BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA MỘT SỐ LOẠI CAO CHIẾT HOA SỨ TRẮNG (PLUMERIA RUBRA L. ACUTIFOLIA)

Ngành:

Công nghệ Sinh học

Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Minh Nhựt

Sinh viên thực hiện

: Trần Phương Thùy

MSSV: 1311100744 Lớp: 13DSH04

TP. Hồ Chí Minh, 2017

Đồ án tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đồ án nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện trên cơ

sở lý thuyết, tiến hành nghiên cứu thực tiễn dưới sự hướng dẫn của ThS. Phạm Minh

Nhựt. Các số liệu, kết quả nêu trong đồ án là trung thực và chưa từng được công bố

trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan

này.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 07 năm 2017

Sinh viên

TRẦN PHƯƠNG THÙY

Đồ án tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu Trường Đại học

Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, quý thầy cô giảng dạy tại Khoa Công nghệ sinh học -

Thực phẩm - Môi trường cùng tất cả các thầy cô đã truyền dạy những kiến thức quý

báu cho em trong suốt những năm học vừa qua.

Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phạm Minh Nhựt, người đã

định hướng nghiên cứu, quan tâm, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời

gian làm khoá luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó em xin cảm ơn các thầy cô ở Phòng Thí

nghiệm Khoa Công nghệ sinh học - Thực phẩm - Môi trường cùng các anh chị, bạn bè

đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đề tài của

mình.

Cuối cùng, con xin gửi lời cảm ơn đến gia đình đã luôn bên cạnh, động viên con những

lúc khó khăn, nản lòng trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu cũng như trong cuộc

sống.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 07 năm 2017

Sinh viên

TRẦN PHƯƠNG THÙY

Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC MỤC LỤC ......................................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vii

DANH SÁCH CÁC HÌNH .......................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2

3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 3

4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................................ 4

1.1. Giới thiệu về cây Sứ trắng ..................................................................................... 4

1.1.1. Phân loại .......................................................................................................... 4

1.1.2. Đặc điểm hình thái .......................................................................................... 4

1.1.3. Phân bố ............................................................................................................ 5

1.1.4. Công dụng của cây Sứ Trắng .......................................................................... 6

1.1.5. Thành phần hóa học của Hoa Sứ trắng............................................................ 8

1.1.6 Tình hình nghiên cứu về Hoa Sứ ở Việt Nam và trên thế giới ........................ 8

i

1.2. Đại cương về một số hợp chất hữu cơ hiện diện ở thực vật .................................. 9

Đồ án tốt nghiệp

1.2.1. Carbohydrate ................................................................................................... 9

1.2.2. Alkaloid ......................................................................................................... 10

1.2.3. Flavonoid ....................................................................................................... 11

1.2.4. Saponin .......................................................................................................... 12

1.2.5. Tannin ............................................................................................................ 13

1.2.6. Hợp chất glycoside ........................................................................................ 14

1.2.7. Hợp chất phenolic .......................................................................................... 15

1.3. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất có nguồn gốc từ thực vật ........................ 16

1.3.1. Khái niệm ...................................................................................................... 16

1.3.2. Cơ chế kháng khuẩn ...................................................................................... 17

1.4. Tổng quan về vi khuẩn đường ruột ...................................................................... 17

1.4.1. Định nghĩa ..................................................................................................... 17

1.4.2. Đặc điểm hình thái ........................................................................................ 17

1.4.3. Tính chất nuôi cấy ......................................................................................... 17

1.4.4. Đặc điểm sinh hóa ......................................................................................... 18

1.4.5. Sức đề kháng ................................................................................................. 18

1.4.6. Độc tố ............................................................................................................ 19

1.4.7. Cấu trúc kháng nguyên .................................................................................. 19

1.4.8. Khả năng gây bệnh ........................................................................................ 20

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 22 ii

Đồ án tốt nghiệp

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................ 22

2.1.1. Địa điểm ........................................................................................................ 22

2.1.2. Thời gian ....................................................................................................... 22

2.2. Vật liệu ................................................................................................................. 22

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 22

2.2.2. Địa điểm thu mẫu .......................................................................................... 22

2.2.3. Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................... 22

2.2.4. Thiết bị và dụng cụ ........................................................................................ 24

2.2.5. Hóa chất, dung môi ....................................................................................... 24

2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 25

2.3.1. Phương pháp xử lý nguyên liệu ..................................................................... 25

2.3.2 Phương pháp tách chiết cao từ thực vật ......................................................... 25

2.3.3. Phương pháp bảo quản và giữ giống vi sinh vật ........................................... 26

2.3.4. Phương pháp tăng sinh vi sinh vật ................................................................ 27

2.3.5. Phương pháp pha loãng mẫu ......................................................................... 27

2.3.6. Phương pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ........................ 28

2.3.7. Phương pháp xác định thành phần hóa học có trong cao chiết ..................... 28

2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 31

iii

2.4. Bố trí thí nghiệm .................................................................................................. 32

Đồ án tốt nghiệp

2.4.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hàm lượng

thu hồi cao từ Hoa Sứ trắng. .................................................................................... 32

2.4.2. Thí nghiệm 2: Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết khác

nhau từ Hoa Sứ trắng ............................................................................................... 34

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 38

3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hàm lượng thu hồi cao

từ Hoa Sứ trắng ........................................................................................................... 38

3.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn

của cao chiết từ Hoa Sứ trắng ..................................................................................... 39

3.2.1. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm

vi khuẩn Escherichia coli ........................................................................................ 39

3.2.2. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm

vi khuẩn Listeria spp. .............................................................................................. 42

3.2.3. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm

Salmonella spp. ....................................................................................................... 44

3.2.5. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm

vi khuẩn Vibrio spp. ................................................................................................ 48

3.2.6. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm

vi khuẩn còn lại ....................................................................................................... 50

3.3. Kết quả định tính một số thành phần hóa học cơ bản của cao chiết Hoa Sứ trắng

iv

từ dung môi ethanol 70% ............................................................................................ 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 62

Đồ án tốt nghiệp

PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 1

Phụ lục A. Kết quả đánh giá hàm lượng thu hồi cao chiết từ Hoa Sứ trắng với các

loại dung môi khác nhau ............................................................................................... 1

Phụ lục B. Kết quả xử lý số liệu thống kê khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các loại

cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với 20 chủng vi khuẩn thử nghiệm ............................... 1

Phụ lục C: Cách pha các loại thuốc thử ...................................................................... 38

Phụ lục D. Kết quả hình ảnh định tính một số thành phần hóa học của cao chiết

v

EtOH 70% từ Hoa Sứ trắng ........................................................................................ 40

Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TSB: Trypton Soya Broth

TSA: Trypticase Soya Agar

DMSO: Dimethyl Sulfoxide

NA: Non activity

DNA: Deoxyribonucleic acid

RNA: Ribonucleic acid

vi

PrAEE: Cao chiết ethanol từ Hoa Sứ trắng

Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG

vii

Bảng 3.1. Kết quả đường kính vòng ức chế (mm) của cao chiết Hoa Sứ trắng từ các loại dung môi khác nhau trên 10 chủng vi khuẩn gây bệnh. ......................................... 54 Bảng 3.2. Kết quả đường kính vòng ức chế (mm) của cao chiết Hoa Sứ trắng từ các loại dung môi khác nhau trên 10 chủng vi khuẩn gây bệnh ........................................... 55 Bảng 3.3. Kết quả định tính thành phần hóa học của cao chiết ethanol 70% từ mẫu Hoa Sứ trắng .......................................................................................................................... 58

Đồ án tốt nghiệp

DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 1.1. Cây Hoa Sứ trắng ............................................................................................. 4 Hình 2.1. Sơ đồ bố trí nghiệm tổng quát ........................................................................ 32 Hình 2.2. Quy trình tách chiết và thu hồi cao từ Hoa Sứ trắng ...................................... 33 Hình 2.3. Quy trình khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao PrAEE ............................ 34 Hình 2.4. Định tính một số thành phần hóa học của cao chiết ethanol 70% từ Hoa Sứ trắng ................................................................................................................................ 36 Hình 3.1. Hàm lượng thu hồi cao chiết từ Hoa Sứ trắng với các dung môi khác nhau . 38 Hình 3.2. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi khuẩn Escherichia coli ............................................................................................... 40 Hình 3.3. A. Vòng ức chế E.coli (EtOH 70%) B. Vòng ức chế E0208 (EtOH 96%) .... 40 Hình 3.4. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi khuẩn Listeria spp. .................................................................................................... 42 Hình 3.5. A. Vòng ức chế của L.innocua (EtOH 70%) B. Vòng ức chế của L.monocytogenes (EtOH 70%)....................................................................................... 42 Hình 3.6. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi khuẩn salmonella spp. ............................................................................................................... 44 Hình 3.7. Vòng ức chế S.dublin của cao chiết EtOH 70% (A) và 96% (B) .................. 44 Hình 3.8. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi khuẩn Shigella spp. .................................................................................................... 46 Hình 3.9. Vòng ức chế của S.boydii của cao chiết EtOH 96% (A) và cao chiết EtOH 50% (B) .......................................................................................................................... 47 Hình 3.10. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi khuẩn Vibrio spp. ...................................................................................................................... 49 Hình 3.11. A. Vòng ức chế V.cholerae của cao chiết EtOH 96% và B. Vòng ức chế V.harveyi của cao chiết EtOH 70% ................................................................................ 49 Hình 3.12. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi khuẩn gây bệnh cơ hội trên da .................................................................................................. 51 Hình 3.13. Vòng ức chế S.aureus (A) và P.aeruginosa ở cao chiết EtOH 70% (B) ..... 51

viii

Đồ án tốt nghiệp

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Lãnh thổ Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có tới 3/4 diện tích cả

nước là rừng núi. Với đặc điểm khí hậu và địa hình như vậy nên nước ta được đánh giá

là nước có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú, được xếp thứ 16 trong số

25 quốc gia có mức độ đa dạng sinh vật cao nhất thế giới. Nguồn thực vật phong phú

này đã cung cấp cho con người nhiều sản phẩm thiên nhiên có giá trị. Các sản phẩm

thiên nhiên có hoạt tính sinh học được ứng dụng rất lớn trong nhiều lĩnh vực khác nhau

của cuộc sống, đặc biệt là dùng làm thuốc chữa bệnh. Theo các nhà phân loại thực vật,

nước ta có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao, trong đó khoảng 3.948 loài được dùng

làm dược liệu (Viện dược liệu, 2007). Nếu so với khoảng 20.000 loài cây làm thuốc đã

biết trên thế giới (IUCN, 1992) thì số loài cây thuốc ở Việt Nam chiếm khoảng 19%.

Tuy có nguồn thực vật đa dạng và phong phú nhưng do chúng phân bố rải rác ở nhiều

nơi, cùng với sự khai thác nhưng không có kế hoạch bảo tồn nên dẫn đến tình trạng trữ

lượng các loài cây ngày càng ít đi. Thế nên, hiện nay chúng ta cần khai thác có hiệu

quả về hoạt tính sinh học của các loài cây và duy trì trồng lại các giống đã khai thác, để

tạo ra các loại thuốc trị bệnh mới đem lại lợi ích cho con người nhưng không làm cạn

kiệt nguồn tài nguyên nước nhà.

Nguồn dược liệu của nước ta vô cùng phong phú, trong đó có nhiều cây thuốc

kháng sinh được Y học dân tộc dùng làm thuốc từ lâu. Chúng thường là những cây cỏ

rất quen thuộc, mọc hoang dại hoặc được trồng ngay trong vườn như: Hành, Tỏi, Hẹ,

Kim ngân, Sâm đại hành, lá Móng tay… được nhân dân ta dùng làm thuốc tiêu độc,

tiêu viêm, sát khuẩn, chữa các bệnh nhiễm khuẩn ngoài da, mụn nhọt, chốc lở, viêm

họng, viêm phế quản và nhiều bệnh nhiễm khuẩn khác. Nhiều cây thuốc được nhân dân

ta dùng chữa vết thương có kết quả tốt như Mỏ quạ, Nọc sởi, lá Vối, lá Bòng bong, Sắn

1

thuyền, Lô hội, lá Trầu không, Sài đất…Trong điều trị các vết thương phần mềm,

Đồ án tốt nghiệp

nhiều tác giả trong và ngoài nước cũng đã công nhận dùng chất kháng khuẩn thực vật

chữa vết thương chóng sạch, các đám hoại tử dễ bong, tổ chức hạt non phát triển mạnh,

vết thương mau lành hơn chữa bằng kháng sinh tân dược vì trong nước sắc cây thuốc

không phải chỉ có kháng sinh mà còn có những chất kích thích giúp vết thương chóng

đầy miệng, có các loại men, vitamin và các nguyên tố vi lượng tạo điều kiện cho vết

thương chóng khỏi. Hiện nay trên thế giới, phong trào quay về với thiên nhiên đang

diễn ra mạnh mẽ và Việt Nam chúng ta cũng đang rất tích cực nghiên cứu về vấn đề

này. Ở Việt Nam, các nghị định,các chương trình của nhà nước đã thúc đẩy việc phát

hiện, nghiên cứu và sử dụng các nguồn cây thuốc trong kho tàng cây thuốc Việt Nam.

Trong các cuốn sách nói về cây thuốc hầu hết đều có nhắc tới công dụng chữa

bệnh của cây sứ trong đó có hoa sứ điển hình như trong cuốn sách Từ điển cây thuốc

Việt Nam của tác Võ Văn Chi. Theo y học cổ truyền, các bộ phận sau của cây sứ có thể

dùng làm thuốc: vỏ thân, vỏ rễ, hoa, nụ hoa, lá tươi và nhựa cây, nhưng sử dụng nhiều

nhất là hoa. Toàn cây có chứa một loại kháng sinh thực vật là fulvo plumierin, có tác

dụng ức chế sự tăng sinh và phát triển của một số vi khuẩn Mycobacterium

tuberculosis. Thời xa xưa, dân gian thường dùng hoa đại phơi khô để làm thuốc chữa

chứng ho, kiết lỵ và tiêu chảy.

Với nghiên cứu khoa học và thực tiễn nêu trên chúng tôi tiến hành “Nghiên

cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của cao chiết Hoa Sứ

trắng (Plumeria rubra L. var. acutifolia)”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ Hoa Sứ trắng khi tách chiết

bằng các dung môi khác nhau.

- Bước đầu định tính một số thành phần hóa học hiện diện trong cao chiết Hoa

2

Sứ trắng.

Đồ án tốt nghiệp

3. Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá hàm lượng thu hồi cao chiết Hoa Sứ trắng từ 4 loại dung môi nước,

ethanol 50%, ethanol 70%, ethanol 96%.

- Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với các vi khuẩn

chỉ thị.

- Bước đầu định tính một số thành phần hóa học hiện diện trong cao chiết Hoa

Sứ trắng.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Chỉ thực hiện tách chiết trên những loại dung môi là cồn và nước.

- Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết đối với 20 chủng vi sinh vật chỉ

3

thị.

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu về cây Sứ trắng

1.1.1. Phân loại

Giới: Plantae

Bộ: Gentianales

Lớp: Dicotyledons

Họ: Apocynaceae (Trúc Đào)

Chi: Plumeria

Tên khoa học: Plumeria rubra L. var. acutifolia (Poir.) Bailey

Tên thường gọi: Sứ cùi, cây Đại, bông Sứ, Chăm pa…

Hình 1.1. Cây Hoa Sứ trắng

1.1.2. Đặc điểm hình thái

Cây cao khoảng 2 – 3 m, có khi cao đến 7 m.Thân tròn mập, phân cành nhiều

nhánh, dài, khẳng khiu, cong queo, xù xì. Vỏ cây có màu trắng xám với những sẹo lá

để lại, cây có nhựa mủ.

Lá cây Hoa Sứ trắng thuôn dài có hình bầu dục, rộng ở giữ và hẹp ở cả 2 đầu.

4

Lá có màu xanh bóng, nhẵn ở mặt trên, lớp lông mịn cùng với gân chính màu trắng và

Đồ án tốt nghiệp

các gân viền ở mép nổi rõ ở mặt dưới lá. Lá xếp sát nhau thành vòng ở ngọn cành, khi

rụng để lại sẹo lớn ở cành.

Hoa Sứ trắng ra những cụm hoa trên cuống chung dài khoảng 30 – 50 cm,

phân nhánh ở vòng đỉnh, có nhiều sẹo do hoa rụng. Các bông có cánh dày, mập, khi

còn nụ thì xếp vặn, nở bung thì khoe sắc trắng của cánh hoa và tâm màu vàng cùng nhị

đính trên ống tràng. Hoa nở quanh năm và mang mùi thơm thoang thoảng. Cây Hoa Sứ

trắng có quả mọc choãi thẳng hàng, dài từ 10 – 15 cm. Quả chứa các hạt có cánh nhưng

ít gặp vì Hoa Sứ trắng khó đậu trái.

Cây Hoa Sứ trắng có tốc độ sinh trưởng nhanh. Đây là cây ưa sáng, phát triển

tốt trên đất giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt. Cây còn có thể trồng trên đất cát, đất sỏi vì

Sứ Trắng có khả năng chịu hạn cao. Cây được nhân giống từ giâm cành là chính. Vào

mùa mưa, những cành Sứ trắng giâm rất nhanh ra rễ và mọc khỏe.

1.1.3. Phân bố

Hoa Sứ trắng là một trong số nhiều loài thuộc chi Plumeria. Chi này có nguồn

gốc ở vùng Trung Mỹ. Do có hoa đẹp và đặc biệt có hương thơm, dần dần đã được con

người trồng nhiều nơi trên thế giới để làm cảnh và lấy hương từ hoa. Ở nhiều nước

Nam Á như Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam, Sứ trắng thường được

trồng ở các đền đài, và dùng hoa của nó để thờ cúng. Nicaragua và Lào là hai nước lấy

cây Sứ Trắng làm quốc hoa, ở đó nó được gọi với cái tên là Sacuajoche (Nicaragua) và

Champa (Lào). Sứ Trắng có tên tiếng Anh là frangipani, xuất phát từ tên dòng họ

Frangipani của một gia đình hầu tước đã nghĩ ra cách tạo một loại nước hoa có mùi của

hoa Sứ Trắng.

Ở Việt Nam, Cây Sứ trắng được trồng nhiều tại công viên, dọc đường phố, khu

đô thị, khu công nghiệp, trồng dọc lối đi, dải phân cách, cảnh quan nhà máy, bệnh viện

hay trồng sân vườn biệt thự… Những đình, chùa, lăng miếu hay nghĩa trang cũng sử

5

dụng loại cây này rất nhiều.

Đồ án tốt nghiệp

1.1.4. Công dụng của cây Sứ Trắng

1.1.4.1. Công dụng làm cảnh

Sứ có nhiều loại và màu sắc khác nhau, từ những cây nhỏ được trồng trong

chậu đặt ở những vị trí nhỏ hẹp như sân thượng, ban công nhà,… đến những cây Sứ to

được trồng trong sân vườn đem lại hương hoa và bóng mát cho ngôi nhà.

1.1.4.2. Công dụng dân gian của cây Sứ trắng

Tính vị, tác dụng: Hoa Sứ trắng có vị ngọt, tính bình, thơm, có tác dụng thanh

nhiệt lợi tiểu, hòa vị, nhuận tràng, bổ phổi, có tác dụng hạ huyết áp rất rõ. Vỏ cây có vị

đắng tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, tả hạ, tiêu thủng, sát trùng. Lá có tác dụng hành

huyết, tiêu viêm. Nhựa có tác dụng tiêu viêm và làm mềm những tổ chức rắn chai chân.

