BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHẢ LỤA CHAY
Ngành:
CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Huỳnh Phương Quyên
Sinh viên thực hiện
: Đỗ Thị Hoàng Yến
MSSV: 1151100377 Lớp: 11DTP02
TP. Hồ Chí Minh, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi, Đỗ Thị Hoàng Yến xin cam đoan:
Đồ án tốt nghiệp là thành quả từ sự nghiên cứu hoàn toàn thực tế trên cơ sở các số
liệu thực tế và được thực hiện theo hướng dẫn của Th.S Huỳnh Phương Quyên.
Đồ án được thực hiện hoàn toàn mới, là thành quả của riêng tôi, không sao chép
theo bất cứ đồ án tương tự nào.
Mọi sự tham khảo sử dụng trong đồ án đều được trích dẫn các nguồn tài liệu trong
báo cáo và danh mục tài liệu tham khảo.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế nhà trường, tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
TP. HCM, Ngày 17 tháng 08 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Hoàng Yến
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện ở trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ
Chí Minh tôi đã tiếp thu và học hỏi được rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu.
Đầu tiên tôi muốn gửi lời biết ơn sâu sắc nhất dành cho Ba Mẹ, những người đã
hi sinh cho tôi cả cuộc đời, đã luôn ủng hộ hết mình, nâng bước tôi đi trên con đường
học vấn và đường đời.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Nhà trường, ban lãnh đạo Khoa Công
nghệ Sinh Học – Thực Phẩm – Môi Trường trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí
Minh đã tạo mọi điều kiện, môi trường học tập thuận lợi giúp tôi hoàn thành tốt khóa
học 2011-2015. Tôi xin cảm ơn quí Thầy Cô giáo chuyên ngành Công Nghệ Thực
Phẩm đã rất tận tâm, nhiệt tình truyền đạt kiến thức và hướng dẫn cho tôi trong những
năm tháng qua. Cảm ơn các Thầy Cô phụ trách hướng dẫn nghiên cứu khoa học đã
động viên đôn đốc, giúp đỡ tôi hoàn thành bài nghiên cứu này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến người đã trực tiếp hướng dẫn nghiên
cứu khoa học cho tôi: Th.S Huỳnh Phương Quyên, mặc dù rất bận rộn trong công việc
nhưng Cô đã hết lòng hướng dẫn tôi hoàn thành bài nghiên cứu này. Một lần nữa tôi
xin chân thành cảm ơn Cô rất nhiều.
Đồng thời tôi cũng muốn cảm ơn đến những người bạn đã luôn bên cạnh chia sẻ,
động viên tôi trong những lúc vui buồn, khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc
sống.
Do năng lực còn hạn chế nên không thể tránh khỏi sai sót trong bài báo cáo tốt
nghiệp này, tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của Quí Thầy Cô và các
bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
TP. HCM, Ngày 17tháng 08 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Hoàng Yến
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 3
1.1 Nguyên liệu ............................................................................................................. 3
1.1.1 Nguyên liệu chính ............................................................................................ 3
1.1.2 Các gia vị, phụ gia dùng trong quá trình sản xuất ......................................... 12
1.2 Tìm hiểu về protein đậu nành ............................................................................... 17
1.2.1 Khái niệm ....................................................................................................... 17
1.2.2 Các loại chế phẩm protein đậu nành ............................................................. 17
1.2.3 Cơ chế tạo gel của protein đậu nành ............................................................. 20
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tạo gel của protein đậu nành ................... 21
1.3 Tìm hiểu muối phosphates .................................................................................... 22
1.3.1 Hỗn hợp muối Phosphates (Phosphates mix) ................................................ 22
1.3.2 Vai trò của polyphosphate trong thực phẩm .................................................. 22
1.4 Một số sản phẩm chả lụa chay có mặt trên thị trường hiện nay ........................... 23
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 25
2.1 VẬT LIỆU ............................................................................................................. 25
2.1.1 Nguyên liệu chính .......................................................................................... 25
2.1.2 Nguyên liệu phụ ............................................................................................. 25
2.1.3 Hóa chất .......................................................................................................... 25
2.1.4 Bao bì:............................................................................................................. 25
2.1.5 Thiết bị và dụng cụ ......................................................................................... 25
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 26
iii
2.2.1 Quy trình sản xuất dự kiến ............................................................................. 26
2.2.2 Phân tích thành phần nguyên liệu .................................................................. 28
2.2.3 Thí nghiệm 1 – Khảo sát thời gian chần ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm 28
2.2.4 Thí nghiệm 2 – Khảo sát tỷ lệ phối trộn bột mì ............................................. 30
2.2.5 Thí nghiệm 3 – Khảo sát tỷ lệ phối trộn rong biển ........................................ 32
2.2.6 Thí nghiệm 4 – Khảo sát tỷ lệ bổ sung polyphosphate.................................. 34
2.2.7 Thí nghiệm 5 – Khảo sát chế độ hấp ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm . 36
2.3 Các phương pháp phân tích và đánh giá chất lượng ............................................ 39
2.3.1 Xác định hàm lượng ẩm theo phương pháp sấy khô (theo TCVN 3700-90) 39
2.3.2 Xác định hàm lượng protein bằng phương pháp Kjeldal (theo TCVN 3705- 90) 39
2.3.3 Xác định hàm lượng lipid bằng phương pháp Soxhlet (theo TCVN 3703-90) 39
2.3.4 Phương pháp xác định cấu trúc sản phẩm ..................................................... 39
2.3.5 Phương pháp đánh giá cảm quan ................................................................... 39
2.3.6 Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 41
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 43
3.1 Thành phần cơ bản của nguyên liệu ..................................................................... 43
3.2 Kết quả khảo sát thông số quá trình tối ưu cho quy trình sản xuất ...................... 43
3.2.1 Kết quả khảo sát thời gian chần tàu hũ ky ..................................................... 43
3.2.2 Kết quả khảo sát tỷ lệ bột mì phối trộn đến chất lượng sản phẩm ................ 48
3.2.3 Kết quả khảo sát tỷ lệ rong biển phối trộn ..................................................... 54
3.2.4 Kết quả khảo sát tỷ lệ polyphosphate bổ sung ............................................... 58
3.2.5 Kết quả khảo sát chế độ hấp chả lụa chay ..................................................... 64
3.3 Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng cơ bản của sản phẩm chả lụa chay ............. 71
3.3.1 Đánh giá chỉ tiêu cảm quan ............................................................................ 71
3.3.2 Đánh giá chỉ tiêu hóa lý ................................................................................. 72
3.3.3 Đánh giá chỉ tiêu vi sinh ................................................................................. 72
3.3.4 Những biến đổi của sản phẩm trong quá trình bảo quản ............................... 72
iv
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 73
4.1 Kết luận ................................................................................................................. 73
4.2 Kiến nghị ............................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 78
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 1
PHỤ LỤC A : CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐINH LƯỢNG MỘT SỐ CHẤT DINH DƯỠNG ............................................................................................................................ 1
PHỤ LỤC B: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘ ẨM CÁC MẪU KHẢO SÁT ................... 6
PHỤ LỤC C: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN THỊ HIẾU CHO SẢN PHẨM .................................................................................................................... 12
PHỤ LỤC C: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THIẾT BỊ CHẾ BIẾN ........................................ 25
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. NXB: nhà xuất bản
2. STT: số thứ tự
3. NĐP: nhiệt độ phòng
4. TCVN: tiêu chuẩn Việt Nam
5. TSVSVHK: tổng số vi sinh vật hiếu khí
vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn cảm quan của tàu hũ ky ..................................................................... 4
Bảng 1.2: Thành phần dinh dưỡng của tàu hũ ky khô ......................................................... 5
Bảng 1.3: Tiêu chuẩn vi sinh của tàu hũ ky.......................................................................... 6
Bảng 1.4: Thành phần dinh dưỡng của 100g rong biển khô ................................................ 7
Bảng 1.5: Thành phần dinh dưỡng trong 100g phần ăn được của hành boaro .................. 11
Bảng 1.6: Yêu cầu kỹ thuật cho muối ăn ............................................................................ 12
Bảng 1.7: Chỉ tiêu chất lượng của đường trắng theo TCVN 6995:2001 ........................... 13
Bảng 1.8: Chỉ tiêu chất lượng của bột ngọt theo TCVN 1459:2008 ................................. 15
Bảng 1.9: Chỉ tiêu chất lượng của bột tiêu ......................................................................... 16
Bảng 2.1: Công thức phối trộn nguyên liệu của quy trình sản xuất chả lụa chay dự kiến 27
Bảng 2.2: Phương pháp phân tích các chỉ tiêu ................................................................... 28
Bảng 2.3: Bố trí thời gian chần tàu hũ ky ........................................................................... 28
Bảng 2.4: Bố trí tỷ lệ phối trộn bột mì ............................................................................... 30
Bảng 2.5: Bố trí tỷ lệ phối trộn rong biển .......................................................................... 32
Bảng 2.6: Bố trí tỷ lệ bổ sung polyphosphate .................................................................... 34
Bảng 2.7: Bố trí thời gian hấp chả lụa chay ....................................................................... 38
Bảng 3.1: Thành phần của tàu hũ ky .................................................................................. 43
Bảng 3.2: Biến đổi độ ẩm của chả lụa chay theo thời gian chần ....................................... 44
Bảng 3.3: Mức độ ưa thích giữa các mẫu nhóm A theo thời gian chần ............................. 45
Bảng 3.4: Mô tả đặc điểm sản phẩm tương ứng với thời gian chần khác nhau ................ 46
Bảng 3.5: Biến đổi độ ẩm của chả lụa chay theo tỷ lệ bột mì phối trộn ............................ 49
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của bột mì đến cấu trúc chả lụa chay ............................................. 50
Bảng 3.7: Mức độ ưa thích giữa các mẫu nhóm B theo tỷ lệ bột mì phối trộn ................. 51
Bảng 3.8: Mô tả đặc điểm sản phẩm tương ứng với tỷ lệ bột mì phối trộn khác nhau ..... 52
Bảng 3.9: Biến đổi độ ẩm của chả lụa chay theo tỷ lệ rong biển phối trộn ....................... 55
Bảng 3.10: Mức độ ưa thích giữa các mẫu nhóm C theo tỷ lệ rong biển phối trộn .......... 56
vii
Bảng 3.11: Mô tả đặc điểm sản phẩm tương ứng với tỷ lệ rong biển phối trộn khác nhau ............................................................................................................................................. 56
Bảng 3.12: Biến đổi độ ẩm của chả lụa chay theo tỷ lệ polyphosphate bổ sung ............... 59
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của polyphosphate đến cấu trúc chả lụa chay .............................. 60
Bảng 3.14: Mức độ ưa thích giữa các mẫu nhóm D theo tỷ lệ polyphosphate bổ sung .... 61
Bảng 3.15: Mô tả đặc điểm sản phẩm tương ứng với tỷ lệ polyphosphate bổ sung khác nhau ..................................................................................................................................... 62
Bảng 3.16: Biến đổi độ ẩm của chả lụa chay theo chế độ hấp ........................................... 64
Bảng 3.17: Mức độ ưa thích giữa các mẫu nhóm E và F theo thời gian hấp chả .............. 66
Bảng 3.18: Mô tả đặc điểm sản phẩm tương ứng với chế độ hấp khác nhau .................... 67
Bảng 3.19: Kết quả đánh giá cảm quan của sản phẩm chả lụa chay ................................. 71
Bảng 3.20: Chỉ tiêu hóa lý trong 100 g chả lụa chay ......................................................... 72
Bảng 3.21: Kết quả kiểm tra vi sinh trên mẫu chả lụa chay .............................................. 72
Bảng 4.1: Công thức phối trộn nguyên liệu của quy trình sản xuất chả lụa chay ............. 75
viii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Tàu hũ ky khô dạng ống ....................................................................................... 4
Hình 1.2: Tàu hũ ky tươi ....................................................................................................... 4
Hình 1.4: Rong biển khô ....................................................................................................... 9
Hình 1.3: Rong biển tươi ...................................................................................................... 9
Hình 1.5: Hành boaro .......................................................................................................... 10
Hình 1.6: Một số chế phẩm protein đậu nành .................................................................... 19
Hình 1.7: Tác dụng của nhiệt độ đối với cơ chế chuyển đổi từ dung dịch sang gel .......... 21
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất chả lụa chay dự kiến .................................................. 26
Hình 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 .................................................................................... 29
Hình 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 .................................................................................... 31
Hình 2.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3 .................................................................................... 33
Hình 2.5: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 4 .................................................................................... 35
Hình 2.6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 5 .................................................................................... 37
Hình 3.1: Ảnh hưởng của thời gian chần đến độ ẩm sản phẩm ......................................... 44
Hình 3.2: Ảnh hưởng của thời gian chần đến thị hiếu sản phẩm ....................................... 46
Hình 3.3: Ảnh hưởng của tỷ lệ bột mì phối trộn đến độ ẩm sản phẩm .............................. 49
Hình 3.4: Ảnh hưởng tỷ lệ bột mì phối trộn đến thị hiếu sản phẩm .................................. 52
Hình 3.5: Ảnh hưởng của tỷ lệ rong biển phối trộn đến độ ẩm sản phẩm ......................... 55
Hình 3.6: Ảnh hưởng của tỷ lệ rong biển phối trộn đến thị hiếu sản phẩm ...................... 56
Hình 3.7: Ảnh hưởng của tỷ lệ polyphosphate bổ sung đến độ ẩm sản phẩm................... 59
Hình 3.8: Ảnh hưởng của tỷ lệ polyphosphate bổ sung đến thị hiếu sản phẩm ................ 61
Hình 3.9: Ảnh hưởng của chế độ hấp đến độ ẩm sản phẩm............................................... 64
Hình 3.10: Ảnh hưởng của thời gian hấp ở 100oC đến thị hiếu sản phẩm ........................ 66
Hình 3.11: Ảnh hưởng của thời gian hấp ở 130oC đến thị hiếu sản phẩm ........................ 67
Hình 4.1: Quy trình sản xuất chả lụa chay ......................................................................... 74
ix
Đồ án tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cuộc sống hối hả bận rộn ngày nay, chúng ta thường không có nhiều thời
gian để dành cho việc nấu nướng nội trợ. Vì vậy nhu cầu của chúng ta về một sản
phẩm thực phẩm tiện dụng ngày càng tăng, kèm với nó là yêu cầu về chất lượng của
thực phẩm cũng ngày càng cao, đó cũng chính là tiêu chí hàng đầu của người tiêu
dùng khi lựa chọn sản phẩm. Để đảm bảo cho bữa ăn hàng ngày vẫn được phục vụ
đầy đủ, bổ dưỡng và nhanh chóng, các nhà thực phẩm đã can thiệp một cách hữu hiệu
bằng việc đưa ra hàng loạt các sản phẩm chế biến sẵn, các loại thực phẩm ăn liền và
loại chưa nấu chín đảm bảo các tiêu chí về dinh dưỡng, an toàn vệ sinh và tiện dụng.
Trong đó, chả lụa chay là sản phẩm được sử dụng hàng ngày cho người ăn kiêng,
ăn chay. Tuy nhiên, chả lụa chay sản xuất theo phương pháp truyền thống thường
chưa đạt các thông số về kỹ thuật, thời gian bảo quản còn ngắn, chưa đảm bảo được
an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng.
Để nâng cao chất lượng và kéo dài thời gian bảo quản chả lụa chay người ta bổ
sung phụ gia vào. Từ lâu hàn the được sử dụng như một chất có khả năng giúp sản
phẩm săn chắc, giòn dai làm thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng và quan trọng hơn là
giữ thực phẩm lâu bị ôi thiu. Tuy nhiên, hàn the là chất độc hại đối với cơ thể con
người và không có trong danh mục các chất được Bộ Y tế cho phép dùng. Chính vì
vậy việc nghiên cứu để tìm ra một phụ gia khác có nguồn gốc tự nhiên để thay thế mà
vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm là vô cùng cần thiết và cấp bách.
Mặt khác, với thực đơn ăn uống thanh đạm của người ăn kiêng, ăn chay hiện nay
thì việc thiếu hụt chất khoáng có thể xảy ra. Chính vì vậy việc nghiên cứu bổ sung
rong biển sẽ phần nào giảm bớt nỗi lo cho người tiêu dùng, giúp họ yên tâm hơn khi
quyết định đi theo con đường thực dưỡng.
Với mong muốn đưa ra một sản phẩm chay tiện dụng, hữu ích, được nhiều người
yêu thích và làm phong phú thêm thực đơn trong các bữa ăn của gia đình Việt, tôi
quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu quy trình sản xuất chả lụa chay”. Sau hơn ba
1
Đồ án tốt nghiệp
tháng thực hiện đến nay cơ bản tôi đã hoàn thành đề tài song do nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan nên chắc chắn đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu
sót và sai lầm. Tôi rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các
bạn để tôi đạt kết quả tốt hơn.
2. Mục đích của đề tài
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chả lụa chay và tìm ra các thông số
thích hợp để sản phẩm đạt chất lượng tốt.
Tìm ra chất phụ gia thích hợp với liều lượng cho phép để sản phẩm đạt chất lượng tốt,
khuyến khích người tiêu dùng loại bỏ những hóa chất độc hại.
2
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNGQUAN TÀI LIỆU
1.1 Nguyên liệu
1.1.1 Nguyên liệu chính
1.1.1.1 Tàu hũ ky (váng đậu) [1]
- Tàu hũ ky (tên gọi khác là phù chúc)là thực phẩm giàu chất dinh dưỡng
được chế biến từ đậu nành, có dạng tấm, miếng mỏng, được xếp vào loại thực
phẩm khô, dự trữ được trong thời gian ngắn.
