thức
d
(2.1)
dI
icI .= ci
trong đó:
Id : là cường độ sáng của đèn thử nghiệm
Ic : là cường độ sáng của đèn chuẩn
id : là cường độ dòng quang điện ứng với đèn đo
ic : là cường độ dòng quang điện ứng với đèn chuẩn
Chuyển tập số liệu góc, cường độ sáng [α(0), I(cd)] theo quang thông thực
của bộ đèn đo thử nghiệm thành tập số liệu góc, cường độ sáng ứng với đền có
quang thông 1000lm theo quy định của CIE, theo công thức:
I .
1000
lm
d
=
I
(
)
d
cd 1000
lm
Trong đó:
I
-
: là giá trị cường độ sáng quy chuẩn cho nguồn 1000lm
(
)
cd 1000
lm
F (2.2) F
: là quang thông chuẩn theo quy ước của CIE
-
1000
lm
- Id : là cường độ sáng thực của đèn thử nghiệm
F
: là quang thông thực của đèn thử nghiệm
-
d
Chú ý: Quang thông thực của đèn là giá trị ghi trên bao bì, trường hợp chưa biết
quang thông thực của đèn thì phải tiến hành đo đại lượng này bằng cầu tích phân.
b). Vẽ các biểu đồ cường độ sáng
- Nạp tập số liệu đã xử lý theo quy định của CIE vào máy tính và thực hiện
chương trình vẽ biểu đồ cường độ sáng bằng các phần mềm chuyên dụng.
Chú ý: Có thể vẽ biểu đồ cường độ sáng bằng các phần mềm thông dụng như: Exel,
Matlab…thậm chí có thể vẽ trực tiếp trên biểu mẫu của Phòng thí nghiệm.
- In và tập số liệu và các biểu đồ cường độ sáng vào biểu mẫu báo cáo.
F
Dương Đức Duy
23
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN CHIẾU SÁNG ĐƯỜNG VỚI BỘ
ĐÈN NATRI CAO ÁP
3.1. Chiếu sáng đường
Chiếu sáng đường là một trong những ứng dụng chiếu sáng công cộng quan
trọng nhất, không chỉ nhằm cung cấp ánh sáng cho các phương tiện giao thông mà
còn góp phần tạo dựng sự hài hòa cảnh quan trong cấu trúc tổng thể.
Các hệ thống chiếu sáng đường được thiết kế, lắp đặt, vận hành, khai thác, duy
tu, bảo dưỡng bởi các công ty điện lực hoặc do chính quyền thành phố địa phương.
Lượng điện năng tiêu thụ cho chiếu sáng đường phố cũng rất lớn, hàng vài trăm triệu
Kwh hàng năm. Các phương pháp đảm bảo hiệu suất chiếu sáng trong khi vẫn duy trì
được cấu trúc thẩm mỹ và cảnh quan không những mang lại các lợi ích tiết kiệm năng
lượng mà cả những lợi ích kinh tế tiềm năng bằng cách tăng cường các hoạt động
dịch vụ thương mại, du lịch, ... trong vùng. Trong những năm gần đây, đã có rất nhiều
những tiến bộ, thành tựu khoa học cũng như nghệ thuật trong chiếu sáng đường phố.
Những nguồn sáng mới hiệu quả hơn, các bộ đèn kiểu dáng mới và những hệ thống
điều khiển thiết kế hiện đại cũng như các tiêu chuẩn mới về lĩnh vực chiếu sáng
đường phố đã mở ra rất nhiều vấn đề cần quan tâm và tăng cường nghiên cứu.
Chương 3 này nêu tổng quan về vấn đề thiết kế chiếu sáng cho người và
phương tiện giao thông nhằm đảm bảo an toàn và chiếu sáng đường phố một cách
hiệu quả, không bao hàm các loại chiếu sáng đặc thù như chiếu sáng cảnh quan,
chiếu sáng cho phương tiện thô sơ chiếu sáng công viên, sân thể thao… Các loại
đường quan tâm gồm có đường cao tốc, đường chính, đường gom, đường phụ…
3.1.1. Mục đích của chiếu sáng đường
Theo thống kê của Ủy ban quốc tế về chiếu sáng CIE (Commission
Internationale de I’Eclairage - CIE), trong nhiều quốc gia, giao thông khi trời tối
chiếm tỉ trọng khoảng 25% và tai nạn giao thông xảy ra thường gấp ba lần ban
ngày. Theo thống kê nhiều năm ở nước ta, mỗi ngày trên toàn quốc xảy ra trung
bình 40-50 vụ tai nạn giao thông, làm cho khoảng 30 người bị chết, 40-50 người bị
thương [1]. Thông thường, chúng ta quan tâm nhiều đến thiệt hại lớn nhất của tai
nạn giao thông là con người (tử vong, thương tật). Nhưng ở các nước tiên tiến, thiệt
hại toàn diện về tai nạn giao thông được tính theo phần ngân sách quốc gia chi phí
Dương Đức Duy
24
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
liên quan đến vấn đề này (bệnh viện, thuốc men, lao động). Các nghiên cứu cho
thấy, một trong những nguyên nhân chủ yếu của tai nạn giao thông là chất lượng
chiếu sáng đường phố chưa được đảm bảo.
Như vậy, có thể nói chiếu sáng đường phố có những vai trò rất quan trọng
sau đây:
- Đảm bảo cho người và các phương tiện tham gia giao thông có được một
tầm nhìn chuẩn xác, tiện nghi, an toàn.
- Cải thiện mật độ và lưu lượng xe cộ đi lại, cho phép người và phương tiện
tham gia giao thông định hướng tốt, tránh được các chướng ngại vật trên đường,
giảm đến mức thấp nhất tai nạn giao thông.
- Cung cấp ánh sáng thích hợp cho hoạt động của xe cộ trên các đoạn đường,
giảm thiểu tội ác xảy ra trên đường phố, góp phần tạo dựng cảnh quan hấp dẫn, tăng
cường năng lực du lịch thương mại trong khu vực.
3.1.2. Phương pháp luận về chiếu sáng đường phố
Kỹ thuật chiếu sáng công cộng đã phát triển từ một nửa thế kỷ nay và đang
không ngừng phát triển do tính năng của các đèn và bộ đèn, do cải tiến liên tục các
phương pháp nghiên cứu theo yêu cầu sử dụng và do sự tiến bộ của các phương
pháp tính toán.
Nếu như trước đây vai trò của việc chiếu sáng chỉ nhằm đẩy lùi bóng tối thì
ngay từ năm 1940, đã xuất hiện các chỉ dẫn nhằm tạo độ đồng đều chiếu sáng để
đảm bảo sự an toàn cho giao thông lúc ấy. Chính điều đó đã đặt nền móng cho sự
phát triển của khoa học chiếu sáng sau này.
Một phương pháp luận được xem như tiêu chuẩn được quốc tế công nhận là
phương pháp độ rọi. Độ rọi E tại một điểm P trên mặt đường do đèn S tạo ra (hình
3.1) có thể xác định theo công thức:
3
g
g
( CI
,
=
E
(3.1)
cos 2
) h
)g,CI (
)g,C
trong đó
là cường độ sáng của đèn theo tọa độ (
theo hướng tới điểm P
còn h là độ cao của đèn.
Trường hợp tổng quát, độ rọi tại P do nhiều đèn của hệ thống chiếu sáng tạo
ra là:
Dương Đức Duy
25
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
3
g
g
( CI
,
i
E
(3.2)
∑=
cos 2
) i h
i
Tính toán độ rọi được tiến hành cho nhiều điểm nút mạng lưới trên mặt
đường. Kết quả tính toán được thể hiện theo:
+ Độ rọi trung bình: giá trị trung bình của độ rọi tính toán cho tất cả các điểm
trên mạng lưới.
+ Độ đồng đều chung: là tỉ số độ rọi tính toán nhỏ nhất tại một điểm của
mạng lưới và độ rọi trung bình.
+ Độ đồng đều dọc: là tỉ số giữa độ rọi cực tiểu và độ rọi cực đại.
Hình 3.1: Độ rọi tại một điểm trên mặt đường.
Ngoài ra, người ta còn sử dụng hai phương pháp khác là:
+ Phương pháp cường độ ánh sáng: tính toán cường độ ánh sáng tới mặt đường.
+ Phương pháp độ nhìn rõ cục bộ: đây là một cách tiếp cận mới kết hợp với đặc
điểm thị giác của mắt người nhằm cải thiện độ an toàn cho người lái xe. Trong phương
pháp này, khái niệm độ rọi đã được thay thế bởi khái niệm độ chói mặt đường.
Khi độ chói không đều, trên mặt đường sẽ tạo thành những mảng sáng tối
xen kẽ, làm giảm khả năng phát hiện các vật chướng ngại, che giấu các hiểm họa, vì
vậy sự đồng đều độ chói theo phương dọc đường là hết sức quan trọng.
Theo phương dọc, độ chói được khảo sát tại nhiều điểm khác nhau giữa hai
cột đèn (cách nhau khoảng 5m) và ít nhất hai điểm theo phương ngang trên làn xe
chạy. Độ đồng đều độ chói được đánh giá theo :
- Độ đồng đều chung U0 =Lmin/Ltb
- Độ đồng đều dọc U1=Lmin/Lmax
Dương Đức Duy
26
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
trong đó Lmin, Lmax, Ltb tương ứng là độ chói cực tiểu, cực đại và trung bình tại các
điểm khảo sát [8].
3.1.3. Các thiết bị trong thiết kế chiếu sáng đường phố
Sự hiểu biết và lựa chọn một cách chính xác các thiết bị chiếu sáng cũng như
các thành phần của nó là một điều hết sức cần thiết cho kết quả tổng hợp của công
việc thiết kế chiếu sáng đường phố. Các thiết bị chiếu sáng trong chiếu sáng đường
phố có thể được chia thành 3 nhóm sau:
+ Hệ thống điện: gồm ballast (chấn lưu), dây dẫn, bộ điều khiển quang điện
và một số thiết bị khác.
Các đèn phóng điện khí dùng trong chiếu sáng đường luôn đòi hỏi phải có
các bộ mồi và chấn lưu để khởi phát và ổn định chế độ hoạt động cho đèn. Các
chấn lưu được thiết kế để có thể hoạt động trong các dải tham số danh định (công
suất, điện áp và dòng điện). Như vậy, giữa đèn và chấn lưu trong một bộ đèn phải
tương thích với nhau nếu không đèn có thể bị giảm tuổi thọ, thậm chí có thể bị
cháy. Tất cả các bộ phận bằng kim loại trên cột đèn và các thiết bị điện của bộ đèn
đều phải được nối đất.