Theo y học cổ truyền, các bộ phận sau của cây Sứ trắng có thể dùng làm thuốc:

vỏ thân, vỏ rễ, hoa, nụ hoa, lá tươi và nhựa cây, nhưng sử dụng nhiều nhất là hoa. Toàn

cây có chứa một loại kháng sinh thực vật là fulvo plumierin, có tác dụng ức chế sự tăng

sinh và phát triển của một số vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis. Từng bộ phận

khác nhau của cây có những công dụng khác nhau:

a) Công dụng của hoa

Năm 1962, khoa Dược lý trường sĩ quan quân y Việt Nam đã nghiên cứu tác

dụng của Hoa Sứ và kết luận rằng “Hoa Sứ có tác dụng hạ huyết áp. Hoa khô có tác

dụng mạnh hơn hoa tươi”. Hoa Sứ hạ huyết áp nhưng không làm giãn tĩnh mạch,

không tác dụng đối với tuần hoàn ngoại biên mà tác dụng vào trung tâm. Tác dụng

huyết áp xuất hiện nhanh và tương đối bền vững.

Ngoài ra Hoa Sứ còn có một số công dụng sau:

Dự phòng say nắng

Viêm ruột, lỵ

Khó tiêu, kém hấp thu và kém dinh dưỡng ở trẻ em

Nhiễm khuẩn, viêm gan

6

Viêm khí quản, ho

Đồ án tốt nghiệp

b) Công dụng của vỏ thân, vỏ rễ

Trong vỏ thân có gluside là agoniadin và một chất đắng là plumierite. Vỏ thân

và rễ có hơi độc, vị đắng, tính mát. Dân gian thường sử dụng để chữa thủy thủng, làm

thuốc tẩy xổ (dùng 8 – 15 g), táo bón lâu ngày (thay thế cho đại hoàng), nhuận tràng

(dùng 3 – 5 g), viêm chân răng. Ở Ấn Độ, người ta còn dùng vỏ trị tiêu chảy và dùng

vỏ rễ để trị bệnh lậu và loét đường sinh dục.

c) Công dụng của nhựa mủ

Nhựa mũ thành phần chủ yếu là acid plumeric. Cũng có thể dùng nhựa mủ để

tẩy xổ, nhưng liều thấp hơn nhiều so với vỏ thân , 0.5 – 0.8g/ngày dưới dạng nhũ dịch.

Nhựa mủ còn được dùng để chữa chai chân, sưng tấy, mụn nhọt. Ở Ấn Độ, người ta

dùng như chất gây sung huyết để trị thấp khớp và còn dùng xổ.

d) Công dụng của lá

Lá tươi chứa plumier và một số chất khác đã được sử dụng để điều trị loét,

viêm (Bobbarala và ctv, 2000, Zaheer và ctv, 2010). Chiết xuất lá đã cho thấy dấu hiệu

của hoạt động kháng khuẩn.

Kinh nghiệm dân gian dùng lá cây Sứ trắng chữa bong gân, sai khớp, mụn

nhọt.

Một số bài thuốc dân gian từ Hoa Sứ:

Chữa cao huyết áp, bằng cách dùng như sau: Hằng ngày sử dụng 12 - 20g hoa

sứ (loại khô), đem sắc (nấu) lấy nước, uống thay trà trong ngày.

Bong gân: Dùng một lá tươi rửa sạch, giã nhuyễn, trộn với một ít muối ăn đắp

lên chỗ sưng. Lại dùng một ít lá tươi khác, hơ lên lửa cho héo và đắp phía ngoài rồi cố

định bằng băng hoặc vải sạch. Ngày đắp 1 – 3 lần liên tục như vậy 1 – 2 ngày.

Đau nhức hay mụn nhọt: Cũng dùng lá tươi giã nhuyễn đắp vào.

Chân răng sưng đau: Vỏ rễ ngâm rượu, dùng ngậm rất hiệu quả (chú ý không

được nuốt).

7

Ho: Sử dụng 4 – 12g hoa sứ khô, sắc lấy nước, uống thay trà trong ngày.

Đồ án tốt nghiệp

1.1.5. Thành phần hóa học của Hoa Sứ trắng

- Hoa chứa tinh dầu dễ bốc hơi (chừng 0,05 %) trong có citronellol, farnesol,

geraniol, bornesitol, linalol, phenyl-ethyl alcohol, 2-methylbutan-1-ol. Các flavonoid

như kaempferol, kaempferol-glycoside, quercetin, quercetin-glycoside.., quercitrin,

rutin..

- Vỏ thân có beta-sitosterol, các iridoids như fulvoplumierin (0,25%), al lamcin

và allamandin , plumieride (6%), p-benzoquinone, lignan loại liriodendrin..

- Rễ chứa beta-dihydroplumericic acid, beta-dihydroplumericine, isoplume

ricine, plumericine.

- Nhựa chứa acetyl-luoeol, alpha và beta-amyrin, cerotic acid, lupeol, lupe ol-

acetate, oxymethyl-dioxycinnamic acid, plumieric acid..

- Lá chứa khoảng 5,6 % pectin.

1.1.6 Tình hình nghiên cứu về Hoa Sứ ở Việt Nam và trên thế giới

1.1.6.1. Tình hình nghiên cứu về Hoa Sứ ở Việt Nam

Hiện nay ở Việt Nam chưa có bài viết cụ thể nào nghiên cứu về loài Hoa Sứ.

1.1.6.2. Tình hình nghiên cứu về Hoa Sứ trên thế giới

Năm 2010, Ajay Singh Baghel và ctv đã nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn

của chiết xuất từ hoa Plumeria rubra L. bằng các loại dung môi nước, ethanol, etyl

acetate, chloroform.

Năm 2015, Lawal và ctv đã khảo sát thành phần hóa học của chiết xuất tinh

dầu từ lá Plumeria rubra L. trồng ở Nigeria.

Năm 2014, Muruganantham và ctv đã nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và

kháng nấm của chiết xuất ethanol từ Plumeria rubra.

Năm 2008, Laila Jarin đã nghiên cứu hoạt động kháng nấm và kháng khuẩn

của chiết xuất tinh dầu từ Plumeria rubra.

Năm 2012, Ravi Kumar Goyal và ctv đã khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của

8

vỏ cây Plumeria alba.

Đồ án tốt nghiệp

Năm 2010, Subur Khan và ctv đã nghiên cứu đánh giá thành phần hóa học của

Plumeria rubra và Plumeria alba.

1.2. Đại cương về một số hợp chất hữu cơ hiện diện ở thực vật

1.2.1. Carbohydrate

1.2.1.1. Khái niệm

Carbohydrate là một nhóm chất hữu cơ phổ biến khá rộng rãi trong cơ thể sinh

vật. Được cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O với công thức cấu tạo chung Cm(H2O)n,

thường m = n (Phùng Trung Hùng và ctv, 2013).Nhìn chung hàm lượng carbohydrate ở

thực vật cao hơn động vật. Ở thực vật carbohydrate thay đổi tùy theo loài, giai đoạn

sinh trưởng và phát triển.

Thực vật: chiếm khoảng 75% trong các bộ phận như củ, quả, lá, thân, cành.

Động vật: chiếm khoảng 2% trong gan, cơ máu,.. (Phùng Trung Hùng và ctv,

2013).

1.2.1.2. 2.Phân loại

Dựa vào cấu tạo, tính chất carbohydrate được chia làm ba nhóm chính sau:

Monosaccharide còn được gọi là đường đơn vì chúng là thành phần đơn giản

nhất của carbohydrate và không bị thủy phân. Monosaccharide được xem là sản phẩm

oxy hóa không hoàn toàn của các polyalcol, công thức có chứa chức aldehyde và

cetone.

Oligosaccharide là hợp chất trung gian giữa monosaccharide và

polysaccharide. Phân tử oligosaccharide và polysaccharide đều do các monosaccharide

kết hợp với nhau bằng liên kết O-glycoside do nhóm hydroxyl hemiacetal của một gốc

với một hydroxyl bất kì của một gốc khác.

Thông thường người ta gọi oligosaccharide là những gluside chứa từ 2 - 10 gốc

monosaccharide. Tùy theo số lượng monosaccharide mà người ta gọi disaccharide,

9

trisaccharide, tetrasaccharide…

Đồ án tốt nghiệp

Hầu hết các oligosaccharide dễ kết tinh, dễ hòa tan, có vị ngọt và có phân tử

lượng xác định.

Polysaccharide là những hợp chất bao gồm hàng trăm đến hàng nghìn

monosaccharide kết hợp với nhau bằng liên kết glycoside. Polysaccharide mang nhiều

tính khác với mono và disaccharide như: không có phản ứng khử, không có vị ngọt,

thường không tan trong nước, khi hòa tan dễ hình thành dung dịch keo.

Phân tử polysaccharide có thể gồm một hoặc vài loại monome khác nhau, do

đó người ta chia ra polysaccharide đồng thể và polysaccharide dị thể.

1.2.1.3. Vai trò

Trong cơ thể sống carbohydrate giữ nhiều vai trò quan trọng:

Đảm bảo cung cấp khoảng 60% năng lượng cho các quá trình sống.

Có vai trò cấu trúc, tạo hình (ví dụ: cellulose, peptidoglican...).

Có vai trò bảo vệ (mucopolysaccharide).

Chống tạo thể cetone (mang tính acid gây độc cho cơ thể) (Nguyễn Phương

Hà Linh Linh, 2011).

1.2.2. Alkaloid

1.2.2.1. Khái niệm

Alkaloid là nhóm hợp chất tự nhiên hiện diện khá nhiều trong các họ thực vật

với cấu trúc hóa học và hoạt tính sinh học rất đa dạng. Trên thực tế có rất nhiều loài

thực vật có alkaloid nhưng ở mức độ vết hoặc tỉ lệ phần vạn. Để giới hạn với ý nghĩa

thực tiễn, một cây được xem là có alkaloid phải chứa ít nhất 0,05% alkaloid so với

mẫu cây khô.

1.2.2.2 Phân loại

Do cách phân loại dựa vào cấu trúc nhân cơ bản không thể đáp ứng được cho

số lượng alkaloid rất nhiều và đa dạng, nên để tiện lợi, các alkaloid được chia làm 3

10

loại: alkaloid thật, protoalkaloid và giả - alkaloid (Pseudoalkaloid).

Đồ án tốt nghiệp

Alkaloid thật là những hợp chất có hoạt tính sinh học, luôn có tính base,

thường có chứa nguyên tử nitơ trong vòng dị hoàn, thường được sinh tổng hợp từ

amino acid, phân bố giới hạn trong thực vật và hiện diện trong cây dưới dạng muối của

một acid hữu cơ, ngoại trừ colchicin, acid aristolochic, alkaloid tứ cấp. Các alkaloid

loại này thường được chia thành nhóm theo nguồn gốc sinh tổng hợp của chúng

(ornithin. Lysin, phenylalanin, tryptophan, histidin, acid antranilic…) hơn là theo vòng

dị hoàn.

Các protoalkaloid được xem là những amin có hoạt tính sinh học kể cả

mescalin và N, N - dimetyltryptamin. Chúng là những amin đơn giản, được tổng hợp

từ các amino acid, trong đó nguyên tử nitơ không ở vòng dị hoàn.

Các giả - alkaloid, là những hợp chất không bắt nguồn từ những amino aicd,

bao gồm hai nhóm hợp chất lớn là alkaloid steroid và alkaloid terpenoid (thí dụ

conessin) và purin (cafein).

Hầu hết các alkaloid hiện diện trong cây có hoa, loại 2 lá mầm, nhưng người ta

cũng thấy alkaloid trong động vật, côn trùng, sinh vật biển, vi sinh vật… (Nguyễn Kim

Phi Phụng, 2007).

1.2.2.3. Vai trò

Nhiều alkaloid đã được sử dụng để làm thuốc trị bệnh. Alkaloid có tác dụng

kích thích thần kinh như: strychnine, cafein, lobelin… có khả năng diệt ký sinh trùng

và các nguyên sinh động vật như: emetin, quinin, conessin, berberin. Các alkaloid có

tác dụng ức chế thần kinh trung ương nên được dùng làm thuốc giảm đau trong khi giải

phẫu hoặc khi bị bệnh ung thư giai đoạn cuối như: morphin, codeine, cocaine. Các

alkaloid được bào chế làm thuốc để giảm hệ thần kinh giao cảm: reserpin, propanol.

1.2.3. Flavonoid

1.2.3.1. Khái niệm

Flavonoid là những hợp chất màu phenol thực vật, tạo nên màu cho rất nhiều

11

rau, quả, hoa… Phần lớn có màu vàng ( do từ flavus là màu vàng ); tuy vậy, một sắc tố

Đồ án tốt nghiệp

có màu xanh, tím, đỏ, không màu cũng được xếp vào nhóm này vì về mặt hóa học

chúng có cùng khung sườn cơ bản.

Các flavonoid có thể ở dạng tự do hoặc dạng glycoside. Các đường thường gặp

nhất là D-glucose; kế đó là D-galactose; L-Rhammose; L-Arabinose…

Chalcone hiện diện ít trong tự nhiên; flavanol và flavanonol cũng hiếm gặp;

flavone và flavonol phân bố rộng rãi trong tự nhiên. Các glyside flavonol như: rutin,

quercitrin, daempherol. Kaempherol rất thường xuyên hiện diện. Antocyanidine dạng

glycoside thí dụ như: pelargonidin; cyanidin; delphinidin… tạo màu xanh, đỏ, tím cho

những cánh hoa và trái.

Các flavonoid thường dễ kết tinh và thường có màu. Flavone có màu vàng nhạt

hoặc màu cam; flavonol màu vàng nhạt đến màu vàng; chalcone màu vàng đến cam –

đỏ. Các isoflavone; flavanone; flavanonol; leucoantocyanidine; catechin kết tinh không

màu. Antocyanidine có màu đỏ, tím, xanh dương tạo màu cho nhiều loại hoa và trái.

1.2.3.2. Vai trò

Quercetin ở môi trường kiềm thì có tác dụng kháng khuẩn kém nhưng ở môi

trường acid thì có tác dụng rất rõ với vi khuẩn tụ cầu vàng, vi khuẩn tụ cầu trắng

samonella oranienbur có tác dụng kháng nấm thực vật.

Một số hợp chất thuộc loại isoflavonoid như rotenon ( trích từ cây thuốc cá

Derris elliptica Benth, họ Đậu ) có tính độc đối với cá và côn trùng nhưng không độc

với các động vật hữu nhũ. Cũng có những hợp chất có tính diệt côn trùng như hợp chất

pyrethrin ( trích thừ cây trừ trùng Chrysanthemum cinerariaefolium, họ Cúc ).

1.2.4. Saponin

1.2.4.1. Khái niệm

Saponin còn gọi là saponosid do chữ la tinh Sapo = xà phòng (vì nó tạo bọt

như xà phòng), là một nhóm glycosid phân bố khá rộng rộng trong thực vật, có một số

tính chất đặc trưng: khi hòa tan vào nước sẽ có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của

12

dung dịch và tạo nhiều bọt; làm vỡ hồng cầu còn gọi là tính phá huyết. Saponin thường

Đồ án tốt nghiệp

ở dạng vô định hình, có vị đắng. Saponin rất khó tinh chế, có điểm nóng chảy thường

cao từ 200oC trở lên và có thể trên 300oC. Saponin có thể bị tủa bởi acetat chì, hydroxit

barium, sulfat amonium nên có thể lợi dụng tính chất này để cô lập saponin.

1.2.4.2. Vai trò

Saponin có tác dụng long đờm, chữa ho. Một số dược liệu chứa saponin có tác

dụng thông tiểu như rau má, tỳ giải, thiên môn, mạch môn,... Saponin làm tăng sự

thấm của tế bào; sự có mặt của saponin sẽ làm cho các hoạt chất khác dễ hoà tan và

hấp thu

Nhiều saponin steroid là nguyên liệu đầu để tổng hợp các chất hormon steroid

có hoạt tính cao. Nhiều loại saponin có tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn. Một số có

tác dụng chống ung thư trên thực nghiệm. Nhiều saponin có tác dụng diệt các loài thân

mềm (nhuyễn thể). Sapogenin steroid dùng làm nguyên liệu để bán tổng hợp các thuốc

steroid.

1.2.5. Tannin

1.2.5.1. Khái niệm

Tannin là nhóm hợp chất polyphenol phân bố rộng rãi trong thực vật. Người ta

gặp tannin hằng ngày trong cuộc sống ( trà, rượu vang đỏ, trong nhiều loại trái cây, đặc

biệt là trong vỏ trái măng cục…). Các tannin có trọng lượng phân tử khoảng 500 –

3000. Các tannin do mang nhiều nhóm –OH nên ít nhiều (tùy theo trọng lượng phân tử

của chúng) hòa tan trong nước tạo nên dung dịch nhớt. (Nguyễn Kim Phi Phụng,

2007).

1.2.5.2. Phân loại

Tannin được phân thành hai nhóm chính là “tannin thủy giải được” và “tannin

hóa đặc” tùy theo việc tannin có hoặc không bị thủy giải bởi men hoặc dung dịch acid.

Tannin hóa đặc là sự polymer của một vài flavanol thí dụ như catechol hoặc

epicatechol. Loại này khác với tannin thủy giải được vì nó không được thủy giải dưới

13

tác dụng của acid vô cơ loãng.

Đồ án tốt nghiệp

Tannin thủy giải được có cấu trúc hóa học là ester của glcose với acid galic.

Người ta cũng chia tannin loại này ra là tannin galic và tannin ellagic.

1.2.5.3. Vai trò

Ở trong cây, tannin tham gia vào quá trình trao đổi chất, các quá trình oxy

hoá khử. Là những chất đa phenol, tannin có tính kháng khuẩn nên có vai trò bảo vệ

cho cây.

Dung dịch tannin kết hợp với protein, tạo thành màng trên niêm mạc nên ứng

dụng làm thuốc săn da. Tannin còn có tác dụng kháng khuẩn nên dùng làm thuốc súc

miệng khi niêm mạc miệng, họng bị viêm loét, hoặc chỗ loét khi nằm lâu. Tannin có

thể dùng trong để chữa viêm ruột, chữa tiêu chảy.

Tannin kết tủa với kim loại nặng và với alcaloid nên dùng chữa ngộ độc

đường tiêu hoá. Tannin có tác dụng làm đông máu nên dùng đắp lên vết thương để

cầm máu, chữa trĩ, rò hậu môn.

1.2.6. Hợp chất glycoside

Các glycosid hiện diện trong rất nhiều họ thực vật và ở tất cả các bộ phận của

cây : lá, vỏ, hạt… Các glycosid thường là chất kết tinh và có vị đắng.

Glycosid là hợp chất mà cấu trúc hóa học gồm có hai phần : phần đường và

phần không đường được gọi là aglycon. Dưới tác dụng của enzyme thực vật hoặc dung

dịch acid hoặc kiềm, glycosid bị thủy phân thành aglycon và phần đường.

Phần đường của glycosid : phần đường phổ biến là D-glucose, D-galactose, L-

arabinose, L-rhamnose, D-xylose, acid glucuronic, acid galacturonic và một số đường

khác.

Phần aglycon của glycosid : phần aglycon rất đa dạng và gồm tất cả các loại

hợp chất tự nhiên như : monoterpen, sesquiterpen, diterpen, triterpen, steroid, iriđoi,

14

flavonoid, alcaloid, quinonoid, polyphenol…

Đồ án tốt nghiệp

1.2.7. Hợp chất phenolic

1.2.7.1. Khái niệm

Đây là nhóm hợp chất lớn trong các nhóm hợp chất thứ cấp ở thực vật, Các nhà

khoa học đã phát hiện ra hơn 8,000 hợp chất phenol tự nhiên, Đặc biệt trong cấu trúc

của nhóm này trong phân tử có vòng 6C (vòng benzen) gắn trực tiếp một hay nhiều

nhóm hydroxyl (OH). Vì vậy, chúng là những alcol bậc 4 và được đặc trưng bởi tính

acid yếu.