- Tàu hũ ky chính là lớp váng đậu nành màu vàng tươi, mỏng, được hình
thành trên bề mặt khi nấu sôi nhẹ dịch sữa đậu và không đậy nắp. Lớp váng mỏng
này được tạo ra nhờ liên kết chất đạm và chất béo có trong dịch sữa đậu nành, có
tên gọi là lipo-protein.
- Tàu hũ ky là sản phẩm có nguồn gốc từ Trung Hoa, do cộng đồng người
Hoa sang Việt Nam sinh sống và chế biến nên sản phẩm này nhanh chóng được sử
dụng rộng rãi ở Việt Nam. Ở Miền Nam, địa phương có làng nghề sản xuất tàu hũ
ky nổi tiếng là ấp Mỹ Khánh (Bình Minh, Vĩnh Long) với các đặc sản như: Tàu hũ
ky miếng lớn, tàu hũ ky cọng non, tàu hũ ky cọng khô, ốc đậu, tàu hũ ky muối sả
ớt, tàu hũ ky nhỏ,…
- Tàu hũ ky có nhiều màu sắc khác nhau tùy theo phương thức sản xuất đặc
trưng của từng vùng miền nhưng đặc trưng nhất vẫn là màu vàng từ nhạt cho đến
đậm.
- Tàu hũ ky được sử dụng như một món ăn trực tiếp hoặc là nguyên liệu ở
dạng tươi, khô hoặc đã qua sơ chế (chiên).
- Là nguyên liệu để chế biến ra nhiều món ăn khác nhau, đặc biệt là các món
ăn kiêng, ăn chay.
3
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.2: Tàu hũ ky tươi Hình 1.1:Tàu hũ ky khô dạng ống
➢ Các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm tàu hũ ky
▪ Tiêu chuẩn cảm quan[1]
Tiêu chuẩn cảm quan của tàu hũ ky gồm các chỉ tiêu: màu sắc, trạng thái,
mùi, vị,…
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn cảm quan của tàu hũ ky
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1. Màu sắc Trắng, vàng nhạt – đậm (tùy theo yêu cầu từng loại tàu
hũ ky)
2. Mùi Thơm đặc trưng, không có mùi mốc, mùi lạ, mùi xà
phòng
3. Vị Ngọt nhẹ, không có vị chua, vị lạ
4. Trạng thái Mỏng – dày, khô – tươi (tùy loại), không rách, nát
(dạng tấm) hoặc gãy vụn (dạng ống)
5. Độ mềm, dẻo dai Dạng tươi hoặc dạng khô sau khi ngâm nước mềm, dai
thích hợp cho các mục đích chế biến
6. Tạp chất Không có cát, sạn, các tạp chất khác
4
Đồ án tốt nghiệp
▪ Thành phần dinh dưỡng tàu hũ ky[1]
Thành phần dinh dưỡng của tàu hũ ky gồm: protein, chất béo, phospholipid,
carbonhydrat được trình bày ở bảng 1.2
Bảng 1.2: Thành phần dinh dưỡng của tàu hũ ky khô
Thành phần Hàm lượng (%)
Protein 55
Chất béo 26
Phospholipid 2
Carbohydrate 12
Tro 2
Ẩm 9
Thành phần hóa học của tàu hũ ky thay đổi không chỉ theo thành phần của
sữa đậu nành mà còn phụ thuộc vào giai đoạn hình thành màng. Nói chung hàm
lượng protein và lipid của các màng kế tiếp nhau thì giảm dần trong khi hàm
lượng carbohydrate và tro tăng dần lên (Wu Bate, 1972).
Màng tàu hũ ky không phải là một hợp chất cố định thành phần, chất lượng
thay đổi khi thay đổi tỷ lệ các thành phần của dịch sữa hay điều kiện chế biến
(Wu, 1970). Màng tàu hũ ky có thể là một hỗn hợp phức tạp bao gồm (khoảng
80%) protein và chất béo. Thành phần của sữa dư, điển hình dư whey (huyết thanh
sữa) chứa khoảng 34% protein, 11% lipid, 28% carbohydrate và 13% tro(Wu Bate,
1972). Yếu tố quan trọng nhất đối với sản xuất tàu hũ ky là nồng độ, tiếp theo là
pH dịch sữa. Nhiệt độ là yếu tố rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến tỷ lệ hình
thành màng.
▪ Tiêu chuẩn vi sinh
Tiêu chuẩn vi sinh của sản phẩm tàu hũ ky được căn cứ theo quyết định số
46/2007/QĐ-BYT ngày 19 tháng 12 năm 2007của Bộ Y tế về việc ban hành “Quy
định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm” dùng cho sản
5
Đồ án tốt nghiệp
phẩm chế biến từ đậu dùng trực tiếp, không qua xử lý nhiệt trước khi sử dụng (Sản
phẩm chế biến từ ngũ cốc, khoai củ, đậu, đỗ: bánh, bột).
Bảng 1.3: Tiêu chuẩn vi sinh của tàu hũ ky
Giới hạn cho phép
Tên chỉ tiêu (CFU/1g sản phẩm)
1. Tổng số vi sinh vật hiếu khí 104
2. Coliforms 10
3. E.coli 3
4. Staphylococcus aureus 10
5. Clostridium perfringens 10
6. Bacillus cereus 10
7. Tổng số bào tử nấm men – nấm mốc 102
1.1.1.2 Rong biển
➢ Giới thiệu chung về rong biển
- Rong biển hay tảo biển có tên khoa học là Marine – Aglgae, Marine Plant
hay Seaweed. Rong biển là thực vật thủy sinh có đời sống gắn liền với nước.
Cấu tạo của chúng có thể là đơn bào hoặc đa bào sống thành quần thể phân bố ở
các cửa sông, vùng nước lợ, vùng thủy triều cho đến vùng biển sâu. Chúng có
kích thước hiển vi hoặc có khi dài hàng chục mét. Hình dạng của chúng có khi là
hình cầu hoặc hình sợi, hình phiến hay hình thù rất đặc biệt. Toàn bộ cơ thể của
chúng có chung một chức năng tự dưỡng, sinh sản bằng bào tử, trong quá trình
phát triển không qua giai đoạn phôi mà chỉ có hợp tử, hợp tử có khả năng phát
triển độc lập với cơ thể mẹ.
- Tùy thuộc vào thành phần cấu tạo, thành phần sắc tố, đặc điểm hình thái,
đặc điểm sinh sản mà rong biển được chia thành các loài khác nhau. Trong đó,
ba loài có giá trị kinh tế cao là rong lục, rong nâu và rong đỏ. Tuy nhiên hiện nay
6
Đồ án tốt nghiệp
rong đỏ và rong nâu là hai đối tượng được nghiên cứu và khai thác với sản lượng
lớn được ứng dụng nhiều trong ngành công nghiệp và đời sống.
➢ Giá trị dinh dưỡng của rong biển
Bảng 1.4: Thành phần dinh dưỡng của 100g rong biển khô
Thành phần Hàm lượng Đơn vị
Kcal Năng lượng 35
Cacbohydrat 5 g
Chất xơ 0,3 g
Đường 0,5 g
Protein 6 g
Lipid 0,3 g
Calci 70 mg
Sắt 1,8 mg
Magie 2 mg
Kali 356 mg
Natri 48 mg
Vitamin A 5202 IU
Vitamin C 39 mg
0,2 mg Vitamin B6
➢ Vai trò của rong biển
- Đối với thế giới tự nhiên rong biển có một vai trò quan trọng, nó là tác
nhân chính hấp thụ CO2 và thải O2 điều hòa không khí trong khí quyển giữ được
nhịp sống bình thường.
- Đối với nền kinh tế biển có thể nói rằng không có rong biển sẽ không có
kinh tế biển, toàn bộ chu trình tuần hoàn vật chất sẽ bị ngưng trệ, sẽ không có
sinh vật biển dẫn đến đại dương sẽ trở thành thủy mạc.
7
Đồ án tốt nghiệp
- Rong biển là kho chứa tổng hợp to lớn, lâu bền gồm thực phẩm, thuốc chữa
bệnh, nguyên liệu cho công nông nghiệp.
- Giá trị dinh dưỡng của rong biển là cung cấp đầy đủ các chất khoáng, đặc
biệt là các nguyên tố vi lượng, các acid amin cần thiết cho cơ thể, các loại vita-
min (đặc biệt là các vitamin thuộc nhóm A, B, C, E,…), các carbohydrate đặc
trưng (mono-, olygo- và polysacaride) và các chất hoạt tính sinh học (lectin,
sterols, antibiotics,…) có lợi cho cơ thể và khả năng phòng bệnh tật (huyết áp,
nhuận tràng, xơ vữa động mạch,…)
- Dưới góc độ y học, rong biển là một thực phẩm dưỡng sinh tốt, thường
được dùng phối hợp trong thực đơn của người béo phì, người đái tháo đường do
thành phần alga alkane mannitol cho một lượng calo rất thấp; làm thực phẩm cho
người bị tăng huyết áp nhờ khả năng chống vón tiểu cầu; cung cấp iod cho người
suy tuyến giáp; cung cấp canxi cho trẻ còi xương. Gần đây nhiều nhà khoa học
Nhật Bản cho rằng rong biển có khả năng chống phóng xạ và thải độc. Vì vậy,
ngày nay rong biển được xếp vào thực phẩm chức năng và ngày càng được sử
dụng rộng rãi khắp thế giới. Các polysaccaride từ rong biển được coi là những
hợp chất hữu cơ không thể thay thế trong nhiều lĩnh vực công nghiệp khi được
sử dụng như chất tạo đông, mỹ phẩm, công nghiệp dệt, nông nghiệp, công
nghiệp sinh học, nghiên cứu khoa học,…
➢ Giới thiệu một số sản phẩm chế biến từ rong biển
Rong biển được sử dụng để sản xuất các loại chất tạo đông quan trọng như:
agar, carrageenan, furcellazan, alginate và nhiều hợp chất khác. Các sản phẩm
này được ứng dụng vào trong nhiều lĩnh vực như: công nghiệp, nông nghiệp, y
dược,…
➢ Giới thiệu một số loài rong được sử dụng làm thực phẩm
- Theo Bách Khoa toàn thư, nhiều loài rong biển có thể làm thức ăn cho
người. Ở Việt Nam thường được dùng nhiều nhất là rong câu, rong mứt, rong
sụn. Trước đây rong biển được khai thác trong tự nhiên; từ thập niên 1960 ở
8
Đồ án tốt nghiệp
nhiều nước Châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc người ta đã trồng
nhiều rong biển để làm thực phẩm.
Rong biển rất giàu dinh dưỡng. Ngoài thành phần đạm rất cao rong biển
còn chứa nhiều khoáng chất, các yếu tố vi lượng và vitamin, trong đó nổi bật là
iod (yếu tố vi lượng cần thiết cho tuyến giáp), canxi với hàm lượng cao hơn
trong sữa, vitamin A cao gấp 10 lần trong bơ, vitamin B2 gấp 7 lần trong trứng,
vitamin C, E cao gấp nhiều lần trong rau quả.
- Ở Việt Nam, thường gặp 2 loài porphyra: rong mứt hoa P. crispata Kjell và
rong mứt Việt Nam. Gần đây rong biển nhất là rong mứt cũng được người dân
khai thác làm thức ăn nhiều hơn.
Rong sử dụng làm thực phẩm được ưa chuộng nhất trên thế giới là 3 chủng
loại: Lamiraria (Ljaporia), Porphyra (Pyezoenris, rong Mứt), Urdaria (Undaria
pinnatifida). Các loài rong làm thực phẩm có giá trị cao gấp hàng chục lần rong
dùng trong công nghiệp.
Hình 1.3: Rong biển tươi Hình 1.4: Rong biển khô
1.1.1.3 Hành boaro (tỏi tây)
➢ Giới thiệu: Boaro(Allium Porum) hay tỏi tây là loại rau thuộc họ hành có
củ gần giống với tỏi, củ hành và hành lá, từng được người Ai Cập ưa chuộng.
9
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.5: Hành boaro
➢ Thành phần dinh dưỡng: Trong 100 gr boa rô người ta thấy có 30 calori,
86 gr nước, 3 gr xơ, 2 gr protid, 300 mg potassium và 63 mg canxi. Boaro nằm
trong danh sách các loại rau tốt cho việc giảm cân với điều kiện không phối chế
chung với giấm hay nước xốt có chất béo.
Phần cọng trắng – thơm ngon nhất – có vết của các glucid đặc biệt là fructose
tạo nên vị ngọt dịu, vitamin nhóm B, C, E và nhiều khoáng chất. Riêng phần lá
xanh lại có hàm lượng cô đặc caroten gấp trăm lần và hai lần vitamin A, C hơn
phần cọng trắng nhưng khó ăn hơn.
➢ Công dụng:
Tẩy độc tố, thanh lọc cơ thể: Phần thân xanh của loại rau này rất giàu caro-
tene, vitamin C và E – bộ ba vi chất giúp cơ thể đề kháng tốt với cảm cúm và viêm
đường hô hấp. tỏi tây còn có một số công dụng ít được biết đến như làm đẹp da và
tẩy những nốt mụn mới xuất hiện. uống nước sắc từ tỏi tây sẽ làm cho cơ thể tỉnh
táo, đỡ đau họng và thanh giọng.
Thực đơn dành cho người ăn kiêng: Trong loại rau này lại có nhiều chất xơ,
phủ lên thành dạ dày một lớp “men” đặc biệt xóa cảm giác đói. Chính vì vậy, món
salad với hành baro hoặc tỏi xào là thực đơn lý tưởng cho người ăn kiêng.
Giúp thư giãn mạch máu, thúc đẩy tuần hoàn máu, rất tốt cho tim mạch.
10
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 1.5: Thành phần dinh dưỡng trong 100g phần ăn được của hành boaro
Thành phần Đơn vị Hàm lượng
Nước g 90,0
Năng lượng Kcal 29
Protein g 1,4
Lipid g -
Glucid g 5,9
Celluloza g 1,5
Tro g 1,2
Calci mg 80
Sắt mg 2,00
Phospho mg 58
Vitamin C mg 20
mg 0,06 Vitamin B1
mg 0,04 Vitamin B2
Vitamin PP mg 0,5
Beta-caroten μm 10
Lysin mg 100
Methionin mg 35
Trytophan mg 23
Phenylalanin mg 97
Threonin mg 82
Valin mg 98
Leucin mg 140
Isoleucin mg 74
Arginin mg 99
Histidin mg 38
11
Đồ án tốt nghiệp
1.1.2 Các gia vị, phụ gia dùng trong quá trình sản xuất
1.1.2.1 Muối ăn (NaCl)
❖ Giới thiệu
Muối ăn là chất tạo vị, dùng để tạo vị mặn, đậm đà cho thực phẩm. Thực
phẩm chứa từ 1.5 – 2% muối ăn thì có độ mặn vừa phải. Ngoài ra muối còn có tính
sát khuẩn nhẹ, góp phần hạn chế sự phát triển vi sinh vật gây hại.
Muối dùng trong chế biến thực phẩm là muối iod với thành phần chủ yếu là
NaCl chiếm hơn 97%, không tạp chất và độ ẩm không quá 5%. Trong muối không
tồn tại các tạp chất như CaCl2, MgCl2, KCl,… Nếu có các muối đó tồn tại thì
không quá 2%.
❖ Chỉ tiêu chất lượng của muối trong sản xuất
Muối đưa vào sử dụng đảm bảo tiêu chuẩn TCVN 3973-84
Bảng 1.6: Yêu cầu kỹ thuật cho muối ăn
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Trắng, trong Màu sắc
Không có mùi lạ Mùi
Dung dịch muối 5% có vị mặn thuần Vị
khiết, không có vị lạ
Khô ráo, tơi đều, trắng sạch Dạng bên ngoài
1÷1.5mm Cỡ hạt
Hàm lượng NaCl theo % khối lượng >97%
chất khô
<0.25% Hàm lượng chất không tan trong nước tính theo % khối lượng chất khô
1.1.2.2 Đường saccharose
❖ Giới thiệu
Đường saccharose còn gọi là đường kính trắng có công thức hóa học là
C12H22O11.
12
Đồ án tốt nghiệp
Đường có tác dụng tăng giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm, tạo vị ngọt cho
thực phẩm, làm dịu vị mặn của sản phẩm giúp hài hòa vị trong thực phẩm.