+ Hệ thống quang học: gồm có nguồn sáng (đèn), các bộ phản xạ, khúc xạ và
bầu đèn (hệ thống này được đề cập ở chương 1).
+ Hệ thống cấu trúc: gồm có bộ đèn và các thiết bị liên kết với nó như cần
đèn, cột đèn và đế móng.
Trong thiết kế chiếu sáng đường, độ cao của cột đèn ảnh hưởng tới cường độ
chiếu sáng, diện tích được chiếu sáng, sự đồng đều độ rọi và độ lóa. Các bộ đèn
được lắp đặt trên các cột càng cao thì trường sáng càng được mở rộng, đồng đều
hơn và đỡ lóa nhưng độ rọi trên mặt đường lại bị giảm đi.
Để nâng cao hiệu quả chiếu sáng, cần phải căn cứ vào các tham số cụ thể
của đối tượng và hệ thống chiếu sáng như: loại đường, độ cao cột đèn, độ vươn của
cần đèn, giãn cách các cột, cách bố trí cột, ...
3.2. Các tham số trong chiếu sáng đường
3.2.1. Phân loại đường
Sự phân loại đường có thể dựa trên nhiều yếu tố:
- Theo vận tốc (đường cao tốc, tốc độ trung bình, tốc độ rất thấp và đường đi bộ);
Dương Đức Duy
27
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
- Theo sự phân cấp (cấp đô thị, cấp khu vực và đường nội bộ);
- Theo tiêu chuẩn chiếu sáng (loại A, loại B, loại C, loại D, loại E);
Bảng 3.1. Theo TCXDVN 259:2001
Các yêu cầu của hệ thống chiếu sáng đường sẽ được đặt ra tương ứng với sự
phân loại đường cụ thể.
3.2.2. Độ cao của bộ đèn
Độ cao của bộ đèn là khoảng cách tính từ bộ đèn đến mặt đất. Việc xác định
độ cao này phụ thuộc vào loại đường và chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi độ rộng đường
cần được chiếu sáng. Độ cao khuyến nghị thường là 9,14m; 10,50m; 12,19m; …
3.2.3. Giãn cách các cột đèn
Giãn cách các cột đèn đóng vai trò chủ chốt trong chiếu sáng đường. Khi
giãn cách tăng, sự đồng đều độ rọi dọc theo mỗi làn đường sẽ giảm. Nếu vượt quá
giá trị độ cao cho phép thì trên đường sẽ có những vết tối làm nhiễu loạn sự nhìn
thấy và ảnh hưởng đến người tham gia giao thông với tốc độ cao vào ban đêm.
Giãn cách giữa các cột đèn phụ thuộc vào:
+ Bộ đèn sử dụng;
+ Cách bố trí chiếu sáng;
+ Độ cao của bộ đèn;
Cơ quan SINA khuyên rằng giãn cách giữa các cột đèn cần < 4,5 độ cao cột
đèn (MH) đối với các bộ đèn phân bố ngắn; < 7,5MH đối với các bộ đèn phân bố
trung bình; < 12,0MH đối với các bộ đèn phân bố dài. Điều đó sẽ đảm bảo các
Dương Đức Duy
28
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
đường cực đại cường độ của hai bộ đèn kế tiếp nhau gặp nhau trên mặt đường.
Hình 3.2: Giãn cách đèn
Hình 3.3: Vùng tối và sáng giữa các đèn
Hình 3.4 Các thông số hình học của đèn
MH = h là độ cao của bộ đèn; l - chiều rộng của đường; s - giãn cách giữa
hai cột; a - độ nhô của đèn ra lòng đường; e - độ vươn của cần đèn.
Dương Đức Duy
29
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
3.2.4. Độ vươn của cần đèn
Độ vươn của cần đèn là khoảng cách nằm ngang tính từ điểm chiếu của đèn
trên đường tới chân cột (hình 3.4). Theo khuyến nghị, để tránh rung và gây vướng
tầm nhìn, độ vươn không được quá 1/4 độ cao bộ đèn.
3.2.5. Sự bố trí các cột đèn
a. Kiểu đơn tuyến (hình 3.5a)
Bố trí đèn chỉ về một phía của đường giao thông. Điều kiện áp dụng là :
- Đường phố tương đối hẹp.
- Có cây cối ở một bên đường.
- Có đoạn đường uốn cong (phải bố trí đèn ở phía ngoài đường cong)
Yêu cầu để đảm bảo đồng đều độ rọi theo phương ngang là h ≥ l, trong đó h
là độ cao cột đèn so với mặt đường, l là chiều rộng mặt đường.
b. Kiểu so le (hình 3.5b)
Đèn được bố trí so le về hai bên của đường giao thông, áp dụng cho đường hai chiều
chuyển động. Yêu cầu để đảm bảo đồng đều độ rọi theo phương ngang là h ≥ 2l/3.
c. Kiểu đối diện (hình 3.5c)
Áp dụng khi đường giao thông có độ rộng lớn. Yêu cầu để đảm bảo đồng đều
độ rọi theo phương ngang là h ≥ 0,5l.
d. Kiểu trục giữa (hình 3.5d)
Áp dụng với đường đôi, ở giữa có dải phân cách. Yêu cầu để đảm bảo đồng
đều độ chói theo phương ngang là h ≥ l.
Hình 3.5a. Kiểu đơn tuyến
Dương Đức Duy
30
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Hình 3.5b. Kiểu so le
Hình3.5c. Kiểu đối mặt
Hình 3.5d. Kiểu trục giữa
3.2.6. Một số vấn đề khác cần quan tâm
3.2.6.1. Điều chỉnh hộp đèn
Dương Đức Duy
31
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Trong trường hợp có sự chiếu sáng không đều trên đường, người ta có thể
thay đổi độ nghiêng, độ quay hộp đèn để đảm bảo độ rọi chiếu sáng đều, cần thiết
trên vỉa hè cũng như dưới lòng đường.
a). Độ nghiêng
Là vị trí góc của hộp đèn so với trục đi qua tâm bóng đèn, dọc theo phương ngang. Khi hộp đèn nằm ngang, sự dịch chuyển đầu nằm ngang của góc nghiêng là 00.
Nếu hộp đèn hất lên phía trên được tính là dương, xuống phía dưới được tính là âm.
00
+ 100
-100
Hình 3.6. Độ nghiêng của bộ đèn
b). Độ quay hộp đèn
Được tính theo góc quay hộp đèn quanh trục đi qua tâm của đèn. Nếu nhìn từ
phía đầu của cần đèn thì chiều quay theo kim đồng hồ là chiều dương, ngược lại là
chiều âm.
00
+ 100
-100
Hình 3.7. Độ quay của bộ đèn
c). Ánh sáng không mong muốn
Là ánh sáng gây ra do đóng góp về phổ, về hướng, cũng như về cường độ
làm khó chịu, không tiện nghi, làm đãng chí hoặc giảm tầm nhìn cho người lái xe.
Các kỹ sư thiết kế chiếu sáng phải quan tâm đến vấn đề này ngay khi thiết lập kế
hoạch và thi công.
Dương Đức Duy
32
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
3.2.6.2. Sự phân bố trường sáng
Không như các loại đèn chiếu sáng khác, bộ đèn chiếu sáng đường được đặt
cố định ở trên cao. Các bộ đèn đường có sự phân bố cường độ đặc biệt để thiết kế
chiếu sáng trên các dải dài, hẹp ở một phía của đèn, còn phía kia, cường độ được
giảm tối thiểu. Các phân bố cường độ ở phía trên và dưới ở dải hẹp nhìn chung là
như nhau.
Một bộ đèn chiếu sáng đường được bố trí điển hình là cột đèn lùi vào phía sau mép đường còn đèn thì nhô ra ngoài đường. Điểm 0o theo phương thẳng đứng ở phía dưới bộ đèn và tại điểm chiếu của đèn trên mặt đường (hình vẽ 3.8a). Vạch 0o
theo phương ngang hướng về phía trước của đèn và hướng sang phía bên kia đường. Vạch 180o hướng về phía chân cột đèn ở phía sau điểm chiếu của đèn. Các vạch
ngang TRL (Transverse Road Line) và dọc LRL (Longitudinal Road Line) của
đường được vẽ lại như đã chỉ ra trong hình 3.8b. Chúng được tính theo đơn vị độ
cao MH của cột và được phân làm 3 loại bộ đèn đường, do Ủy ban chiếu sáng
đường IESNA (IES Roadway Lighting Committee 1983) đưa ra, dựa vào sự phân
bố cường độ của đèn đường theo phương thẳng đứng, theo phương ngang và theo góc gần 900 theo phương thẳng đứng [8].
Khoảng cách lùi
Khoảng cách nhô
(a) (b)
Hình 3.8. Sự phân bố trường sáng
Dương Đức Duy
33
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Sự phân bố theo phương thẳng đứng của bộ đèn đường được xác định bởi vị
trí cường độ cực đại của đèn. Nếu vị trí đó nằm giữa 1,0 và 2,25MH của các vạch
TRL, thì sự phân bố theo phương thẳng đứng được gọi là “ngắn” (short – S), nếu
nằm giữa 2,5 và 3,75MH của các vạch TRL thì gọi là “trung bình” (medium – M),
và nếu nằm giữa 3,75 và 6,0MH của các vạch TRL thì gọi là “dài” (long – L). Các vạch TRL 1.0, 2.25, 3.75 và 6.0MH lần lượt tương ứng với các góc tới 450, 660, 750 và 800 trên đường. Như vậy, nếu một bộ đèn có sự phân bố trung bình thì cường độ cực đại của nó nằm ở một góc ở khoảng giữa 600 và 750 theo phương thẳng đứng.
Một ví dụ cho loại đèn này được chỉ ra trong hình 3.9.
Hình 3.9. Đèn đường loại II dạng phân bố trung bình
Sự phân bố của bộ đèn theo phương ngang (hai bên) dựa vào số đo của độ
rộng chùm sáng và được xác định bởi vị trí của đường cong đẳng cường độ ở nửa
cường độ cực đại. Đây được gọi là “vết đẳng cường độ ở nửa cực đại”. Theo sự
phân bố này, các bộ đèn được chia ra bốn loại (xem hình 3.8b và hình 3.11).
Loại I (Type I): Vết nửa cường độ cực đại không giao cắt với các vạch LRL
1.1MH trong miền có cường độ cực đại (S, M hoặc L). Các bộ đèn này thường được
lắp đặt ở gần mép đường.