1.2.7.2. Phân loại

Dựa vào thành phần chính và cấu trúc phenol, người ta chia chúng thành 3

nhóm là phenol đơn giản, phenol phức tạp và nhóm polyphenol, Phân loại này dựa trên

bộ khung carbon của các hợp chất trong đó là C6 là nhóm phenyl, C1 là nhóm methyl,

C2 là nhóm acetyl, C3 là nhóm thế có 3 carbon, C4 là nhóm thế có 4 carbon C6 (phenol

đơn giản, benzoquinone), C6-C1 (acid phenolic), C6-C2 (acetophenone, phenylacetic

acid), C6-C3 (acid hydroxycinnamic, coumarin, phenylpropene, chromone), C6-C4

(naphthoquinone), C6-C1-C6 (xanthone), C6-C2- C6 (stilbene, anthraquinone), C6-C3-C6

(flavonoid, isoflavonoid), (C6-C1)2 (tannin thủy phân), (C6-C3)2(lignan, neolignan), (C6-

C3-C6)2 (biflavonoid), (C6-C3)n (lignin), (C6)n (catechol melanin), (C6-C3-C6)n (tannin

ngưng tụ).

Nhóm hợp chất polyphenol là nhóm đa dạng nhất trong các hợp chất phenol, có cấu

trúc phức tạp do sự liên kết hoặc sự trung hợp của các đơn phân. Ngoài gốc phenol

còn có các nhóm phụ dị vòng mạch nhánh hoặc đa vòng.

1.2.7.3. Vai trò

Thực vật tổng hợp rất nhiều các chất thứ sinh so với động vật vì chúng không

thể lẫn trốn được kẻ thù mà phải dựa vào hệ thống phòng thủ hóa học này. Nhìn chung

vai trò bảo vệ của các hợp chất phenol dựa trên đặc tính kháng khuẩn, kháng dinh

15

dưỡng của chúng.

Đồ án tốt nghiệp

Các phenol còn có vai trò then chốt trong hình thành các sắc tố của hoa như

đỏ, xanh, tím…Đặc tính chống oxyl hóa (antioxidant) hay tạo phức với kim loại; tạo ra

các tín hiệu thông tin giữ phần ở trên cũng như dưới mặt đất, giữa các cây khác với

sinh vật khác; phenol còn là các tác nhân che chắn tia tử ngoại (UV) từ mặt trời. Khả

năng che chắn tia UV giúp cho thực vật có thể chuyển từ sống dưới nước lên cạn hoàn

toàn.

Các nghiên cứu còn cho thấy trao đổi hợp chất phenol không chỉ là bảo vệ

chống lại các yếu tố sinh học, vô sinh mà còn có tham gia quá trình điều hòa ở cấp độ

phân tử giúp cây sinh trưởng và phát triển bình thường.

Các flavonoid như flavonol và anthoxyane có vai trò quan trọng trong việc

điều chỉnh sự phân bố năng lượng ánh sáng ở lá cây, làm tăng hiệu quả quang hợp, Một

số hợp chất polyphenol tham gia tạo màu sắc tự nhiên của hoa, quả, hấp dẫn côn trùng

thụ phấn cho hoa.

1.3. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất có nguồn gốc từ thực vật

1.3.1. Khái niệm

Kháng khuẩn thực vật là tên gọi chung chỉ các hợp chất hữu cơ có trong thực

vật, có tác dụng tiêu diệt hay kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật. Các chất kháng

khuẩn thường có tác dụng đặc hiệu lên các loài vi sinh vật khác nhau ở một nồng độ

16

thường rất nhỏ (Silva và Fernandes, 2010).

Đồ án tốt nghiệp

1.3.2. Cơ chế kháng khuẩn

Cao chiết từ các loại thực vật có thể biểu hiện hoạt tính kháng lại các chủng vi khuẩn ở

các mức độ khác nhau như sự can thiệp vào các lớp đôi phospholipid của màng tế bào

gây hậu quả làm gia tăng độ thấm, tổn hại các thành phần tế bào, phá hủy các enzyme

tham gia vào việc hình thành năng lượng tế bào, tổng hợp các thành phần cấu trúc, và

đồng thời phá hủy hoặc làm bất hoạt các vật liệu di truyền. Nói chung, cơ chế tác động

của hợp chất kháng khuẩn tự nhiên có liên quan đến sự rối loạn, phá vỡ màng tế bào

chất, làm gián đoạn mất ổn định lực chuyển động của proton (PMF), dòng điện tử, sự

vận chuyển tích cực, và đông tụ các thành phần của tế bào (Kotzekidou và ctv, 2008).

1.4. Tổng quan về vi khuẩn đường ruột

1.4.1. Định nghĩa

Họ vi khuẩn đường ruột (Enterbacteriaceae) bao gồm các trực khuẩn Gram

âm, hiếu khí hoặc kỵ khí tùy nghi, không có men oxidase, lên men đường glucose có

kèm theo sinh hơi hoặc không, khử nitrat thành nitrit, có thể di động hoặc không nhưng

nếu di động thì sẽ có tiên mao, không sinh bào tử.

1.4.2. Đặc điểm hình thái

Tất cả các vi khuẩn thuộc học này đều là vi khuẩn Gram âm. Kích thước trung

bình từ 2 – 4 µm x 0,4 – 0,6 µm. Một số loài hình dạng không ổn định, có thể xuất hiện

dạng sợi. Những vi khuẩn di động thì có tiên mao phân bố khắp xung quanh tế bào.

Các thành viên của họ vi khuẩn đường ruột không sinh bào tử. Một số có vỏ, có thể

quan sát được bằng kính hiển vi thông thường.

1.4.3. Tính chất nuôi cấy

Các thành viên của họ vi khuẩn đường ruột có thể mọc trên môi trường nuôi

cấy thông thường. Trong môi trường lỏng, vi khuẩn làm đục đều môi trường sau 12 -

17

18h nuôi cấy, một số có thể phát triển thành váng trên mặt và lắng cặn dưới đáy ống,

Đồ án tốt nghiệp

nhưng cũng có thể vừa làm đục môi trường vừa có cặn ở dưới đáy. Trên môi trường

đặc có ba dạng khuẩn lạc:

Dạng S: Khuẩn lạc tròn, bờ đều, nhẵn bóng.

Dạng R: Mặt khuẩn lạc khô, xù xì. Thường gặp khi nuôi cấy giữ chủng.

Dạng M: Hình thức này thường gặp ở những vi khuẩn có khả năng hình thành

vỏ. Khuẩn lạc nhầy, kích thước lớn hơn khuẩn lạc dạng S và các khuẩn lạc có xu

hướng hòa vào nhau.

1.4.4. Đặc điểm sinh hóa

Những đặc tính sau đây thường được xác định khi nghiên cứu vi khuẩn đường

ruột:

Di động hoặc không di động.

Lên men hoặc không lên men một số loại đường. Hai loại đường thường được

xác định nhất là glucose và lactose.

Sinh hơi hay không sinh hơi khi lên men đường.

Có hay không có một số enzyme. Hai enzyme thường được xác định nhất là

urease và tryptophanase.

Khả năng sinh ra sunfua hydro (H2S) khi dị hóa protein, acid amin hoặc các

dẫn chất có lưu huỳnh.

Phát triển được hay không phát triển được trên một số môi trường tổng hợp. Ví

dụ: khả năng sử dụng citrat như nguồn cacbon duy nhất có trong môi trường Simmons.

1.4.5. Sức đề kháng

Vì không có khả năng hình thành bào tử nên các thành viên của họ vi khuẩn

đường ruột không có sức đề kháng cao với những điều kiện hóa lý đặc biệt của môi

trường. Chúng dễ dàng bị tiêu diệt ở nhiệt độ sôi 100OC và bởi các hóa chất sát khuẩn

kháng nguyên K, hiện tượng ngưng kết O có thể bị cho lấp bởi kháng nguyên này.

Kháng nguyên O có tính đặc hiệu cao, nó thường được dùng để phân loại vi khuẩn.

18

Dựa thông thường. Tuy nhiên nhiều loài vi khuẩn đường ruột có khả năng sống nhiều

Đồ án tốt nghiệp

ngày đến nhiều tuần, thậm chí một vài tháng ngoài môi trường. Đây là điều kiện thuận

lợi để các vi khuẩn gây bệnh lan truyền.

1.4.6. Độc tố

Hầu hết các vi khuẩn đường ruột đều có độc tố. bản chất hóa học của nội độc

tố là lipoposaccharid (LPS) của vách tế bào. Nội độc tố chỉ được giải phóng khi tế bào

bị ly giải. Nội độc tố có khối lượng phân tử từ 100 đến 500 KDa. Nội độc tố có tính rất

độc chỉ cần 0,005 mg nội độc tố đủ giết chết chuột nhắt sau 24 giờ. Nội độc tố có thể

gây ra tình trạng sốc, nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến đến tử vong. Nội

độc tố không bị mất tính độc ở 100OC trong 30 phút. Nội độc tố là chất có khả năng

gây sốc.

Một số thành viên của họ vi khuẩn đường ruột có khả năng sinh ngoại độc tố

như Shigella, E.Coli loại enterotoxigenic e.coli (ETEC ). Ngoại độc tố của Shigella làm

cho bệnh lỵ nặng hơn rất nhiều, ngoại độc tố LT (Labile Toxin) của ETEC là yếu tố

quyết định độc lực của vi khuẩn này.

1.4.7. Cấu trúc kháng nguyên

Họ vi khuẩn đường ruột có ba nhóm kháng nguyên cơ bản: kháng nguyên O,

kháng nguyên H và kháng nguyên K.

Kháng nguyên O: Là kháng nguyên than của vi khuẩn. Đây là thành phần

kháng nguyên của vách tế bào. Là một phức hợp protein, poliozid và lipid, trong dó

protein làm cho phức hợp có tính kháng nguyên, poliozid quyết định tính đặc hiệu

kháng nguyên còn lipid quyết định tính độc. Không bị phá hủy ở 100OC trong hai giờ

hoặc trong cồn 50% nhưng bị mất tính kháng nguyên khi bị xử lý bằng formol 0,5%. Ở

những vi khuẩn không có vỏ hoặc màng bọc (không có kháng nguyên K) thì kháng

nguyên O nằm ở lớp ngoài cùng. Khi kháng nguyên O gặp kháng thể tương ứng sẽ xảy

ra phản ứng ngưng kết, gọi là “hiện tượng ngưng kết O” với các hạt ngưng kết nhỏ, lắc

khó tan. Ở những vi khuẩn có vào kháng nguyên O người ta có thể chia một vài loài vi

19

khuẩn thành type huyết thanh.

Đồ án tốt nghiệp

Kháng nguyên H: là kháng nguyên lông của tế bào vi khuẩn, chỉ có ở những vi

khuẩn có lông. Có bản chất là protein, dễ bị phá hủy ở 100OC hoặc trong cồn 50%

nhưng không bị phân hủy trong formol 0,5%. Kháng nguyên H khi gặp kháng thể

tương ưngsẽ xảy ra “hiện tượng ngưng kết H” với các hạt to hơn trong hiện tượng

ngưng kết O và rất dễ tan khi lắc. Những vi khuẩn có khả năng di động khi tiếp xúc với

kháng thể H tương ứng sẽ trở thành không di động. Kháng nguyên O và kháng nguyên

H có thể được sản xuất riêng để phát hiện riêng biệt các kháng thể tương ứng. Để có

kháng nguyên O, người ta cho vi khuẩn này vào cồn 50%, kháng nguyên H sẽ bị phá

hủy, kháng nguyên O vẫn tồn tại. Để có kháng nguyên H người ta cho vi khuẩn bào

formol 0,5% thì kháng nguyên O bị phá hủy, kháng nguyên H vẫn còn nguyên vẹn.

Kháng nguyên K: là kháng nguyên vỏ hoặc bề mặt, kháng nguyên K nằm bên

ngoài kháng nguyên thân. Nó có thể dưới dạng một lớp vỏ dày, quan sát được bằng

kính hiển vi quang học thông thường (như ở Klebsiella) hoặc dưới dạng một lớp rất

mỏng chỉ có thể quan sát bằng kính hiển vi điện tử (như ở S.Typhii). Kháng nguyên K

nếu chi phủ hoàn toàn kháng nguyên O sẽ ngăn cách không cho kháng thể O gắn với

kháng nguyên O làm cho phản ứng ngưng kết không xảy ra. Trong trường hợp này cần

phải phá hủy kháng nguyên K hoặc vi khuẩn phải được nuối cấy trong điều kiện không

sinh ra được kháng nguyên này.

1.4.8. Khả năng gây bệnh

Nói về khả năng gây bệnh của họ vi khuẩn đường ruột, trước hết phải đề cập

đến các nhiễm khuẩn đường tiêu hóa. Họ vi khuẩn đường ruột đứng đầu trong các căn

nguyên vi khuẩn gây tiêu chảy. Cơ chế gây bệnh, vị trí gây tổn thương ở bộ máy tiêu

hóa rất khác nhau tùy theo từng giống, từng loài.

Ngoài đường tiêu hóa, các vi khuẩn đường ruột còn có khả năng gây bệnh ở

nhiều cơ quan khác như tiết niệu, thần kinh, hô hấp…Các thành viên của họ này đứng

20

đầu trong các vi khuẩn gây viêm đường tiết niệu, bỏ xa các vi khuẩn khác. Chúng cũng

Đồ án tốt nghiệp

đứng đầu trong các vi khuẩn gây nhiễm trùng máu. Có thể nói khái quát ở bất kỳ bệnh

21

phẩm nào cũng có thể gặp thành viên của họ vi khuẩn đường ruột.

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Địa điểm

Đề tài được thực hiện tại Phòng Thí nghiệm Vi sinh thuộc Khoa Công nghệ

Sinh học – Thực phẩm – Môi trường, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí

Minh.

2.1.2. Thời gian

Từ tháng 03/2017 đến tháng 07/2017.

2.2. Vật liệu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoa Sứ trắng (Plumeria rubra L. var. acutifolia (Poir.) Bailey)

2.2.2. Địa điểm thu mẫu

Mẫu được thu tại nghĩa trang phường 8, quận Gò Vấp.

2.2.3. Vật liệu nghiên cứu

Các chủng vi sinh vật sử dụng trong quá trình nghiên cứu được cung cấp bởi

ThS. Phạm Minh Nhựt giảng viên trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh bao

gồm các chủng:

Nhóm vi khuẩn Escherichia Coli gồm: E. coli, ETEC, E. coli 0208, E. Coli

O157:H7.

Nhóm vi khuẩn Salmonella spp. gồm: S. enteritidis, S. typhii, S. typhimurium, S.

dublin.

Nhóm vi khuẩn Shigella spp. gồm: S. sonnei, S. boydii, S. flexneri.

Nhóm vi khuẩn Vibrio spp. gồm: V. parahaemolyticus, V. alginolyticus, V.

harveyi, V.cholerae.

Nhóm vi khuẩn Listeria spp. gồm: L. monocytogenes, L. innocua.

22

Các vi khuẩn gây bệnh khác bao gồm: E. feacalis, S. aureus,P. aeruginosa.

23

Đồ án tốt nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

2.2.4. Thiết bị và dụng cụ

2.2.4.1. Thiết bị

Tủ sấy Tủ lạnh

Máy lọc chân không Bếp từ

Tủ ủ Tủ hấp autoclave

Bể đều nhiệt Máy lắc

2.2.4.2. Dụng cụ

Pipette pasteur Cốc thủy tinh 1000ml

Ống nghiệm Cốc thủy tinh 100ml

Phễu lọc Đĩa nhựa

Giấy lọc Eppendoff

Cân phân tích Que trang

Kẹp ống nghiệm Dao cấy

Micropipette loại 10 – 100 µl Ống trụ kim loại rỗng (d = 6 mm)

Micropipette loại 100 – 1000 µl Đèn cồn

Đầu tipe Bông không thấm

Bình môi trường 500 ml Bông thấm

Chai môi trường 100 ml Parafilm

2.2.5. Hóa chất, dung môi

Môi trường nuôi cấy và tăng sinh

Môi trường TSB (Trypton Soya Broth) (HiMedia - Ấn Độ).

Môi trường TSA (Trypton Soya Agar) (HiMedia - Ấn Độ).

Dung môi: ethanol 96%, ethanol 70%, ethanol 50%, Dimethylsulfoxid

24

(DMSO), nước cất (Việt Nam).

Đồ án tốt nghiệp

Hóa chất

Ciprofloxacin 500 mg (Thái Lan).

H2SO4 đậm đặc, H2SO4 loãng, HCl đậm đặc, chloroform, NaCl.

Na nitro prusside, pyridine, ninhydrin, ammonia, gelatin 1%, glycerol.

Acid acetic glacial, acetic anhydride, benzene, bột Magnesium.

NaOH 10%, Ferric chloride (FeCl3) 10%, lead acetate (Pb(C2H3O2) 10%.

Thuốc thử: Molisch, Fehling A, Fehling B, Barfoed, Mayer, Dragendorff,

Hager, Wagner.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp xử lý nguyên liệu

Tiến hành thu những mẫu Hoa Sứ trắng nở hoàn toàn, không héo. Sau đó, rửa

sạch, để ráo rồi sấy khô đến trọng lượng không đổi và xay mẫu. Mẫu sau khi được xay

thành bột được bảo quản trong các túi nhựa ở nhiệt độ 4oC để tiến hành tách chiết cao.

2.3.2 Phương pháp tách chiết cao từ thực vật

Tách chiết là dùng dung môi thích hợp có khả năng hòa tan các hợp chất trong

cây bằng phương pháp chiết ngâm và lắc để phá vỡ mẫu ở nhiệt độ thường. Sau đó thu

nhận cao chiết bằng cách cho bay hơi, loại bỏ lượng dung môi của dịch chiết bằng các

thiết bị cô thích hợp.

Nguyên tắc: Sử dụng các loại dung môi theo thể tích nhất định để tách chiết

các hợp chất có trong cây nhờ lực liên kết hóa học từ đó ta có thể lôi kéo các chất cần

thiết ra khỏi mẫu cây.

Cách tiến hành: Mẫu hoa Sứ được ngâm trong dung môi theo tỷ lệ 1:20 để ở

nhiệt độ phòng. Mẫu được lắc ở 150 vòng/phút trong khoảng 18 – 24 giờ. Sau đó đem

đi lọc để thu dịch chiết. Tiếp tục lặp lại 3 lần cho đến khi dịch lọc trong suốt. Tiến hành

cô cách thủy ở 70oC để loại bỏ dung môi và thu cao. Cao chiết thu được sẽ được bảo

25

quản ở - 4oC để dùng cho các thí nghiệm tiếp theo.

Đồ án tốt nghiệp

2.3.3. Phương pháp bảo quản và giữ giống vi sinh vật

2.3.3.1. Phương pháp cấy chuyển vi sinh vật

Nguyên tắc: Đây là phương pháp bảo quản đơn giản, các chủng vi sinh vật

được cấy trên môi trường thạch nghiêng và ủ trong điều kiện thích hợp cho vi sinh vật

phát triển. Sau đó các chủng này được chuyển vào tủ mát (3 – 5oC) để bảo quản. Quá

trình này được lặp đi lặp lại trong một thời gian nhất định, đảm bảo vi sinh vật luôn

được chuyển đến môi trường mới trước khi già và chết. Tùy từng nhóm vi sinh vật

khác nhau mà thời gian định kỳ cấy chuyển khác nhau, tuy nhiên giới hạn tối đa là 3

tháng cấy chuyển một lần.