Ngoài ra đường còn làm tăng độ bền vững khi bảo quản do đường liên kết
với các phân tử nước, biến nước tự do thành nước liên kết góp phần làm giảm hoạt
tính của nước, ức chế sự phát triển của vi sinh vật. Có tác dụng giữ nước nhờ liên
kết hydrogen làm tăng sự mềm dẻo của sản phẩm khi gia nhiệt. Tăng áp suất thẩm
thấu khi kết hợp với muối. Là cơ chất cho vi khuẩn lactic hoạt động, kìm hãm sự
hoạt động của vi khuẩn gây thối vì tạo ra áp suất thẩm thấu
❖ Chỉ tiêu chất lượng của đường trong sản xuất
Bảng 1.7: Chỉ tiêu chất lượng của đường trắng theo TCVN 6995:2001
Đường kính loại I Chỉ tiêu Đường kính thượng hạng
Hình dạng Tinh thể đồng đều tơi khô, không vón cục
Mùi vị Tinh thể đường và dung dịch đường trong nước cất
có vị ngọt, không có mùi lạ
Màu sắc Tinh thể màu trắng, khi Tinh thể màu trắng ngà
cho vào dung dịch nước đến trắng khi cho vào
cất dung dịch trong suốt nước cất dung dịch
tương đối trong
Hàm lượng đường saccarose 99,75 99,62
(% chấtkhô không nhỏ hơn)
0,07 Độ ẩm (% chất khô không lớn 0,05
hơn)
0,10 Hàm lượng đường khử (% 0,05
chất khô không lớn hơn)
0,07 Hàm lượng tro (% chất khô 0,05
không lớn hơn)
13
Đồ án tốt nghiệp
1.1.2.3 Hạt nêm từ nấm
❖ Giới thiệu
Hạt nêm (hay còn gọi là bột nêm): Là loại phụ gia hỗn hợp chứa nhiều
nguyên liệu. Trong đó có thành phần thường gặp là các chất điều vị: bột ngọt
(chiếm khoảng 30 – 40%), chất điều vị (627, 631). Hạt nêm có nhiều hương vị
khác nhau cho món ăn. Không giống như bột ngọt có dạng hình que dài, hạt nêm
có dạng hạt nhỏ, gần như tròn, hoặc dạng bột và thường có màu vàng nhạt.
Hạt nêm từ nấm hương được chiết xuất từ nấm hương thiên nhiên, sản phẩm
còn có chứa một lượng nhỏ đậu nành, gluten lúa mì và cần tây giúp làm tăng thêm
hương vị đậm đà và hài hòa cho sản phẩm.
1.1.2.4 Bột ngọt (Glutamat Natri)
❖ Giới thiệu
Bột ngọt hay còn gọi là mì chính, chất điều vị E261.
Tên IUPAC: 2-aminopentanedionic acid; 2-aminoglutaric acid; 1-
aminoproane-1, 3-dicarboxylic acid.
Là muối natri của acid glutamic (một acid amin quan trọng tham gia cấu tạo
nên Protein của người và động vật).
Công thức hóa học: NaC5O4H8
Công thức cấu tạo: HOOC-CH2-CH2-CHNH2-COONa
Bột ngọt ở dạng tinh thể trắng, khả năng hòa tan trong nước. Điểm điều vị là
0.03%, ở pH = 5 – 6.5 thể hiện rõ nhất, khi pH thấp bột ngọt có vị đắng do tạo ra
acid glutamic.
Nhiệt độ nóng chảy là 232oC, độ tan trong nước là 74g/ml
Trong công nghệ thực phẩm hay trong bữa ăn hàng ngày bột ngọt trở thành
gia vị rất quan trọng. Bột ngọt vừa tạo vị ngọt đậm đà (vị ngọt của thịt hay còn gọi
là vị ngọt đạm) cho thực phẩm vừa cung cấp thành phần hữu cơ cho thực phẩm.
14
Đồ án tốt nghiệp
❖ Chỉ tiêu chất lượng của bột ngọt trong sản xuất
Bảng 1.8: Chỉ tiêu chất lượng của bột ngọt theo TCVN 1459:2008
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Bột mịn, không vón cục, tan trong nước Trạng thái
Trắng lấp lanh Màu sắc
Thơm không lẫn chua, không tanh, không có Mùi
mùi lạ khác
Ngọt đặc trưng Vị
<0.14% Hàm lượng nước
6.5÷7.0 Độ pH của dung dịch
>80% Hàm lượng natri glutamate
<18% Hàm lượng NaCl
<0.05% Sắt
2-)
<0.002% Gốc sunfat (SO4
1.1.2.5 Tiêu
❖ Giới thiệu
Tên khoa học: Piper nigrum L.
Thuộc họ hồ tiêu: Piperaceae
Trong tiêu có hai thành phần chính là các chất bay hơi và chất tạo vị cay
(piperin). Khoảng 5 – 9% piperin và 2.2 – 6% piperidin. Piperin và piperidin là 2
ankaloid có vị cay hắc làm cho tiêu có vị cay đặc trưng. Trong tiêu còn có 8% chất
béo, 36% tinh bột, 4.5% tro.
Các chất bay hơi trong tiêu đen nhiều hơn trong tiêu trắng. Vỏ tiêu chứa
thành phần chủ yếu là chất xơ. Ngoài ra trong tiêu còn chứa tinh dầu, trong tiêu
đen có 0.6 – 2.6 % tinh dầu, trong tiêu trắng chứa 1 – 3% tinh dầu. Tinh dầu là
chất dễ bay hơi, tạo nên mùi thơm đặc trưng.
15
Đồ án tốt nghiệp
Trong chế biến thực phẩm thường dùng tiêu đã rang chín, thơm cay. Tiêu
dùng để tạo vị cay, tạo mùi, góp phần tạo màu cho sản phẩm và còn giúp kích
thích tiêu hóa ăn ngon miệng hơn.
❖ Chỉ tiêu chất lượng của bột tiêu trong sản xuất
Bảng 1.9: Chỉ tiêu chất lượng của bột tiêu
Tên tiêu chí Yêu cầu
Trạng thái Tơi, mịn, khô, không lẫn tạp chất, cỡ
hạt nhỏ hơn 0.2mm
Màu xám Màu sắc
Cay nồng tự nhiên, mùi thơm đặc Mùi vị
trưng.
Không có Nấm mốc, sâu mọt
<13% Hàm lượng ẩm
Chất không bay hơi chiết được (%khối ≥6%
lượng chất khô)
Tinh dầu bay hơi(ml/100g khối lượng ≥1
khô)
Hàm lượng piperin(% khối lượng khô) ≥4%
Tro tổng số (% khối lượng khô) <6%
Tro không tan trong axit (% khối <1.2%
lượng khô)
1.1.2.6 Dầu thực vật
Được dùng nhiều trong chế biến nhất là các sản phẩm chay.
Dầu thực vật chứa acid béo không bão hòa nhiều hơn, điểm nóng chảy thấp
hơn, thường chứa acid béo cần thiết nhiều hơn (như trong dầu đậu có chứa 52.5%
acid olêic mà trong mỡ lợn chỉ chứa 8.3%). Ngoài ra không ít dầu thực vật như
16
Đồ án tốt nghiệp
dầu lạc, dầu đậu, dầu ngô, dầu hạt quỳ đều chứa khá nhiều vitamin E và K có lợi
cho sức khỏe.
1.1.2.7 Bột mì số 11
❖ Giới thiệu
Bột mì số 11 hay bột bánh mì có hàm lượng gluten khá cao. Lượng protein từ
10 – 13%. Bột này khá dai, số càng cao bột càng dai. Được sử dụng chủ yếu để
làm bánh mì. Bột này khô, mịn, trắng, hút nhiều nước. Tỷ lệ hút nước khoảng 65 –
67%.
❖ Tác dụng
Bột bánh mì thường được dùng làm chất tạo độ nhớt sánh cho thực phẩm dạng
lỏng, là tác nhân làm bền cho thực phẩm dạng keo, là các yếu tố kết dính và làm
đặc tạo độ cứng và đàn hồi cho nhiều thực phẩm khác.
Khi được sử dụng ở hàm lượng nhất định tinh bột có tác dụng làm tăng lực đàn
hồi, độ dẻo dai, độ dính và độ chắc của sản phẩm. Nhưng nếu sử dụng quá nhiều
se làm cho sản phẩm bị khô và mất đi tính đặc trưng.
1.2 Tìm hiểu về protein đậu nành
1.2.1 Khái niệm
- Protein đậu nành (soy protein) là một protein được tách ra từ đậu nành đã
được tách vỏ và khử chất béo. Và được chế biến thành 3 loại protein phổ biến là
bột đậu nành, isolates và concentrates.[30]
Protein đậu nành là protein thực vật có giá trị dinh dưỡng cao, có đầy đủ các
acid amin cần thiết cho sự phát triển và duy trì cơ thể con người. Ngoài ra, hạt đậu
nành còn là một thực phẩm giàu vitamin và muối khoáng. Trong hạt đậu nành có
gần đủ các vitamin, cả những vitamin tan trong nước như B1, B2, PP,… và những
vitamin tan trong dầu như vitamin A và D, vitamin E, K, F,…
1.2.2 Các loại chế phẩm protein đậu nành[15]
- Bột đậu nành (Soy Flour), Soy Grit (đậu nành mảnh), Soy Flake (đậu
nành vảy): có hàm lượng protein cao, chứa từ 50 – 52% protein và chưa được tinh
chế (mùi vị như đậu nành nguyên hạt và còn giữ nguyên các dưỡng chất của hạt
17
Đồ án tốt nghiệp
đậu nành như isoflavone, khoáng, xơ,…). Trong tiến trình phá vỡ hạt, người ta lấy
chất dầu ra khỏi những mảnh vụn, sau đó đưa qua hệ thống sàng lọc, từ những
mảnh vụn lớn, mảnh vụn nhỏ rồi tới bột.
Soy Flour là loại chế phẩm protein đậu nành đơn giản nhất. Nó được xay và
sàng lọc thu dạng bột mịn.
Các dạng trên thường được xử lý nhiệt như rang để tăng độ tiêu hóa và tách
béo để kéo dài thời gian bảo quản. Khi đó ta sẽ có các sản phẩm tách béo (defat-
ted) tương ứng. Các sản phẩm này có thể được dùng thêm vào khi nấu các loại ngũ
cốc, bánh mì, súp, thịt viên, thịt hầm,… nhằm cải thiện cấu trúc và giá trị dinh
dưỡng.
- Soy Protein Concentrate (SPC): chứa khoảng 70% protein, được làm từ
đậu nành nhóm 1 sau khi một lần nữa loại bỏ chất dầu và các carbonhydrate hòa
tan (soluble carbohydrate). Bột này đắt hơn ba lần nhóm 1, thường dùng để làm
giả thịt bằm (ground meat), thức ăn sáng (breakfast cereals) và thức ăn cho trẻ sơ
sinh (baby food).
- Soy Protein Isolate (SPI): đây là dạng protein được tinh chế kỹ nhất, có
chứa từ 90 đến 95% protein, được chế biến từ defatted soy flakes sau khi loại bỏ
tất cả những chất không có giá trị dinh dưỡng và giá đắt hơn khoảng 7 lần so với
nhóm 1. Khoảng 19% chất amino acid methionine bị mất trong tiến trình biến chế
này. SPI là thành phần chính cho các thực phẩm biến chế khác như phô mai, kem
đậu nành, thức ăn trẻ em, ngũ cốc, hotdog và thực phẩm ăn kiêng.
- Textured Soy Proteins (TSP): chứa khoảng 52% protein, được làm bởi
defatted soy flour dưới áp suất và độ nóng cao kết hợp với công nghệ ép đùn (ex-
trusion) để tạo thành sợi (textured), sau đó thêm màu và gia vị để giống như mùi
vị thực phẩm có nguồn gốc thịt rồi đem sấy khô. Giá cả loại này không đắt bằng
hai thứ trên.
TSP có thể được tạo hình dạng hạt, miếng hay khoanh, khi cho tái hydrate
(hiểu đơn giản là cho hút nước trở lại) thì nó có cấu trúc như bò viên.
18
Đồ án tốt nghiệp
TSP có thể bảo quản ở nhiệt độ thường khoảng trên 1 năm. Tuy nhiên, nếu
đã tái hydrate hóa rồi thì chỉ có thể bảo quản trong vài ngày. TSP có thể thay thế
thịt động vật một phần hay hoàn toàn, nên các sản phẩm của nó người ta hat gọi
là “thịt thực vật”, “thịt giả”. Hiện nay trên thị trường có thể dễ dàng tìm thấy các
loại thịt chay đủ loại như tôm, cá, thịt heo, thịt bò với hương vị, cấu trúc thậm
chí hình dạng không khác gì mấy so với thịt thật.
Hình 1.6: Một số chế phẩm protein đậu nành
19
Đồ án tốt nghiệp
1.2.3 Cơ chế tạo gel của protein đậu nành [14]
Khi dung dịch protein đậu nành có nồng độ đậm đặc (> 5% P/V) được đun
nóng ở pH gần trung tính thì nó sẽ tạo gel. Dung dịch đầu tiên qua một trạng thái
lỏng có độ nhớt tăng cao, giai đoạn tiền gel.
Khi lực ion còn yếu thì trạng thái này sẽ xảy ra từ lúc 70oC là thời điểm mà β
– conglixinin được giãn mạch hoàn toàn.
Khi lực ion cao thì việc tăng độ nhớt chỉ xảy ra ở nhiệt độ cao hơn. Việc tạo
thành gel protein sẽ phụ thuộc vào cân bằng giữa liên kết protein – nước và liên
kết protein – protein.
Độ cứng của gel protein đậu nành sẽ giảm cùng nồng độ NaCl và khi vượt
quá một nhiệt độ nào đó.
Acid hóa dung dịch protein đậu nành đến pH = 5.5 hoặc thêm in Ca2+ sẽ làm
đông tụ protein thành từng cục tương đối đàn hồi. Nếu đun nóng các cục đã thu
được bằng kết tủa đẳng điện hoặc bằng canxi sẽ làm các chuỗi polypeptide bị giãn
mạch và tạo nên một mạng lưới protein ba chiều có kết cấu của một gel thực thụ.
Sự tạo thành gel của protein đậu nành cũng có thể thực hiện bằng kiềm hóa
rồi tiếp đó trung hòa, protelizo hạn chế hoặc thêm các dung môi có thể hòa lẫn
được với nước như rượu hoặc glycol.
Cả glixinin lẫn β – conglixinin đều bị biến tính khi tiếp xúc với hỗn hợp nước
– etanol có hàm lượng rượu trên 20%. Rượu càng kị nước có nghĩa là mạch cac-
bon càng dài thì giãn mạch protein càng nhanh và độ cứng của gel thu được càng
lớn. Giữa các acid amin không cực và rượu đã xảy ra các tương tác ưa béo. Khi
nồng độ rượu vượt quá 40% thì xảy ra các hiện tượng đông tụ nhưng không tạo ra
gel, có thể là do giảm hoạt độ nước nên các liên kết protein – nước đã bị thay thế
bằng các liên kết protein – protein.
20
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.7:Tác dụng của nhiệt độ đối với cơ chế chuyển đổi từ dung dịch sang gel
Khi protein bị biến tính các cấu trúc bậc cao bị phá hủy, liên kết giữa các phần tử bị
đứt, các nhóm bên của axit amin trước ẩn ở phía trong xuất hiện ra ngoài. Các mạch pol-
ypeptid bị duỗi ra, gần nhau, tiếp xúc với nhau và liên kết lại với nhau thành mạng lưới
không gian ba chiều mà mỗi vị trí tiếp xúc của mạch là một nút. Các phần còn lại hình
thành mạng lưới không gian vô định hình, rắn trong đó có chứa đầy pha phân tán là nước.
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tạo gel của protein đậu nành
- Nồng độ protein: Quyết định độ bền và khả năng giữ nước của gel. Nồng
độ protein càng cao, gel càng cứng và bền. Nếu nồng độ quá thấp, có khả năng gel
không hình thành.
- Nhiệt độ: Tốc độ gia nhiệt nhanh thì gel hình thành yếu. Còn ngược lại thì
độ bền gel tốt. Điều này được giải thích là do tốc độ gia nhiệt chậm cho phép pro-
tein sắp xếp để tạo mạng lưới gel bền và ổn định hơn.
- pH: Ở pH đẳng điện, protein có khả năng tạo gel.
- Nồng độ muối: Sử dụng các muối của ion kim loại hóa trị hai, do liên kết
giữa Ca2+, Mg2+ và nhóm carboxyl.
- Các chất đồng tạo gel như các polysaccharide làm cầu nối giữa các hạt làm
cho gel có độ cứng và độ đàn hồi cao hơn.
21
Đồ án tốt nghiệp
1.3 Tìm hiểu muối phosphates
1.3.1 Hỗn hợp muối Phosphates (Phosphates mix)
Thành phần nguyên liệu: Natri Tri-Polyphosphate (Sodium Tri-
Polyphosphate), Tetra Natri Tri-Polyphosphate (Tetra Sodium Pyro-Phosphate),
Natri Hexa Meta Phosphate (Sodium Hexa Meta Phosphate).
Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu: Độ ẩm ≤ 5%; pH (dd 10%) ≤ 12%; Hàm lượng
PO ≥ 20%; Độ tan trong nước ≥ 95%; Tro không tan trong HCl ≤ 0,1%.
Hướng dẫn sử dụng: Không quá 0,3 – 0,4% đối với 1 Kg khối lượng sản
phẩm tùy loại.
Cách bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, hợp vệ sinh, tránh tiếp
xúc trực tiếp với ánh sáng và nhiệt.
Xuất sứ: Thái lan.
1.3.2 Vai trò của polyphosphate trong thực phẩm
Polyphosphate có chức năng điều chỉnh pH tác động trực tiếp trên đạm đậu
nành, có hiệu quả như sau:
Ngăn chặn quá trình oxi hóa giữ màu cho sản phẩm
Làm giãn các sợi cơ qua đó làm cho sản phẩm mềm hơn, dẻo hơn
Tạo ra nhiều đạm protein hòa tan qua đó gia tăng độ kết dính của sản phẩm
Tăng khả năng giữa nước cho sản phẩm
Gia tăng hương vị thơm ngon tự nhiên của sản phẩm, ngăn ngừa hình thành
các mùi vị lạ do quá trình oxi hóa tạo nên
Ngăn ngừa vi khuẩn phát triển nên có chức năng kéo dài thời gian bảo quản
Polyphosphate có thể cho thẳng dưới dạng bột vào trong nguyên liệu lúc đang
xay hoặc có thể pha với nước lạnh ngay trước khi dùng.