Dương Đức Duy
34
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Loại II (Type II): Vết nửa cường độ cực đại không giao cắt với vạch LRL
1,75MH trong miền có cường độ cực đại. Các bộ đèn này cũng thường được lắp đặt
ở gần mép đường.
Loại III (Type II): Vết nửa cường độ giao cắt với vạch LRL 1.75MH nhưng
lại không cắt vạch LRL 2,75MH trong miền có cường độ cực đại được. Một ví dụ
của đèn loại III được chỉ ra trong hình 3.11.
Loại IV (Type II): Vết nửa cường độ giao cắt với vach LRL 2,75MH nằm
trong miền mà ở đó có cường độ cực đại.
Ngoài ra, còn một sự phân bố cường độ theo loại V (Type V, xem hình 3.11)
đã không đưa ra ở hình 3.8b. Các bộ đèn loại này thường được đặt ở các ngã tư
đường do có sự phân bố quang thông theo mọi phương.
Cuối cùng, các bộ đèn đường còn được phân loại dựa trên sự phân bố cường độ sáng ở góc lớn gần bằng 900 theo phương thẳng đứng. Bộ đèn được gọi là cutoff
(xem hình 3.12a) nếu như cường độ của nó không lớn hơn 100cd/1000lm phía trên góc 800 theo phương thẳng đứng và không lớn hơn 25cd/1000lm ở phía trên góc 900
ở tất cả các hướng theo mặt phẳng nằm ngang. Bộ đèn được gọi là semi-cutoff (xem hình 3.12b) nếu như các số liệu trên là 200 Cd/100lm trên phương 800 và 50Cd/1000lm trên phương 900. Bộ đèn được gọi là non-cutoff nếu như không bị
giới hạn cường độ (xem hình 3.12c).
3.2.7. Sự phân loại bộ đèn chiếu sáng đường
Các bộ đèn đường có thể được phân loại dựa theo hình dáng hình học, dựa
trên sự phân bố cường độ sáng hoặc dựa trên mức độ hạn chế chùm sáng.
Căn cứ vào hình dáng, các bộ đèn có những tên gọi như: bộ khúc xạ (còn gọi
là bộ đèn đầu rắn, hình 3.10.a ), bộ đèn thấu kính phẳng (hình 3.10b, c)
Dựa trên sự phân bố cường độ sáng, có các loại bộ đèn như: loại phân bố hai
bên (có loại I, loại II, loại III, loại IV, loại V), loại phân bố theo phương thẳng đứng
(theo phương dọc đường, lại được chia thành phân bố ngắn, phân bố trung bình và
phân bố dài ).
Dương Đức Duy
35
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
a
c
b
Hình 3.10. Bộ đèn khúc xạ và bộ đèn thấu kính phẳng.
Loại I
Loại I – ngã tư Loại V
Loại II
Loại II – ngã tư
Hình 3.11. Các kiểu đèn phân bố hai bên
Loại III Loại IV
Dương Đức Duy
36
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Cường độ ánh sáng < 2,5 % quang thông tương ứng
Cường độ ánh sáng < 10 % quang thông tương ứng
a
Cường độ ánh sáng < 5 % quang thông tương ứng
Cường độ ánh sáng < 20 % quang thông tương ứng
b
Không giới hạn cường độ
c
Hình 3.12. Các bộ đèn cutoff (a), semi-cutoff (b) và non-cutoff (c).
3.2.8. Yêu cầu chung đối với các bộ đèn chiếu sáng đường
Các bộ đèn chiếu sáng đường cần được lưu ý những đặc điểm sau đây:
(1). Đặc điểm quang học: liên quan đến các chi tiết phản xạ, khúc xạ, khuếch
tán và cấu tạo để điều chỉnh bóng đèn.
Cấu tạo để điều chỉnh cho phép hoặc sử dụng nhiều bóng đèn có công suất
khác nhau hoặc để thay đổi đặc điểm phân bố quang thông của đèn với mục đích :
- Đặt bóng đèn vào đúng vị trí quang học.
- Điều chỉnh phân bố quang thông của đèn trên bề mặt cần chiếu sáng.
Dương Đức Duy
37
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
(2). Đặc điểm cách điện: thường dùng cấp I (cách điện đơn giản) và cấp II
(cách điện kép không có đầu nối đất).
(3). Đặc điểm cơ học: chống sự xâm nhập của bụi, nước vào đèn. Thường kí
hiệu bằng chữ IP, tiếp theo là hai con số: số thứ nhất biểu thị cấp chống xâm nhập
bụi, số thứ hai cho biết cấp chống xâm nhập nước. Thường có 8 cấp, cấp càng lớn
càng tốt [4].
Bảng 3.2.Chỉ số IP
Miêu tả
Miêu tả
Chỉ số thứ hai
Chỉ số thứ nhất
Bảo vệ chống vật rắn có đường
Bảo vệ chống những giọt nước
1
1
kính lớn hơn 50 mm
rơi thẳng
Bảo vệ chống vật rắn có đường
Bảo vệ chống những giọt nước rơi nghiêng 15o so với phương
2
2
kính lớn hơn 12 mm
thẳng đứng
Bảo vệ chống vật rắn có đường
Bảo vệ chống những giọt nước rơi nghiêng 60o so với phương
3
3
kính lớn hơn 2,5 mm
thẳng đứng
Bảo vệ chống tia nước phun từ
Bảo vệ chống vật rắn có đường
mọi hướng với áp lực 0,3 bar
4
4
kính lớn hơn 1 mm
từ khảng cách 3m
Lượng bụi để lọt không gây ảnh
Bảo vệ chống ngấm nước
5
5
hưởng tới thiết bị
(<1m)
Vật liệu có thể chịu ngập bảo vệ
6
6
Bảo vệ chống bụi tuyệt đối
chống ngấm kéo dài dưới áp lực
Ví dụ: IP43 tức là chống bụi cấp 4 (bụi >1mm); chống nước cấp 3 (chống
nước mưa).
(4). Đặc điểm về nhiệt: điều kiện làm việc của đèn và chấn lưu theo nhiệt độ.
(5). Đặc điểm thẩm mỹ: vẻ đẹp cả ban đêm và ban ngày, mang lại sự hài hòa
cho cấu trúc tổng thể.
(6). Đặc điểm phân bố quang thông và phân bố cường độ sáng: đây là đặc
điểm quan trọng, có liên quan đến sự phân loại bộ đèn và tính toán thiết kế chiếu
sáng đường.
Dương Đức Duy
38
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Xuất bản phẩm CIE 43-1979 quy định sử dụng hệ tọa độ C – γ để biểu diễn
phân bố cường độ sáng của đèn đường (hình vẽ 1) : các hướng phân bố cường độ
sáng trong không gian được xác định bởi hai tọa độ C và γ. Điểm không O, gốc hệ
tọa độ, là tâm quang học của đèn. Các mặt phẳng đứng ‘C’ quay quanh trục đứng gốc (trục dọc đường tương ứng C=0o và C=180o, trục ngang đường tương ứng với C=90o và C=270o). Các góc nghiêng trên mỗi mặt phẳng đứng biểu thị bằng ‘γ’ mà đỉnh là tâm quang học của đèn ( γ=0o khi trục hướng xuống dưới, γ=180o khi
trục đứng hướng lên trên) [2].
Hình 3.13. Hệ thống trục tọa độ C - γ
Biểu đồ phân bố cường độ sáng của đèn thể hiện trị số cường độ sáng (theo
cd) đối với quang thông tiêu chuẩn 1000lm tương ứng với một hoặc nhiều mặt
phẳng đứng ‘C’, trong đó đặc biệt quan tâm mặt phẳng theo phương dọc đường (C=0o và C=180o), theo phương ngang (C=90o và C=270o) và theo phương có
Dương Đức Duy
39
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
cường độ cực đại, gọi là phương chính. Phân bố cường độ sáng của đèn có thể được
xem như là thẻ căn cước của đèn.
3.3 Tính toán chiếu sáng đường với một đèn Natri cao áp
Giả thiết rằng các bộ đèn đã khảo sát với góc kế quang học được dùng trong
thiết kế chiếu sáng đường. Để đơn giản trong tính toán, giả định rằng đèn được đặt
ở độ cao h = 12 m so với mặt đường, cần đèn vuông góc cột đèn (tức đèn song song
với mặt đường). Dựa trên bảng số liệu thực nghiệm về sự phân bố cường độ sáng
theo góc, tính độ rọi tại các điểm cách nhau a = 1 m tính từ điểm chiếu của đèn trên
mặt đường theo các phương dọc và ngang của đường.
j
j
h
r
r
3
2
1
0
1
1
2
2
3
3
4
Hình 3.14. Mô hình tính toán độ rọi
Để tính độ rọi tại một điểm trên mặt đường ta áp dụng công thức:
j
)
I ( j=
E
(3.3)
cos 2
r
với r là khoảng cách từ đèn tới điểm tính toán, theo hình (3.11) thì r = h / cosφ, do đó :
3
j
)
I ( j=
E
(3.4)
cos 2
h
h - là chiều cao của cột đèn.
¨ ¨
- góc hợp bởi phương điểm chiếu của đèn và phương của điểm xét.
I(j ) - là cường độ sáng tại điểm xét.
Chú ý: Khi tính theo phương dọc đường thì I(j ) được lấy trên mặt phẳng nằm
ngang còn tính theo phương ngang đường thì I(j ) được lấy trên mặt phẳng thẳng đứng
j
Dương Đức Duy
40
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
trên bảng số liệu đo. Trong khuôn khổ của đồ án này, việc tính toán chỉ mang tính chất
tham khảo, vì vậy các giá trị của I(j ) chỉ là gần đúng. Mặt khác, do cấu trúc, các bộ
đèn phân bố cường độ ánh sáng khá đối xứng, vì vậy, chỉ tính toán theo các vị trí ở
một phía so với điểm chiếu của đèn trên phương dọc và ngang của đường.
j j j
i
Áp dụng tính toán cho các bộ đèn sẽ khảo sát theo các bước như sau: Bước 1: Tìm các giá trị j Xác định j
(3.5)
i từ hình vẽ, ta có: tgj
i. Số liệu tính toán được ghi vào bảng.
j j j
i = xi / h với xi = 0 ÷ 15 m, h biết trước suy ra góc j Bước 2: Tính các giá trị cos3j i /h2 Thay j
i đã tìm được từ công thức (3.4) tính các giá trị:
3
3
j
j
cos
cos
i
i
=
=
k
(3.6)
i
2
2
12
h
j j j
i)
Bước 3: Tìm các giá trị I(j Với chú ý rằng j
i =90o-j
i , tôi tra bảng cường độ sáng theo góc. Tuy nhiên,
i) được lấy ở các góc gần nhất dựa trên bảng số liệu đã đo trên mặt
các giá trị của I(j phẳng nằm ngang và trên mặt phẳng thẳng đứng. Ví dụ: j o =90o suy ra I(j o)= I(90
o - 4,76
o ) o )
o - 9,09
o - 13,49
o - 17,74
o o ) ~ I(85 ) = I(85,24 o o ) ~ I(80 ) = I(80,91 o o ) ~ I(77,5 ) = I(76,51 o o ) ~ I(72,5 ) = I(72,26 o o ) ~ I(67,5 ) = I(68,20
o ) o ) o )
o - 21,80
o ) j 1 = 4,76o suy ra I(j 1)= I(90 j 2 = 9,09o suy ra I(j 2)= I(90 j 3 = 13,49o suy ra I(j 3)= I(90 j 4 = 17,74o suy ra I(j 4)= I(90 j 5 = 21,80o suy ra I(j 5)= I(90 ……………………………………………………….