Cách tiến hành: Giống vi sinh vật thuần khiết, được bảo quản trong ống thạch

nghiêng và giữ trong tủ lạnh ở nhiệt độ 4oC. Sau 1 - 3 tháng phải cấy truyền vi sinh vật

qua ống thạch nghiêng mới bằng cách dùng que cấy vòng lấy sinh khối vi sinh vật

trong ống thạch nghiêng cũ ria vào ống thạch nghiêng mới, sau đó đem ống thạch

nghiêng mới đi ủ, tùy từng loại vi sinh vật mà quyết định nhiệt độ ủ, nhiệt độ ủ dao

động từ 48 – 72 giờ. Ống thạch nghiêng chứa vi sinh vật sau khi ủ xong được bảo quản

trong tủ lạnh ở 4oC. (Nguyễn Lân Dũng và Dương Văn Hợp, 2007).

2.3.3.2. Phương pháp bảo quản lạnh sâu

Nguyên tắc: Ngoài phương pháp giữ giống trên môi trường thạch nghiêng, có

thể giữ giống trong điều kiện lạnh sâu. Với phương pháp này, tế bào có thể bị vỡ trong

quá trình làm lạnh và làm tan mẫu. Một nguyên nhân dẫn đến làm vỡ tế bào là việc tích

lũy các chất điện giải trong mẫu bảo quản và hình thành các tinh thể nước trong tế bào.

Để khắc phục nhược điểm này người ta đã bổ sung các chất làm hạn chế tốc độ lạnh

sâu và làm tan nhanh như glycerol.

Cách tiến hành: Vi khuẩn được tăng sinh trong môi trường dinh dưỡng thích

hợp rồi hút 1ml dịch tăng sinh cho vào eppendorf và đem ly tâm, loại bỏ dịch và thu

cặn có chứa sinh khối vi khuẩn. Hút glycerol 40% cho vào và tiến hành giữ giống ở

26

nhiệt độ lạnh -15oC (Nguyễn Lân Dũng và Dương Văn Hợp, 2007).

Đồ án tốt nghiệp

2.3.4. Phương pháp tăng sinh vi sinh vật

Nguyên tắc: Sử dụng phương pháp nuôi cấy vi sinh vật trên môi trường dinh

dưỡng thích hợp. Môi trường dinh dưỡng không những chứa đầy đủ các chất dinh

dưỡng (đa lượng và vi lượng) cần thiết đối với hoạt động sống của từng loại vi sinh

vật mà còn phải đảm bảo có đủ các điều kiện hoá lý thích hợp đối với sự trao đổi

chất giữa vi sinh vật và môi trường.

Cách tiến hành: Môi trường TSB được hấp khử trùng ở 1210C trong 15 phút ở

1 atm. Tiến hành hút 100µl dịch vi khuẩn khảo sát vào 20ml môi trường TSB trong đều

kiện vô trùng. Sau đó tiến hành lắc 150 vòng/phút trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Sinh

khối vi khuẩn tăng lên sẽ làm đục môi trường.

Mật độ tế bào vi khuẩn được xác định bằng phương pháp đo mật độ quang OD

ở bước sóng 600nm.

Công thức tính toán xác định mật độ tế bào (công thức McFahrland):

Mật độ = OD600nm x 1,02 x 109 (cfu/ml)

2.3.5. Phương pháp pha loãng mẫu

Nguyên tắc: Pha loãng mẫu là một trong những công đoạn cơ bản nhưng có

vai trò rất quan trọng trong quá trình phân tích vi sinh vật. Việc pha loãng mẫu ở

các nồng độ thích hợp sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình định lượng cũng như phân

tích vi sinh vật. Phương pháp pha loãng mẫu chỉ được sử dụng trong trường hợp vi

sinh vật phân bố trong mẫu nhiều và để định lượng vi sinh vật trong mẫu.

Cách tiến hành: Dùng micropipette hút 1 ml mẫu cho vào ống nghiệm chứa 9

ml dung dịch pha loãng, khi đó ta sẽ được nồng độ pha loãng là 10-1. Tiếp tục từ

ống nghiệm 10-1 hút tiếp 1 ml và cho vào ống nghiệm chứa 9 ml dung dịch pha

loãng ta được nồng độ pha loãng 10-2. Tiếp tục tiến hành như vậy cho đến khi được

27

nồng độ cần thiết. (Phạm Minh Nhựt, 2013).

Đồ án tốt nghiệp

2.3.6. Phương pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết

Nguyên tắc: Các hợp chất kháng khuẩn có trong cao chiết sẽ khuếch tán vào

trong môi trường thạch và tác động lên các vi sinh vật chỉ thị. Nếu cao chiết có khả

năng tiêu diệt vi khuẩn thì sẽ xuất hiện vòng kháng khuẩn xung quanh giếng thạch.

Từ đó, xác định được hoạt tính kháng khuẩn của cao thuốc bằng đường kính vòng

ức chế (mm).

Cách thực hiện: Hút 100 µl dịch vi khuẩn đã được hoạt hóa ở mật độ 10-6 vào

đĩa chứa môi trường TSA và tiến hành trang đều vi khuẩn lên đĩa cho đến khi khô

hoàn toàn. Sau đó đục lỗ thạch để tạo giếng với đường kính 6 mm.

Chuẩn bị dịch cao chiết bằng cách hòa tan lượng cao chiết trong Dimethyl

Sulfoxide (DMSO)1% theo nồng độ khảo sát. Bổ sung 100 µl dịch cao chiết vào các

giếng thạch trên đĩa petri và giữ các đĩa ở nhiệt độ phòng trong 2 giờ để dịch cao được

khuyếch tán đều vào môi trường thạch và dùng paraflim quấn xung quanh đĩa. Sau đó,

ủ các đĩa vào tủ ấm 37oC trong 24 giờ và tiến hành đọc kết bằng cách đo giá trị đường

kính vòng ức chế (mm) trên đĩa thạch. (Ramakrishnan, 2011).

2.3.7. Phương pháp xác định thành phần hóa học có trong cao chiết

Nguyên tắc: Định tính các nhóm chất hữu cơ trong thành phần cao chiết từ

cây Sứ trắng bằng các phản ứng với thuốc thử đặc trưng dựa trên tính chất hóa học của

chúng theo các phương pháp thông dụng trong phòng thí nghiệm đã được chuẩn hoá để

sơ bộ hóa thành phần hoạt chất.

Cách tiến hành: Cao chiết được đem ngâm trong dung môi thích hợp, tiến

hành lọc và thu dịch lọc. Sau đó dùng dịch cao chiết này tiến hành định tính các thành

phần hóa học với các loại hóa chất, thuốc thử đặc trưng.

2.3.7.1. Định tính carbohydrate

Thử nghiệm Molisch: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau đó cho

28

5 - 6 giọt thuốc thử Molisch vào, tiếp tục nhỏ từ từ 2 ml dung dịch H2SO4 đậm đặc vào

Đồ án tốt nghiệp

và đọc kết quả. Kết quả được xem là dương tính khi có hình thành phức hợp màu đỏ -

tím.

Thử nghiệm Fehling: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, cho lần lượt

1 ml thuốc thử Fehling A và 1 ml Fehling B vào. Đun cách thủy 5 phút và đọc kết quả.

Kết quả dương tính khi có xuất hiện tủa màu đỏ của Cu2O.

Thử nghiệm Barfoed: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml

thuốc thử Barfoed. Đun cách thủy hỗn hợp trong 5 phút, sau đó làm lạnh ngay và đọc

kết quả. Kết quả dương tính khi hình thành kết tủa màu đỏ gạch.

2.3.7.2. Định tính alkaloid

Thử nghiệm Mayer: Hút 1 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và nhỏ vài

giọt thuốc thử Mayer và đọc kết quả. Kết quả dương tính là khi quan sát được kết tủa

màu trắng đục tạo thành.

Thử nghiệm Dragendorff: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và nhỏ

vài giọt thuốc thử Dragendorff và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi hình thành kết

tủa màu vàng cam.

Thử nghiệm Hager: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và thêm 2 ml

thuốc thử Hager và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi hình thành kết tủa màu vàng.

Thử nghiệm Wagner: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và bổ sung

2 ml thuốc thử Wagner vào và đọc kết quả. Kết quả dương tính là khi hình thành kết

tủa màu nâu đỏ

2.3.7.3. Định tính saponin

Thử nghiệm tạo bọt: Hút 5 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau đó lắc

mạnh và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi ống nghiệm có xuất hiện bọt và ổn định

2.3.7.4. Định tính cardiac glycoside

Thử nghiệm Legal: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm 1 ml

pyridine và 1 ml Na nitro prusside, sau đó bổ sung 5 - 6 giọt NaOH 10% vào và đọc kết

29

quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện màu đỏ đậm.

Đồ án tốt nghiệp

Thử nghiệm Keller Killiani: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm

2 ml acid acetic glacial và 1 ml dung dịch FeCl3, cho từ từ 2 ml H2SO4 đậm đặc vào và

đọc kết quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện màu xanh trong lớp acid acetic.

2.3.7.5. Định tính flavonoid

Thử nghiệm Alkaline: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm rồi cho vào

vài giọt NaOH 10% thấy xuất hiện màu vàng, thêm vài giọt HCl loãng vào thấy ống

nghiệm về màu cao ban đầu chứng tỏ có sự hiện diện của Flavonoid (mẫu đối chứng

làm tương tự, thay NaOH 10% thành nước cất). Kết quả dương tính nếu xuất hiện màu

vàng đậm khi bổ sung NaOH và trở về màu cao ban đầu khi bổ sung HCl. Có thực hiện

ống đối chứng dương thay NaOH thành nước cất.

Thử nghiệm Ferric chloride: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau

đó thêm vài giọt thuốc thử Ferric chloride 10% và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi

ống nghiệm xuất hiện màu xanh hoặc tím.

2.3.7.6. Định tính các hợp chất phenol

Thử nghiệm lead acetate: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, rồi cho

vào 1.5 ml lead acetate 10% sau đó đọc kết quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện kết

tủa trắng trong ống nghiệm.

Thử nghiệm Gelatin: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm vài

giọt galatin 1% vào và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện kết tủa trắng.

2.3.7.7. Định tính tannin

Thử nghiệm ferric chloride: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và

thêm 2 ml NaCl 10%, cho 4 giọt thuốc thử ferric chloride 10% và đọc kết quả. Kết quả

dương tính khi ống nghiệm xuất hiện tủa màu xanh, xanh – đen.

Thử nghiệm lead acetate: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và thêm

2 ml NaCl 10%, cho 4 giọt thuốc thử chì acetate vàovà đọc kết quả. Kết quả dương tính

30

khi ống nghiệm xuất hiện màu vàng.

Đồ án tốt nghiệp

2.3.7.8. Định tính steroid

Thử nghiệm Salkowski: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm vào

2 ml chloroform và nhỏ từ từ 2 ml H2SO4 đậm đặc, lắc mạnh rồi để yên cho tách thành

2 lớp và đọc kết quả ở mặt phân cách. Kết quả xác định được chia thành 2 trường hợp:

ở lớp dưới xuất hiện màu đỏ là sterol, xuất hiện màu vàng là triterpenoid.

Thử nghiệm Libermann Burchard: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm

thêm 2 ml acid anhydride, đun sôi và làm nguội nhanh. Sau đó nhỏ từ từ H2SO4 đậm

đặc dọc theo thành ống nghiệm rồi đọc kết quả. Kết quả xác định được chia thành 2

trường hợp: nếu xuất hiện vòng màu đỏ ở mặt phân cách là steroid. Nếu hình thành

màu nâu đỏ đậm là triterpenoid.

2.3.7.9. Định tính amino acid

Thử nghiệm Ninhydrin: Hút 1 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau đó

cho vào một vài giọt thuốc thử Ninhydrin, đun sôi cách thủy trong 5 phút và đọc kết

quả. Kết quả dương tính khi thấy xuất hiện màu tím.

2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 và Statistical

Analysis System 9.4 (SAS). Sự khác biệt có ý nghĩa ở mức P ≤ 0,01 của các giá trị

31

được biểu hiện bằng các mẫu tự khác nhau.

Đồ án tốt nghiệp

2.4. Bố trí thí nghiệm

Mẫu Hoa Sứ trắng

Xử lý mẫu

Tách chiết cao bằng các dung môi khác nhau

Đánh giá hàm lượng thu hồi của các loại cao chiết Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn Định tính một số thành phần hóa học

Đánh giá kết quả

Hình 2.1. Sơ đồ bố trí nghiệm tổng quát

2.4.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hàm lượng thu hồi cao từ Hoa Sứ trắng. Thuyết minh quy trình:

Mẫu Hoa Sứ trắng sau khi thu được rửa sạch và sấy khô ở 40oC. Sau đó, xay

nhuyễn thành bột. Tiến hành cân 40 g bột Hoa Sứ trắng và ngâm trong 800 ml các loại

dung môi khảo sát (tỉ lệ 1 : 20 (w/v)) ở nhiệt độ phòng.

Đối với dung môi nước cất: mẫu được ngâm với nước cất (tỷ lệ 1 : 20 (w/v))

chứa trong erlen thủy tinh. Cứ mỗi 4 giờ, tiến hành lọc chân không thu nhận dịch chiết,

phần bã tiếp tục được ngâm và lọc theo cách như trên. Thu tất cả dịch lọc và cô cách

thủy ở 70oC để thu nhận cao.

Đối với dung môi ethanol: ngâm mẫu với ethanol (tỷ lệ 1 : 20 (w/v)) ở các

nồng độ 50%, 70%, 96% trong erlen thủy tinh đậy kín để tránh hiện tượng bay hơi

trong 24 giờ. Sau đó, tiến hành lọc chân không mẫu thu nhận dịch chiết, phần bã tiếp

32

tục được ngâm, lọc với lượng dung môi như lần đầu cho đến khi dịch chiết có màu nhạt

Đồ án tốt nghiệp

dần. Thu tất cả dịch lọc, sau đó tiến hành loại bỏ dung môi bằng phương pháp cô cách

thủy ở 70oC để thu nhận cao chiết.

Mẫu Hoa Sứ trắng

Xử lý mẫu

Ngâm dung môi (1:20) (w/v) trong 24 giờ

Lọc tinh Bã

Cô cách thủy 70oC

Cao chiết

Đánh giá hàm lượng thu hồi

Hình 2.2. Quy trình tách chiết và thu hồi cao từ Hoa Sứ trắng

Tiến hành đánh giá hàm lượng thu hồi cao ở mỗi nghiệm thức bằng công thức:

𝑚1−𝑚0 m

H (%) = x 100

Trong đó: H: hàm lượng cao thu được (%)

m1: khối lượng cốc sau khi cô mẫu (g)

m0: khối lượng cốc ban đầu (g)

33

m: khối lượng mẫu ban đầu dùng để ngâm với dung môi (g)

Đồ án tốt nghiệp

Sau khi xác định hàm lượng thu hồi các loại cao thu hồi được bảo quản ở nhiệt

độ 4oC trong tủ lạnh để phục vụ cho các thí nghiệm tiếp theo. Mỗi nghiệm thức trong

thí nghiệm được thực hiện lặp lại 3 lần.

2.4.2. Thí nghiệm 2: Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết khác

nhau từ Hoa Sứ trắng

Sau khi thu được cao chiết từ các loại dung môi khác nhau, tiến hành quy trình

khảo sát hoạt tính.

Vi sinh vật chỉ thị

Tăng sinh trong môi trường TSB

Lắc 150 vòng/phút trong 24 giờ

Đo OD600nm

Pha loãng về 106 cfu/ml

PrAEE Cấy trang trên môi trường TSA

DMSO Đục lỗ (d = 6 mm)

Hút 100 µl

Nồng độ 200 mg/ml

Ủ 37oC trong 24 giờ

Đo đường kính vòng kháng

34

Hình 2.3. Quy trình khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao PrAEE

Đồ án tốt nghiệp

Thuyết minh quy trình:

Trong thí nghiệm này, tiến hành đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại

cao chiết Hoa Sứ trắng bằng phương pháp khuếch tán trên giếng thạch.

Tiến hành tăng sinh vi sinh vật chỉ thị trong chai thủy tinh chứa 20 ml môi

trường TSB (riêng đối với các chủng Vibrio spp. thì bổ sung thêm 1,5% NaCl). Sau đó,

chai được lắc ở 150 vòng/phút ở nhiệt độ phòng trong 18 - 24 giờ. Tiến hành đo OD ở

bước sóng 600 nm để xác định mật độ tế bào, sau đó dịch vi khuẩn được pha loãng để

đạt mật độ tế bào vi khuẩn 106 cfu/ml. Hút 100 µl dịch vi khuẩn đã được pha cho vào

đĩa thạch TSA và trang đều. Dùng ống trụ kim loại có đường kính d = 6 mm, đục 6

giếng trên bề mặt đĩa thạch.

PrAEE được hòa tan trong DMSO 1% ở nồng độ 200 mg/ml. Hút 100 μl dịch

cao chiết cho vào các giếng trong đĩa môi trường TSA. Các đĩa thạch được để yên

trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng để dịch cao chiết từ các giếng khuếch tán vào môi trường

nuôi cấy vi khuẩn, sau đó đem ủ ở 37oC trong vòng 24 giờ và đọc kết quả. Mỗi nghiệm

thức được lặp lại 3 lần.

2.4.3 Thí nghiệm 3: Định tính một số thành phần hóa học cơ bản của cao chiết

ethanol 70% từ Hoa Sứ trắng

Dựa vào quy trình Hình 2.8 có thể chia cao chiết Hoa Sứ trắng làm 2 phần

Phần thứ nhất: Cao chiết Hoa Sứ trắng được hòa tan trong dung dịch H2SO4

10% trong khoảng 30 phút đến 60 phút. Sau đó tiến hành lọc qua giấy lọc và thu phần

dịch trong để tiến hành định tính alkaloid.

Phần thứ hai: Cao Hoa Sứ trắng được hòa tan trong dung dịch DMSO 1% cho

tan hoàn toàn, sau đó tiến hành pha loãng và lọc dung dịch qua giấy lọc để thu dịch

trong. Dịch này đem phân tích, định tính một số thành phần hóa học như carbohydrate,

35

saponin, flavonoid, amino acid, steroid, phenolic, tannin, cardiac glycoside.

Đồ án tốt nghiệp

Cao chiết ethanol 70% từ Hoa Sứ trắng

Hòa tan trong dung dịch DMSO 1% Hòa tan trong dung dịch H2SO4 10%

Lọc

Lọc

Dịch trong Dịch trong

Định tính thành phần hóa học Định tính thành phần hóa học

Alkaloid

Cardiac glycoside

Hợp chất Phenolic

Carbohydrate Flavonoid Tannin Steroid

Amino acid Saponin nn

Hình 2.4. Định tính một số thành phần hóa học của cao chiết ethanol 70% từ Hoa Sứ

trắng

a) Định tính thành phần carbohydrat

- Thử nghiệm Molisch

- Thử nghiệm Fehling

- Thử nghiệm Barfoed

36

b) Định tính thành phần saponin

Đồ án tốt nghiệp

- Thử nghiệm Foam (tạo bọt)

c) Định tính thành phần alkaloid

- Thử nghiệm Mayer

- Thử nghiệm Dragendorff

- Thử nghiệm Hager

- Thử nghiệm Wagner

d) Định tính thành phần cardiac glycoside

- Thử nghiệm Legal

- Thử nghiệm Keller Killiani

e) Định tính thành phần flavonoid

- Thử nghiệm Alkaline

- Thử nghiệm Ferric chloride

f) Định tính hợp chất phenolic

- Thử nghiệm Lead acetate

- Thử nghiệm Gelatin

g) Định tính thành phần tannin

- Thử nghiệm Ferric chloride

- Thử nghiệm Lead acetate

h) Định tính thành phần steroid

- Thử nghiệm Salkowski

- Thử nghiệm Libermann Burchard

i) Định tính thành phần amino acid

37

- Thử nghiệm Ninhydrin

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hàm lượng thu hồi

cao từ Hoa Sứ trắng

Mẫu Hoa Sứ trắng sau khi ngâm trong các loại dung môi khảo sát (nước,

ethanol 50%, ethanol 70%, ethanol 96%) được lọc, thu dịch và cô dịch lọc ở 70oC. Kết

quả đánh giá hàm lượng thu hồi cao chiết từ Hoa Sứ trắng từ các dung môi được trình

bày trong hình 3.1

Hình 3.1. Hàm lượng thu hồi cao chiết từ Hoa Sứ trắng với các dung môi khác nhau

Dựa vào Hình 3.1 nhận thấy rằng các dung môi tách chiết khác nhau có ảnh

hưởng lớn đến hàm lượng thu hồi cao chiết từ Hoa Sứ trắng. Tuy cùng quy trình tách

chiết nhưng hàm lượng thu hồi cao của các loại dung môi từ Hoa Sứ trắng không giống

nhau và có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (p > 0,01). Mẫu Hoa Sứ trắng được

tách chiết bằng dung môi nước cho hàm lượng thu hồi cao cao nhất trong 4 loại dung

môi khảo sát với hàm lượng trung bình là 36,27%. Kế đến là dung môi ethanol 50% và

70% với hàm lượng trung bình lần lượt là 33,63% và 26,97%. Cuối cùng hàm lượng

38

thu hồi cao thấp nhất là của dung môi ethanol 96% là 18,10%.