22
Đồ án tốt nghiệp
1.4 Một số sản phẩm chả lụa chay có mặt trên thị trường hiện nay
Hình ảnh STT Tên sản phẩm
lụa
Chả chay Hoàng Kim Bảo quản Ở nhiệt độ dưới 0oC. Thành phần dinh dưỡng Mì căn (glu- ten), bột bắp, dầu đậu nành, muối, đường, tiêu, chất điều vị 621,… 1
Chả lụa chay Ve- gan
Đạm lúa mì, tinh bột mì, dầu thực vật, muối, đường, nước tiêu, mắm chay, hạt nêm nấm đông cô. Ở nhiệt độ dưới - 18oC hoặc ngăn đá tủ lạnh.
2
23
Đồ án tốt nghiệp
Ở nhiệt độ dưới 0oC.
lụa Chả của Công ty CP CBTP Minh Châu Tinh bột mì, dầu ăn, hạt nêm xay từ rau củ quả, nước mắm chay. 3
Chả lụa chay Âu Lạc
Bột mì, dầu nành, đậu muối, đường, tiêu, gia vị chay (trích từ bắp).
Ở nhiệt độ dưới - 18oC hoặc ngăn đá tủ lạnh. 4
TOFU Aufschnitt Paprika Lyoner Art (sản phẩm của Đức) 5
Ở nhiệt độ dưới - 18oC hoặc ngăn đá tủ lạnh.
Đậu hũ (60%) đậu (nước, chất tương, đông: làm calcium sul- fate), nước, ớt bột (5%), cao nấm mem, thickening agent, carra- geenan, carob bean gum, gia vị, tinh bột khoai tây.
24
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆUVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 VẬT LIỆU
2.1.1 Nguyên liệu chính Tàu hũ ky: Dạng lá, hình cánh quạt có đường kính từ 18 – 20cm, không bị
vụn vỡ, không bị mốc, có màu vàng đặc trưng.
Tàu hũ ky sử dụng trong thí nghiệm được mua ở chợ Tân Định, Quận 1, TP.
Hồ Chí Minh
Rong biển: Dạng khô, không lẫn tạp chất (sạn, cát,…), có màu xanh đặc
trưng.
Rong biển khô sử dụng là sản phẩm của Công ty TNHH Thực phẩm Việt San
mua tại Siêu thị Big C Miền Đông – 138A Tô Hiến Thành, Phường 15, Quận 10,
TP. Hồ Chí Minh.
Hành boaro: Cây còn tươi xanh không quá già hoặc quá non, không bị vàng
úa, bị hư hỏng.
Hành boaro sử dụng được mua tại Chợ Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ
Chí Minh
2.1.2 Nguyên liệu phụ Muối,đường, hạt nêm từ nấm hương, bột ngọt, tiêu, dầu thực vật, bột mì số
11.
2.1.3 Hóa chất Polyphosphate và các hóa chất cần thiết để phân tích các chỉ tiêu (độ ẩm,
protein, lipid) trong phòng thí nghiệm.
2.1.4 Bao bì:
Bao gói bằng túi PE để tránh tiếp xúc vi sinh vật, tạo cấu trúc cho sản
phẩm, bao bên ngoài là lá chuối, lớp ngoài cùng là màng bọc thực phẩm.
2.1.5 Thiết bị và dụng cụ
Tủ cấp đông, tủ sấy, cân điện tử, bếp, nồi, chày, cối.
Và một số dụng cụ thông thường khác.
25
Đồ án tốt nghiệp
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Quy trình sản xuất dự kiến
Hành boaro Tàu hũ ky Rong biển
Rửa sạch Ngâm Nước Rửa sạch
Cắt nhỏ Rửa sạch Ép ráo Gia vị
Rán Chần Cắt nhỏ
Ép ráo
Polyphosphate Phối trộn Bột mì
Bao gói
Hấp
Làm nguội
Bảo quản lạnh
Chả lụa chay
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất chả lụa chay dự kiến
26
Đồ án tốt nghiệp ▪ Công thức phối trộn:
Bảng 2.1: Công thức phối trộn nguyên liệu của quy trình sản xuất chả lụa chay dự kiến
(% tính theo nguyên liệu tàu hũ ky)
Nguyên liệu Khối lượng (g) Phần trăm (%)
50 100 Tàu hũ ky
2 4 Bột mì
0,5 1 Rong biển
0,15 0,3 Polyphosphate
1 2 Hành boaro
10 20 Muối
5 10 Đường
5 10 Hạt nêm
2,5 5 Bột ngọt
1,5 3 Tiêu
▪ Thuyết minh quy trình: Tàu hũ ky mua về được ngâm trong nước 15 phút cho mềm.
Sau đó được rửa sạch qua 2 lần nước rồi đem chần ở 100oC với nước gia vị nhằm giúp
cho tàu hũ ky thấm gia vị dễ dàng hơn tạo vị đậm đà cho sản phẩm sau này đồng thời
còn giúp loại bỏ vi sinh vật có sẵn trên sản phẩm và làm mềm tàu hũ ky. Sau khi chần,
tàu hũ ky sẽ được ép ráo để loại bỏ tối đa lượng nước trong tàu hũ ky giúp thuận lợi
hơn cho quá trình tạo cấu trúc sản phẩm. Tiếp đó, tàu hũ ky sẽ được phối trộn với bột
mì, polyphosphate, rong biển và hành boaro đã qua xử lý nhằm tạo ra một hỗn hợp
đồng nhất. Hỗn hợp sẽ được bao gói qua 3 lớp (PE, lá chuối, plastic) nhằm định hình
và giữ ổn định cấu trúc sản phẩm. Sau khi gói xong, chả lụa được đem đi hấp để làm
chín sản phẩm đồng thời đây cũng xem như là công đoạn thanh trùng cho chả lụa.
Chả lụa sau khi hấp được để nguội ổn định trong 15 phút rồi bảo quản lạnh ở nhiệt độ
từ 0 ÷ -4oC.
27
Đồ án tốt nghiệp
2.2.2 Phân tích thành phần nguyên liệu
Bảng 2.2: Phương pháp phân tích các chỉ tiêu
Chỉ tiêu Phương pháp phân tích
Độ ẩm Sấy ở 105oC đến khối lượng không đổi
(TCVN 3700-90)
Protein Phương pháp Kjeldal (TCVN 3705-90)
Lipid Phương pháp Soxhlet (TCVN 3703-09)
2.2.3 Thí nghiệm 1 – Khảo sát thời gian chần ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm
➢ Mục đích: Xác định được thời gian chần tối ưu để làm mềm tàu hũ ky.
➢ Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí một cách ngẫu nhiên với một nhân tố
và được tiến hành trên 5 mẫu, 2 lần lặp lại với thời gian chần khác nhau.
Nhân tố A: Thời gian chần (phút).
Bảng 2.3: Bố trí thời gian chần tàu hũ ky
Thời gian chần Mẫu thí nghiệm (phút)
5 Mẫu A1
10 Mẫu A2
15 Mẫu A3
20 Mẫu A4
30 Mẫu A5
➢ Yếu tố cố định:
Chế độ ngâm (15 phút, nhiệt độ phòng)
Nhiệt độ chần (100oC)
Chế độ hấp (50 phút, 100oC)
28
Đồ án tốt nghiệp
Tàu hũ ky
Ngâm
Rửa sạch
Chần
A2 A5 A3 A4 A1
Ép ráo
Phối trộn
Bao gói
Hấp
Làm nguội
Bảo quản
Chả lụa chay
Hình 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1
29
Đồ án tốt nghiệp
➢ Cách tiến hành: Cân 5 mẫu tàu hũ ky với khối lượng bằng nhau, mỗi mẫu 50g.
Tàu hũ ky sau khi ngâm 15 phút ta tiến hành chần tàu hũ ky trong nước sôi đã bổ
sung đầy đủ gia vị ở nhiệt độ 100oC với thời gian lần lượt là 5 phút, 10 phút, 15
phút, 20 phút, 30 phút. Các mẫu sau khi chần được ép ráo, phối trộn các nguyên
liệu phụ theo tỷ lệ cho ở bảng 2.1. Hỗn hợp sau khi phối trộn được bao gói qua 3
lớp rồi đem đi hấp ở 100oC trong thời gian 50 phút. Sản phẩm sẽ được để nguội 15
phút rồi bảo quản lạnh 1 ngày để ổn đinh cấu trúc.
➢ Chỉ tiêu theo dõi:
Độ ẩm sản phẩm
Đánh giá cảm quan sản phẩm theo phương pháp so hàng thị hiếu
2.2.4 Thí nghiệm 2 – Khảo sát tỷ lệ phối trộn bột mì
➢ Mục đích: Khảo sát chọn ra tỷ lệ phối trộn bột mì thích hợp nhất nhằm tăng độ
kết dính cho sản phẩm, tăng khối lượng cây chả, giảm giá thành sản xuất ra sản
phẩm đem lại hiệu quả kinh tế mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
➢ Bố trí thí nghiệm:Các thí nghiệm được bố trí một cách ngẫu nhiên với một nhân
tố và được tiến hành trên 5 mẫu, 2 lần lặp lại với các tỷ lệ bột khác nhau.
Nhân tố B: Tỷ lệ bột mì (%).
Bảng 2.4: Bố trí tỷ lệ phối trộn bột mì
Tỷ lệ theo khối lượng tàu hũ ky(%) 0 2 4 6 8 Mẫu thí nghiệm Mẫu B1 Mẫu B2 Mẫu B3 Mẫu B4 Mẫu B5
➢ Yếu tố cố định:
Chế độ ngâm (15 phút, nhiệt độ phòng)
Thời gian chần: thông số tối ưu thí nghiệm 1
Chế độ hấp (50 phút, 100oC)
30
Đồ án tốt nghiệp
Tàu hũ ky
Ngâm
Rửa
Chần
Ép ráo
Phối trộn
B3 B2 B4 B5 B1
Bao gói
Hấp
Làm nguội
Bảo quản lạnh
Chả lụa chay
Hình 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2
31
Đồ án tốt nghiệp
➢ Cách tiến hành:Sau khi xác định được thời gian chần tàu hũ ky ta tiến hành thí
nghiệm để xác định tỷ lệ bột mì bổ sung vào hỗn hợp tàu hũ ky sau chần. Thí
nghiệm được tiến hành với các tỷ lệ bột mì lần lượt là: 0%, 2%, 4%, 6%, 8%. Sau
khi phối trộn bột mì cùng các nguyên liệu phụ khác ta tiến hành bao gói sản phẩm
qua 3 lớp rồi đem đi hấp ở 100oC trong thời gian 50 phút. Sản phẩm sẽ được để
nguội 15 phút rồi bảo quản lạnh 1 ngày để ổn đinh cấu trúc. Tiến hành đánh giá
các chỉ tiêu để chọn mẫu tối ưu.
➢ Chỉ tiêu theo dõi:
Độ ẩm sản phẩm
Đo cấu trúc sản phẩm
Đánh giá cảm quan sản phẩm theo phương pháp so hàng thị hiếu
2.2.5 Thí nghiệm 3 – Khảo sát tỷ lệ phối trộn rong biển
➢ Mục đích: Xác định tỉ lệ rong biển thích hợp nhất để bổ sung vào sản phẩm nhằm
tạo vị phù hợp với khẩu vị của đa số người tiêu dùng.
➢ Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí một cách ngẫu nhiên với một nhân tố
và được tiến hành trên 4 mẫu, 2 lần lặp lại với tỷ lệ rong biển khác nhau.
Nhân tố C: Tỷ lệ rong biển (%).
Bảng 2.5: Bố trí tỷ lệ phối trộn rong biển
Tỷ lệ theo khối lượng tàu hũ ky (%) 0,5 1 1,5 2 Mẫu thí nghiệm Mẫu C1 Mẫu C2 Mẫu C3 Mẫu C4
➢ Yếu tố cố định:
Chế độ ngâm (15 phút, nhiệt độ phòng)
Thời gian chần: thông số tối ưu thí nghiệm 1
Tỷ lệ bột mì: thông số tối ưu thí nghiệm 2
Chế độ hấp (50 phút, 100oC)
32
Đồ án tốt nghiệp Tàu hũ ky
Ngâm
Rửa
Chần
Ép ráo
Phối trộn
C4 C3 C1 C2
Bao gói
Hấp
Làm nguội
Bảo quản lạnh
Chả lụa chay
Hình 2.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3
33
Đồ án tốt nghiệp
➢ Cách tiến hành:Sau khi xác định thời gian chần thích hợp ta tiến hành đi xác định
tỷ lệ thành phần các nguyên liệu phụ được phối trộn. Lấy 4 mẫu tàu hũ ky đã được
chần qua nước sôi với lượng như nhau cho vào rây ép ráo nước. Bổ sung lần lượt
các nguyên liệu phụ gồm bột mì, hành boaro với tỷ lệ xác định. Đồng thời thay đổi
tỷ lệ rong biển theo thứ tự lần lượt là 0,5%; 1%; 1,5%; 2%. Sau khi phối trộn rong
biển cùng các nguyên liệu phụ khác ta tiến hành bao gói sản phẩm qua 3 lớp rồi
đem đi hấp ở 100oC trong thời gian 50 phút. Sản phẩm sẽ được để nguội 15 phút
rồi bảo quản lạnh 1 ngày để ổn định cấu trúc. Tiến hành đánh giá các chỉ tiêu để
chọn mẫu tối ưu.
➢ Chỉ tiêu theo dõi:
Độ ẩm sản phẩm
Đánh giá cảm quan sản phẩm theo phương pháp so hàng thị hiếu
2.2.6 Thí nghiệm 4 – Khảo sát tỷ lệ bổ sung polyphosphate
➢ Mục đích: Khảo sát để xác định tỷ lệ polyphosphate thích hợp phối trộn vào hỗn
hợp nhằm tăng độ kết dính, tạo độ giòn dai, giữ nước cho sản phẩm đồng thời làm
tăng thời gian bảo quản cho sản phẩm.
➢ Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí một cách ngẫu nhiên với một nhân tố
và được tiến hành trên 5 mẫu, 2 lần lặp lại với tỷ lệ polyphosphate khác nhau.
Nhân tố D: Tỷ lệ polyphosphate (%).
Bảng 2.6: Bố trí tỷ lệ bổ sung polyphosphate
Tỷ lệ theo khối lượng Mẫu thí nghiệm tàu hũ ky (%)
0 Mẫu D1
0,1 Mẫu D2
0,2 Mẫu D3
0,3 Mẫu D4
0,4 Mẫu D5
34
Đồ án tốt nghiệp Tàu hũ ky
Ngâm
Chần
Ép ráo
Phối trộn
D4 D1 D2 D2 D3
Bao gói
Hấp
Làm nguội
Bảo quản lạnh
Chả lụa chay
Hình 2.5: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 4
35
Đồ án tốt nghiệp
➢ Yếu tố cố định:
Chế độ ngâm (15 phút, nhiệt độ phòng)
Thời gian chần: thông số tối ưu thí nghiệm 1
Tỷ lệ bột mì: thông số tối ưu thí nghiệm 2
Tỷ lệ rong biển: thông số tối ưu thí nghiệm 3
Chế độ hấp (50 phút, 100oC)
➢ Cách tiến hành:Sau khi xác định được thời gian chần tàu hũ ky, tỷ lệ bột mì, tỷ lệ
rong biểntối ưu bổ sung vào hỗn hợp ta tiến hành thí nghiệm để xác định tỷ lệ pol-
yphosphate bổ sung sau cùng vào hỗn hợp tàu hũ ky đã được chần. Thí nghiệm
được tiến hành với các tỷ lệ polyphosphate lần lượt là: 0%; 0,1%; 0,2%; 0,3%;
0,4%.Sau khi bổ sung polyphosphate cùng các nguyên liệu phụ khác ta tiến hành
bao gói sản phẩm qua 3 lớp rồi đem đi hấp ở 100oC trong thời gian 50 phút. Sản
phẩm sẽ được để nguội 15 phút rồi bảo quản lạnh 1 ngày để ổn định cấu trúc. Tiến
hành đánh giá các chỉ tiêu để chọn mẫu tối ưu.
➢ Chỉ tiêu theo dõi:
Độ ẩm sản phẩm
Đo cấu trúc sản phẩm
Đánh giá cảm quan sản phẩm theo phương pháp so hàng thị hiếu
2.2.7 Thí nghiệm 5 – Khảo sát chế độ hấp ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm
➢ Mục đích: Xác định được thời gian hấp tối ưu sao cho chả chín có độ dai, màu sắc
hấp dẫn.
➢ Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí một cách ngẫu nhiên 4 lần lặp lại với
nhiệt độ và thời gian hấp khác nhau.
Nhân tố E: nhiệt độ 100oC
F: nhiệt độ 130oC
En và Fn: thời gian hấp (phút)
36
Đồ án tốt nghiệp
Tàu hũ ky
…………..