Bước 4; Tính độ rọi Ei Thay các giá trị I(j
i) và ki vào công thức (3.3), ta được:
(3.7)
Ei =
i)
ik . I(j
i) trong mặt phẳng ngang.
i) trong mặt phẳng thẳng đứng.
Tính độ rọi Ei theo phương dọc đường, tra I(j Tính độ rọi Ei theo phương ngang đường, tra I(j Các số liệu tính toán với các bộ đèn thử nghiệm được ghi lần lượt vào bảng số liệu.
Dương Đức Duy
41
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
* Tính toán khi cần đèn được đặt chếch lên so với phương ngang một góc mở α :
Với chiều cao cột đèn là h; cần đèn dài là e, mô tả như hình vẽ :
e
α
φ
r
α
2
h’
h
1
d
0
Hình 3.15. Mô hình tính toán độ rọi với góc mở α
Ta áp dụng công thức 3.3:
j
I ( j=
E
cos 2
r
r =
ở đây,
trong đó h’ = (h + e.sinα), vậy lúc đó ta sẽ có:
j
'h a cos .
cos
3
2
j
a
I
( j
=
E
(3.8)
cos )2 a
cos ) ( + eh
sin
Rõ ràng khi cần đèn chếch một góc mở nào đó thì tập hợp trường sáng có sự thay
đổi, mở rộng hơn.
=
a
+
a
d
. e
cos
( + eh
sin.
) a tg
(3.9)
Vi trí điểm 0 cách chân cột đèn là:
)
Dương Đức Duy
42
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
CHƯƠNG 4: PHẦN THỰC NGHIỆM
4.1. Các bước tiến hành đo biểu đồ cường độ sáng
Điều kiện chung trong quá trình đo:
-Nhiệt độ: 25 ÷ 30 oC.
-Độ ẩm : 60 ÷ 70%.
-Điện áp: 220V ± 1%.
-Tần số dòng điện : 50Hz
-Phòng tối hoàn toàn.
Tiến hành lần lượt các bước đo như đã nêu trong nguyên lý đo của góc kế
quang học.
Đo cường độ dòng quang điện theo góc quay của gương đối với các bộ đèn.
Các số liêu đo được ghi vào cột 1 và 2 của các bảng số liệu.
Trên thực tế, bộ đèn chuẩn cho góc kế quang học có giá thành rất cao, việc
chi phí tính cho mỗi lần đo thử nghiệm là rất đắt. Do đó, đối với những phép đo của
các nghiên cứu chỉ mang tính chất tham khảo và thử nghiệm thì không cần hiệu
chuẩn góc kế quang học như đã nêu trong phần nguyên lý đo mà có thể chuẩn
cường độ sáng theo độ rọi như sau:
- Dùng máy đo độ rọi hiển thị số (Luxmeter của hãng Testo, Đức) để đo độ rọi
tại mặt của tế bào quang điện ta được giá trị Ec, đọc số chỉ cường độ dòng quang
điện ic trên điện kế, khi đó có thể tính được độ rọi tại mặt của tế bào quang điện ứng
với một giá trị ii bất kì như sau:
E
. i i
c .
=
E
(4.1)
i
i c
Trong đó:
Ec : là độ rọi đo bằng Luxmeter
ic : là cường độ dòng quang điện ứng với giá trị Ec
ii : là cường độ dòng quang điện đo được.
Ei : là độ rọi ứng với dòng quang điện ii.
Để tính cường độ sáng thực của đèn theo góc quay ứng với các giá trị độ rọi
đã tính như sau:
Dương Đức Duy
43
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Ta biết rằng giữa độ rọi và cường độ sáng có mối liên hệ với nhau
a
I
.
=
E
cos 2 r
a cos =1
với r =5,6m là khoảng cách cố định tính từ đèn tới tế bào quang điện, còn
do chùm sáng vuông góc với bề mặt detector, vì vậy, cường độ sáng thực của đèn
theo góc quay tương ứng là:
(4.2)
Ii = Ei.r2
Các kết quả tính khi thay các giá trị Ei tính từ công thức (4.1) vào công thức (4.2)
được ghi vào cột 3 của các bảng số liệu.
Xác định cường độ sáng quy chuẩn ( cd/1000lm ) theo công thức (2.2) với
các bộ đèn và ghi số liệu vào cột 4 của các bảng số liệu.
4.2. Kết quả đo biểu đồ cường độ sáng của từng bộ đèn
4.2.1. Bộ đèn VEGA
4.2.1.1. Mô tả bộ đèn VEGA
a) Các thông số kỹ thuật
- Chỉ số kín khít:
+ Bộ phận quang học: IP 66
+ Bộ phận điện: IP55
- Cấp cách điện: Class I
- Khả năng chịu va đập: 10J - Diện tích cản gió: 0,11 m2.
- Công xuất max: 600W.
- Nguồn điện: 220V – 50Hz.
- Hãng sản xuất: HAPULICO (Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị), Việt Nam.
-Mã sản phẩm: 111513
-Phạm vi ứng dụng: chiếu sáng các đại lộ, quảng trường, đường cao tốc,
đường phố, khu công nghiệp, khu đô thị…
b) Cấu trúc sản phẩm
- Thân và hộp đèn bằng nhôm đúc áp lực cao đảm bảo độ chính xác khi lắp
ghép, độ bền cao, sơn tĩnh điện và có nhiều màu để lựa chọn.
Dương Đức Duy
44
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
- Kính thuỷ tinh an toàn chịu lực, trong suốt, có khả năng tự làm sạch, duy trì
độ sáng lâu dài. Được gắn chặt với phản quang bằng keo silicon chịu nhiệt đảm bảo
độ kín của bộ phận quang học đạt IP66 duy trì lâu dài.
- Cần đèn được lắp trực tiếp vào cuống đèn (độ sâu 105 mm). Hai vít bằng
Inox đảm bảo độ cứng cao khi lắp đặt. Khớp nối có kết cấu cho phép điều chỉnh dễ dàng góc của đèn so với cần đèn từ -90O đến 90O, mỗi nấc điều chỉnh 5O, kích
thước cần đến Ф60.
- Khoá đèn và nắp che bằng nhựa kỹ thuật (PC) đảm bảo độ bền, khả năng
chống lão hoá cao.
- Phản quang đèn bằng nhôm được gia công trên máy song động của pháp
đảm bảo độ chính xác biên dạng, bề mặt được đánh bóng điện hóa và anốt hóa tăng
khả năng phản xạ.
- Đui đèn được lắp trên hệ thống giá đỡ đui có các ưu điểm nổi bật như sau:
+ Kết cấu kín khít nhờ có gioăng silicol đảm bảo độ kín của bộ phận quang học.
+ Có thể điều chỉnh vị trí bóng đèn từ đó đảm bảo sự phân bố ánh sáng tối ưu
nhất tùy theo từng vị trí lắp đặt đèn.
+ Dễ dàng thao tác khi thay bóng đèn hoặc bảo dưỡng.
- Sản phẩm loại này có 4 màu xanh lá cây, vàng kem, ghi sáng, xanh lam. Bộ
dùng để tiến hành đo có màu vàng.
Hình 4.1. Bộ đèn VEGA
c) Bóng đèn dùng để đo - NAV-T 250W, E40 (Natri áp suất cao), hãng OSRAM.
- Quang thông 33200 lm.
Dương Đức Duy
45
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
- Tuổi thọ 32 000h.
- Nhiệt độ màu: 2000K.
- Chỉ số hoàn màu CRI ≤ 25. - Hiệu suất sáng 133 lm/W
4.2.1.2. Kết quả đo của bộ đèn
Xác định quan hệ cường độ sáng quy chuẩn và dòng quang điện :
Ec = 294 lux tương ứng với ic = 4,425 mA, do đó từ công thức (4.1) ta có:
=
=
E
(4.3)
i
i i
44,66 i i
294 425 ,4
và theo công thức (4.2):
(4.4)
Ii =66,44.ii.(5,6)2 = 2083,56.ii
còn cường độ sáng quy chuẩn ( cd/1000lm ) là:
=
=
I
I
,62
(4.5)
qc
i
758 i i
1000 33200
Số liệu của bộ đèn VEGA đượo ghi vào dưới đây.