Đồ án tốt nghiệp

Trong nghiên cứu này, việc sử dụng các dung môi tách chiết đều là dung môi

phân cực vì các dung môi phân cực có thể lôi kéo tốt các hợp chất kháng khuẩn có

trong thực vật như flavonoid, alkaloid, glycoside, saponin, tannin,... (Ngô Văn Thu,

2011). Sở dĩ chọn dung môi phân cực để tách chiết vì các loại dung môi này có thể bốc

hơi nhanh trong quá trình cô mẫu. Ngoài ra nó cũng phù hợp với điều kiện phòng thí

nghiệm, giúp tiết kiệm cũng như sẽ an toàn hơn so với các dung môi không phân cực.

Theo các nghiên cứu liên quan đến việc khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách

chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cây thuốc thì phần lớn các tác giả đều sử dụng

dung môi EtOH 70% để tiến hành tách chiết cao vì EtOH 70% có khả năng tách chiết

rất nhiều chất có hoạt tính kháng khuẩn ra khỏi thực vật (Wendakoon và ctv, 2012).

Với hàm lượng thu hồi của 4 loại dung môi khác nhau từ Hoa Sứ trắng thì nước là

dung môi cho hàm lượng cao nhất nhưng chưa thể khẳng định rằng nước là dung môi

có hoạt tính sinh học mạnh nhất đối với cao chiết từ Hoa Sứ trắng. Do đó, cần phải

đánh giá các hoạt tính sinh học mới có thể kết luận được dung môi tốt nhất cho quá

trình tách chiết cao.

3.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng

khuẩn của cao chiết từ Hoa Sứ trắng

Với mục tiêu nghiên cứu là chọn ra dung môi thích hợp để tách chiết cao có

hoạt tính sinh học cao nhất từ mẫu Hoa Sứ trắng nên chúng tôi tiến hành đánh giá hoạt

tính kháng khuẩn của cao chiết Hoa Sứ trắng từ 4 loại dung môi tách chiết khác nhau

đối với các chủng vi sinh vật chỉ thị. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các

loại cao chiết đối với 20 chủng vi khuẩn gây bệnh bằng phương pháp khuếch tán trên

giếng thạch được trình bày ở các Hình 3.2, Hình 3.4, Hình 3.6, Hình 3.8, Hình 3.10,

Hình 3.12, Bảng 3.1 và Bảng 3.2.

3.2.1. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm

39

vi khuẩn Escherichia coli

Đồ án tốt nghiệp

Tiến hành xác định hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết thu được trên

nhóm vi khuẩn Escherichia coli gồm 4 chủng: E. Coli, ETEC, E. coli 0208 và E. coli

O157:H7. Kết quả thí nghiệm đánh giá khả năng kháng khuẩn của các loại cao chiết

đối với nhóm vi khuẩn E. Coli thể hiện trên Hình 3.2.

Hình 3.2. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm

vi khuẩn Escherichia coli

A B

Hình 3.3. A. Vòng ức chế E.coli của cao chiết EtOH 70%; B. Vòng ức chế E.0208 của

40

cao chiết EtOH 96%

Đồ án tốt nghiệp

Dựa vào kết quả thí nghiệm trên Hình 3.2 nhận thấy rằng các loại cao chiết từ

Hoa Sứ trắng đều thể hiện hoạt tính kháng nhóm Escherichia coli ngoại trừ cao chiết

nước. Đối với cao chiết EtOH 96% ở nồng độ 100 mg/ml và 200 mg/ml ức chế được

4/4 chủng trong nhóm vi khuẩn Escherichia coli với đường kính trung bình từ 8,83 mm

đến 11,33 mm. Ở nồng độ 200 mg/ml thì cao chiết EtOH 96% có hoạt lực mạnh nhất

đối với chủng E.coli với đường kính vòng ức chế 11,17 mm nhưng thấp hơn hoạt tính

của kháng sinh ciprofloxacin (0,5 mg/ml) có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 0,01). Ở

nồng độ 100 mg/ml, cao chiết EtOH 96% thể hiện khả năng ức chế chủng E.0208 với

đường kính vòng ức chế trung bình cao nhất là 9,83 mm. Trong khi đó, ở nồng độ 50

mg/ml cao chiết EtOH 96% chỉ thể hiện hoạt tính kháng khuẩn đối với chủng E.coli và

E.O157:H7 với đường kính vòng ức chế trung bình 8,33 mm và 8,83 mm. Đối với cao

chiết EtOH 70% ở nồng độ 200 mg/ml ức chế được 4/4 chủng nhóm vi khuẩn

Escherichia coli, cụ thể là trên chủng ETEC có đường kính vòng kháng khuẩn cao nhất

là 12 mm. Ở nồng độ 100 mg/ml có hoạt tính ức chế 2/4 chủng đó là chủng ETEC và

E.0208 và có đường kính vòng ức chế trung bình lần lượt là 9,67 mm và 9,33 mm. Cao

chiết EtOH 70% (50 mg/ml) không có hoạt tính ức chế đối với nhóm vi khuẩn

Escherichia coli. Cao chiết EtOH 50% chỉ thể hiện hoạt tính ức chế đối với chủng

ETEC ở nồng độ 200 mg/ml và 100 mg/ml với đường kính vòng chế lần lượt là 10,50

mm và 9,33 mm. Từ kết quả phân tích trên cho thấy rằng trong 4 loại cao chiết khảo sát

thì cao chiết EtOH 70% thể hiện hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất nhưng lại có phổ

kháng khuẩn hẹp hơn cao chiết EtOH 96%.

Theo kết quả nghiên cứu của Baghel (2010) về hoạt tính kháng khuẩn của cao

chiết EtOH từ lá của Plumeria rubra thì cao chiết này kháng được chủng vi khuẩn

E.coli với đường kính vòng kháng khuẩn trung bình là 16 mm cao hơn hoạt tính của

cao chiết EtOH từ Hoa Sứ trắng nhưng lại sử dụng nồng độ khảo sát cao hơn (250

mg/ml). Mặt khác, khi so sánh với kết quả của Khalil (2012), hoạt tính kháng khuẩn

41

của cao chiết Catharanthus roseus (dừa cạn) ở nồng độ 100 mg/ml ức chế được chủng

Đồ án tốt nghiệp

E.coli với đường kính vòng kháng 11 mm cao hơn hoạt tính của cao chiết từ Hoa Sứ

trắng ở nồng độ 100 mg/ml.

Từ kết quả nghiên cứu của Kalpana và ctv (2013) về hoạt tính kháng khuẩn

của cao chiết ethanol từ lá cây Moringa oleifera trên chủng vi khuẩn E.coli cho thấy

cao chiết Moringa oleifera ức chế chủng E.coli với đường kính trung bình là 8,3 mm

thấp hơn cao chiết EtOH 70% từ Hoa Sứ trắng ở cùng nồng độ 200 mg/ml.

3.2.2. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm

vi khuẩn Listeria spp.

Tiến hành xác định hoạt tính kháng khuẩn của 4 loại cao chiết thu được trên

nhóm vi khuẩn Listeria spp. gồm 2 chủng L. innocua và L. monocytogenes và kết quả

khảo sát được trình bày ở Hình 3.4.

Hình 3.4. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi

khuẩn Listeria spp.

A B

42

Hình 3.5. A. Vòng ức chế của L.innocua (EtOH 70%) B. Vòng ức chế của L.monocytogenes (EtOH 70%)

Đồ án tốt nghiệp

Kết quả Hình 3.4 cho thấy cao chiết EtOH 70% và EtOH 96% ức chế được cả

2 chủng vi khuẩn nhóm Listeria spp. ở nồng độ 200 mg/ml và 100 mg/ml. Và cùng

nồng độ 200 mg/ml và 100 mg/ml nhưng cao chiết nước chỉ thể hiện hoạt tính kháng

khuẩn ở chủng L.monocytogenes. Đối với cao chiết EtOH 50% thì không có khả năng

ức chế được nhóm vi khuẩn Listeria spp..

Từ Hình 3.4 nhận thấy rằng cao chiết EtOH 96% ở nồng độ 200 mg/ml có hoạt

tính ức chế mạnh nhất đối với chủng L.monocytogenes và có đường kính vòng ức chế

trung bình 9,67 mm tương đương với đối chứng dương ciprofloxacin (0,5 mg/ml) (P >

0,01). Nhưng ở nồng độ 100 mg/ml, cao chiết EtOH 96% thể hiện đường kính vòng ức

chế cao nhất đối với chủng L.innocua là 9,00 mm. Đối với cao chiết EtOH 70% ở

nồng độ 200 mg/ml có hoạt tính ức chế tốt nhất trên chủng L.monocytogenes,

L.innocua với đường kính vòng ức chế lần lượt là 13 mm và 10,83 mm tương đương

với đối chứng dương ciprofloxacin (0,5 mg/ml) về phương diện thống kê (P > 0,01). Ở

nồng độ 100 mg/ml, cao EtOH 70% ức chế chủng L.monocytogenes và có đường kính

vòng kháng cao nhất là 9,67 mm. Cao chiết nước chỉ có hoạt tính ức chế được chủng

L.monocytogenes và không ức chế được chủng L.innocua. Ở nồng độ 200 mg/ml cao

chiết nước có hoạt lực tương đương với kháng sinh ciprofloxacin (0,5 mg/ml) và có

đường kính vòng ức chế là 11,33 mm, theo như kết quả thống kê thì không có sự khác

biệt (P > 0,01). Cao chiết nước ở nồng độ 100 mg/ml thể hiện hoạt tính ức chế trên

chủng L.monocytogenes với đường kính vòng kháng là 9,17 mm. Như vậy, khi so sánh

với các loại cao chiết thì cao EtOH 70% có hoạt lực mạnh nhất khi khảo sát trên nhóm

vi khuẩn Listeria spp.. Điều này chứng tỏ nhóm vi khuẩn Listeria spp. khá nhạy cảm

với cao chiết EtOH 70%, đặc biệt là đối với chủng L.monocytogenes.

So với nghiên cứu của Rozman (2009) ở cây Rosmarinus offcinalis L. với nồng

độ160 mg/ml có khả năng kháng khuẩn trên chủng L. monocytogenes với đường kính

43

vòng kháng là 8 mm. Đối với cao chiết EtOH 70% từ Hoa Sứ trắng ở nổng độ 100

Đồ án tốt nghiệp

mg/ml có đường kính vòng kháng khuẩn là 9,67 mm cao hơn so với cây Rosmarinus

offcinalis L. ở nồng độ 160 mg/ml.

3.2.3. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm

Salmonella spp.

Kết quả thí nghiệm đánh giá khả năng kháng khuẩn của các loại cao chiết đối

với nhóm vi khuẩn Salmonella spp. gồm 4 chủng : S.dublin, S.enteritidis, S.typhii,

S.typhimurium được trình bày ở Hình 3.6.

Hình 3.6. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi

khuẩn salmonella spp.

A B

44

Hình 3.7. Vòng ức chế S.dublin của cao chiết EtOH 70% (A) và 96% (B)

Đồ án tốt nghiệp

Qua kết quả Hình 3.6 cho thấy rằng các loại cao chiết khảo sát đều có hoạt tính

ức chế đối với nhóm Salmonella spp., cụ thể là cao chiết EtOH 96% ức chế được 4/4

chủng ở nồng độ 200 mg/ml và 100 mg/ml với đường kính vòng ức chế từ 8,50 mm

đến 11,33 mm. Ở nồng độ 200 mg/ml, EtOH 96% có hoạt tính kháng khuẩn cao nhất ở

chủng S.typhii, tiếp đến là S.dublin và S.enteritidis với đường kính vòng ức chế trung

bình từ 11 mm đến 11,33 mm tương đương với kháng sinh ciprofloxacin (0,5 mg/ml)

(P > 0,01). Ở nồng độ 100 mg/ml cao EtOH 96% thể hiện hoạt tính kháng khuẩn cao

nhất đối với chủng S.typhii là 10,67 mm. Ở nồng độ 50 mg/ml thì cao chiết EtOH 96%

không có hoạt tính ức đối với nhóm vi khuẩn Salmonella. Đối với cao chiết EtOH 70%

ở nồng độ 200 mg/ml và 100 mg/ml ức chế được 3/4 chủng, ở nồng độ 50 mg/ml chỉ

ức chế được 2/4 chủng vi khuẩn nhóm Salmonella spp.. Ở nồng độ 200 mg/ml hoạt

tính kháng khuẩn mạnh nhất thể hiện ở chủng S.typhimurium với đường kính vòng ức

chế 11,83 mm không có sự khác biệt với ciprofloxacin về mặt thống kê (P > 0,01). Cao

chiết EtOH 70% (100 mg/ml) có hoạt tính ức chế cao nhất đối với chủng

S.typhimurium với đường kính vòng ức chế 9,83 mm và ở nồng độ 50 mg/ml có đường

kính vòng ức chế là 8,17 mm. Điều này chứng tỏ, ở nồng độ càng cao thì hoạt lực của

cao EtOH 70% càng mạnh. Đối với cao chiết EtOH 50% (200 mg/ml) không có hoạt

tính ức chế đối với chủng S.typhimurium nhưng lại ức chế được 3 chủng còn lại và

đường kính vòng ức chế cao nhất là 12,33 mm đối với chủng S.dublin và tương đương

với kháng sinh ciprofloxacin (0,5 mg/ml). Ở nồng độ 100 mg/ml, cao chiết EtOH 50%

chỉ ức chế được chủng S.dublin, có đường kính vòng ức là 10,83 mm và không có sự

khác biệt với kháng sinh ciprofloxacin (0,5 mg/ml). Đối với cao nước chỉ thể hiện khả

năng kháng khuẩn đối với chủng S.enteritidis, ở nồng độ 200 mg/ml thì cho kết quả

tương đương với đối chứng ciprofloxacin (0,5 mg/ml) (P > 0,01), ở nồng độ 100 mg/ml

có đường kính vòng ức chế trung bình 8,67 mm thấp hơn so với kháng sinh

45

ciprofloxacin (0,5 mg/ml) về mặt thống kê (P < 0,01).

Đồ án tốt nghiệp

Dựa vào kết quả nghiên cứu của Muruganantham và ctv (2015) cho thấy rằng

hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết EtOH từ Plumeria rubra ở nồng độ 40 mg/ml có

đường kính vòng ức chế đối với chủng S.typhii là 12 mm tương đương với kết quả thử

nghiệm của cao chiết EtOH 96% từ Hoa Sứ trắng với đường kính vòng ức chế là 11,33

mm. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của Nirosha (2013) cho thấy cao chiết ethanol

từ lá Carica papaya L. có khả năng ức chế chủng vi khuẩn S.typhii ở nồng độ 250

mg/ml với đường kính vòng kháng khuẩn trung bình là 12 mm thấp hơn hoạt tính của

cao chiết EtOH 96% từ Hoa Sứ trắng ở nồng độ 200 mg/ml.

3.2.4. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm

vi khuẩn Shigella spp.

Kết quả thí nghiệm đánh giá khả năng kháng khuẩn của các loại cao chiết đối

với nhóm vi khuẩn Shigella spp. gồm 3 chủng: Shi.boydii, Shi.flexneri, Shi. Sonnei

được trình bày ở Hình 3.8.

46

Hình 3.8. Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi khuẩn Shigella spp.

Đồ án tốt nghiệp

Hình 3.9. Vòng ức chế của S.boydii của cao chiết EtOH 96% (A) và cao chiết

EtOH 50% (B)

Dựa vào kết quả trên hình 3.8 nhận thấy rằng cao chiết EtOH 96% (200 mg/ml

và 100 mg/ml) ức chế được 3/3 chủng vi khuẩn nhóm Shigella spp.. Ở nồng độ 200

mg/ml, cao chiết EtOH 96% có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất đối với chủng

Shi.boydii với đường kính vòng ức chế trung bình 11 mm. Ở nồng độ 100 mg/ml có

hoạt tính mạnh nhất đối với chủng Shi.flexneri và có đường kính vòng ức chế 10,17

mm thấp hơn so với kháng sinh ciprofloxacin về mặt thống kê (P < 0,01). Ở nồng độ

50 mg/ml chỉ ức chế được chủng Shi.flexneri với đường kính vòng ức chế là 8,83 mm.

Đối với cao chiết EtOH 70% có khả năng ức chế được 3/3 chủng vi khuẩn nhóm

Shigella spp., ở nồng độ 200 mg/ml thể hiện hoạt tính kháng cao nhất đối với chủng

Shi.sonnei với đường kính vòng ức chế trung bình là 12,50 mm thấp hơn kháng sinh

ciprofloxacin (0,5 mg/ml). Trong khi đó, cũng ở nồng độ 200 mg/ml cao chiết EtOH

70% ức chế được 2 chủng Shi.boydii và Shi.flexneri với đường kính vòng ức chế lần

lượt là 12,17 mm và 11,67 mm tương đương với ciprofloxacin (0,5 mg/ml) về phương

diện thống kê (P > 0,01). Ở nồng độ 100 mg/ml cao chiết EtOH 70% ức chế được

chủng Shi.boydii với đường kính vòng kháng cao nhất là 10,17 mm và ở nồng độ 50

mg/ml cao chiết EtOH 70% ức chế với đường kính vòng ức chế cao nhất là 9,00 mm

47

tương đương với chủng Shi.sonnei. Đối với cao chiết EtOH 50% chỉ ức chế được ở

Đồ án tốt nghiệp

nồng độ 200 mg/ml và có hoạt tính cao nhất đối với chủng Shi.boydii với đường kính

vòng ức chế trung bình 11 mm. Bên cạnh đó, cao chiết nước ức chế được chủng

Shi.flexneri có đường kính vòng ức chế 12 mm tương đương với ciprofloxacin (0,5

mg/ml) (P > 0,01). Từ kết quả hình 3.8 nhận thấy rằng kháng sinh ciprofloxacin (0,5

mg/ml) không có hoạt tính ức chế được chủng vi khuẩn Shi.boydii (là chủng vi khuẩn

gây bệnh lỵ khá nguy hiểm ở người). Nhưng chúng lại bị ức chế bởi cao chiết ethanol

từ Hoa Sứ trắng ở nồng độ thấp nhất là 100 mg/ml. Điều này chứng tỏ chủng Shi.boydii

nhạy cảm với cao chiết ethanol từ Hoa Sứ trắng. Qua kết quả phân tích trên có thể nhận

thấy rằng cao chiết ethanol có hoạt lực mạnh hơn so với các loại cao chiết khảo sát

khác, và có đường kính vòng kháng cao nhất là 12,50 mm.