Phối trộn
Bao gói
Hấp
F E
F3 F2 F4 F1 E2 E3 E4 E1
Làm nguội
Bảo quản lạnh
Chả lụa chay
Hình 2.6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 5
37
Đồ án tốt nghiệp Bảng 2.7: Bố trí thời gian hấp chả lụa chay
Nhiệt độ (oC) 100oC 130oC
Thời gian (phút)
30 E1 F1
40 E2 F2
50 E3 F3
60 E4 F4
➢ Yếu tố cố định:
Chế độ ngâm (15 phút, nhiệt độ phòng)
Thời gian chần: thông số tối ưu thí nghiệm 1
Tỷ lệ bột mì: thông số tối ưu thí nghiệm 2
Tỷ lệ rong biển: thông só tối ưu thí nghiệm 3
Tỷ lệ polyphosphate: thông số tối ưu thí nghiệm 4
➢ Cách tiến hành:
Sau khi xác định được thời gian chần và tỷ lệ các nguyên liệu. Ta tiến hành
thí nghiệm để xác định chế độ hấp chả tối ưu. Lấy 4 mẫu chả đã bao gói với khối
lượng như nhau cho vào nồi hấp.
Lần 1: ta cố định nhiệt độ hấp là 100oC đồng thời thay đổi thời gian giữ nhiệt
lần lượt là: 30 phút, 40 phút, 50 phút, 60 phút. Sau khi hấp xong thành phẩm được
để nguội 15 phút, bảo quản lạnh 1 ngày để ổn định cấu trúc rồi tiến hành đánh giá
cảm quan sản phẩm theo phương pháp so hàng thị hiếu để chọn ra thời gian hấp
tối ưu ở nhiệt độ 100oC.
Lần 2: ta cố định nhiệt độ hấp là 130oC đồng thời cũng thay đổi thời gian giữ
nhiệt lần lượt là: 30 phút, 40 phút, 50 phút, 60 phút. Sau khi hấp xong thành phẩm
được để nguội 15 phút, bảo quản lạnh 1 ngày để ổn định cấu trúc rồi tiến hành
đánh giá cảm quan sản phẩm theo phương pháp so hàng thị hiếu để chọn ra thời
gian hấp tối ưu ở nhiệt độ 130oC.
38
Đồ án tốt nghiệp
Sau khi chọn ra được sản phẩm có thời gian hấp tối ưu ở 2 nhiệt độ ta tiến
hành đánh giá cảm quan lần cuối cùng giữa 2 sản phẩm đó để chọn được chế độ
hấp phù hợp nhất. Sử dụng phương pháp so sánh cặp đôi thị hiếu.
➢ Chỉ tiêu theo dõi:
Độ ẩm sản phẩm
Đánh giá cảm quan sản phẩm theo phương pháp so hàng và cặp đôi thị hiếu
2.3 Các phương pháp phân tích và đánh giá chất lượng (phụ lục A)
2.3.1 Xác định hàm lượng ẩm theo phương pháp sấy khô (theo TCVN
3700-90)
2.3.2 Xác định hàm lượng protein bằng phương pháp Kjeldal (theo
TCVN 3705-90)
2.3.3 Xác định hàm lượng lipid bằng phương pháp Soxhlet (theo TCVN
3703-90)
2.3.4 Phương pháp xác định cấu trúc sản phẩm
2.3.5 Phương pháp đánh giá cảm quan
Để đánh giá chất lượng sản phẩm ở các thí nghiệm khảo sát ta sử dụng phép
thử so hàng thị hiếu (xếp dãy) – Ranking Test; để đánh giá sản phẩm cuối cùng ta
sử dụng phép thử cặp đôi thị hiếu.
❖ Mục đích phép thử
Xác định có hay không một sự khác biệt về mức độ ưa thích tồn tại giữa 2
hay nhiều sản phẩm thử.
❖ Nguyên tắc phép thử
Các mẫu xuất hiện đồng thời, người thử được yêu cầu sắp xếp các mẫu theo
chiều mức độ ưa thích tăng dần hoặc giảm dần. Đặc biệt, người thử buộc phải đưa
ra thứ hạng cho từng mẫu thử. Tuy nhiên, các mẫu cũng có thể được xếp đồng
hạng tùy thuộc vào mục đích thí nghiệm. Cách xếp đồng hạng được sử dụng khi so
hàng các mẫu trên một thuộc tính cảm quan cụ thể.
❖ Cách tiến hành phép thử
39
Đồ án tốt nghiệp
Dụng cụ: Các dụng cụ thông thường (đĩa, cốc, muỗng) trong phòng thí
nghiệm.
Phòng thử: Sạch sẽ thông thoáng, không có mùi lạ, nhiệt độ phòng, ánh
sáng đầy đủ, không ồn ào.
Người thử: Là người sử dụng sản phẩm và chưa qua huấn luyện. Số lượng
người thử đối với khảo sát có 5 mẫu là 20 người, khảo sát có 4 mẫu là 16 người.
Mẫu thử: Các mẫu thử được mã hóa bằng 3 chữ số ngẫu nhiên. Trật tự trình
bày mẫu được thiết kế cân bằng theo hình vuông Latin Williams.
Tiến hành đánh giá cảm quan: tiến hành đánh giá cảm quan theo các yêu
cầu xác định trước.
❖ Phiếu hướng dẫn và phiếu trả lời
PHIẾU HƯỚNG DẪN
Vui lòng thanh vị bằng nước lọc trước khi bắt đầu thử mẫu. Bạn có thể thanh vị thêm bất kì lúc nào trong quá trình thử mẫu.
Xin vui lòng nếm năm mẫu chả lụa chay từ trái qua phải. Bạn CÓ THỂ NẾM LẠI MẪU một khi bạn đã thử nếm xong tất cả các mẫu.
Hãy sắp xếp các mẫu theo thứ tự từ ít thích nhất đến được ưa thích nhất bằng cách điền mã số các mẫu vào phiếu trả lời.
Ví dụ:
Ít ưa thích nhất
Ưa thích nhất
398
852
349
752
426
Cám ơn các bạn đã đến tham gia buổi cảm quan !
40
Đồ án tốt nghiệp
PHIẾU TRẢ LỜI
Mã số người thử:…………….
Ngày:…………………
Mã số mẫu:
Ít ưa thích nhất
Ưa thích nhất
Lưu ý: Khi có câu trả lời, các bạn vui lòng GHI MÃ SỐ MẪU vào vị trí
tương ứng với mức độ ưa thích của mình.
Cảm ơn các bạn đã đến tham gia buổi cảm quan !
2.3.6 Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng kiểm định Friedman cho phép thử so hàng thị hiếu và kiểm định T –
test cho phép thử cặp đôi thị hiếu. Kiểm định LSD (Least Sinificant Difference)
được sử dụng để kiểm định sự khác nhau giữa các cặp gia trị trung bình.
2.3.6.1 Phép thử so hàng thị hiếu
Kiểm định Friedman được sử dụng cho phép thử so hàng thị hiếu. Giá trị Fried-
2) − 3. 𝑗. (𝑝 + 1)
man tính toán (Ftest) được tính theo công thức sau:
2 + ⋯ + 𝑅𝑃
𝐹𝑡𝑒𝑠𝑡 = (𝑅1 12 𝑗. 𝑝. (𝑝 + 1)
Trong đó: j là số người thử
p là số mẫu
Ri là tổng hạng
So sánh Ftest với Ftra bảng(với mức ý nghĩa α = 5%, phụ lục 3, sách Hà Duyên Tư)
Nếu Ftest≥Ftra bảngcho thấy có một sự khác biệt thực sự tồn tại giữa các mẫu
đánh giá.
Nếu Ftest≤ Ftra bảngcho thấy không tồn tại sự khác biệt có nghĩa giữa các mấu
đánh giá.
41
Đồ án tốt nghiệp
Kiểm định LSD (Least Sinificant Difference) được sử dụng để kiểm định sự
khác nhau giữa các cặp giá trị trung bình:
𝐿𝑆𝐷 = 𝑧√ 𝑁. 𝑃. (𝑃 + 1) 6
Trong đó: với α = 5%, z = 1,96
N là số người thử
P là số mẫu
Nếu |𝑅𝑖 − 𝑅𝑗|> LSD: mức độ ưa thích giữa các mẫu i và j khác nhau có nghĩa.
2.3.6.2 Phép thử cặp đôi thị hiếu
Kiểm định T-test được sử dụng cho phép thử cặp đôi thị hiếu.
Sử dụng công thức:
𝑇𝑡𝑒𝑠𝑡 =
𝑑̅ 𝑆/√𝑛 Trong đó: 𝑑̅ trung bình các khác nhau; 𝑑̅ : = trung bình của A – trung bình của B;
n : tổng số cặp đôi được so sánh;
S : độ lệch chuẩn;
2 − (∑ 𝑑𝑖)2/𝑛
2 = tổng bình phương của các khác nhau;
∑ 𝑑𝑖 𝑆 = √ 𝑛 − 1
Trong đó: ∑ 𝑑𝑖 (∑ 𝑑𝑖)2 = bình phương của tổng các khác nhau;
Giá trị Ttestđược so sánh với Ttc (phụ lục 10). Nếu giá trị t tính được lớn hơn hoặc
bằng Ttc ở một mức ý nghĩa α nào đó thì sự khác nhau được coi là có ý nghĩa ở mức ý
nghĩa đó.
42
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thành phần cơ bản của nguyên liệu
Tàu hũ ky trước khi chế biến được lấy mẫuđể phân tích. Kết quả về thành
phần nguyên liệu được cho ở bảng 3.1
Bảng 3.1: Thành phần của tàu hũ ky
Chỉ tiêu Thành phần (%)
Độ ẩm 10,1
Protein 51,8
Lipid 29,3
❖ Nhận xét:So sánh với bảng 1.2 về thành phần dinh dưỡng của tàu hũ ky
cho thấy hàm lượng protein của nguyên liệu ban đầu tương đối ổn định. Vì vậy khả
năng cung cấp đạm của tàu hũ ky là rất tốt, sản phẩm chế biến có giá trị về mặt dinh
dưỡng cao.
Tuy nhiên, thành phần dinh dưỡng của tàu hũ ky đem đi phân tích có phần chênh
lệch so với lý thuyết được thể hiện trong bảng 1.2. Điều này có thể giải thích do thành
phần dinh dưỡng của tàu hũ ky trong quá trình sản xuất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
như: nguồn nguyên liệu (đậu nành), phương pháp chế biến, điều kiện bảo quản,… Vì
vậy trong quá trình sản xuất quy mô lớn cần phải có kế hoạch và phương pháp tối ưu
để thu được nguồn nguyên liệu có giá trị dinh dưỡng tốt nhất.
3.2 Kết quả khảo sát thông số quá trình tối ưu cho quy trình sản xuất
3.2.1 Kết quả khảo sát thời gian chần tàu hũ ky
Quá trình chần tàu hũ ky nhằm mục đích làm biến tính protein, làm mềm cấu
trúc tàu hũ ky tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tạo cấu trúc của chả lụa. Quá trình
chần còn là công đoạn tạo nên mùi vị đậm đà đặc trưng cho chả giúp chả lụa thẩm
thấu gia vị dễ dàng và đồng thời giúp tiêu diệt vi sinh vật vì tàu hũ ky là nguyên liệu
rất giàu dinh dưỡng nên dễ bị vi sinh vật tấn công. Thời gian chần tàu hũ ky thay đổi
thì trạng thái của sản phẩm cũng biến đổi theo và sau khi khảo sát kết quả được trình
bày ở các bảng sau:
43
Đồ án tốt nghiệp
Kết quả tính toán và phân tích phương sai của độ ẩm bằng phần mềm Statgraphic
được trình bày ở phụ lục B.1 và cho kết quả trung bình như sau:
Bảng 3.2:Biến đổi độ ẩm của chả lụa chay theo thời gian chần Thời gian chần Độ ẩm (%) Mẫu
(phút)
5 62,69a A1
10 63,46b A2
15 64,84c A3
20 65,49d A4
30 65,85e A5
(Nghiệm thức có cùng chữ số thì khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê ở
66.5
mức độ ý nghĩa 5%)
65.85
66
65.49
65.5
64.84
65
64.5
)
%
(
64
63.46
63.5
m ẩ ộ Đ
63
62.69
62.5
62
61.5
61
5
10
20
30
15 Thời gian chần (phút)
Hình 3.1: Ảnh hưởng của thời gian chần đến độ ẩm sản phẩm
44
Đồ án tốt nghiệp
❖ Nhận xét:
Từ kết quả thể hiện ở bảng 3.2 và hình 3.1, ta thấy: Thời gian chần tăng từ 5 phút
lên 30 phút thì độ ẩm sản phẩm cũng tăng theo, cụ thể ở thời gian chần là 5 phút thì
độ ẩm đạt 62,69% ở thời gian chần 10 phút thì độ ẩm đạt 63,46% và khi thời gian
chần tăng lên 30 phút thì độ ẩm lên đến 65,85%.
Có thể giải thích điều này như sau: Khi thời gian chần tăng lên khả năng trương
nở, hút nước và giữ nước của protein đậu nành tăng cộng với nhiệt độ cao làm protein
đậu nành biến tính. Việc bổ sung gia vị vào công đoạn này sẽ làm cho tàu hũ ky thẩm
thấu dễ dàng hơn tạo vị đậm đà cho sản phẩm. Bên cạnh đó, muối sẽ làm giảm độ
cứng của gel protein đậu nành nên sẽ tạo giá trị cảm quan tốt hơn cho sản phẩm.
Tiếp theo, ta tiến hành đánh giá cảm quan sản phẩm theo phương pháp so hàng
thị hiếu với 20 người thử. Điểm cảm quan của các thành viên được trình bày trong
phụ lục C.1 và cho kết quả trung bình như sau:
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của thời gian chầnđến mức độ ưa thích sản phẩm
Mẫu Thời gian chần Mức độ ưa thích
(phút)
5 2,25c A1
10 4,0a A2
15 3,45ab A3
20 3,1ab A4
30 2,2c A5
(Nghiệm thức có cùng chữ số thì khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê ở
mức độ ý nghĩa 5%)
45
4.5
Đồ án tốt nghiệp
4
4
3.45
3.5
3.1
3
í
2.5
2.25
2.2
2
h c h t a ư ộ đ c ứ M
1.5
1
0.5
0
5
10
20
30
15 Thời gian chần (phút)
Hình 3.2: Ảnh hưởng của thời gian chần đến thị hiếu sản phẩm
Bảng 3.4:Mô tả đặc điểm sản phẩm tương ứng với thời gian chần khác nhau
Đặc điểm sản phẩm Hình Mẫu
(thời gian
chần)
Sản phẩm kém đồng nhất, liên kết A1 (5 phút)
rời rạc, mặt cắt chưa mịn, màu
trắng ngà không đều, vị của tàu hũ
ky còn sống.
46
Đồ án tốt nghiệp
A2 (10 phút) Sản phẩm đồng nhất, mặt cắt mịn,
liên kết tốt, màu trắng sáng, vị
thơm ngon đậm đà của chả chay.
A3 (15 phút) Sản phẩm tương đối đồng nhất, mặt
cắt tương đối mịn, màu trắng sáng,
vị thơm ngon, hài hòa.
A4 (20 phút) Sản phẩm tương đối đồng nhất, mặt
cắt tương đối mịn, màu trắng ngà
không đều, vị hơi mặn.
A5 (30 phút) Sản phẩm kém đồng nhất, liên kết
bị phá vỡ, màu hơi sẫm, vị mặn
chát
47
Đồ án tốt nghiệp
❖ Nhận xét:
Từ kết quả thể hiện ở bảng 3.3 và bảng 3.4, ta thấy thời gian chần có ảnh hưởng
tới chất lượng cảm quan của sản phẩm. Quá trình chần tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình tạo gel của protein đậu nành, giúp tàu hũ ky thấm gia vị dễ dàng hơn, rút ngắn
thời gian hấp chả.
Ở thời gian chần 5 phút do thời gian quá ngắn chưa đủ để làm thay đổi cấu trúc
protein đồng thời quá trình thẩm thấu gia vị cũng chưa triệt để làm cho sản phẩm bị
cứng, dai và không có những biến đổi tốt về hương vị. Kết quả sản phẩm sau khi cảm
quan chỉ đạt điểm trung bình là 2,25 điểm.
Ở thời gian chần 30 phút do thời gian chần quá dài làm cấu trúc protein bị phá
vỡ, quá trình khuếch tán diễn ra nhanh và triệt để làm cho sản phẩm bị bở, kém dai và
đàn hồi, có vị mặn chát. Kết quả sản phẩm sau khi cảm quan cho điểm trung bình thấp
nhất 2,2 điểm.
Ở thời gian chần 15 phút và 20 phút, do thời gian chần khá dài nên cấu trúc sản
phẩm bị bở và thấm gia vị nhiều nên sản phẩm còn mặn. Kết quả sản phẩm sau khi
cảm quan cho điểm trung bình ở mức khá là 3,45 và 3,1 điểm.
Với thời gian chần 10 phút, thời gian không quá dài đủ để tàu hũ ky giữ được
trạng thái tốt, đồng thời quá trình thẩm thấu gia vị vừa đủ để tạo hương vị đặc trưng
cho sản phẩm, vừa rút ngắn tối đa thời gian chế biến, tăng hiệu suất quy trình, hạn chế
được sự phát triển của vi sinh vật.
❖ Kết luận:Từ các nhận xét trên, ta chọn thời gian chần tàu hũ ky là 10 phút
là mẫu tối ưu để thực hiện tiếp các thí nghiệm sau.
3.2.2 Kết quả khảo sát tỷ lệ bột mì phối trộn đến chất lượng sản phẩm Lượng bột mì bổ sung vào trong quá trình phối trộn có ảnh hưởng rất lớn đến
cấu trúc và cảm quan sản phẩm. Vì vậy, việc xác định tỷ lệ bột mì thích hợp cho vào
trong quá trình phối trộn sẽ giúp cấu trúc mềm mại hơn và tăng chất lượng sản phẩm.