Bảng 4.1. Số liệu cường độ sáng theo góc của bộ đèn VEGA (250W - 33200lm)
Mặt phẳng nằm ngang
Mặt phẳng thẳng đứng
α (0)
Cường độ sáng thực (cd)
Cường độ sáng thực (cd)
Cường độ dòng quang điện (mA) 0.02
Cường độ sáng quy chuẩn (cd/1000lm) 1.19
Cường độ dòng quang điện (mA) 0.01
Cường độ sáng quy chuẩn (cd/1000lm) 0.81
39.59 27.09 0
0.03 52.09 1.56 0.02 31.25 0.94 2.5
0.04 89.59 2.69 0.02 50.01 1.50 5
0.09 187.52 5.63 0.05 102.09 3.06 7.5
0.17 360.46 10.81 0.12 245.86 7.38 10
0.41 860.51 25.82 0.28 583.40 17.50 12.5
1.04 2166.90 65.01 0.50 1035.53 31.07 15
2.85 5942.31 178.27 0.67 1402.24 42.07 17.5
4.26 8878.05 266.34 0.76 1583.51 47.51 20
5.53 11526.25 345.79 0.80 1673.10 50.19 22.5
6.73 14024.44 420.73 0.81 1679.35 50.38 25
7.61 15851.72 475.55 0.83 1733.52 52.01 27.5
7.82 16287.19 488.62 0.89 1858.54 55.76 30
7.34 15282.91 458.49 0.99 2060.64 61.82 32.5
6.61 13776.50 413.29 1.09 2260.66 67.82 35
5.87 12224.25 366.73 1.20 2506.52 75.20 37.5
Dương Đức Duy
46
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
40 5.38 11209.55 336.29 1.33 2775.30 83.26
42.5 5.20 10840.76 325.22 1.45 3014.91 90.45
45 5.22 10874.10 326.22 1.56 3246.19 97.39
47.5 5.23 10901.19 327.04 1.66 3460.79 103.82
50 5.23 10899.10 326.97 1.76 3673.32 110.20
52.5 5.16 10753.25 322.60 1.86 3875.42 116.26
55 4.87 10149.02 304.47 1.96 4075.44 122.26
57.5 4.53 9444.78 283.34 2.04 4254.63 127.64
60 4.51 9394.77 281.84 2.09 4362.97 130.89
62.5 4.34 9050.98 271.53 2.16 4500.49 135.01
65 4.09 8519.68 255.59 2.22 4621.34 138.64
67.5 4.23 8819.71 264.59 2.33 4844.28 145.33
70 4.29 8938.47 268.15 2.47 5154.73 154.64
72.5 4.14 8630.11 258.90 2.72 5667.28 170.02
75 4.07 8486.34 254.59 3.02 6284.02 188.52
77.5 4.14 8625.94 258.78 3.42 7129.94 213.90
80 4.33 9021.81 270.65 3.72 7740.43 232.21
82.5 4.31 8973.89 269.22 4.03 8392.58 251.78
85 4.26 8871.80 266.15 4.23 8817.63 264.53
87.5 4.26 8865.55 265.97 4.38 9121.83 273.65
90 4.36 9084.32 272.53 4.47 9313.51 279.41
92.5 4.29 8942.64 268.28 4.55 9473.95 284.22
95 4.20 8744.70 262.34 4.52 9411.44 282.34
97.5 4.22 8784.29 263.53 4.40 9163.50 274.90
100 4.29 8942.64 268.28 4.18 8715.53 261.47
102.5 4.25 8861.38 265.84 3.86 8036.29 241.09
105 4.00 8327.99 249.84 3.41 7094.52 212.84
107.5 3.96 8257.15 247.71 3.03 6313.19 189.40
110 4.13 8594.69 257.84 2.66 5542.27 166.27
112.5 4.38 9128.08 273.84 2.36 4921.37 147.64
115 4.25 8850.96 265.53 2.16 4492.16 134.76
117.5 4.21 8773.87 263.22 1.99 4140.03 124.20
120 4.53 9428.11 282.84 1.89 3944.18 118.33
122.5 4.70 9786.48 293.59 1.83 3808.75 114.26
125 4.77 9930.25 297.91 1.78 3704.57 111.14
127.5 4.91 10236.53 307.10 1.70 3531.63 105.95
130 5.03 10478.22 314.35 1.63 3392.04 101.76
132.5 4.99 10392.80 311.78 1.55 3221.18 96.64
135 4.89 10196.94 305.91 1.47 3069.08 92.07
137.5 4.75 9896.91 296.91 1.36 2829.47 84.88
140 4.74 9873.99 296.22 1.24 2573.20 77.20
142.5 4.86 10134.44 304.03 1.10 2294.00 68.82
Dương Đức Duy
47
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
145 5.37 11182.47 335.47 0.99 2066.89 62.01
147.5 5.83 12147.15 364.41 0.88 1831.45 54.94
150 6.27 13070.17 392.11 0.78 1614.76 48.44
152.5 6.22 12959.74 388.79 0.66 1375.15 41.25
155 6.70 13964.02 418.92 0.55 1152.21 34.57
157.5 4.90 10215.69 306.47 0.45 937.60 28.13
160 3.93 8180.06 245.40 0.35 727.16 21.81
162.5 2.91 6061.08 181.83 0.25 529.22 15.88
165 1.19 2479.44 74.38 0.16 327.12 9.81
167.5 0.45 941.77 28.25 0.07 152.10 4.56
170 0.18 364.62 10.94 0.04 81.26 2.44
172.5 0.08 158.35 4.75 0.03 58.34 1.75
175 0.04 77.09 2.31 0.02 43.75 1.31
177.5 0.02 45.84 1.38 0.01 27.09 0.81
4.2.1.3 Xây dựng đường cong cường độ sáng
Từ bảng số liệu cường độ sáng theo góc, lập trình trên phần mềm Matlab để
vẽ biểu đồ cương độ sáng theo góc lần lượt với các bộ đèn.
Chú thích:
: Biểu đồ cường độ sáng trên mặt phẳng nằm ngang
: Biểu đồ cường độ sáng trên mặt phẳng thẳng đứng
Hình 4.2. Biểu đồ cường độ sáng của bộ đèn VEGA (250W - 33200lm).
180 0.02 37.50 1.13 0.01 25.00 0.75
4.2.2. Bộ đèn MASTER
4.2.2.1. Mô tả bộ đèn MASTER
a) Các thông số kỹ thuật
Dương Đức Duy
48
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
- Chỉ số kín khít: IP 66
- Cấp cách điện: Class II
- Khả năng chịu va đập: 20J - Diện tích cản gió: 0,11m2
- Công xuất max: 400W.
- Nguồn điện: 220V – 50Hz.
- Hãng sản xuất: HAPULICO (Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị), Việt Nam.
- Mã sản phẩm: 111432
- Phạm vi ứng dụng: chiếu sáng đường cao tốc, đường phố, cầu, bãi đỗ xe…
b) Cấu trúc sản phẩm
- Thân và nắp đuôi sử dụng vật liệu composite, gia cường bằng sợi thuỷ
tinh, ép dưới áp lực cao, có 4 màu xanh lá cây, vàng kem, ghi sáng, xanh lam. Bộ
dùng trong phép đo có màu xanh (blue).
- Phản quang bằng nhôm, bề mặt được đánh bóng điện hóa và anốt hóa đảm
bảo phân bố ánh sáng tốt.
- Đui sứ E40, có cơ cấu điều chỉnh vị trí.- Bộ điện (chấn lưu, tụ, mồi) 220V –
50Hz dễ tháo lắp khi bảo dưỡng
- Kính đèn bằng thuỷ tinh an toàn chịu nhiệt độ cao bằng nhựa PC.
- Gioăng hơi bằng silicon.
- Khóa kẹp bằng thép không gỉ. c) Bóng đèn dùng để đo - NAV-T 250W, E40 (Natri áp suất cao), hãng OSRAM.
-Quang thông 33200 lm.
-Tuổi thọ 32000h.
- Nhiệt độ màu: 2000K.
-Chỉ số hoàn màu CRI ≤ 25.
- Hiệu suất sáng 133 lm/W.
Dương Đức Duy
49
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Hình 4.3. Bộ đèn MASTER
4.2.2.2. Kết quả đo của bộ đèn
Xác định quan hệ cường độ sáng quy chuẩn và dòng quang điện :
Ec = 230 lux tương ứng với ic = 3,320 mA, do đó khi thay vào công thức
(4.1) ta có:
=
=
E
(4.6)
i
. i i
28,69 i i
230 . 320 .3
Thay các giá trị Ei tính từ công thức (4.8) vào công thức (4.2), suy ra:
(4.7)
Ii = 69,28.ii.(5,6)2 = 2172,62.ii
cường độ sáng quy chuẩn ( cd/1000lm ):
=
=
I
. I
qc
i
.44,65 i i
1000 33200
Số liệu của bộ đèn MASTER đượo ghi vào bảng số liệu dưới đây:
Bảng 4.2. Số liệu cường độ sáng theo góc của bộ đèn MASTER (250W - 33200lm)
Mặt phẳng nằm ngang
Mặt phẳng thẳng đứng
α (0)
Cường độ sáng thực (cd)
Cường độ sáng thực (cd)
0
Cường độ dòng quang điện (mA) 0.25
538.79
Cường độ sáng quy chuẩn (cd/1000lm) 16.16
Cường độ dòng quang điện (mA) 0.04
Cường độ sáng quy chuẩn (cd/1000lm) 2.35
78.21
2.5 0.35 751.69 22.55 0.04 84.73 2.54
5 0.38 823.39 24.70 0.05 104.28 3.13
7.5 0.52 1129.71 33.89 0.08 173.80 5.21
10 0.70 1520.77 45.62 0.13 271.57 8.15
12.5 1.10 2385.43 71.56 0.17 378.02 11.34
Dương Đức Duy
50
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
15 1.96 4266.84 128.01 0.25 538.79 16.16
17.5 3.08 6687.04 200.61 0.32 684.35 20.53
20 4.61 10024.04 300.72 0.42 912.46 27.37
22.5 5.93 12880.91 386.43 0.45 981.98 29.46
25 6.71 14573.31 437.20 0.48 1034.12 31.02
27.5 7.13 15485.77 464.57 0.53 1147.09 34.41
30 7.28 15820.34 474.61 0.60 1307.86 39.24
32.5 7.06 15331.52 459.95 0.65 1414.31 42.43
35 7.00 15201.17 456.04 0.79 1724.99 51.75
37.5 6.62 14375.61 431.27 0.85 1835.79 55.07
40 6.05 13148.13 394.44 0.92 2000.90 60.03
42.5 5.68 12348.64 370.46 0.99 2142.11 64.26
45 5.35 11618.67 348.56 1.02 2209.46 66.28
47.5 5.20 11301.48 339.04 1.12 2422.37 72.67
50 5.10 11069.02 332.07 1.18 2567.93 77.04
52.5 4.86 10567.17 317.02 1.27 2765.63 82.97
55 4.68 10158.73 304.76 1.38 2991.57 89.75
57.5 4.57 9932.79 297.98 1.50 3258.79 97.76
60 4.39 9530.87 285.93 1.60 3484.73 104.54
62.5 4.24 9211.51 276.35 1.73 3749.78 112.49
65 4.36 9478.73 284.36 1.85 4008.31 120.25
67.5 4.11 8924.74 267.74 1.99 4329.85 129.90
70 4.03 8761.80 262.85 2.17 4710.04 141.30
72.5 3.94 8566.27 256.99 2.36 5116.30 153.49
75 3.83 8329.47 249.88 2.61 5665.95 169.98
77.5 3.71 8064.42 241.93 2.81 6109.15 183.27
80 3.63 7879.75 236.39 3.05 6617.52 198.53
82.5 3.49 7590.81 227.72 3.23 7015.09 210.45
85 3.49 7573.43 227.20 3.37 7325.76 219.77
87.5 3.38 7351.83 220.55 3.45 7499.56 224.99
90 3.46 7516.94 225.51 3.47 7532.15 225.96
92.5 3.37 7317.07 219.51 3.38 7345.31 220.36
95 3.34 7262.76 217.88 3.25 7058.54 211.76
97.5 3.44 7469.15 224.07 3.06 6656.62 199.70
100 3.58 7766.78 233.00 2.86 6217.77 186.53
102.5 3.71 8062.25 241.87 2.61 5678.98 170.37
105 3.85 8359.88 250.80 2.38 5177.13 155.31
107.5 3.97 8624.93 258.75 2.21 4796.94 143.91
110 4.06 8826.98 264.81 2.01 4364.61 130.94
112.5 4.25 9239.76 277.19 1.86 4036.55 121.10
115 4.25 9224.55 276.74 1.74 3773.68 113.21
117.5 4.28 9287.55 278.63 1.62 3515.15 105.45
Dương Đức Duy
51
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
120 4.45 9667.74 1.52 3308.76 99.26 290.03
122.5 4.57 9924.10 1.42 3078.47 92.35 297.72
125 4.62 10043.59 1.32 2874.25 86.23 301.31
127.5 4.83 10497.65 1.25 2713.49 81.40 314.93
130 4.75 10328.19 1.18 2567.93 77.04 309.85
132.5 4.72 10243.46 1.14 2465.82 73.97 307.30
135 4.85 10530.24 1.07 2320.26 69.61 315.91
137.5 4.79 10412.92 1.00 2174.70 65.24 312.39
140 4.85 10541.10 0.92 1990.03 59.70 316.23
142.5 5.16 11216.76 0.84 1824.92 54.75 336.50
145 5.45 11829.41 0.78 1701.09 51.03 354.88
147.5 5.83 12665.83 0.74 1598.98 47.97 379.97
150 6.44 13982.38 0.66 1423.01 42.69 419.47
152.5 6.97 15138.17 0.61 1316.55 39.50 454.14
155 7.05 15305.45 0.55 1192.72 35.78 459.16
157.5 5.73 12455.10 0.49 1068.88 32.07 373.65
160 4.33 9413.56 0.42 901.60 27.05 282.41
162.5 2.79 6057.00 0.33 721.28 21.64 181.71
165 1.69 3665.05 0.25 536.61 16.10 109.95
167.5 1.13 2457.13 0.18 380.19 11.41 73.71
170 0.77 1661.98 0.13 284.60 8.54 49.86
172.5 0.49 1062.37 0.08 162.94 4.89 31.87
175 0.34 743.00 0.05 108.63 3.26 22.29
177.5 0.23 493.16 0.05 97.76 2.93 14.79
4.2.2.3. Xây dựng đường cong cường độ sáng
Từ bảng số liệu cường độ sáng theo góc, lập trình trên phần mềm Matlab để
vẽ biểu đồ cương độ sáng theo góc lần lượt với các bộ đèn.