Từ kết quả nghiên cứu của Sangita (2013) cho thấy cao chiết methanol (0,8

mg/ml) từ vỏ của Plumeria alba có hoạt tính ức chế chủng Shi.boydii, Shi.flexneri,

Shi.sonnei và có đường kính vòng ức chế lần lượt là 9 mm, 12 mm và 9,5 mm. Cao

chiết EtOH 70% (200 mg/ml) từ Hoa Sứ trắng ức chế được nhóm vi khuẩn Shigella

spp. lần lượt là 12,17 mm, 11,67 mm và 12,5 mm. Dựa vào kết quả trên nhận thấy rằng

cao chiết từ Hoa Sứ trắng có hoạt tính kháng khuẩn cao hơn so với cao chiết từ vỏ

Plumeria alba.

3.2.5. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm

vi khuẩn Vibrio spp.

Tiến hành khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết Hoa Sứ trắng

từ các dung môi và nồng độ khác nhau trên nhóm vi khuẩn gây bệnh Vibrio spp. gồm 4

chủng: V.alginolyticus, V.cholera, V.harveyi, V.parahaemolyticus. Kết quả thực

48

nghiệm được thể hiện ở Hình 3.10.

Đồ án tốt nghiệp

Hình 3.10. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi

khuẩn Vibrio spp.

A B

Hình 3.11. A. Vòng ức chế V.cholerae của cao chiết EtOH 96% và B. Vòng ức chế

V.harveyi của cao chiết EtOH 70%

Dựa vào kết quả trên Hình 3.10 nhận thấy rằng cao chiết nước và EtOH 50%

không có hoạt tính ức chế nhóm vi khuẩn Vibrio spp.. Hoạt tính kháng khuẩn thể hiện

ở cao chiết EtOH 96% và kháng được 4/4 chủng vi khuẩn nhóm Vibrio spp.. Ở nồng

độ 200 mg/ml có đường kính vòng kháng khuẩn cao nhất đối với chủng V.harveyi là

11,67 mm thấp hơn so với kháng ciprofloxacin (0,008 mg/ml) về phương diện thống kê

(P < 0,01). Ở nồng độ 100 mg/ml EtOH 96% ức được 4 chủng vi khuẩn thử nghiệm với

49

đường kính vòng ức chế tương đương nhau là 9,5 mm. Nồng độ 50 mg/ml có đường

Đồ án tốt nghiệp

kính vòng ức chế trung bình từ 8,33 mm đến 8,67 mm. Tương tự, đối với cao chiết

EtOH 70% (200 mg/ml) có khả năng ức chế cao nhất đối với 3 chủng V.alginolyticus,

V.cholerae, V.parahaemolyticus có đường kính vòng ức chế tương đương nhau và

tương đương với ciprofloxacin (0,008 mg/ml) về mặt thống kê (P > 0,01). Ở nồng độ

100 mg/ml EtOH 70% ức chế được 3 chủng và thể hiện hoạt tính kháng khuẩn mạnh

nhất đối với chủng V.parahaemolyticus với đường kính vòng ức chế trung bình 11,17

mm. Nồng độ 50 mg/ml ức chế được 2/4 chủng là V.cholerae, V.parahaemolyticus và

đường kính vòng ức chế đối với cả 2 chủng là 9,17 mm.

Theo nghiên cứu của Maneemegalai và ctv (2010) đã cho kết quả cao chiết

ethanol từ hoa Cassia auriculata L. ở nồng độ 200 mg/ml kháng được chủng V.cholera

với đường kính vòng ức chế là 17 mm cao hơn so với cao chiết từ Hoa Sứ trắng.

Theo kết quả nghiên cứu của Sangita (2013) cho thấy cao chiết methanol (0,8

mg/ml) từ vỏ của Plumeria alba có hoạt tính ức chế chủng V.cholerae với đường kính

vòng ức chế là 11,5 mm và thấp hơn so với cao chiết EtOH 70% từ Hoa Sứ trắng có

đường kính vòng ức chế trung bình 12,33 mm.

3.2.6. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm

vi khuẩn còn lại

Tiến hành khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết Hoa Sứ trắng

từ các dung môi và nồng độ khác nhau trên nhóm vi khuẩn gây bệnh cơ hội trên da

gồm: P.aeruginosa, Staphylococcus aureus và E.feacalis. Kết quả thực nghiệm được

50

trình bày ở Hình 3.12.

Đồ án tốt nghiệp

Hình 3.12. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi

khuẩn gây bệnh cơ hội trên da

A B

Hình 3.13. Vòng ức chế S.aureus (A) và P.aeruginosa ở cao chiết EtOH 70% (B)

Dựa vào kết quả trên Hình 3.12 nhận thấy rằng các loại cao chiết từ EtOH đều

có khả năng ức chế nhóm vi khuẩn gây bệnh cơ hội trên da và có đường kính vòng

kháng khuẩn trung bình từ 9,8 mm đến 13,7 mm. Trong khi đó cao chiết nước lại

không có khả năng ức chế đối với nhóm vi khuẩn này. Cao chiết EtOH 96% ức chế 3/3

chủng vi khuẩn thử nghiệm ở cả 3 nồng độ khảo sát. Nồng độ 200 mg/ml thể hiện hoạt

tính kháng khuẩn tốt nhất ở chủng S.aureus có đường kính vòng ức chế 13,67 mm cao

51

hơn so với kháng sinh ciprofloxacin (0,5 mg/ml) về phương diện thống kê (P < 0,01).

Đồ án tốt nghiệp

Đồng thời, cao chiết EtOH 96% (200 mg/ml) cũng thể hiện hoạt tính ức chế chủng

P.aeruginosa với đường kính vòng ức chế 10,83 mm tương đương với kháng sinh

ciprofloxacin (0,5 mg/ml). Nồng độ 100 mg/ml ức chế tốt nhất đối với chủng S.aureus

và có đường kính vòng ức chế là 11,17 mm không có sự với kháng sinh ciprofloxacin

(0,5 mg/ml) về mặt thống kê (P > 0,01). Nồng độ 50 mg/ml có đường kính vòng ức cao

nhất là 9 mm ứng với chủng S.aureus. Điều này chứng tỏ, nồng độ cao chiết càng cao

thì hoạt tính kháng khuẩn càng mạnh. Kế đến là cao chiết EtOH 70%, nồng độ 200

mg/ml có hoạt tính ức chế đối với cả 3 chủng là như nhau và cùng có đường kính vòng

ức chế trung bình 12,50 mm. Ở nồng độ 100 mg/ml chỉ ức chế được 2 chủng S.aureus

và E.feacalis, cả 2 đều có hoạt tính kháng khuẩn tương đương với đối chứng và có

đường kính vòng ức chế lần lượt là 10,50 mm và 10,83 mm. Ở nồng độ 50 mg/ml, cao

chiết EtOH 70% không có hoạt tính ức chế đối với vi khuẩn gây bệnh về da. Đối với

cao chiết EtOH 50% chỉ thể hiện hoạt tính kháng khuẩn ở nồng độ 200 mg/ml ức chế

được chủng E.feacalis với đường kính vòng ức chế trung bình là 11 mm. Tóm lại từ kết

quả phân tích trên nhận thấy rằng cao chiết EtOH 70% có hoạt tính kháng khuẩn cao

nhất nhưng lại có phổ kháng khuẩn hẹp hơn cao chiết EtOH 96% ở nồng độ 100 mg/ml

và 50 mg/ml.

Từ kết quả nghiên cứu của Kalpana và ctv (2013) về hoạt tính kháng khuẩn

của cao chiết ethanol từ lá cây Moringa oleifera ở nồng độ 200 mg/ml đối với chủng vi

khuẩn S.aureus cho thấy cao chiết Moringa oleifera ức chế chủng S.aureus với đường

kính trung bình là 10,00 mm thấp hơn cao chiết EtOH 70% từ Hoa Sứ trắng ở cùng

nồng độ 200 mg/ml là 12,50 mm. Điều này cho thấy hoạt tính kháng khuẩn của cao

chiết từ Hoa Sứ trắng mạnh hơn so với cao chiết từ lá Moringa oleifera. Và kết quả

nghiên cứu của Nirosha (2013) từ cao chiết EtOH của lá Carica papaya L. thì cao chiết

này kháng được chủng vi khuẩn P.aeruginosa với đường kính vòng kháng khuẩn trung

bình là 12 mm thấp hơn hoạt tính của cao chiết EtOH từ Hoa Sứ trắng (200 mg/ml),

52

trong khi đó cao chiết từ lá Carica papaya L. lại sử dụng nồng độ 250 mg/ml.

Đồ án tốt nghiệp

Theo kết quả của Kumar và ctv (2012) cho thấy kết quả của cao chiết nước từ

Plumeria rubra acutifolia trên chủng S.aureus là âm tính và trong kết quả thử nghiệm

của Hoa Sứ trắng, cao chiết nước không có khả năng ức chế được chủng S.aureus kết

quả này tương với nghiên cứu của Naresh Kumar.

Tổng hợp kết quả hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với 20 vi khuẩn

gây bệnh gây bệnh

Từ kết quả hoạt tính kháng khuẩn có được từ các loại cao chiết khác nhau của

Hoa Sứ trắng trên các nhóm vi sinh vật chỉ thị, ta có được kết quả đường kính vòng ức

53

chế trên tổng số 20 chủng vi sinh vật khảo sát trình bày ở Bảng 3.1 và Bảng 3.2.

Đồ án tốt nghiệp

Bảng 3.1. Kết quả đường kính vòng ức chế (mm) của cao chiết Hoa Sứ trắng từ các loại dung môi khác nhau trên 10

Vi sinh vật

Cao chiết nước

Ciprofloxacin(*)

E.coli

ETEC

E.coli 0208

E.coli O157:H7

L.innocua

L.monocytogens

S.dublin

S.enteritidis

S.typhii

S.typhimurium

Nồng độ (mg/ml) 200 100 50 200 100 50 200 100 50 200 100 50 200 100 50 200 100 50 200 100 50 200 100 50 200 100 50 200 100 50

NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA 11,33ab ± 1,15 9,17b ± 0,29 NA NA NA NA 11,00ab ± 1,00 8,67b ± 0,76 NA NA NA NA NA NA NA

Cao chiết ethanol 50% NA NA NA 10,50b ± 0,50 8,33b ± 0,58 NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA 12,33a ± 1,53 10,83ab ± 0,76 NA 9,5b ± 0,50 NA NA 10,17a ± 0,76 NA NA NA NA NA

Cao chiết ethanol 70% 10,17b ± 0,76 NA NA 12,00b ± 1,00 9,67b ± 0,58 NA 11,00a ± 1,00 9,33b±0,58 NA 11,17b ± 0,76 NA NA 10,83ab ± 0,76 8,67b ± 0,58 NA 13,00a ± 1,00 9,67b ± 0,58 NA 10,67a ± 0,29 9,00b ± 1,00 8,67b ± 0,58 10,50ab ± 0,87 9,00b ± 0,00 NA NA NA NA 11,83ab ± 1,04 9,83b ± 0,76 8,17b ± 0,29

Cao chiết ethanol 96% 11,17b ± 0,76 8,83b ± 0,29 8,33b ± 0,58 11,33b ± 0,58 9,33b ± 1,04 NA 10,83a ± 0,76 9,83b ± ,29 NA 10,50b ± 0,50 9,67b±0,58 8,83b ± 0,76 9,50b ± 0,50 9,00b ± 0,00 NA 9,67b ± 0,58 8,83b ± 0,76 NA 11,00a ± 1,73 9,33b ± 0,58 NA 11,00ab ± 1,00 9,67b ± 0,58 NA 11,33a ± 1,53 10,67b ± 0,58 NA 9,67b ± 1,15 8,50b ± 0,50 NA

13,20a ± 0,29 31,00a ± 0,50 12,30a ± 0,29 13,20a ± 0,29 12,00a ± 0,50 12,20ab ± 0,29 12,20a ± 0,76 13,00a ± 0,50 12,50a ± 0,50 13,17a ± 0,29

NA: non activity

(*): Nồng độ ciprofloxacin là 0,5 mg/ml

54

chủng vi khuẩn gây bệnh.

Đồ án tốt nghiệp

Bảng 3.2. Kết quả đường kính vòng ức chế (mm) của cao chiết Hoa Sứ trắng từ các loại dung môi khác nhau trên 10

Cao chiết nước

Ciprofloxacin(*)

Vi sinh vật

Shi.boydii

Shi.flexneri

Shi.sonnei

V.alginolyticus

V.cholerae

V.harveyi

V.parahaemolyticus

P.aeruginosa

S.aureus

E.feacalis

Nồng độ (mg/ml) 200 100 50 200 100 50 200 100 50 200 100 50 200 100 50 200 100 50 200 100 50 200 100 50 200 100 50 200 100 50

NA NA NA 12,00a ± 1,00 NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA

Cao chiết ethanol 50% 11,00a ± 1,00 NA NA NA NA NA 10,67b ± 0,58 NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA NA 9,67c ± 0,58 NA NA NA NA NA NA NA NA 11,00ab ± 1,00 NA NA

Cao chiết ethanol 70% 12,17a ± 0,76 10,17a ± 0,76 NA 11,67a ± 1,53 9,67b ± 0,58 8,83b ± 0,29 12,50b ± 1,50 9,50b±0,50 9,00b ± 0,50 12,33b ± 0,58 10,67b ± 0,58 NA 12,33a ± 0,29 9,83b ± 0,76 9,17b ± 0,76 11,67b ± 0,58 NA NA 12,33a ± 0,58 11,17a ± 1,04 9,17b ± 0,76 12,50a ± 0,76 NA NA 12,50ab ± 0,50 10,50a ± 0,50 NA 12,50a ± 0,50 10,83a ± 0,29 8,17b ± 0,29

Cao chiết ethanol 96% 11,00a ± 0,87 9,50a±0,50 NA 10,83a ± 1,04 10,17b ± 0,29 8,83b ± 0,76 10,17ab ± 0,29 8,83b±0,76 NA 10,00c ± 0,50 9,00c ± 0,50 8,17b ± 0,29 10,33b ± 0,58 9,50b ± 0,50 8,67b ± 0,76 11,67b ± 0,58 9,50b ± 0,50 8,67b ± 0,76 10,67bc ± 0,58 9,50a ± 0,50 8,33b ± 0,58 10,83a ± 0,76 8,67b ± 0,76 8,33b ± 0,29 13,67a ± 0,58 11,17a ± 0,76 9,00b ± 0,00 10,33b ± 0,58 8,83b ± 0,76 8,00b ± 0,00

NA 13,17a ± 0,29 33,00a ± 0,50 16,17a ± 0,29 13.33a ± 0,58 18,00a ± 0,5 11,33ab ± 0,29 12,17a ± 0,58 12,17 ± 0,29 12,00ab ± 0,50

NA: non activity

(*): Nồng độ ciprofloxacin đối với nhóm Vibrio spp. là 0,008 mg/ml và đối với các vi sinh vật còn lại là 0,5 mg/ml

55

chủng vi khuẩn gây bệnh

Đồ án tốt nghiệp

Dựa vào kết quả của bảng 3.1 và bảng 3.2, có thể nhận thấy rằng dung môi

tách chiết có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt tính sinh học của cao chiết thu được. Trong

các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng ở những nồng độ khác nhau thì có phổ kháng khuẩn

khác nhau trên 20 chủng vi khuẩn gây bệnh. Trong các loại dung môi khảo sát thì dung

môi EtOH 70% ở nồng độ 200 mg/ml thể hiện hoạt tính kháng khuẩn cao nhất kháng

được 19/20 chủng vi khuẩn khảo sát với đường kính vòng kháng trung bình 8,17 mm

đến 12,50 mm, đặc biệt là đối với các chủng thuộc nhóm Listeria spp., Vibrio spp., và

nhóm vi khuẩn gây bệnh cơ hội trên da. Ở nồng độ 100 mg/ml cao chiết EtOH 70% ức

chế được 15/20 chủng và nồng độ 50 mg/ml ức chế được thấp nhất là 7/20 chủng vi

khuẩn thử nghiệm. Tuy nhiên cao chiết EtOH 70% lại có phổ kháng khuẩn hẹp hơn cao

chiết EtOH 96%. Ở nồng độ 200 mg/ml và 100 mg/ml EtOH 96% ức chế được 20/20

chủng vi khuẩn thử nghiệm, riêng nồng độ 50 mg/ml thì EtOH 96% chỉ ức chế được

10/20 chủng vi khuẩn thử nghiệm. Bên cạnh đó, cao chiết từ dung môi nước và EtOH

50% thì có phổ kháng khuẩn hẹp và hoạt tính kháng khuẩn cũng thấp hơn, cụ thể là cao

chiết EtOH 50% (200 mg/ml) kháng lại 8/20 chủng vi khuẩn và nồng độ 100 mg/ml chỉ

ức chế được 2/20 chủng. Cao chiết nước (200 mg/ml) kháng lại 3/20 chủng và ở nồng

độ 100 mg/ml ức chế 2/20 chủng vi khuẩn thử nghiệm . Từ kết quả đánh giá hoạt tính

kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng trên 20 chủng vi khuẩn khảo sát

cho thấy đường kính vòng kháng khuẩn tăng dần từ nồng độ 50 mg/ml đến 200 mg/ml.

Điều này chứng tỏ nồng độ khảo sát càng cao thì hoạt tính kháng khuẩn của các loại

cao chiết từ Hoa Sứ trắng càng mạnh. Và cũng từ những kết quả trên có thể kết luận

rằng tách chiết mẫu Hoa Sứ trắng bằng dung môi ethanol sẽ thể hiện được hoạt tính

kháng khuẩn tốt nhất. Đặc biệt cao chiết từ EtOH 70% thể hiện hoạt tính kháng khuẩn

cao hơn so với các dung môi khác.

Theo kết quả nghiên cứu của Mishra và ctv (2008) đã tiến hành thử nghiệm

khả năng kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ cây Androgaphis paniculata trên các

56

chủng vi sinh vật như E.coli (7,00 mm), S.typhimurium (6,80 mm), Shi.sonnei (7,00

Đồ án tốt nghiệp

mm), Shi.boydii (9,00 mm), V.alginolyticus (10,00 mm), và V.cholerae (13,00 mm). Từ

kết quả nghiên cứu trên, so sánh với hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết EtOH 70% từ

Hoa Sứ trắng ở nồng độ 200 mg/ml với các chủng vi khuẩn như E.coli (10,17 mm),

S.typhimurium (11,83 mm), Shi.sonnei (12,50 mm), Shi.boydii (12,17 mm),

V.alginolyticus (12,33 mm), và V.cholerae (12,33 mm) cho thấy cao chiết EtOH 70%

từ Hoa Sứ trắng có hoạt tính kháng khuẩn cao hơn cao chiết ethanol từ cây

Androgaphis paniculata, riêng chủng V.cholera là có đường kính thấp hơn cao chiết

ethanol từ cây Androgaphis paniculata.

Từ kết quả nghiên cứu của Vinoth và ctv (2012), khi khảo sát khả năng kháng

khuẩn của cao chiết ethanol từ lá Moringa oleifera trên các chủng vi khuẩn E.coli,

P.aeruginosa, S.aureus, S.typhii có đường kính vòng kháng khuẩn lần lượt là 8 mm, 9

mm, 11 mm và 13 mm cho thấy thấp hơn hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol

từ Hoa Sứ trắng tuy khảo sát cùng nồng độ là 200 mg/ml. Cũng trong nghiên cứu này,

Vinoth cũng khảo sát trên cao chiết nước từ lá Moringa oleifera cho thấy rằng cao

chiết không có khả năng ức chế 4 chủng vi khuẩn thử nghiệm tương và cao chiết nước

từ Hoa Sứ trắng cũng không có hoạt tính ức chế 4 chủng vi khuẩn nói trên.