Kết quả được trình bày ở các bảng sau:
48
Đồ án tốt nghiệp
Kết quả tính toán và phân tích phương sai của độ ẩm bằng phần mềm Statgraphic
được trình bày ở phụ lục B.2 và cho kết quả trung bình như sau:
Bảng 3.5:Biến đổi độ ẩm của chả lụa chay theo tỷ lệ bột mì phối trộn
Mẫu Tỷ lệ bột mì (%) Độ ẩm (%)
0 62,36a B1
2 62,86b B2
4 63,2b B3
6 63,75c B4
8 64,1c B5
(Nghiệm thức có cùng chữ số thì khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê ở
64.5
mức độ ý nghĩa 5%)
64.1
64
63.75
63.5
63.2
)
%
62.86
63
(
62.36
62.5
m ẩ ộ Đ
62
61.5
61
0
2
6
8
4 Tỷ lệ bột mì phối trộn (%)
Hình 3.3: Ảnh hưởng của tỷ lệ bột mì phối trộn đến độ ẩm sản phẩm
49
Đồ án tốt nghiệp
❖ Nhận xét:
Từ kết quả thể hiện ở bảng 3.5 và hình 3.3, ta thấy: khi tăng dần tỷ lệ phối trộn
bột mì thì độ ẩm cũng tăng lên. Cụ thể khi so sánh với mẫu đối chứng không bổ sung
bột mì độ ẩm đạt 62,36% thì khi bổ sung bột mì 2% thì độ ẩm có tăng lên nhưng chưa
đáng kể chỉ 62,86% do lượng bột mì còn ít. Nhưng khi tỷ lệ bột mì tăng lên 6% thì độ
ẩm đạt 63,75% đặc biệt khi tỷ lệ bột mì tăng lên 8% thì độ ẩm sản phẩm đã tăng lên
đáng kể đạt 64,1%.
Có thể giải thích điều này như sau: Tàu hũ ky sau khi chần sẽ hút một lượng
nước đáng kể. Trong quá trình phối trộn do lượng bột mì bổ sung vào có chứa tinh bột
nên sẽ hút nước từ tàu hũ ky để trương nở, nhờ khả năng giữ nước tốt nên bột mì đã
góp phần tăng độ ẩm cho sản phẩm, chả lụa sẽ có cấu trúc mềm hơn, khô ráo và
không đọng lại nước bên trong sản phẩm.
Bảng 3.6:Ảnh hưởng của bột mì đến cấu trúc chả lụa chay
Tỷ lệ bột mì Độ cứng Độ đàn hồi Độ dai bán Độ dai rắn Độ cố kết
(%) (N) rắn (N)
29,40 7,36 0,89 6,55 0,25 0 (B1)
17,35 3,49 0,89 3,11 0,20 2 (B2)
14,55 2,97 0,80 2,36 0,20 4 (B3)
7,87 1,66 0,87 1,45 0,21 6 (B4)
14,20 4,02 0,85 3,43 0,28 8 (B5)
❖ Nhận xét:
Dựa vào kết quả đo ở bảng 3.6 ta thấy so với mẫu đối chứng B1 việc bổ sung bột
mì đã làm thay đổi cấu trúc của sản phẩm đáng kể. Kết quả có sự tăng giảm không
được ổn định giữa các mẫu nhưng nhìn chung khi tăng dần tỷ lệ bột mì phối trộn làm
cho độ cứng sản phẩm giảm, độ đàn hồi giảm, độ dai bán rắn, độ dai rắn giảm liên tục
nhưng độ cố kết lại tăng lên.
Có thể giải thích điều này như sau: khi bổ sung vào một tỷ lệ xác định bột mì đã
hấp thụ một lượng nước, tham gia vào cấu trúc gel của sản phẩm. Tinh bột có khả
50
Đồ án tốt nghiệp
năng tạo gel do sự tạo thành và sắp xếp lại các phân tử tinh bột tạo thành cấu trúc
mạng 3 chiều do các liên kết hydro giữa các mạch polyglucoside hay gián tiếp qua
cầu phân tử nước. Mặt khác, tinh bột cũng đồng thời tạo gel với protein đậu nành nhờ
vào liên kết hydro và lực Van Der Waals. Cụ thể trong thí nghiệm này cả protein đậu
nành và tinh bột đều sắp xếp lại phân tử để tạo gel. Tuy nhiên, trong gel tinh bột chỉ
có duy nhất các liên kết hydro tham gia (nối trực tiếp các mạch polyglucoside lại với
nhau hoặc gián tiếp qua cầu phân tử nước) nhưng liên kết này lại rất yếu rất dễ bị tác
động bởi các điều kiện khách quan trong khi protein đậu nành lại chứa các liên kết
cao phân tử vốn rất bền nên khi kết hợp hai loại gel này lại với nhau thì gel tinh bột sẽ
làm cho cấu trúc gel của sản phẩm trở nên mềm mại do độ cứng và độ đàn hồi sản
phẩm giảm nhưng bên cạnh đó khả năng giữ nước tăng lên.
Trong trường hợp không có bột mì, tàu hũ ky ở nhiệt độ cao sẽ bị biến tính, dễ
tách nước làm cấu trúc sản phẩm khô cứng, có nước đọng lại bên trong sản phẩm.
Tuy nhiên, việc bổ sung nhiều bột mì cũng không có lợi cho sản phẩm vì như thế
sản phẩm sẽ bị bở và nhớt nên rất dễ tạo điều kiện cho vi sinh vật tấn công. Việc bổ
sung một lượng bột mì vừa phải như mẫu B2 sẽ góp phần tạo giá trị cảm quan tốt cho
sản phẩm.
Tiếp theo, ta tiến hành đánh giá cảm quan sản phẩm theo phương pháp so hàng
thị hiếu với 20 người thử. Điểm cảm quan của các thành viên được trình bày trong
phụ lục C.2 và cho kết quả trung bình như sau:
Bảng 3.7: Ảnh hưởng tỷ lệ bột mì phối trộn đến mức độ ưa thích sản phẩm
Mẫu Tỷ lệ bột mì (%) Mức độ ưa thích
0 3,5ab B1
2 4,05a B2
4 2,9bc B3
6 2,7bc B4
8 1,85d B5
(Nghiệm thức có cùng chữ số thì khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức độ
ý nghĩa 5%)
51
4.5
Đồ án tốt nghiệp
4.05
4
3.5
3.5
2.9
3
í
2.7
2.5
1.85
2
1.5
h c h t a ư ộ đ c ứ M
1
0.5
0
0
2
6
8
4 Tỷ lệ bột mì phối trộn (%)
Hình 3.4: Ảnh hưởng tỷ lệ bột mì phối trộn đến thị hiếu sản phẩm
Bảng 3.8: Mô tả đặc điểm sản phẩm tương ứng với tỷ lệ bột mì phối trộn khác nhau
Mẫu Đặc điểm sản phẩm Hình
(tỷ lệ bột mì)
Chả có cấu trúc đồng nhất, dai B1 (0%)
nhưng hơi khô cứng.
52
Đồ án tốt nghiệp
Chả có cấu trúc tương đối đồng B2 (2%)
nhất, có độ dai vừa phải, chắc mịn.
Chả có cấu trúc tương đối đồng B3 (4%)
nhất, hơi dai nhưng không hấp dẫn.
Chả có cấu trúc kém đồng nhất, ít B4 (6%)
dai, hơi mềm, không chắc mịn.
Chả có cấu trúc kém đồng nhất, B5 (8%)
không dai, bền, mềm nhũn.
53
Đồ án tốt nghiệp
❖ Nhận xét:
Từ kết quả thể hiện ở bảng 3.7 và bảng 3.8, ta thấy tỷ lệ bột mì phối trộn có ảnh
hưởng đến cảm quan sản phẩm. Cụ thể:
Ở tỷ lệ bột mì phối trộn 4% (mẫu B3) và 6% (mẫu B4), mẫu có cấu trúc kém
đồng nhất, không có độ dai, sản phẩm mềm, không chắc mịn nguyên nhân là do lượng
bột mì bổ sung vào đã hút nhiều nước trương nở làm thay đổi hệ gel protein sản phẩm
làm cấu trúc sản phẩm mềm lỏng lẻo dẫn đến điểm cảm quan của hai mẫu này chỉ đạt
ở mức trung bình là 2,9 và 2,7 điểm.
Ở tỷ lệ bột mì phối trộn 8% (mẫu B5), mẫu có cấu trúc kém đồng nhất, sản phẩm
rất mềm, bở và cấu trúc gần như bị phá vỡ do lượng bột mì bổ sung vào quá nhiều đã
làm tách các liên kết trong hệ gel protein sản phẩm dẫn đến điểm cảm quan của mẫu
này thấp nhất so với 4 mẫu còn lại và chỉ đạt 1,85 điểm.
Ở mẫu B1 không bổ sung tỷ lệ bột mì, mẫu có cấu trúc đồng nhất, chả có độ dai,
đàn hồi tốt tuy nhiên chả hơi cứng do không bổ sung bột mì nên khả năng giữ nước
của sản phẩm giảm dẫn đến điểm cảm quan của mẫu ở mức khá là 3,5 điểm.
Ở tỷ lệ bột mì phối trộn 2% (mẫu B2), mẫu có cấu trúc tương đối đồng nhất, chả
có độ dai và độ đàn hồi vừa phải, chả mềm, chắc mịn do lượng bột mì bổ sung ở mức
vừa phải đã làm tăng khả năng giữ nước làm cấu trúc gel protein sản phẩm được tốt
hơn nên mẫu này có điểm cảm quan cao nhất đạt 4,05 điểm.
❖ Kết luận:Từ các nhận xét trên ta chọn tỷ lệ bột mì phối trộn là 2% là mẫu
tối ưu để thực hiện tiếp các thí nghiệm sau.
3.2.3 Kết quả khảo sát tỷ lệ rong biển phối trộn
Rong biển là loài hải thảo chứa nhiều thành phần dinh dưỡng tốt cho cơ thể và
giá trị dinh dưỡng cao hơn rất nhiều các thực phẩm trồng cây trên đất liền, việc bổ
sung một tỷ lệ rong biển xác định vào công đoạn phối trộn sẽ làm tăng thêm giá trị
cảm quan cho sản phẩm, tạo nên mùi vị mới lạ, hấp dẫn cho sản phẩm. Kết quả được
trình bày ở các bảng sau:
Kết quả tính toán và phân tích phương sai của độ ẩm bằng phần mềm Statgraphic
được trình bày ở phụ lục B.3 và cho kết quả trung bình như sau:
54
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.9:Biến đổi độ ẩm của chả lụa chay theo tỷ lệ rong biển phối trộn
Mẫu Tỷ lệ rong biển (%) Độ ẩm (%)
0,5 64,13a C1
1 64,74b C2
1,5 64,79b C3
2 65,08c C4
(Nghiệm thức có cùng chữ số thì khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê ở
65.2
mức độ ý nghĩa 5%)
65.08
65
64.79
64.74
64.8
)
64.6
%
(
64.4
m ẩ ộ Đ
64.13
64.2
64
63.8
63.6
0.5
1
1.5
2
Tỷ lệ rong biển phối trộn (%)
Hình 3.5: Ảnh hưởng của tỷ lệ rong biển phối trộn đến độ ẩm sản phẩm
❖ Nhận xét:
Từ kết quả thể hiện ở bảng 3.9 và hình 3.5, ta thấy: khi tăng dần tỷ lệ rong biển
thì độ ẩm cũng tăng lên. Cụ thể khi tỷ lệ rong biển phối trộn là 0,5% thì độ ẩm sản
phẩm đạt 64,13%. Tiếp tục bổ sung rong biển thì độ ẩm sản phẩm sẽ tăng lên. Đặc
biệt khi tăng tỷ lệ rong biển đến 2% thì độ ẩm sản phẩm tăng lên và đạt 65,08%.
55
Đồ án tốt nghiệp
Có thể giải thích điều này như sau: trong quá trình phối trộn, ngoài lượng bột mì
đã hút một lượng nước đáng kể của tàu hũ ky thì lượng rong biển phối trộn vào hỗn
hợp cũng hút nước của tàu hũ ky để trương nở làm tăng khả năng giữ nước cho sản
phẩm vì thế mà độ ẩm sản phẩm liên tục tăng lên.
Tiếp theo, ta tiến hành đánh giá cảm quan sản phẩm theo phương pháp so hàng
thị hiếu với 16 người thử. Điểm cảm quan của các thành viên được trình bày trong
phụ lục C.3 và cho kết quả trung bình như sau:
Bảng 3.10:Ảnh hưởng của tỷ lệ rong biển phối trộn đến mức độ ưa thích sản phẩm
Mẫu Tỷ lệ rong biển (%) Mức độ ưa thích
0,5 2,25bc C1
1 3,44a C2
1,5 2,56ab C3
2 1,81c C4
(Nghiệm thức có cùng chữ số thì khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê ở
4
mức độ ý nghĩa 5%)
3.44
3.5
3
2.56
í
2.5
2.25
1.81
2
1.5
h c h t a ư ộ đ c ứ M
1
0.5
0
0.5
1.5
2
1
Tỷ lệ rong biển phối trộn (%)
Hình 3.6: Ảnh hưởng của tỷ lệ rong biển phối trộn đến thị hiếu sản phẩm
56
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.11:Mô tả đặc điểm sản phẩm tương ứng với tỷ lệ rong biển phối trộn khác nhau
Mẫu Đặc điểm sản phẩm Hình
(tỷ lệ rong biển)
Chả có cấu trúc đồng nhất, có độ dai C1 (0,5%)
vừa phải, chắc mịn, màu trắng sáng, vị
thơm hài hòa của chả chay nhưng
chưa cảm nhận được vị rong biển.
Chả có cấu trúc đồng nhất, có độ dai C2 (1%)
vừa phải, chắc mịn, màu trắng sáng
xen lẫn màu xanh của rong biển, mùi
vị thơm ngon đậm đà, có vị đặc trưng
của rong biển.
Chả có cấu trúc tương đối đồng nhất, C3 (1,5%)
chả hơi dai nhưng không hấp dẫn do
vị rong biển hơi nồng.
Chả có cấu trúc kém đồng nhất, ít dai, C4 (2%)
không chắc mịn, kém hấp dẫn do vị
rong biển quá nồng.
57
Đồ án tốt nghiệp
❖ Nhận xét:
Từ kết quả thể hiện ở bảng 3.10 và bảng 3.11, ta thấy tỷ lệ rong biển phối trộn có
ảnh hưởng đến cảm quan sản phẩm. Cụ thể:
Ở tỷ lệ rong biển phối trộn 2 % (mẫu C4), mẫu có cấu trúc kém đồng nhất, sản
phẩm ít dai, ít mịn do lượng rong biển bổ sung vào quá nhiều đã làm tách các liên kết
trong hệ gel protein sản phẩm dẫn đến cấu trúc sản phẩm lỏng lẻo thêm vào đó là mùi
đặc trưng của rong biển quá nồng át đi mùi sản phẩm kết quả là điểm cảm quan của
mẫu này thấp nhất so với 3 mẫu còn lại và chỉ đạt 1,81 điểm.
Ở tỷ lệ rong biển phối trộn 1,5% (mẫu B3), mẫu có cấu trúc tương đối đồng nhất,
chả lụa hơi dai do lượng rong biển bổ sung tương đối nhiều nên làm tách các liên kết
trong hệ gel protein sản phẩm dẫn đến cấu trúc còn lỏng lẻo thêm vào đó mùi của
rong biển vẫn còn nồng dẫn đến điểm cảm quản của mẫu này chỉ đạt ở mức khá là
2,56 điểm.
Ở tỷ lệ rong biển phối trộn 0,5% (mẫu C1), mẫu có cấu trúc đồng nhất, chắc mịn,
chả có độ dai vừa phải, vị thơm hài hòa của chả chay tuy nhiên do lượng rong biển bổ
sung quá ít nên chưa cảm nhận được vị rong biển dẫn đến điểm cảm quan chỉ đạt ở
mức trung bình là 2,25 điểm.
Ở tỷ lệ rong biển phối trộn 1% (mẫu C2), mẫu có cấu trúc đồng nhất, chắc mịn,
chả có độ dai vừa phải, thơm mùi chả chay và có vị rong biển hài hòa do lượng rong
biển bổ sung vào ở mức vừa phải dẫn đến điểm cảm quan ở mẫu này đạt cao nhất là
3,44 điểm.
❖ Kết luận:Từ các nhận xét trên ta chọn tỷ lệ rong biển phối trộn là 1% là
mẫu tối ưu để thực hiện các thí nghiệm sau.