Chú thích:
: Biểu đồ cường độ sáng trên mặt phẳng nằm ngang
: Biểu đồ cường độ sáng trên mặt phẳng thẳng đứng
180 0.17 378.02 0.04 86.90 2.61 11.34
Dương Đức Duy
52
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Hình 4.4. Biểu đồ cường độ sáng của bộ đèn MASTER (250W - 33200lm).
4.2.3. Bộ đèn MACCOT
4.2.3.1. Mô tả bộ đèn MACCOT
a). Các thông số kỹ thuật
- Chỉ số kín khít: IP 66
- Cấp cách điện: Class II
- Khả năng chịu va đập: 6J - Diện tích cản gió: 0,08 m2
- Công xuất max: 250W
- Nguồn điện: 220V – 50Hz
- Hãng sản xuất: HAPULICO (Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị), Việt Nam.
- Mã sản phẩm: 110903
- Phạm vi ứng dụng: chiếu sáng đường phố, cầu, khu đô thị, bãi đỗ xe…
b) Cấu trúc sản phẩm
- Thân đèn bằng nhôm.
- Phản quang bằng nhôm bề mặt được đánh bóng điện hóa và anốt hóa đảm
bảo phân bố ánh sáng tốt nhất.
- Sơn bảo vệ bên ngoài 2 màu: ghi hoặc kem. Bộ dùng trong phép đo có màu
ghi (grey).
- Đui sứ E27 hoặc E40.
- Bộ điện (chấn lưu, tụ, mồi) 220V~50Hz dễ tháo lắp khi bảo dưỡng.
Dương Đức Duy
53
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
- Kính đèn bằng nhựa PC đúc phun.
- Gioăng hơi bằng Silicon.
- Khóa kẹp bằng nhựa kỹ thuật.
Hình 4.5. Bộ đèn MACCOT
c) Bóng đèn dùng để đo
- NAV-T 150W, E40 (Natri cao áp), hãng OSRAM.
- Quang thông 17500 lm.
- Tuổi thọ 32000h.
- Nhiệt độ màu: 2000K.
- Chỉ số hoàn màu CRI ≤ 25.
- Hiệu suất sáng 116 lm/W.
Cụ thể như sau:
4.2.3.2. Kết quả đo của bộ đèn
Xác định quan hệ cường độ sáng quy chuẩn và dòng quang điện :
Ec =168 lux tương ứng với dòng quang điện ic = 2,257mA, do đó, khi thay
vào công thức (4.1) ta có:
=
=
E
(4.8)
i
. i i
43,74 i i
.168 257 ,2
Thay các giá trị Ei tính từ công thức (4.10) vào công thức (4.2) cho ta:
(4.9)
Ii =74,43.Ei.(5,6)2 =2334,12.ii
với cường độ sáng quy chuẩn ( cd/1000lm ) là:
=
=
I
. I
378,133
(4.10)
qc
i
. i i
1000 17500
Số liệu của bộ đèn MACCOT đượo ghi vào bảng số liệu dưới đây:
Dương Đức Duy
54
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Bảng 4.3. Số liệu đo cường độ sáng theo góc của bộ đèn MACCOT (150W - 17500lm)
Mặt phẳng ngang Mặt phẳng thẳng đứng
α
Cường độ sáng thực (cd) Cường độ sáng thực (cd) Cường độ sáng quy chuẩn (cd/1000lm)
Cường độ dòng quang điện (mA) 0.21 Cường độ sáng quy chuẩn (cd/1000lm) 27.28 Cường độ dòng quang điện (mA) 0.02 0 478.56 56.03 3.19
2.5 574.27 0.25 32.73 0.03 70.03 3.99
5 690.99 0.30 39.39 0.03 79.37 4.52
7.5 868.41 0.37 49.50 0.04 81.71 4.66
10 1178.89 0.51 67.20 0.03 79.37 4.52
12.5 1599.09 0.69 91.15 0.04 86.37 4.92
15 2348.45 1.01 133.86 0.04 95.71 5.46
17.5 4839.29 2.07 275.84 0.06 130.73 7.45
20 7155.06 3.07 407.84 0.11 247.45 14.10
22.5 8042.15 3.45 458.40 0.22 504.24 28.74
25 8544.05 3.66 487.01 0.34 798.38 45.51
27.5 8394.65 3.60 478.49 0.44 1027.15 58.55
30 7446.86 3.19 424.47 0.55 1290.95 73.58
32.5 6571.45 2.82 374.57 0.63 1463.69 83.43
35 5642.34 2.42 321.61 0.61 1424.01 81.17
37.5 4988.70 2.14 284.36 0.60 1398.33 79.70
40 4643.20 1.99 264.66 0.59 1377.32 78.51
42.5 4386.41 1.88 250.03 0.62 1435.68 81.83
45 4201.99 1.80 239.51 0.64 1501.04 85.56
47.5 3868.17 1.66 220.49 0.67 1552.40 88.49
50 3475.98 1.49 198.13 0.68 1596.76 91.02
52.5 3174.84 1.36 180.97 0.72 1683.13 95.94
55 3139.82 1.35 178.97 0.74 1720.48 98.07
57.5 3191.18 1.37 181.90 0.76 1776.51 101.26
60 3291.56 1.41 187.62 0.81 1890.90 107.78
62.5 3219.19 1.38 183.49 0.86 2016.96 114.97
65 3445.63 1.48 196.40 0.95 2206.05 125.74
67.5 3560.02 1.53 202.92 1.07 2490.85 141.98
70 3686.08 1.58 210.11 1.21 2831.68 161.41
72.5 3763.12 1.61 214.50 1.37 3191.18 181.90
75 3910.19 1.68 222.88 1.53 3581.03 204.12
77.5 4052.59 1.74 231.00 1.69 3942.87 224.74
80 4463.45 1.91 254.42 1.83 4274.36 243.64
82.5 5014.38 2.15 285.82 1.92 4472.79 254.95
85 5336.53 2.29 304.18 2.00 4659.54 265.59
87.5 5621.33 2.41 320.42 2.10 4909.33 279.83
Dương Đức Duy
55
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
90 2.32 5408.90 308.31 2.27 5292.18 301.65
92.5 2.38 5548.96 316.29 2.39 5576.98 317.89
95 2.11 4925.67 280.76 2.50 5829.10 332.26
97.5 1.98 4610.52 262.80 2.57 5992.51 341.57
100 1.77 4141.30 236.05 2.59 6048.53 344.77
102.5 1.65 3842.49 219.02 2.54 5920.14 337.45
105 1.60 3723.43 212.24 2.41 5621.33 320.42
107.5 1.58 3690.75 210.37 2.21 5159.11 294.07
110 1.50 3489.99 198.93 1.99 4638.53 264.40
112.5 1.47 3419.95 194.94 1.71 3982.55 227.01
115 1.47 3422.29 195.07 1.45 3373.27 192.28
117.5 1.52 3536.68 201.59 1.21 2822.34 160.87
120 1.47 3438.63 196.00 1.04 2418.48 137.85
122.5 1.57 3674.41 209.44 0.91 2122.01 120.95
125 1.58 3688.42 210.24 0.84 1960.93 111.77
127.5 1.66 3877.50 221.02 0.79 1839.54 104.85
130 1.73 4045.58 230.60 0.74 1725.15 98.33
132.5 1.78 4159.97 237.12 0.70 1638.78 93.41
135 1.89 4407.42 251.22 0.67 1564.07 89.15
137.5 1.89 4414.43 251.62 0.63 1463.69 83.43
140 1.98 4612.85 262.93 0.58 1358.64 77.44
142.5 2.09 4885.98 278.50 0.54 1265.27 72.12
145 2.36 5499.94 313.50 0.51 1195.23 68.13
147.5 2.69 6279.64 357.94 0.46 1073.84 61.21
150 3.16 7381.50 420.75 0.42 980.46 55.89
152.5 3.40 7939.43 452.55 0.37 866.08 49.37
155 3.34 7801.70 444.70 0.34 784.37 44.71
157.5 3.04 7089.69 404.11 0.28 662.98 37.79
160 2.61 6081.22 346.63 0.21 478.56 27.28
162.5 1.23 2878.36 164.07 0.15 359.50 20.49
165 0.77 1799.85 102.59 0.12 287.14 16.37
167.5 0.56 1302.62 74.25 0.08 184.42 10.51
170 0.37 859.07 48.97 0.03 72.37 4.12
172.5 0.28 660.65 37.66 0.02 53.69 3.06
175 0.23 539.26 30.74 0.02 44.35 2.53
177.5 0.19 448.21 25.55 0.01 32.68 1.86
4.2.3.3. Xây dựng đường cong cường độ sáng
Từ bảng số liệu cường độ sáng theo góc, lập trình trên phần mềm Matlab để
vẽ biểu đồ cương độ sáng theo góc lần lượt với các bộ đèn.