Khi so sánh với kết quả của Đinh Vũ Nghị (2017) khi khảo sát hoạt tính kháng

khuẩn của Hoa Sứ vàng thì nhận thấy rằng các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng có hoạt

tính kháng khuẩn mạnh hơn so với các loại cao chiết từ Hoa Sứ vàng.

3.3. Kết quả định tính một số thành phần hóa học cơ bản của cao chiết Hoa Sứ

trắng từ dung môi ethanol 70%

Sau khi tiến hành khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết Hoa Sứ Trắng

từ 4 loại dung môi khảo sát cho thấy cao chiết EtOH 70% có khả năng ức chế các loại

vi khuẩn tốt hơn các loại cao chiết khác. Dựa vào cơ sở trên, tiến hành định tính một số

thành phần hóa học có khả năng kháng khuẩn trong mẫu cao chiết Hoa Sứ trắng 70%.

57

Kết quả được trình bày ở Bảng 3.3.

Đồ án tốt nghiệp

Bảng 3.3. Kết quả định tính thành phần hóa học của cao chiết ethanol 70% từ mẫu Hoa

Sứ trắng

Nhóm hợp chất Thử nghiệm Kết quả

Molisch +

Carbohydrate Fehling +

Barfoed +

Mayer +

Dragendorff + Alkaloid Hager +

Wagner +

Saponin Foam +

Legal + Cardiac glycoside Keller Killiani +

Alkaline reagent + Flavonoid Ferric chloride +

Lead acetate + Phenolic compound Gelatin +

Ferric chloride + Tannin Lead acetate +

Salkowski + Steroid Libermann Burchard +

- Amino acid Ninhydrin

Chú thích: (+) : dương tính; (-) âm tính

Từ bảng kết quả định tính thành phần hóa học của Hoa Sứ trắng được chiết

58

tách từ ethanol 70% cho thấy rằng dung môi ethanol 70% có khả năng tách chiết được

Đồ án tốt nghiệp

8/9 hợp chất khảo sát như carbohydrate, alkaloid, flavonoid, saponin, steroid, cardiac

glycosid, tannin, hợp chất phenol, tuy nhiên ethanol 70% lại không chiết xuất được

amino aicd.

Trong thử nghiệm alkaloid cho kết quả dương tính, điều đó chứng tỏ trong Hoa

Sứ trắng có chứa các hợp chất thuộc nhóm alkaloid như: coumarin, polyphenol, purin,

amino acid, protein, acid triterpen… (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007). Đối với thử

nghiệm phenolic cho phản ứng dương tính, tương ứng với kết quả nghiên cứu của

David Wang và ctv, 2007 công bố tìm được các hợp chất acid caffeic, acid 3,5-

dicaffeoylquinic, 1,4 - acid dicaffeoylquinic và 3,4 dihydroxy - cinnamic acid methyl

ester đều thuộc nhóm phenolic. Trong 3 thử nghiệm hợp chất thuộc nhóm flavonoid có

2 thử nghiệm có kết quả dương tính có thể được giải thích như sau: flavonoid có nhiều

nhóm hợp chất trong đó mỗi phản ứng định tính giúp nhận biết một nhóm chất riêng

trong trường hợp này phản ứng của ferric clorid giúp nhận biết chalcon trong nhóm

chất flavonoid (Đặng Thị Luyến và ctv, 2008), phản ứng alkaline giúp phân biệt nhóm

flavon và flavonol (Manpreet Kaur, 2015) và phản ứng shinoda giúp phân biệt

anthocyanidins trong nhóm chất flavonoid (Greg, 2014). Ngoài ra còn có hợp chất

tannin có dẫn chất ellagitannin, ở hợp chất terpennoid, tinh dầu thì có dẫn chất là

capsaicin. Tất cả các dẫn chất trên đều có chức năng phá vỡ màng tế bào, liên kết bám

dính, tạo phức hợp với thành tế bào, khử hoạt tính enzyme và bám dính protein, các

chức năng trên giúp tiêu diệt vi sinh vật. Từ những kết quả định tính trên có thể kết

luận rằng cao chiết Hoa Sứ trắng từ ethanol 70% có khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh

do có sự hiện diện của các hợp chất alkaloid, flavonoid, phenol, tannin, triterpenoid.

Theo nghiên cứu của Ramproshad và ctv (2012), khảo sát thành phần hóa học

và dược chất có trong Plumeria rubra đã xác định trong Plumeria rubra chứa các hợp

chất như alkaloid, steroid, flavonoid tương ứng với kết quả trong thử nghiệm định tính

59

thành phần hóa học của Hoa Sứ trắng. Nhưng nghiên cứu Ramproshad lại không thấy

Đồ án tốt nghiệp

có sự xuất hiện của saponin và tannin. Trong khi đó, kết quả từ thành phần hóa học của

Hoa Sứ trắng cho thấy có sự hiện diện của saponin.

Theo một nghiên cứu khác của Subur Khan (2010) cho thấy kết quả có sự hiện

diện của steroid, tannin, glycoside và flavonoid trong chiết từ ethanol của hoa Plumeria

rubra, điều này tương đương với kết quả trong thử nghiệm từ Hoa Sứ trắng.

Từ những kết quả trên khẳng định rằng cao chiết Hoa Sứ trắng từ dung môi

ethanol 70% có sự hiện diện của rất nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học: alkaloid,

phenol, alkaloid, tannin, flavonoid, saponin, triterpenoid, glycoside, carbohydrate, sự

hiện diện của những hợp chất này tạo nên hoạt tính kháng khuẩn cho Hoa Sứ trắng, đặc

biệt là flavonoid. Các flavonoid có hoạt tính kháng khuẩn do chúng có khả năng tạo

phức với các protein ngoại bào và thành tế bào vi khuẩn. Flavonoid càng ưa béo thì

càng có khả năng phá vỡ màng tế bào vi sinh vật (Quỳnh Ngọc, 2011

Tóm lại, từ những kết quả trên cho thấy rằng Hoa Sứ trắng là một loại thảo

dược có hoạt tính sinh học tương đối cao. Mặc dù dung môi nước cho hàm lượng thu

hồi cao cao nhất trong 4 loại dung môi khảo sát nhưng khi khảo sát khả năng kháng

khuẩn thì cao chiết EtOH 70% cho hoạt tính sinh học mạnh nhất, ức chế được các

chủng vi khuẩn thử nghiệm với đường kính vòng ức chế tương đối cao. Bên cạnh đó,

trong cao chiết ethanol 70% cũng hiện diện nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học như

carbohydrate, alkaloid, flavonoid, saponin, steroid, cardiac glycosid, tannin, hợp chất

60

phenol; những hợp chất này tạo nên hoạt tính kháng khuẩn cho Hoa Sứ trắng.

Đồ án tốt nghiệp

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua quá trình thực hiện tách chiết mẫu Hoa Sứ trắng bằng các loại dung môi

khác nhau nhận thấy rằng dung môi nước cho hàm lượng thu hồi cao cao nhất trong 4

loại dung môi khảo sát với hàm lượng trung bình là 36,27%.

Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của 4 loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng

trên 20 chủng vi sinh vật thử nghiệm cho thấy cao chiết ethanol 96% từ Hoa Sứ trắng

có phổ kháng khuẩn rộng và cao chiết ethanol 70% có hoạt tính kháng khuẩn tương đối

mạnh, đặc biệt là đối với chủng Shi.sonnei, S.aureus và E.feacalis.

Cao chiết ethanol 70% từ Hoa Sứ trắng có phản ứng dương tính với

carbohydrate, alkaloid, saponin, cardiac glycoside, flavonoid, phenolic, tannin, steroid,

trong đó có những hợp chất kháng khuẩn , điều đó bổ sung cho kết quả đánh giá hoạt

tính kháng khuẩn và phù hợp với các nghiên cứu đã từng công bố trước đây.

2. Kiến nghị

Tiến hành thí nghiệm hoạt tính của cao thuốc trên mô hình động vật để làm cơ

sở ứng dụng điều chế thuốc trị bệnh cho người.

Tiến hành đánh giá khả năng kháng khuẩn của cao chiết từ Hoa Sứ trắng trên

nhiều vi sinh vật gây bệnh khác.

Tiến hành đánh giá khả năng kháng nấm của cao chiết từ Hoa Sứ trắng.

61

Tiến hành khảo sát khả năng kháng oxy hóa của cao chiết từ Hoa Sứ trắng.

Đồ án tốt nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt

Đỗ Tất Lợi (2001)- “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB Khoa học

Kỹ thuật.

GV Bùi Thi Hải Hòa và sinh viên thực hiện (2012), Chuyên Đề: Độc Tố

E.coli, Viện Đại học Mở Hà Nội.

Hoàng Sầm và Hứa Văn Thao (2012). Hoạt tính sinh học của saponin với ung

thư, TruongSinhThang. 17/08/2012, xem 17-06-2015, link:

ChiTietTinTuc.aspx?ArticleID=21>.

Ngô Văn Thu (1998), Bài giảng dược liệu, tập I, Trường đại học Dược Hà Nội

Ngô Văn Thu (2011), Bài giảng dược liệu, tập I, Trường đại học Dược Hà Nội

Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007, Phương pháp cô lập các hợp chất hữu cơ,

NXB ĐHQG TPHCM

Nguyễn Lân Dũng và Dương Văn Hợp (2007). Thực tập vi sinh vật học, Nhà

xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật, Hà Nội.

Nguyễn Phương Hà Linh Linh (2011). Cấu tạo, tính chất và vai trò của

carbohydrate.

Nguyễn Tấn Thịnh (2013), Tìm hiểu thành phần hợp chất thứ cấp trong cây

lược vàng, Trường đại học công nghệ TP.HCM.

Nguyễn Thị Hiền và ctv (2010). Chất kháng khuẩn thực vật. Tiểu luận môn

công nghệ chế biến rau trái, Kỹ thuật hóa học. Đại học bách khoa TP.HCM.

PGS. TS. Nguyễn Thanh Bảo, 2007, Vi khuẩn học, Trường Đại học Y Dược

Tp. HCM.

Phạm Minh Nhựt(2013). Thực hành vi sinh đại cương. Trường Đại học Công

Nghệ Tp. HCM.

62

Phùng Trung Hùng và cộng tác viên (2013), Đại cương carbohydrate.

Đồ án tốt nghiệp

Quỳnh Ngọc (2013), Flavonoid – Bảo vệ sức khỏe an toàn, NXB Trung tâm

thông tin KH&CN TP.HCM.

Võ Văn Chi, 2012, Từ điển cây thuốc Việt Nam (Bộ mới), tập I, NXB Y học,

Hà Nội

Vũ Thị Việt Hoa, Tô Minh Châu, Vũ Thị Lân Ân, Lâm Thanh Hiền, Nguyễn

Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Thúy Hương (2000) , Vi sinh học đại cương, Trường Đại học

Nông Lâm Tp.HCM.

Vũ Xuân Tạo (2011), Nghiên cứu alkaloid & quy trình tách chiết một số chất

có bản chất là alkaloid, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên

TP.HCM.

Tài liệu nước ngoài

Ahlem Rebaya, Souad Igueld Belghith, Safa Hammrouni, Abderrazak

Maaroufi, Malika Trabelsi Ayadi, Jamila Kalthoum Chérif (2016) Antibacterial and

Antifungal Activities of Ethanol Extracts of Halimium halimifolium, Cistus salviifolius

and Cistus monspeliensis. International Journal of Pharmaceutical and Clinical

Research; 8(4): 243-247.

Babuselvam M., Farook K.A.M., Abideen S., Mohamed M.P. and

Uthiraselvam M. (2012). Screening of antibacterial activity of mangrove plant extracts

against fish and shrimp pathogens, International Journal of Applied Microbiology

Science, 1 (3), 20-25.

Burt, S., 2004 Essential oils: their antibacterial properties and potential

applications in foods – a review. Int. J. Food Microbiol. 94, 223 – 253.

Gislene G. F. Nascimento, 2000. Antibacterial activity of plant extracts and

phytochemicals on antibiotic-resistant bacteria. Brazilian Journal of Microbiology.

H. Qiao, T.J. Sun (2014). Antibacterial activity of ethanol extract and

fractions obtained from Taraxacum mongolicum flower, Research Journal of

63

Pharmacognosy (RJP) 1: 35-39.

Đồ án tốt nghiệp

Karkare S., Adou E, Cao S., Brodie P., Miller J. S., Andrianjafy N.

M.,Razafitsalama J., Andriantsiferana R., Rasamison V. E., Kingston D. G. I. (2007),

Cytotoxic cardenolide glycosides of Roupellina (Strophanthus) boivinii, The

Madagascar rainforest, J Nat Prod, pp:70:1766 – 1770.

Khalil 2012, Antimicrobial Activity of Ethanol Leaf Extracts of Catharanthus

Roseus From Saudi Arabia. International Conference on Environment Science and

Biotechnology.

Khan et al, 2010, comparative phytochemical screening of flowers of Plumeria

alba and Plumeria rubra. Asian Journal of Pharmaceutical and Clinical Research.

ISSN - 0974-2441.

Kumar et al 2012, Antimicrobial potential of Plumeria rubra Syn Plumeria

acutifolia bark, Der Pharma Chemica, 4(4):1591-1593.

Maneemegalai et al 2010, Evaluation of Antibacterial Activity of Flower

Extracts of Cassia auriculata L.. Ethnobotanical Leaflets 14: 182- 92.

Mir et al 2016, Estimation of alkaloid, saponin and flavonoid, content in

various extracts of Crocus sativa. Journal of Medicinal Plants Studies 2016; 4(5): 171-

174

Muruganatham et al 2015, Antimicrobial activity of Ethanolic extracts of

Plumeria rubra flowers. American journal of pharmtech reseach.

Oladipupo A. Lawal, Isiaka A. Ogunwande and Andy R. Opoku, 2014,

Chemical Composition of Essential Oils of Plumeria rubra L. Grown in Nigeria,

European Journal of Medicinal Plants 6(1): 55-61.

O. O. Igbinosa et al, 2009. Antimicrobial activity and phytochemical screening

of stem bark extracts from Jatropha curcas (Linn). African Journal of Pharmacy and

64

Pharmacology Vol. 3(2). pp. 058-062.

Đồ án tốt nghiệp

Ramproshad et al, 2012, Screening of phytochemical and pharmacological

activities of leaves of medicinal plant Plumeria rubra. International journal of research

in pharmacy and chemistry. ISSN: 22312781.

Rozman T., Jersek B. (2009), Antimicrobial activity of rosemary extracts

(Rosmarimus officinalis L.) against diferent species of Listeria, Acta agriculturae

Slovenica.

S.Kalpana, S.Moorthi and Sushila kumari 2013, Antimicrobial activity of

different extracts of leaf of Moringa oleifera (Lam) against gram positive and gram

negative bacteria. International Journal of Current Microbiology and Applied Sciences.

ISSN: 2319 – 7006.

Vinoth et al, 2012, Phytochemical analysis and antibacterial activity of

Moringa oleifera lam. International journal of research in Biological Sciences. ISSN

65

2249 – 9687.

Đồ án tốt nghiệp

PHỤ LỤC Phụ lục A. Kết quả đánh giá hàm lượng thu hồi cao chiết từ Hoa Sứ trắng với các loại dung môi khác nhau

The ANOVA Procedure

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

590.8491667 196.9497222 157.25 <.0001 3 Model

10.0200000 1.2525000 8 Error

600.8691667 Corrected Total 11

The ANOVA Procedure Test (LSD)

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N Cao

A 36.2667 3 Nu?c

A 33.6333 3 EtOH50%

B 26.9667 3 EtOH70%

C 18.1000 3 EtOH96%

Phụ lục B. Kết quả xử lý số liệu thống kê khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với 20 chủng vi khuẩn thử nghiệm B.1 Kết quả xử lý số liệu thống kê khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi khuẩn Escherichia coli

B.1.1. E.coli

1

a) Nồng độ 200 mg/ml

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

490.1000000 122.5250000 490.10 <.0001

Model

10

2.5000000

0.2500000

Error

492.6000000

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping Mean N Cao

A

13.1667 3 Ciprofloxacin

B

11.1667 3 EtOH 96%

B

10.1667 3 EtOH 70%

C

0.0000 3 EtOH 50%

C

0.0000 3 Nước

b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

463.7666667 115.9416667 3478.25 <.0001

Model

10

0.3333333

0.0333333

Error

464.1000000

Corrected Total 14

2

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping Mean N Cao chiết

13.1667 3 Ciprofloxacin

A

8.8333 3 EtOH 96%

B

0.0000 3 EtOH 70%

C

0.0000 3 EtOH 50%

C

0.0000 3 Nước

C

c) Nồng độ 50 mg/ml

The ANOVA Procedure Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

451.0666667 112.7666667 1353.20 <.0001

Model

10

0.8333333

0.0833333

Error

451.9000000

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping Mean N Cao chiết

A

13.1667 3 Ciprofloxacin

B

8.3333 3 EtOH 96%

C

0.0000 3 EtOH 70%

C

0.0000 3 EtOH 50%

C

0.0000 3 Nước

3

Đồ án tốt nghiệp

B.1.2. ETEC

a) Nồng độ 200 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

1509.066667

377.266667 1028.91 <.0001

Model

10

3.666667

0.366667

Error

1512.733333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping Mean N Cao chiết

A

31.0000 3 Ciprofloxacin

B

12.0000 3 EtOH 70%

B

11.3333 3 EtOH 96%

B

10.5000 3 EtOH 50%

C

0.0000 3 Nước

b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

1591.333333

397.833333 994.58 <.0001

4

Model

4.000000

0.400000

10

Error

1595.333333

Corrected Total 14

4

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping Mean N Cao

31.0000 3 Ciproflo

A

9.6667 3 EtOH70%

B

9.3333 3 EtOH96%

B

8.3333 3 EtOH50%

B

0.0000 3 Nuoc

C

B.1.3. E0208

a) Nồng độ 200 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

471.0000000 117.7500000 353.25 <.0001

Model

10

3.3333333

0.3333333

Error

474.3333333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping Mean N Cao

A

12.3333 3 Ciproflo

A

11.0000 3 EtOH70%

A

10.8333 3 EtOH96%

B

0.0000 3 EtOH50%

B

0.0000 3 Nuoc

5

Đồ án tốt nghiệp

b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

412.4000000 103.1000000 1031.00 <.0001

Model

10

1.0000000

0.1000000

Error

413.4000000

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping Mean N Cao

A

12.3333 3 Ciproflo

B

9.8333 3 EtOH96%

B

9.3333 3 EtOH70%

C

0.0000 3 EtOH50%

C

0.0000 3 Nuoc

B.1.4. E.O157

a) Nồng độ 200 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

496.9000000 124.2250000 677.59 <.0001

4

Model

1.8333333

0.1833333

10

Error

498.7333333

Corrected Total 14

6

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping Mean N Cao

13.1667 3 Ciproflo

A

11.1667 3 EtOH70%

B

10.5000 3 EtOH96%

B

0.0000 3 EtOH50%

C

0.0000 3 Nuoc

C

b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

487.6000000 121.9000000 1462.80 <.0001

Model

10

0.8333333

0.0833333

Error

488.4333333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping Mean N Cao

A

13.1667 3 Ciproflo

B

9.6667 3 EtOH96%

C

0.0000 3 EtOH70%

C

0.0000 3 EtOH50%

C

0.0000 3 Nuoc

7

Đồ án tốt nghiệp

c) Nồng độ 50 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

463.7666667 115.9416667 869.56 <.0001

Model

10

1.3333333

0.1333333

Error

465.1000000

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping Mean N Cao

A

13.1667 3 Ciproflo

B

8.8333 3 EtOH96%

C

0.0000 3 EtOH70%

C

0.0000 3 EtOH50%

C

0.0000 3 Nuoc

B.2. Kết quả xử lý số liệu thống kê khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi khuẩn Listera spp.