3.2.4 Kết quả khảo sát tỷ lệ polyphosphate bổ sung
Lượng polyphosphate bổ sung vào trong quá trình phối trộn có ảnh hưởng rất lớn
đến cấu trúc và cảm quan sản phẩm. Vì vậy việc xác định tỷ lệ polyphosphate thích
hợp cho vào quá trình phối trộn sẽ giúp cấu trúc mềm mại hơn và tăng chất lượng sản
phẩm. Kết quả được trình bày ở các bảng sau:
58
Đồ án tốt nghiệp
Kết quả tính toán và phân tích phương sai của độ ẩm bằng phần mềm Statgraphic
được trình bày ở phụ lục B.4 và cho kết quả trung bình như sau:
Bảng 3.12:Biến đổi độ ẩm của chả lụa chay theo tỷ lệ polyphosphate bổ sung
Mẫu Tỷ lệ polyphos- Độ ẩm (%)
phate(%)
0 62,75a D1
0,1 63,66b D2
0,2 64,2c D3
0,3 64,97d D4
0,4 65,72e D5
(Nghiệm thức có cùng chữ số thì khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê ở
mức độ ý nghĩa 5%)
65.72
66
65.5
64.97
65
64.2
64.5
)
%
64
63.66
(
63.5
62.75
63
m ẩ ộ Đ
62.5
62
61.5
61
0
0.4
0.1 0.3 0.2 Tỷ lệ polyphosphate bổ sung (%)
Hình 3.7: Ảnh hưởng của tỷ lệ polyphosphate bổ sung đến độ ẩm sản phẩm
❖ Nhận xét:
Từ kết quả thể hiện ở bảng 3.12 và hình 3.7, ta thấy: khi tăng dần tỷ lệ poly-
phosphate bổ sung thì độ ẩm liên tục tăng lên. Cụ thể khi so sánh với mẫu đối chứng
không bổ sung polyphosphate độ ẩm chỉ đạt 62,75% thì khi bổ sung polyphosphate
59
Đồ án tốt nghiệp
với tỷ lệ 0,1% thì độ ẩm đã tăng lên 63,66%. Tiếp tục bổ sung polyphosphate với các
tỷ lệ 0,2% và 0,3% thì độ ẩm sản phẩm tăng lên lần lượt là 64,20% và 64,97%. Đặc
biệt, độ ẩm sản phẩm đạt cực đại 65,72% khi bổ sung polyphosphate với tỷ lệ 0,4%.
Có thể giải thích điều này như sau: Độ ẩm tăng lên đáng kể do sự hiện diện của
polyphosphate sẽ điều chỉnh pH tác động trực tiếp lên protein đậu nành làm chúng
tăng khả năng liên kết với nước, tăng khả năng giữ nước cho sản phẩm. Bên cạnh đó,
polyphosphate đã tạo ra nhiều protein hòa tan qua đó làm tăng độ kết dính đem lại giá
trị cảm quan tốt hơn cho sản phẩm.
Bảng 3.13:Ảnh hưởng của polyphosphate đến cấu trúc chả lụa chay Độ cứng (N) Độ đàn hồi Độ dai bán Tỷ lệ polyphosphate Độ dai rắn Độ cố kết
rắn (N) (%)
27,23 0,89 10,27 9,10 0,37 0 (D1)
30,53 0,89 11,74 10,44 0,38 0,1 (D2)
33,60 0,88 14,88 13,03 0,44 0,2 (D3)
28,85 0,88 11,75 10,38 0,40 0,3 (D4)
24,40 0,90 9,05 8,14 0,37 0,4 (D5)
❖ Nhận xét: Dựa vào kết quả đo ở bảng 3.13 ta thấy so với mẫu đối chứng D1
việc bổ sung polyphosphate đã làm thay đổi cấu trúc đáng kể của sản phẩm. Kết quả
thu được là các thông số về cấu trúc của sản phẩm gồm độ cứng, độ đàn hồi, độ dai
bán rắn, độ dai rắn, độ cố kết đều tăng lên theo mức độ tăng dần tỷ lệ polyphosphate
phối trộn và đạt cực đại khi tỷ lệ polyphosphate bổ sung là 0,2%. Khi tiếp tục tăng tỷ
lệ này lên 0,3 – 0,4% thì các thông số cấu trúc của sản phẩm bắt đầu giảm xuống.
Có thể giải thích điều này như sau: Polyphosphate có vai trò cơ bản là chất đệm
điều chỉnh pH sản phẩm như một anion nhiều hóa trị và cô lập các ion kim loại. Khả
năng đệm của phosphate tăng khi chiều dài chuỗi polyphosphate tăng. Trong sản
phẩm người ta dùng kết hợp nhiều loại polyphosphate với nhau để tạo ra sản phẩm có
chất lượng đồng nhất. Do mỗi loạiphosphate có tác dụng, pH, thời gian tác động và
khả năng hòa tan khác nhau. Ở sản phẩm chả lụa chay ta sử dụng phosphate mix là
60
Đồ án tốt nghiệp
hỗn hợp chứa cả pyrophosphate và tripolyphosphate, cả 2 loại này đều có khả năng
thủy phân tạo thành orthophosphate sau phản ứng tạo ra ion H+ làm thay đổi pH của
hỗn hợp. Nên việc bổ sung chất này sẽ làm tăng độ kết dính và giữ nước cho sản
phẩm. Tuy nhiên, việc bổ sung quá nhiều polyphosphate sẽ đem lại giá trị cảm quan
không tốt gây ra vịđắng chátcho sản phẩm vì vậy bổ sung polyphosphate với tỷ lệ
0,2% là hợp lý.
Tiếp theo, ta tiến hành đánh giá cảm quan sản phẩm theo phương pháp so hàng
thị hiếu với 20 người thử. Điểm cảm quan của các thành viên được trình bày trong
phụ lục C.4 và cho kết quả trung bình như sau:
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của tỷ lệ polyphosphate bổ sung đến mức độ ưa thích sản phẩm
Mẫu Tỷ lệ polyphosphate (%) Mức độ ưa thích
0 2,8b D1
0,1 3,45ab D2
0,2 4,05a D3
0,3 3b D4
0,4 1,75c D5
(Nghiệm thức có cùng chữ số thì khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức độ
ý nghĩa 5%)
4.05
3.45
3
í
2.8
1.75
h c h t a ư ộ đ c ứ M
4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
0
0.4
0.1 0.3 0.2 Tỷ lệ polyphosphate bổ sung (%)
Hình 3.8: Ảnh hưởng của tỷ lệ polyphosphate bổ sung đến thị hiếu sản phẩm
61
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.15:Mô tả đặc điểm sản phẩm tương ứng với tỷ lệ polyphosphate bổ sung khác nhau
Mẫu Đặc điểm sản phẩm Hình
(tỷ lệ polyphosphate)
Chả có cấu trúc kém đồng nhất, D1 (0%)
không dai, độ đàn hồi kém, vị kém
hài hòa.
Chả có cấu trúc tương đối đồng D2 (0,1%)
nhất, ít dai, ít đàn hồi, vị hài hòa
nhưng chưa được hấp dẫn.
Chả có cấu trúc đồng nhất, độ dai D3 (0,2%)
tốt, độ đàn hồi cao, vị thơm ngon
đậm đà.
Chả có cấu trúc tương đối đồng D4 (0,3%)
nhất, có độ dai, đàn hồi, vị thơm
của chả nhưng hậu vị hơi đắng.
62
Đồ án tốt nghiệp
Chả có cấu trúc kém đồng nhất, D5 (0,4%)
chả bị nhớt, hậu vị đắng.
❖ Nhận xét:
Từ kết quả thể hiện ở bảng 3.14 và bảng 3.15, ta thấy tỷ lệ polyphosphate bổ
sung có ảnh hưởng đến cảm quan sản phẩm. Cụ thể:
Ở tỷ lệ polyphosphate bổ sung 0,3% (mẫu D4) và 0,4% (mẫu D5), mẫu có cấu
trúc kém đồng nhất, chả bị nhớt, hậu vị đăng nguyên nhân là do lượng polyphosphate
bổ sung vào đã hút nhiều nước trương nở làm thay đổi hệ gel protein sản phẩm làm
cấu trúc sản phẩm mềm lỏng lẻo dẫn đến điểm cảm quan của hai mẫu này chỉ đạt ở
mức trung bình là 3,0 và 1,75 điểm.
Ở tỷ lệ polyphosphate bổ sung 0,1 % (mẫu D2), mẫu có cấu trúc tương đối đồng
nhất, chả ít dai, ít đàn hồi, cấu trúc sản phẩm chưa tốt do lượng polyphosphate bổ
sung vào ít chưa đủ để cải thiện cấu trúc sản phẩm dẫn đến điểm cảm quan của mẫu
này chỉ đạt ở mức khá là 3,45 điểm.
Ở mẫu đối chứng D1, mẫu có cấu trúc kém đồng nhất, không có độ dai, độ đàn
hồi kém do không bổ sung polyphosphate nên khả năng giữ nước của sản phẩm kém
dẫn đến điểm cảm quan của mẫu chỉ đạt 2,8 điểm.
Ở tỷ lệ polyphosphate bổ sung 0,2% (mẫu D3), mẫu có cấu trúcđồng nhất, chả có
độ dai và độ đàn hồi vừa phải, chả mềm, chắc mịn do lượng polyphosphate bổ sung ở
mức vừa phải đã làm tăng khả năng giữ nước làm cấu trúc gel protein sản phẩm được
tốt hơn nên mẫu này có điểm cảm quan cao nhất đạt 4,05 điểm.
❖ Kết luận:Từ các nhận xét trên ta chọn tỷ lệ polyphosphate bổ sung là 0,2%
là mẫu tối ưu để thực hiện các thí nghiệm sau.
63
Đồ án tốt nghiệp
3.2.5 Kết quả khảo sát chế độ hấp chả lụa chay
Đây là công đoạn cuối cùng rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng chả. Nhận
thấy qua chế độ hấp khác nhau thì độ ẩm và điểm quan có sự chênh lệch khá lớn. Kết
quả được trình bày ở các bảng sau:
Kết quả tính toán và phân tích phương sai của độ ẩm bằng phần mềm Statgraphic
được trình bày ở phụ lục B.5 và cho kết quả trung bình như sau:
Bảng 3.16:Biến đổi độ ẩm của chả lụa chay theo chế độ hấp
Mẫu (thời gian hấp) Độ ẩm (%)
E (100oC) F (130oC)
62,23a 62,84a E1 – F1 (30 phút)
63,15b 63,60b E2 – F2 (40 phút)
63,66c 64,21c E3 – F3 (50 phút)
65,57d 65,75d E4 – F4 (60 phút)
(Nghiệm thức có cùng chữ số thì khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức độ ý
67
66
nghĩa 5%)
65.57
65.75
65
)
%
63.66
64
(
64.21
63.15
Nhiệt độ hấp 100oC
63.6
63
m ẩ ộ Đ
Nhiệt độ hấp 130oC
62.23
62.84
62
61
60
40
50
60
30
Thời gian hấp (phút)
Hình 3.9: Ảnh hưởng của chế độ hấp đến độ ẩm sản phẩm
64
Đồ án tốt nghiệp
❖ Nhận xét:
Từ kết quả thể hiện ở bảng 3.16 và hình 3.9, ta thấy: khi thời gian hấp tăng lên
thì độ ẩm sản phẩm cũng tăng theo ở cả 2 chế độ hấp 100oC và 130oC. Tuy nhiên, ở
chế độ hấp 130oC độ ẩm sản phẩm có phần chênh lệch hơn chế độ hấp 100oC. Cụ thể:
ở thời gian hấp 30 phút với nhiệt độ 100oC độ ẩm sản phẩm đạt 62,23% thì với cùng
thời gian hấp đó ở nhiệt độ 130oC độ ẩm sản phẩm đạt 62,84%. Độ ẩm của sản phẩm
liên tục tăng lên và đạt cực đại khi hấp với thời gian 60 phút ở nhiệt độ 100oC độ ẩm
sản phẩm đạt 65,57% và ở nhiệt độ 130oC độ ẩm sản phẩm đạt 65,75%.
Có thể giải thích điều này như sau: như ta đã biết một trong những điều kiện để
tạo gel protein là cần có sự gia nhiệt, khi đó protein sẽ bị biến tính các cấu trúc bậc
cao bị phá hủy, liên kết giữa các phân tử bị đứt, các nhóm bên của axit amin trước ẩn
ở phía trong thì bây giờ xuất hiện ra ngoài. Các mạch polypeptit bị duỗi ra, gần nhau,
tiếp xúc với nhau và liên kết lại với nhau thành mạng lưới không gian ba chiều mà
mỗi vị trí tiếp xúc của mạch là một nút. Các phần còn lại hình thành mạng lưới không
gian vô định hình, rắn, trong đó có chứa đầy pha phân tán là nước. Nước bị nhốt lại
trong cấu trúc gel của protein và khi nhiệt độ càng tăng thì sự biến tính của protein
càng lớn làm lượng nước giữ lại bên trong cấu trúc nhiều lên nên độ ẩm ở nhiệt độ
hấp 130oC cao hơn khi hấp ở nhiệt độ 100oC.
Tiếp theo, ta tiến hành đánh giá cảm quan sản phẩm theo phương pháp so hàng
thị hiếu với 16 người thử. Điểm cảm quan của các thành viên được trình bày trong
phụ lục C.5 và cho kết quả trung bình như sau:
65
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.17: Mức độ ưa thích giữa các mẫu nhóm E và F theo thời gian hấp chả
Mẫu (thời gian hấp) Mức độ ưa thích
E (100oC) F (130oC)
1,31c 1,44c E1 – F1 (30 phút)
3,0ab 3,31a E2 – F2 (40 phút)
3,38a 2,88ab E3 – F3 (50 phút)
2,31b 2,34b E4 – F4 (60 phút)
(Nghiệm thức có cùng chữ số thì khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức độ ý
4
nghĩa 5%)
3.38
3.5
3
3
í
2.5
2.31
2
Nhiệt độ hấp 100oC
1.5
1.31
h c h t a ư ộ đ c ứ M
1
0.5
0
30
40
50
60
Thời gian hấp (phút)
Hình 3.10: Ảnh hưởng của thời gian hấp ở 100oC đến thị hiếu sản phẩm
66
3.5
Đồ án tốt nghiệp
3.31
2.88
3
2.34
2.5
í
2
1.44
1.5
Nhiệt độ hấp 130oC
h c h t a ư ộ đ c ứ M
1
0.5
0
30
40
50
60
Thời gian hấp (phút)
Hình 3.11: Ảnh hưởng của thời gian hấp ở 130oC đến thị hiếu sản phẩm
Bảng 3.18: Mô tả đặc điểm sản phẩm tương ứng với chế độ hấp khác nhau
Mẫu (chế độ hấp) Đặc điểm sản phẩm Hình
Nhiệt Thời
độ (oC) gian
(phút)
E Chả có cấu trúc kém đồng E1
(100oC) (30 phút) nhất, kém dai, ít dính, chả
cứng, kém săn chắc, vị của tàu
hũ ky còn sống.
67
Đồ án tốt nghiệp
Chả có cấu trúc tương đối đồng E2
(40 phút) nhất, có độ dai, kết dính tốt,
mềm mại, khá săn chắc, vị
thơm ngon hài hòa khá đặc
trưng.
Chả có cấu trúc đồng nhất, có E3
(50 phút) độ dai, độ kết dính cao, mềm
mại, săn chắc, vị thơm ngon
đậm đà rất đặc trưng.
Chả có cấu trúc kém đồng E4
(60 phút) nhất, không có độ dai, kém săn
chắc, mềm nhũn, vị mặn khó
chấp nhận được.
F Chả có cấu trúc kém đồng F1
(130oC) (30 phút) nhất, kém dai, ít dính, chả
cứng, kém săn chắc, vị của tàu
hũ ky còn sống.
68
Đồ án tốt nghiệp
Chả có cấu trúc đồng nhất, có F2
(40 phút) độ dai, độ kết dính cao, mềm
mại, săn chắc, vị thơm ngon
đậm đà rất đặc trưng.
Chả có cấu trúc tương đối đồng F3
50 phút) nhất, có độ dai, tương đối săn
chắc nhưng cấu trúc hơi mềm,
vị hơi mặn.
Chả có cấu trúc kém đồng F4
(60 phút) nhất, mềm nhũn, vị mặn khó
chấp nhận.
❖ Nhận xét:
Từ kết quả thể hiện ở bảng 3.17 và bảng 3.18, ta thấy: chế độ hấp có ảnh hưởng
lớn đến cấu trúc và cảm quan của sản phẩm. Cụ thể:
Khi hấp sản phẩm trong thời gian 30 phút, ở cả 2 chế độ nhiệt độ 100oC và
130oC đều cho kết quả điểm cảm quan thấp nhất. Do thời gian hấp ngắn, chưa đủ làm
69
Đồ án tốt nghiệp
thay đổi cấu trúc protein, chưa tạo gel được tốt nên cấu trúc chả lụa rất cứng vàvẫn
mang mùi vị đặc trưng của tàu hũ ky.
Khi hấp sản phẩm trong thời gian 60 phút, ở cả 2 chế độ nhiệt độ 100oC và
130oC đều cho kết quả điểm cảm quan ở mức trung bình do thời gian hấp quá dài làm
cấu trúc sản phẩm bị bở, nhũn nát và không hấp dẫn.
Khi hấp sản phẩm trong khoảng thời gian 40 và 50 phút, ở cả hai chế độ nhiệt độ
100oC và 130oC có điểm cảm quan khá do thời gian hấp chả vừa đủ để tạo nên được
cấu trúc gel tốt, chả lụa có độ kết dính cao, chả có độ dai và độ đàn hồi tốt, chả mềm
và có mùi vị đậm đà. Tuy nhiên, do điểm cảm quan ở 2 chế độ nhiệt độ có sự chênh
lệch không nhiều nên để chọn ra được chế độ hấp tối ưu ta sẽ tiến hành phép thử cặp
đôi thị hiếu để so sánh mức độ ưa thích giữa 2 mẫu chả lụa có điểm cảm quan cao
nhất là E3(100oC, 50 phút) và F2 (130oC, 40 phút).