Chú thích:
180 0.16 375.84 21.42 0.01 30.35 1.73
Dương Đức Duy
56
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
: Biểu đồ cường độ sáng trên mặt phẳng nằm ngang
: Biểu đồ cường độ sáng trên mặt phẳng thẳng đứng
Hình 4.6. Biểu đồ cường độ sáng của bộ đèn MACCOT (150W - 17500lm).
4.2.4. Nhận xét
- Mỗi bộ đèn có cấu hình khác nhau nên sự phân bố cường độ sáng trong
không gian khác.
- Quan sát trên các biểu đồ cường độ sáng theo góc đo được bằng góc kế
quang học, ta có thể thấy rằng các bộ đèn đo đều là loại phân bố trung bình..
- Căn cứ trên hình dáng của các biểu đồ cường độ sáng theo góc thu được
bằng thực nghiệm của các bộ đèn và so sánh với các biểu đồ cường độ sáng theo
góc mà nhà sản xuất cung cấp, tôi thấy có sự khác biệt chút ít. Nguyên nhân sai lệch
có thể là :
1). Nhà sản xuất chỉ đưa ra một biểu đồ phân bố cường độ sáng cho từng loại
bộ đèn, nhưng bản thân mỗi loại lại có nhiều mã sản phẩm khác nhau. Do đó sản
phẩm đo có thể không cùng loại với sản phẩm lấy mẫu.
2). Nếu giả thiết sản phẩm đo có cùng mã sản phẩm với sản phẩm lấy mẫu,
thì sự sai lệch còn tùy thuộc vào sự định vị bóng đèn lắp trong bộ đèn, cấu trúc của
sản phẩm cho phép điều chỉnh vị trí của bóng đèn sao cho phân bố trường sáng đạt
tối ưu đối với thiết kế đã chọn.
Dương Đức Duy
57
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
3). Các thao tác trong quá trình đo dù đã hết sức thận trọng nhưng cũng
không thể tránh khỏi những sai lệch khi vận hành các thiết bị thực nghiệm.
4). Những sai khác trong khâu sản xuất so với bản thiết kế sản phẩm cũng có
thể xảy ra.
Như vậy, việc khảo sát lại sự phân bố trường sáng trong không gian của các
bộ đèn dùng trong chiếu sáng đường bằng cách đo kiểm biểu đồ cường độ sáng theo
góc như đã được tiến hành là hết sức cần thiết đối với nhà sản xuất cũng như người
thiết kế chiếu sáng đường phố. Có như vậy mới đạt được chiếu sáng hiệu suất cao,
phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước ta. Sự lựa chọn các bộ đèn phù hợp
với mục đích chiếu sáng có thể rõ hơn khi khảo sát với một thiết kế cụ thể.
4.3. Tính toán độ rọi với đèn Natri cao áp trong chiếu sáng đường phố
Theo phương pháp tính toán đã nêu tại mục 3.3 (chương 3), ta sẽ xây dựng được kết
quả theo bảng số liệu 4.4 và 4.5 dưới đây.
Dương Đức Duy
58
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Bảng 4.4. Tính độ rọi trên mặt đường khi dùng các bộ đèn khác nhau (đèn nằm ngang – α = 00)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
0
i j
4,76
9,09
13,49 17,74 21,80 25,64 29,24 32,62 35,75 38,65 41,34 43,38 46,13 48,23 50,19
0
i
3
j
i
=
k
i
2
6,94
6,87
6,68
6,38
6,00
5,55
5,09
4,61
4,45
3,71
3,30
2,94
2,67
2,31
2,05
1,82
cos h (*10-3)
85,24
80,91 76,51 72,26
68,2
64,36 60,76 57,38 54,25 51,35 48,66 46,62 43,88 41,77
38,8
90 -
j
i
90
85
80
77,5
72,5
67,5
65
60
57,5
55,0
50
47,5
45
42,5
40
37,5
64,63 60,94
60,26 55,02 51,78 48,94 43,19 43,30 42,02 37,65 35,96 32,04 29,03 25,04 22,97 22,24
Ed
64,63 60,57
51,70 45,48 34,00 26,88 23,52 20,10 18,93 15,11 12,12 10,17
8,66
6,96
5,68
4,56
En
V e g a
52,16 52,02
52,63 51,44 51,39 49,52 48,24 43,93 44,19 37,68 36,52 32,22 31,02 28,52 26,95 26,16
Ed
52,27 50,32
44,20 38,97 30,69 20,02 20,40 16,06 14,49 11,09
8,47
7,12
5,89
4,94
4,10
3,33
En
37,53 36,65
29,81 25,85 22,57 19,75 17,53 15,17 14,19 11,64 11,46 11,37 11,24 10,13
9,51
9,09
Ed
28,55 25,14 19,14 13,81 11,22
8,70
7,90
6,38
5,26
4,56
4,00
3,31
2,82
2,54
37,53 32,00
En
M a s t e r M a c c o t
Dương Đức Duy
59 Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VEGA
MASTER
MACCOT
MASTER
MASTER
MACCOT
VEGA
VEGA
Hình 4.7. Độ rọi theo phương dọc đường – α=00
VEGA
MASTER
MACCOT
Hình 4.8. Độ rọi theo phương ngang đường - α=00
Dương Đức Duy
60
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Bảng 4.5. Tính độ rọi trên mặt đường khi dùng các bộ đèn khác nhau (đèn nằm ngang – α = 150)
Vị trí 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
φ(0) 0.00 4.48 8.90 13.21 17.38 21.37 25.16 28.72 32.05 35.16 38.05 40.73 43.21 45.50 47.62 49.58 51.39 53.07 54.63 56.08 57.43 58.68 59.85 60.95 61.97 62.93
EVega – dọc (lux) 55.23 53.44 52.89 48.39 45.60 43.30 38.41 37.12 34.96 33.71 31.92 28.84 25.67 22.77 20.19 18.58 18.06 16.12 16.24 16.14 14.50 13.90 12.54 11.04 10.00 8.04
EMaster – dọc (lux) 45.70 45.62 46.20 45.24 45.26 43.82 42.74 37.77 36.77 33.75 31.37 29.29 26.61 24.33 23.00 21.79 21.23 18.95 17.92 16.20 14.54 13.51 12.18 10.78 9.77 8.87
EMaccot – dọc (lux) 32.88 32.15 26.17 22.73 19.88 17.48 15.54 13.20 11.81 10.43 9.43 9.20 9.11 8.80 8.17 7.70 7.37 6.58 6.65 5.96 6.23 6.36 5.73 5.84 5.30 4.81
EVega – ngang (lux) 56.62 53.12 45.38 39.99 29.95 23.78 20.84 18.46 15.75 13.54 11.51 9.72 8.15 6.80 5.61 4.60 3.70 3.30 2.67 2.39 1.95 1.59 1.43 1.21 1.09 0.99
EMaster – ngang (lux) 45.79 44.13 38.80 34.27 27.03 21.26 18.07 15.38 12.06 9.94 8.21 6.79 5.70 4.63 3.99 3.32 2.71 2.42 2.03 1.82 1.34 1.12 1.01 0.80 0.72 0.66
EMaccot – ngang (lux) 32.17 28.07 25.06 22.12 16.86 12.23 9.95 8.27 6.58 5.72 5.00 4.22 3.66 3.14 2.67 2.28 2.07 1.84 1.68 1.50 1.39 1.10 0.99 0.72 0.65 0.59
Dương Đức Duy
61 Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
60
VEGA
50
40
MASTER
30
) x u l (
E
MACCOT
20
10
0
5
10
20
25
30
0
15 Vị trí (m)
Hình 4.9. Độ rọi theo phương dọc đường – α = 150
60
VEGA
50
40
30
) x u l (
E
MASTER
20
MACCOT
10
0
0
5
10
15
20
25
30
Vị trí (m)
Hình 4.10. Độ rọi theo phương ngang đường – α = 150
Dương Đức Duy
62
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
60
50
40
30
) x u l ( E
20
10
0
0
-30
-20
-10
10
20
30
Vị trí (m)
Hình 4.11. Độ rọi theo phương ngang đường – α = 150 (của bộ đèn Vega)
Biện luận
Với thiết kế chiếu sáng giả định đã đưa ra, dựa trên các số liệu tính toán gần
đúng thu được, chúng ta có thể thấy rằng:
- Khi dùng một bóng đèn với công suất và quang thông danh định đã cho (ví
dụ loại khảo sát là NAV - T250W-33200lm) nhưng lắp vào các bộ đèn khác nhau
(VEGA, MASTER) thì độ rọi phân bố trên mặt đường là khác nhau. Cụ thể là :
+ Bộ đèn VEGA cho phân bố độ rọi ở trung tâm cao hơn và độ đồng đều độ
rọi thì kém hơn các bộ đèn khác.
+ Bộ đèn MASTER có sự phân bố độ rọi ở trung tâm gần giống nhau nhưng
độ rọi của bộ đèn MASTER thì đồng đều hơn.
- Các dạng bộ đèn khác nhau cho phân bố trường sáng trong không gian khác
nhau. Mặt khác, sự lựa chọn công suất cũng như quang thông danh định của đèn
không phải là tùy ý mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
+ Công suất danh định của ballast.
+ Kết cấu của sản phẩm, mức độ chịu nhiệt của kính và vỏ.
Như vậy, nếu ta thiết kế bố trí đèn theo kiểu đơn tuyến hoặc theo kiểu so le
thì sẽ đảm bảo sự đồng đều độ rọi tốt hơn.