B.2.1. L.innocua

a) Nồng độ 200 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

427.5666667 106.8916667 493.35 <.0001

Model

10

2.1666667

0.2166667

Error

429.7333333

Corrected Total 14

8

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping Mean N Cao

A

12.0000 3 Ciproflo

B

A

10.8333 3 EtOH70%

B

9.5000 3 EtOH96%

C

0.0000 3 EtOH50%

0.0000 3 Nuoc

C

b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

372.2666667

93.0666667 797.71 <.0001

Model

10

1.1666667

0.1166667

Error

373.4333333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping Mean N Cao

A

12.0000 3 Ciproflo

B

9.0000 3 EtOH96%

B

8.6667 3 EtOH70%

C

0.0000 3 EtOH50%

C

0.0000 3 Nuoc

9

Đồ án tốt nghiệp

B.2.2. L.monocytogenes

a) Nồng độ 200 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

337.9333333

84.4833333 153.61 <.0001

Model

10

5.5000000

0.5500000

Error

343.4333333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

13.0000

3 EtOH70%

B

A

12.1667

3 Ciproflo

B

A

11.3333

3 Nuoc

B

9.6667

3 EtOH96%

0.0000

3 EtOH50%

C b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

258.5666667

64.6416667 298.35 <.0001

4

Model

2.1666667

0.2166667

10

Error

260.7333333

Corrected Total 14

10

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping Mean N Cao

A

12.1667 3 Ciproflo

B

9.6667 3 EtOH70%

B

9.1667 3 Nuoc

B

8.8333 3 EtOH96%

C

0.0000 3 EtOH50%

B.3. Kết quả xử lý số liệu thống kê khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi khuẩn Salmonella spp.

B.3.1. S.dublin

a) Nồng độ 200 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

325.9333333

81.4833333

67.90 <.0001

4

Model

12.0000000

1.2000000

10

Error

337.9333333

Corrected Total 14

11

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping Mean N Cao

A

12.3333 3 EtOH50%

A

12.1667 3 Ciproflo

A

11.0000 3 EtOH96%

A

10.6667 3 EtOH70%

B

0.0000 3 Nuoc

b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

275.4333333

68.8583333 137.72 <.0001

Model

10

5.0000000

0.5000000

Error

280.4333333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

12.1667

3 Ciproflo

B

A

10.8333

3 EtOH50%

B

9.3333

3 EtOH96%

B

9.0000

3 EtOH70%

C

0.0000

3 Nuoc

12

Đồ án tốt nghiệp

c) Nồng độ 50 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

409.0000000 102.2500000 557.73 <.0001

Model

10

1.8333333

0.1833333

Error

410.8333333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

12.1667

3 Ciproflo

B

8.6667

3 EtOH70%

C

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 EtOH96%

C

0.0000

3 Nuoc

B.3.2. S.enteritidis

a) Nồng độ 200 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

19.50000000

4.87500000

7.50 0.0046

Model

10

6.50000000

0.65000000

Error

26.00000000

Corrected Total 14

13

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean

N Cao

A

13.0000

3 Ciproflo

B

A

11.0000

3 EtOH96%

B

A

11.0000

3 Nuoc

B

A

10.5000

3 EtOH70%

B

9.5000

3 EtOH50%

b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

279.6000000

69.9000000 299.57 <.0001

Model

10

2.3333333

0.2333333

Error

281.9333333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

13.0000

3 Ciproflo

B

9.6667

3 EtOH96%

B

9.0000

3 EtOH70%

B

8.6667

3 Nuoc

C

0.0000

3 EtOH50%

14

Đồ án tốt nghiệp

B.3.3. S.typhii

a) Nồng độ 200 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

470.5666667 117.6416667 185.75 <.0001

Model

10

6.3333333

0.6333333

Error

476.9000000

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

12.5000

3 Ciproflo

A

11.3333

3 EtOH96%

A

10.1667

3 EtOH50%

B

0.0000

3 EtOH70%

B

0.0000

3 Nuoc

b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

488.0666667 122.0166667 1045.86 <.0001

Model

10

1.1666667

0.1166667

Error

489.2333333

Corrected Total 14

15

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

12.5000

3 Ciproflo

B

10.6667

3 EtOH96%

C

0.0000

3 EtOH70%

C

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 Nuoc

B.3.4. S.typhimurium

a) Nồng độ 200 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

499.4333333 124.8583333 249.72 <.0001

Model

10

5.0000000

0.5000000

Error

504.4333333

Corrected Total 14 The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean

N Cao

A

13.1667

3 Ciproflo

B

A

11.8333

3 EtOH70%

B

9.6667

3 EtOH96%

C

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 Nuoc

16

Đồ án tốt nghiệp

b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

431.5666667 107.8916667 588.50 <.0001

Model

10

1.8333333

0.1833333

Error

433.4000000

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

13.1667

3 Ciproflo

B

9.8333

3 EtOH70%

B

8.5000

3 EtOH96%

C

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 Nuoc

c) Nồng độ 50 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

447.1000000 111.7750000 3353.25 <.0001

Model

10

0.3333333

0.0333333

Error

447.4333333

Corrected Total 14

17

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

13.1667

3 Ciproflo

B

8.1667

3 EtOH70%

C

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 EtOH96%

C

0.0000

3 Nuoc

B.4. Kết quả xử lý số liệu thống kê khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi khuẩn Shigella spp.

B.4.1. Shi.boydii

a) Nồng độ 200 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

469.6666667 117.4166667 251.61 <.0001

4

Model

4.6666667

0.4666667

10

Error

474.3333333

Corrected Total 14

18

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

12.1667

3 EtOH70%

A

11.0000

3 EtOH50%

A

11.0000

3 EtOH96%

A

0.0000

3 Ciproflo

B

0.0000

3 Nuoc

B

b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

348.7666667

87.1916667 523.15 <.0001

Model

10

1.6666667

0.1666667

Error

350.4333333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

10.1667

3 EtOH70%

A

9.5000

3 EtOH96%

B

0.0000

3 Ciproflo

B

0.0000

3 EtOH50%

B

0.0000

3 Nuoc

19

Đồ án tốt nghiệp

B.4.2. Shi.flexneri

a) Nồng độ 200 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

349.2333333

87.3083333

97.01 <.0001

Model

10

9.0000000

0.9000000

Error

358.2333333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

13.1667

3 Ciproflo

A

12.0000

3 Nuoc

A

11.6667

3 EtOH70%

A

10.8333

3 EtOH96%

B

0.0000

3 EtOH50%

b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

457.1000000 114.2750000 1142.75 <.0001

Model

10

1.0000000

0.1000000

Error

458.1000000

Corrected Total 14

20

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

13.1667

3 Ciproflo

A

10.1667

3 EtOH96%

B

9.6667

3 EtOH70%

B

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 Nuoc

C

c) Nồng độ 50 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

417.8333333 104.4583333 696.39 <.0001

Model

10

1.5000000

0.1500000

Error

419.3333333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

13.1667

3 Ciproflo

B

8.8333

3 EtOH96%

B

8.8333

3 EtOH70%

C

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 Nuoc

21

Đồ án tốt nghiệp

3.4.3. Shi.sonnei

a) Nồng độ 200 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

1747.100000

436.775000 748.76 <.0001

Model

10

5.833333

0.583333

Error

1752.933333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

33.0000

3 Ciproflo

B

12.5000

3 EtOH70%

B

10.6667

3 EtOH50%

B

10.1667

3 EtOH96%

C

0.0000

3 Nuoc

b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

2190.766667

547.691667 2527.81 <.0001

Model

10

2.166667

0.216667

Error

2192.933333

Corrected Total 14

22

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

33.0000

3 Ciproflo

A

9.5000

3 EtOH70%

B

8.8333

3 EtOH96%

B

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 Nuoc

C

c) Nồng độ 50 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

2451.600000

612.900000 6129.00 <.0001

Model

10

1.000000

0.100000

Error

2452.600000

Corrected Total 14 The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

33.0000

3 Ciproflo

B

9.0000

3 EtOH70%

C

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 EtOH96%

C

0.0000

3 Nuoc

23

Đồ án tốt nghiệp

B.5. Kết quả xử lý số liệu thống kê khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi khuẩn Vibrio spp.

B.5.1. V.alginolyticus

a) Nồng độ 200 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

651.0666667 162.7666667 1220.75 <.0001

Model

10

1.3333333

0.1333333

Error

652.4000000

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

16.1667

3 Ciproflo

B

12.3333

3 EtOH70%

C

10.0000

3 EtOH96%

D

0.0000

3 EtOH50%

D

0.0000

3 Nuoc

b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

598.0000000 149.5000000 1121.25 <.0001

Model

10

1.3333333

0.1333333

Error

599.3333333

Corrected Total 14

24

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

16.1667

3 Ciproflo

A

10.6667

3 EtOH70%

B

9.0000

3 EtOH96%

C

0.0000

3 EtOH50%

D

0.0000

3 Nuoc

D

c) Nồng độ 50 mg/ml

The ANOVA Procedure

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Source

628.9000000 157.2250000 4716.75 <.0001

4

Model

10

0.3333333

0.0333333

Error

629.2333333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

16.1667

3 Ciproflo

B

8.1667

3 EtOH96%

C

0.0000

3 EtOH70%

C

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 Nuoc

25

Đồ án tốt nghiệp

B.5.2. V.cholerae

a) Nồng độ 200 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

532.4000000 133.1000000 887.33 <.0001

Model

10

1.5000000

0.1500000

Error

533.9000000

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

13.3333

3 Ciproflo

A

12.3333

3 EtOH70%

B

10.3333

3 EtOH96%

C

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 Nuoc

b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

453.9000000 113.4750000 486.32 <.0001

Model

10

2.3333333

0.2333333

Error

456.2333333

Corrected Total 14

26

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

13.3333

3 Ciproflo

A

9.8333

3 EtOH70%

B

9.5000

3 EtOH96%

B

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 Nuoc

C

c) Nồng độ 50 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

427.9333333 106.9833333 356.61 <.0001

Model

10

3.0000000

0.3000000

Error

430.9333333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

13.3333

3 Ciproflo

B

9.1667

3 EtOH70%

B

8.6667

3 EtOH96%

C

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 Nuoc

27

Đồ án tốt nghiệp

B.5.3. V.harveyi

a) Nồng độ 200 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

763.6000000 190.9000000 1041.27 <.0001

Model

10

1.8333333

0.1833333

Error

765.4333333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

18.0000

3 Ciproflo

B

11.6667

3 EtOH96%

B

11.6667

3 EtOH70%

C

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 Nuoc

b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

789.0000000 197.2500000 1972.50 <.0001

Model

10

1.0000000

0.1000000

Error

790.0000000

Corrected Total 14

28

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

18.0000

3 Ciproflo

A

9.5000

3 EtOH96%

B

0.0000

3 EtOH70%

C

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 Nuoc

C

c) Nồng độ 50 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

770.6666667 192.6666667 1156.00 <.0001

Model

10

1.6666667

0.1666667

Error

772.3333333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

18.0000

3 Ciproflo

B

8.6667

3 EtOH96%

C

0.0000

3 EtOH70%

C

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 Nuoc

29

Đồ án tốt nghiệp

B.5.4. V.parahaemolyticus

a) Nồng độ 200 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

301.7333333

75.4333333 348.15 <.0001

Model

10

2.1666667

0.2166667

Error

303.9000000

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean

N Cao

A

12.3333

3 EtOH70%

B

A

11.3333

3 Ciproflo

B

C

10.6667

3 EtOH96%

C

9.6667

3 EtOH50%

0.0000

3 Nuoc

D b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

415.7666667 103.9416667 366.85 <.0001

Model

10

2.8333333

0.2833333

Error

418.6000000

Corrected Total 14

30

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

11.3333

3 Ciproflo

A

11.1667

3 EtOH70%

A

9.5000

3 EtOH96%

A

0.0000

3 EtOH50%

B

0.0000

3 Nuoc

B

c) Nồng độ 50 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

346.9333333

86.7333333 433.67 <.0001

Model

10

2.0000000

0.2000000

Error

348.9333333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

11.3333

3 Ciproflo

B

9.1667

3 EtOH70%

B

8.3333

3 EtOH96%

C

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 Nuoc

31

Đồ án tốt nghiệp

B.6. Kết quả xử lý số liệu thống kê khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ Hoa Sứ trắng đối với nhóm vi khuẩn gây bệnh cơ hội trên da

B.6.1. P.aeruginosa

a) Nồng độ 200 mg.ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

524.5666667 131.1416667 393.42 <.0001

Model

10

3.3333333

0.3333333

Error

527.9000000

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

12.6667

3 Ciproflo

A

12.5000

3 EtOH70%

A

10.8333

3 EtOH96%

B

0.0000

3 EtOH50%

B

0.0000

3 Nuoc

b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

433.6000000 108.4000000 813.00 <.0001

Model

10

1.3333333

0.1333333

Error

434.9333333

Corrected Total 14

32

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

12.6667

3 Ciproflo

A

8.6667

3 EtOH96%

B

0.0000

3 EtOH70%

C

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 Nuoc

C

c) Nồng độ 50 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

425.0666667 106.2666667 1275.20 <.0001

Model

10

0.8333333

0.0833333

Error

425.9000000

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

12.6667

3 Ciproflo

B

8.3333

3 EtOH96%

C

0.0000

3 EtOH70%

C

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 Nuoc

33

Đồ án tốt nghiệp

B.6.2. S.aureus

a) Nồng độ 200 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

591.5000000 147.8750000 1109.06 <.0001

Model

10

1.3333333

0.1333333

Error

592.8333333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean

N Cao

A

13.6667

3 EtOH96%

B

A

12.5000

3 EtOH70%

B

12.1667

3 Ciproflo

C

0.0000

3 EtOH50%

0.0000

3 Nuoc

C b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

471.1666667 117.7916667 282.70 <.0001

Model

10

4.1666667

0.4166667

Error

475.3333333

Corrected Total 14

34

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

12.1667

3 Ciproflo

A

11.5000

3 EtOH96%

A

10.5000

3 EtOH70%

A

0.0000

3 EtOH50%

B

0.0000

3 Nuoc

B

c) Nồng độ 50 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

418.2666667 104.5666667 6274.00 <.0001

Model

10

0.1666667

0.0166667

Error

418.4333333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

12.1667

3 Ciproflo

B

9.0000

3 EtOH96%

C

0.0000

3 EtOH70%

C

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 Nuoc

35

Đồ án tốt nghiệp

B.6.3. E.feacalis

a) Nồng độ 200 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

323.6666667

80.9166667 220.68 <.0001

Model

10

3.6666667

0.3666667

Error

327.3333333

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean

N Cao

A

12.5000

3 EtOH70%

B

A

12.0000

3 Ciproflo

B

A

11.0000

3 EtOH50%

B

10.3333

3 EtOH96%

C

0.0000

3 Nuoc

b) Nồng độ 100 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

416.5000000 104.1250000 567.95 <.0001

Model

10

1.8333333

0.1833333

Error

418.3333333

Corrected Total 14

36

Đồ án tốt nghiệp

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

12.0000

3 Ciproflo

A

10.8333

3 EtOH70%

A

8.8333

3 EtOH96%

B

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 Nuoc

C

c) Nồng độ 50 mg/ml

The ANOVA Procedure

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

4

384.0000000

96.0000000 1920.00 <.0001

Model

10

0.5000000

0.0500000

Error

384.5000000

Corrected Total 14

The ANOVA Procedure

Tukey's Studentized Range (HSD)

Means with the same letter are not significantly different.

Tukey Grouping

Mean N Cao

A

12.0000

3 Ciproflo

B

8.0000

3 EtOH96%

C

0.0000

3 EtOH70%

C

0.0000

3 EtOH50%

C

0.0000

3 Nuoc

37

Đồ án tốt nghiệp

Phụ lục C: Cách pha các loại thuốc thử 1. Thuốc thử Molisch

Hòa tan 5g α- napthol vào ethanol 95% và pha loãng thành 100 ml.

2. Thuốc thử Fehling

Thuốc thử Fehling A: 34,6 g CuSO4.5H2O được hòa tan hoàn toàn vào nước

cất, sau đó tiếp tục định mức đến 500ml .

Thuốc thử Fehling B: Hòa tan 125g KOH và 173g Kali Natri tartrate.7H2O vào

nước cất và định mức cho đến 500ml.

3. Thuốc thử Barfoed

Cân 66,5g Copper (II) acetate monohydrate hòa tan vào dung dịch gồm 10 ml

acid acetic glacial và 1000ml nước cất. Hỗn hợp trên được mang đi đun và khuấy đến

khi tan hoàn toàn.

4.Thuốc thử Mayer:

Hòa tan 1,358g HgCl2 trong 60ml nước cất. Tiếp tục cân 5g KI hòa tan trong

10ml nước cất. Sau đó tiến hành trộn 2 dung dịch trên lại với nhau và định mức bằng

nước cất đến100 ml.

5. Thuốc thử Dragendroff: Gồm 2 dung dịch:

Dung dịch A: hòa tan 0,5 g Bismuth nitrate (BI(NO3)3.5H2O trong 20 ml acid

acetic 20%.

Dung dịch B: dung dịch KI 40% hòa tan trong nước cất.

Khi sử dụng, trộn 20 ml dung dịch A với 5 ml dung dịch B và 70ml nước cất.

6. Thuốc thử Hager

Hòa tan 1 g acid picric vào 100ml nước cất, sau đó lọc dung dịch trên và thu

dịch lọc.

38

7. Thuốc thử Wagner

Đồ án tốt nghiệp

Hòa tan 2g I2 và 6g KI vào nước cất và định mức đến 100ml. Thuốc thử là

dung dịch tan hoàn toàn, tránh sự tiếp xúc ánh sáng.

8. Natri nitro prusside

Hòa tan1g Natri nitroferricyanide vào 10 ml nước cất.

9. Thuốc thử Resazurin

Resazurin có dạng viên nén, nghiền nhuyễn 1 viên Resazurin hòa tan với 100

39

ml nước cất vô trùng, bảo quản trong tủ lạnh.

Đồ án tốt nghiệp

Phụ lục D. Kết quả hình ảnh định tính một số thành phần hóa học của cao chiết EtOH 70% từ Hoa Sứ trắng D.1. Kết quả dương tính của các thử nghiệm định tính Carbohydrate

B A B. Thử nghiệm A. Thử nghiệm

D.2. Kết quả dương tính của các thử nghiệm định tính alkaloid

B C

A C. Thử nghiệm Mayer B. Thử nghiệm Hager A. Thử nghiệm Wagner D.3. Kết quả dương tính của thử nghiệm của định tính saponin

40

Thử nghiệm Foam

Đồ án tốt nghiệp

D.4. Kết quả dương tính của thử nghiệm định tính Cardiac glycoside

Thử nghiệm Lagal

D.5. Kết quả dương tính của thử nghiệm flavonoid

Thử nghiệm Ferric chloride

D.6. Kết quả dương tính của thử nghiệm phenolic

41

Thử nghiệm Lead acetate

Đồ án tốt nghiệp

D.7.Kết quả dương tính của thử nghiệm định tính tannin

Thử nghiệm Lead acetate

D.8. Kết quả dương tính của thử nghiệm định tính steroid

42

Thử nghiệm Salkowski Thử nghiệm Libermann Burchard