Dương Đức Duy
63
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Tuy nhiên, các tính toán trên chỉ mang tính chất tham khảo vì rằng, để đơn giản
trong tính toán, trong hình 3.3, bộ đèn được đặt trên cột cao 12 m, trên mặt phẳng ngang và trường hợp cần đèn dài 1.5 m, góc mở 150. Thực tế, để mở rộng trường sáng,
cột đèn có thể cao hơn và cần đèn được đặt chếch lên so với phương ngang một góc
mở α nào đó tuỳ thuộc vào mục đích chiếu sáng. Khi đó, các số liệu thu được sẽ khác với trường hợp góc mở bằng 00.
* Đề xuất : xét khi một đường được bố trí bằng đèn Natri cao áp đã nghiên cứu
trên, ta sẽ cung cấp được các số liệu cần thiết để thiết kế hệ thống đèn chiếu sáng.
Phương pháp : từ kết quả thu được như trên ta có thể tính toán cho một hệ đèn
đường bố trí sao cho đạt theo tiêu chuẩn về độ đồng đều dọc Ud = 0,7
min
=
Ta có :
= 0,7
U d
E E
max
Theo phương pháp cộng đồ thị, ta đèn sẽ có thể xác định được khoảng cách tối ưu
nhất để bố trí đèn sao cho đạt tiêu chuẩn. Trong giới hạn của Đồ án, việc nghiên cứu
này chưa thực hiện được. Việc làm trên sẽ được viết bằng phần mềm và được phát
triển thêm trong thời gian tới.
4.4. Kết quả đo quang thông đèn bằng cầu tích phân
Thực hiện các bước đã trình bày với các đèn cần đo, kết quả là:
Với đèn danh định 250W - 33200lm (NAV-T250W, E40 - OSRAM)
= 28220 lm.
đo được id = 12,472mA tương ứng quang thông
d
Như vậy, sai lệch so với quang thông danh định là:
F
33200
28220
=d
= %15%100
(4.19)
33200
-
Với đèn danh định 150W - 17500lm (NAV-T150W, E40 - OSRAM)
Dương Đức Duy
64
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
= 15200 lm.
đo được id = 6,7178mA tương ứng quang thông
d
Như vậy,sai lệch so với quang thông danh định là:
F
17500
15200
=d
= %14,13%100
(4.20)
17500
-
Dương Đức Duy
65
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KẾT LUẬN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu và thực tập tại phòng thí nghiệm Vật lý và
kỹ thuật ánh sáng, Viện Vật lý Kỹ Thuật, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, tôi đã
hoàn thành các công việc đặt ra trong đề tài của Đồ án “Nghiên cứu, thức nghiệm
bộ đèn Natri cao áp dùng trong chiếu sáng đường”. Bao gồm các công việc sau:
1) Tìm hiểu về kỹ thuật chiếu sáng đường.
2) Thu thập tài liệu, tìm hiểu những kiến thức mới về kỹ thuật ánh sáng.
3) Làm quen và tham gia hiệu chỉnh các thiết bị đo lường ánh sáng tại
phòng thí nghiệm.
4) Tiến hành đo và lập biểu đồ cường độ sáng theo góc cho 3 bộ đèn chiếu
sáng đường do HAPULICO Việt Nam sản xuất, các bóng đèn Natri cao
áp OSRAM bằng góc kế quang học.
5) Tính độ rọi tại các điểm trên mặt đường trên một giả thiết chiếu sáng cụ
thể khi được chiếu sáng bằng các bộ đèn Natri cao áp đã chọn.
6) Đo kiểm quang thông của các đèn bằng cầu tích phân.
7) So sánh sự phù hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm.
Việc xác định các đặc trưng của các bộ đèn là một công việc mới mẻ trong
kỹ thuật chiếu sáng ở Việt Nam. Vì vậy, đây là một lĩnh vực mới đối với bản thân
cả về mặt lý thuyết lẫn thực nghiệm. Trong khuôn khổ của đề tài Đồ án và do kiến
thức trang bị của bản thân còn hạn chế, vì vậy, trong Đồ án này còn có nhiều thiếu
sót. Rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy cô và bạn đọc. Nếu có điều
kiện, tôi rất muốn được mở rộng đề tài này lên mức cao hơn.
Dương Đức Duy
66
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phạm Đức Nguyên (2006), Chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo, NXB Khoa học
kỹ thuật, Hà nội.
[2] Lê Văn Doanh, Đặng Văn Đào (2000), Kỹ thuật chiếu sáng, NXB Khoa học
kỹ thuật, Hà nội.
[3] Phòng thí nghiệm Vật lý và Kỹ thuật ánh sáng, Viện Vật lý kỹ thuật, Trường
Đại học Bách khoa Hà nội (8-2007), Quy trình kiểm định choá đèn, Thoả thuận
Hợp tác Viện Vật lý kỹ thuật và UNDP.
[4] Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường - Chất lượng Việt Nam (2005), Tiêu chuẩn
xây dựng Việt Nam TCXDVN 333:2005, NXB Xây dựng,
[5] TCXDVN 259: 2001 (2001), Tiểu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường
phố, đường, quảng trường, NXB Xây dựng, Hà nội.
[6] Arizona (2005), Goniophotometer, Manual. Lighting Sciences, USA.
[7] Craig Di Louire, The lighting management handbook, The Fairmont,
Indian
[8] Joseph B. Murdoch (2001), Ilumination Engineering.. New York – London
[9] R.H Simons and A.R Bean (2001), Lighting Engineering, Applied
Calculations.
[10] Road Lighting Guidelines (2006), Philippine.
[11] Advanced Lighting Guidelines (2003), The New Buildings Institute - USA
Dương Đức Duy
67
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................1 LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................................2 CHƯƠNG 1: BỘ ĐÈN NATRI CAO ÁP.................................................................................4 1.1. Nguồn sáng............................................................................................................4 1.1.1 Đèn hơi thủy ngân (Mercury Vapor - MV) ......................................................4 1.1.2 Đèn halogen kim loại (Metal Halide - MH) ......................................................4 1.1.3 Đèn Natri áp suất thấp (Low Pressure Sodium lamps - LPS) ............................5 1.1.4 Đèn Natri áp suất cao (Hight Pressure Sodium lamps- HPS) ............................6 1.2 Mạch đèn..............................................................................................................10 1.3 Bộ phận phản xạ và khúc xạ .................................................................................11 1.4. Hộp đèn ...............................................................................................................12 1.5. Các đặc trưng quang học của bộ đèn Natri cao áp ................................................13 1.5.1 Đặc trưng màu sắc.......................................................................................... 13 1.5.1.1. Nhiệt độ màu ........................................................................................ 13 1.5.1.2. Chỉ số hoàn màu CRI............................................................................ 14 1.5.1.3. Màu của ánh sáng .................................................................................. 14 1.5.2. Hiếu suất sáng ............................................................................................... 14 1.5.3. Sự suy giảm quang thông của đèn ................................................................. 15 1.5.4 Tuổi thọ bóng đèn .......................................................................................... 15 CHƯƠNG 2: THIẾT BỊ ĐO ĐẠC THỰC NGHIỆM............................................................16 2.1 Đo quang thông bằng cầu tích phân ......................................................................16 2.1.1. Cấu tạo cầu tích phân .................................................................................... 16 2.1.2. Nguyên tắc hoạt động.................................................................................... 17 2.1.3. Vận hành đo quang thông bằng cầu tích phân................................................ 17 2.2 Đo đường cong cường độ sáng bằng góc kế quang học........................................18 2.2.1. Cấu tạo của các góc kế quang học ................................................................. 18 2.2.2. Nguyên tắc hoạt động.................................................................................... 21 2.2.3. Vận hành đo góc kế quang học (Goniophotometer) ....................................... 21 CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN CHIẾU SÁNG ĐƯỜNG VỚI BỘ ĐÈN NATRI CAO ÁP ....24 3.1. Chiếu sáng đường ................................................................................................24 3.1.1. Mục đích của chiếu sáng đường .................................................................... 24 3.1.2. Phương pháp luận về chiếu sáng đường phố.................................................. 25 3.1.3. Các thiết bị trong thiết kế chiếu sáng đường phố ........................................... 27 3.2. Các tham số trong chiếu sáng đường....................................................................27 3.2.1. Phân loại đường ............................................................................................ 27 3.2.2. Độ cao của bộ đèn ......................................................................................... 28 3.2.3. Giãn cách các cột đèn.................................................................................... 28 3.2.4. Độ vươn của cần đèn..................................................................................... 30 3.2.5. Sự bố trí các cột đèn ...................................................................................... 30
Dương Đức Duy
68
Lớp Vật lý kỹ thuật ánh sáng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
3.2.6. Một số vấn đề khác cần quan tâm.................................................................. 31 3.2.6.1. Điều chỉnh hộp đèn ................................................................................ 31 3.2.6.2. Sự phân bố trường sáng ......................................................................... 33 3.2.7. Sự phân loại bộ đèn chiếu sáng đường........................................................... 35 3.2.8. Yêu cầu chung đối với các bộ đèn chiếu sáng đường..................................... 37 3.3 Tính toán chiếu sáng đường với một đèn Natri cao áp ..........................................40 CHƯƠNG 4: PHẦN THỰC NGHIỆM ..................................................................................43 4.1. Các bước tiến hành đo biểu đồ cường độ sáng .....................................................43 4.2. Kết quả đo biểu đồ cường độ sáng của từng bộ đèn .............................................44 4.2.1. Bộ đèn VEGA ............................................................................................... 44 4.2.1.1. Mô tả bộ đèn VEGA .............................................................................. 44 4.2.1.2. Kết quả đo của bộ đèn............................................................................ 46 4.2.1.3 Xây dựng đường cong cường độ sáng ..................................................... 48 4.2.2. Bộ đèn MASTER .......................................................................................... 48 4.2.2.1. Mô tả bộ đèn MASTER ......................................................................... 48 4.2.2.2. Kết quả đo của bộ đèn............................................................................ 50 4.2.2.3. Xây dựng đường cong cường độ sáng ................................................... 52 4.2.3. Bộ đèn MACCOT ......................................................................................... 53 4.2.3.1. Mô tả bộ đèn MACCOT ........................................................................ 53 4.2.3.2. Kết quả đo của bộ đèn............................................................................ 54 4.2.3.3. Xây dựng đường cong cường độ sáng ................................................... 56 4.3. Tính toán độ rọi với đèn Natri cao áp trong chiếu sáng đường phố ......................58 4.4. Kết quả đo quang thông đèn bằng cầu tích phân ..................................................64 KẾT LUẬN...............................................................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................67