Ta tiến hành đánh giá cảm quan sản phẩm theo phương pháp so sánh cặp đôi thị
hiếu với 30 người thử. Điểm cảm quan của các thành viên được trình bày trong phụ
lục C.6 và ta sử dụng kiểm định T-test cho phép thử này. Ta có:
𝑇𝑡𝑒𝑠𝑡 = 𝑑̅ 𝑆/√𝑛
Trong đó: 𝑑̅ trung bình các khác nhau; 𝑑̅ : = trung bình của A – trung bình của B = 1,2;
n : tổng số cặp đôi được so sánh; n = 30
S : độ lệch chuẩn;
2 − (∑ 𝑑𝑖)2/𝑛
2 = tổng bình phương của các khác nhau
∑ 𝑑𝑖 𝑆 = √ 𝑛 − 1
Trong đó: ∑ 𝑑𝑖 = 12 +22 +…+ 12 +22 = 91 (∑ 𝑑𝑖)2 = bình phương của tổng các khác nhau; = 372 = 1369
70
Đồ án tốt nghiệp
𝑆 = √ = 0,71 91 − 1369/30 91
Vậy :
= 9,26
=
𝑇𝑡𝑒𝑠𝑡 =
1,2 0,71/√30
𝑑̅ 𝑆/√𝑛
Giá trị Ttestnày được so sánh với Ttc (phụ lục 10). Nếu giá trị t tính được lớn hơn
hoặc bằng Ttc ở một mức ý nghĩa α nào đó thì sự khác nhau được coi là có ý nghĩa
ở mức ý nghĩa đó. Giá trị Ttc được tra từ hàng của số bậc tự do (BTD) tương ứng
với số cặp đôi trừ đi 1 (ở đây BTD = 30 – 1 = 29) và từ cột mức ý nghĩa α (α =5%)
ta được Ttc = 2,045.
Ttest = 9,26 lớn hơn Ttc = 2,045 ở mức ý nghĩa α = 5%
Kết luận: Mức độ ưa thích giữa hai mẫu chả lụa chay khi hấp ở 100oC và
130oC khác nhau có nghĩa. Trong đó, mẫu hấp ở 100oC là mẫu được ưa thích
nhiều hơn. Như vậy, qua kết quả tính toán và đánh giá cảm quan mẫu E3 cho kết
quả tối ưu từ đó chế độ hấp được lựa chọn là 100oC trong 50 phút.
3.3 Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng cơ bản của sản phẩm chả lụa chay Mẫu sản phẩm chả lụa chay thực hiện với các thông số đã xác định trong thí
nghiệm khảo sát được để ổn định 2 ngày sau đó tiến hành đánh giá cảm quan và định
lượng thành phần dinh dưỡng.
3.3.1 Đánh giá chỉ tiêu cảm quan Bảng 3.19: Kết quả đánh giá cảm quan của sản phẩm chả lụa chay
Trạng thái Màu sắc Mùi Vị
Bề mặt chả mềm Màu trắng sáng Thơm đặc trưng Thơm ngon, đậm
mại, trơn láng xen kẽ màu xanh của chả lụa chay đà, hài hòa đặc
Cấu trúc đồng đặc trưng của rong kết hợp với rong trưng của chả lụa
nhất, săn chắc, biển biển chay
hình khối tròn
71
Đồ án tốt nghiệp
3.3.2 Đánh giá chỉ tiêu hóa lý
Bảng 3.20: Chỉ tiêu hóa lý trong 100 g chả lụa chay
Thành phần Hàm lượng (%)
Độ ẩm 64,7
Protein 21,0
Lipid 12,6
3.3.3 Đánh giá chỉ tiêu vi sinh
Trong thời gian bảo quản, sản phẩm được đem đi kiểm nghiệm vi sinh tại
Trung tâm phân tích sắc ký Hải Đăng. Dưới đây là kết quả kiểm tra vi sinh của sản
phẩm.
Bảng 3.21: Kết quả kiểm tra vi sinh trên mẫu chả lụa chay
Kết quả
Phương pháp kiểm nghiệm TCVN 4884:2005 TCVN 6848:2007
STT Chỉ tiêu phân tích 1 2 3 TSVSVHK (CFU/g) Coliforms (CFU/g) Escherichia coli (CFU/g) TCVN 7924-2:2008 Giới hạn cho phép 104 10 3 Không phát hiện Không phát hiện Không phát hiện
* Giới hạn cho phép dựa trên Quyết định 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 về
việc ban hành “Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực
phẩm”
3.3.4 Những biến đổi của sản phẩm trong quá trình bảo quản
Sản phẩm được bảo quản tốt ở nhiệt độ 0 – 4oC. Vì là sản phẩm chay nên nếu
được bảo quản tốt thì khả năng xảy ra hư hỏng không cao.
Nhưng nếu bảo quản không tốt như việc để chả ở bên ngoài quá lâu, không có bao
bì tránh tiếp xúc vi sinh vật,… mặt khác chả có độ ẩm cao vì vậy chả có thể bị hư
hỏng, dễ dàng nhận thấy bằng mắt hoặc ngửi mùi. Một số biến đổi hư hỏng chủ
yếu của chả lụa chay như:
Chả bị ôi thiu do bị oxi hóa khi tiếp xúc với không khí có mùi khó chịu,
mất đi mùi vị đặc trưng.
Chả bị chảy nhớt, tạo môi trường cho vi sinh vật phát triển gây ra các biến
đổi không mong muốn làm chả bị hư và mất giá trị dinh dưỡng.
72
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận Qua quá trình khảo sát ở chương 3 tôi rút ra được một số kết luận như sau:
✓ Tàu hũ ky rất thích hợp cho việc chế biến sản phẩm chả lụa chay do cấu
trúc và mùi vị sau khi chế biến rất giống với sản phẩm chả lụa chay trên thị trường.
✓ Việc bổ sung bột mì tạo nên cấu trúc đồng nhất, chắc mịn làm tăng giá trị
cảm quan cho sản phẩm.
✓ Việc bổ sung rong biển làm tăng thêm giá trị dinh dưỡng, tạo nên sự mới lạ
cho sản phẩm.
✓ Việc bổ sung polyphosphate làm tăng khả năng giữ nước và kéo dài thời
gian bảo quản cho sản phẩm.
Quá trình đã nghiên cứu thành công sản phẩm chả lụa chay và quá trình đánh giá
thị hiếu được chấp nhận ở mức khá với các thông số cho quy trình như sau:
▪ Ngâm tàu hũ ky trong thời gian là 15 phút.
▪ Chần tàu hũ ky trong thời gian 10 phút ở 100oC.
▪ Tỷ lệ bột mì/tàu hũ ky là 2%.
▪ Tỷ lệ rong biển/tàu hũ ky là 1%.
▪ Tỷ lệ polyphosphate bổ sung là 0,2% so với tàu hũ ky.
▪ Hấp chả lụa chay trong 50 phút ở 100oC.
➢ Kết luận: Sản phẩm chả lụa chay có thể chế biến theo quy trình sau:
❖ Sơ đồ quy trình sản xuất:
73
Đồ án tốt nghiệp
Tàu hũ ky Hành boaro Rong biển
Ngâm (10 phút) Rửa sạch Ngâm (15 phút, NĐP)
Cắt nhỏ Rửa sạch
Rửa sạch
Muối
Đường
Rán Ép ráo Chần (10 phút, 100oC) Bột ngọt
Hạt nêm
Ép ráo Cắt nhỏ Tiêu
Polyphosphate Phối trộn Bột mì
Bao gói PE, lá chuối, màng co thực phẩm
Hấp (50 phút, 100oC)
Làm nguội
Bảo quản lạnh ( -4oC)
Chả lụa chay
Hình 4.1: Quy trình sản xuất chả lụa chay
74
Đồ án tốt nghiệp
Tỷ lệ thành phần các nguyên liệu phụ phối trộn của quy trình sản xuất chả
lụa chay được tính theo khối lượng tàu hũ ky.
Bảng 4.1: Công thức phối trộn nguyên liệu của quy trình sản xuất chả lụa chay
Nguyên liệu Khối lượng (g) Phần trăm (%)
Tàu hũ ky 50 100
Bột mì 1 2
Rong biển 0,5 1
Polyphosphate 0,1 0,2
Hành boaro 1 2
Muối 10 20
Đường 5 10
Hạt nêm 5 10
Bột ngọt 2,5 5
Tiêu 1,5 3
▪ Thuyết minh quy trình
➢ Xử lý nguyên liệu
+ Đối với tàu hũ ky: Chọn những lá có màu vàng đặc trưng, đồng nhất, không bị
vụn vỡ, không bị mốc. Đem đi ngâm nước trong vòng 15 phút. Sau đó rửa kỹ lại 2
lần rồi để ráo.
+ Đối với hành boaro: Chọn những cây còn tươi, xanh cắt bỏ phần già, đem đi rửa
sạch. Sau đó dùng dao xắt nhỏ phi với dầu ăn cho vàng, thơm.
+ Đối với rong biển: Rửa sạch bằng nước sau đó dùng dao cắt nhuyễn.
➢ Chần với nước sôi
+ Mục đích: Làm mềm cấu trúc của tàu hũ ky, tăng độ dai và màu sắc cho sản
phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho công đoạn tiếp theo.
+ Cách tiến hành: Sau khi rửa sạch tàu hũ ky với nước, ta đem đi chần với nước đã
được bổ sung gia vị ở nhiệt độ sôi (100oC) trong thời gian10 phút
75
Đồ án tốt nghiệp
➢ Ép ráo
+ Mục đích: Loại bỏ tối đa lượng nước trong tàu hũ ky để thuận lợi cho quá trình
tạo cấu trúc sản phẩm.
+ Cách tiến hành: Tàu hũ ky sau khi chần xong được đưa qua rây ép cho ráo nước.
➢ Phối trộn
+ Mục đích: Tạo hỗn hợp đồng nhất thuận lợi cho công đoạn hấp chả.
+ Cách tiến hành: Tàu hũ ky, hành boaro, rong biển sau khi được xử lý xong tiến
hành đem đi phối trộn với bột mì, polyphosphate.
➢ Bao gói
+ Mục đích: Định hình, giữ ổn định cấu trúc cho sản phẩm.
+ Cách tiến hành: Chả sẽ được gói qua 3 lớp
o Lớp đầu tiên: Là bao PE, cho hỗn hợp vừa phối trộn vào trong bao, cuộn lại cho
chặt.
o Lớp thứ 2: Là lá chuối, lá chuối sẽ được xử lý bằng cách phơi cho héo và chần qua
nước ấm để loại bỏ vi sinh vật có nguy cơ nhiễm vào sản phẩm trong quá trình bảo
quản. Tiến hành gói và buộc chả như gói bánh tét.
o Lớp ngoài cùng: Là màng bao thực phẩm. Sau khi gói lá chuối ta sẽ quấn quanh
hết toàn bộ cây chả ít nhất 2 vòng màng bao thực phẩm. Để hạn chế tối đa lượng
nước có thể thâm nhập vào bên trong chả trong quá trình hấp.
➢ Hấp chả
+ Mục đích: Làm chín sản phẩm, tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
+ Cách tiến hành: Chả được hấp cách thủy, mục đích không chỉ làm chín chả mà
đây có thể xem như công đoạn thanh trùng cho chả. Tiến hành hấp chả ở 100oC
trong thời gian 50 phút.
* Chú ý: Khi hấp chả ta dùng kim nhỏ chích nhiều lỗ trên bề mặt cây chả nhằm
cho hơi nước thoát ra, tránh hiện tượng trương nở quá mức của chả.
➢ Làm nguội
+ Mục đích: Ổn định sản phẩm, tạo điều kiện cho quá trình bảo quản.
76
Đồ án tốt nghiệp
+ Cách tiến hành: Chả sau khi hấp xong được để ổn định trong khoảng 10 – 20
phút ở nhiệt độ phòng.
➢ Bảo quản lạnh
+ Mục đích: Tăng thời gian sử dụng sản phẩm.
+ Cách tiến hành: Sau thời gian làm nguội, chả sẽ được bảo quản ở nhiệt độ từ 0 ÷
4oC. Bảo quản lạnh sẽ tránh được những biến đổi gây hư hỏng thực phẩm do sự
xâm nhập của vi sinh vật từ bên ngoài vào lẫn những biến đổi xảy ra bên trong
thực phẩm.
4.2 Kiến nghị
Trong quá trình nghiên cứu do thời gian ngắn và kiến thức có hạn cộng với
điều kiện phòng thí nghiệm còn hạn chế nên chưa thể nghiên cứu tất cả các yếu tố
ảnh hưởng hay có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong đề tài.
Tuy quy trình công nghệ khá đơn giản, có thể đưa vào sản xuất ở quy mô
nhỏ, sản phẩm đã được kiểm nghiệm về mặt vi sinh, hóa lý và cảm quan nhưng để
đưa vào sản xuất hàng loạt thì cần có sự nghiên cứu toàn diện về nhiều mặt như:
Nghiên cứu sử dụng bột mì để thay thế nguyên liệu chính, bổ sung hương
chả để tăng thêm sự hấp dẫn cho sản phẩm.
Nghiên cứu bổ sung bột rong biển và tinh bột biến tính nhằm tăng giá trị
dinh dưỡng và độ kết dính của chả.
Nghiên cứu sự biến đổi của sản phẩm trong quá trình bảo quản.
Nghiên cứu, thiết kế mẫu mã cho sản phẩm để tạo ấn tượng và thu hút
khách hàng.
Nghiên cứu thị hiếu người tiêu dùng.
Nghiên cứu bao bì nhằm tăng khả năng bảo quản cũng như kiểu dáng sản
phẩm.
77
Đồ án tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
[1]. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Giáo trình mô đun sản xuất tàu hũ ky
[2]. Hoàng Thị Mai Anh, (2006), Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm chả giò chay, luận
văn tốt nghiệp công nghệ thực phẩm, khóa 44, ĐH Nha Trang
[3]. Đặng Văn Hợp, Đỗ Minh Phụng, Thạc sĩ Nguyễn Thuần Anh, Vũ Ngọc Bội,
Phân tích kiểm nghiệm thực phẩm thủy sản, ĐH Nha Trang
[4]. Triệu Thị Ngọc Hà, (2005), Nghiên cứu chế biến nem chay từ vỏ bưởi, luận văn
tốt nghiệp công nghệ thực phẩm khóa 26, ĐH Cần Thơ
[5]. Nguyễn Mỹ Hạnh, (2007), Lên men nước mắm chay từ đậu nành, luận văn tốt
nghiệp công nghệ thực phẩm, ĐH Nông Nghiệp
[6]. Hà Huy Khôi, Phạm Duy Tường, Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
[7]. Dương Thị Mỹ Linh, (2006), Nghiên cứu sản xuất khổ qua nhồi surimi đóng hộp,
luận văn tốt nghiệp công nghệ thực phẩm, ĐH Nông Nghiệp
[8]. Trần Thị Luyến, (2009), Giáo trình công nghệ sản xuất thực phẩm truyền thống,
Khoa Chế Biến, trường ĐH Nha Trang
[9]. Lê Ngọc Tú, (2000), Hóa sinh công nghiệp, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
[10]. Lê Ngọc Tú, (2001), Hóa học thực phẩm, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
[11]. Lê Ngọc Tú, Độc tố học và an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ
Thuật, Hà Nội
[12]. Hà Duyên Tư (2006), Kỹ Thuật Phân Tích Cảm Quan Thực Phẩm, NXB Khoa
Học và Kỹ Thuật.
[13]. Bộ Y Tế – Viện Dinh Dưỡng (2007), Bảng Thành Phần Thực Phẩm Việt Nam,
NXB Y Học Hà Nội.
[14]. Lê Thị Tuyết Nhung, Tiểu luận hóa sinh “Hệ thống protein đậu nành – Giá trị
sinh học”, Khoa Kỹ Thuật Hóa Học, trường ĐH Bách Khoa TP.HCM
[15].Tạp chí Khoa học và Ứng dụng (số 11-2010), Chuyên đề protein đậu nành
78
Đồ án tốt nghiệp
Tài liệu tiếng anh
[16]. Mian N.Riza, Soy Application in food, Publish 2006
[17].Endres, J. G. 2001. Soy protein products characteristic, nutritional aspects, and
utilization. AOCS Press Champaign Illinois. American.
Tài liệu từ internet
[18]. http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-he-thong-protein-dau-nanh-gia-tri-sinh-hoc- 11161/
[19]. http://luanvan.co/luan-van/de-tai-khao-sat-han-the-va-chat-luong-thuc-te-cua- cha-lua-tren-dia-ban-tinh-tra-vinh-2716/
[20]. http://123doc.org/document/1310791-hop-chat-polyphosphate-su-dung-trong- che-bien-thuc-pham.htm?page=5
[21]. http://www.foodnk.com/tim-hieu-ve-gel-protein-va-co-che-tao-gel.html
[22]. http://tailieu.vn/doc/giao-trinh-san-xuat-tau-hu-ky-md05-che-bien-san-pham-tu- dau-nanh-1731314.html
[23]. http://tdt.edu.vn/images/stories/tapchikhoahocungdung/tckhud11/60-62.pdf
[24]. http://123doc.org/document/2235495-nghien-cuu-quy-trinh-cong-nghe-bao- quan-tau-hu-ky.htm?page=9
[25]. http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-nghien-cuu-che-bien-nayonaise-11245/
[26].http://123doc.org/document/2453528-khao-sat-anh-huong-cua-dieu-kien-che- bien-den-su-thanh-lap-mang-lypoprotein-trong-san-xuat-tau-hu-ky-yuba.htm
[27].http://www.vnulib.edu.vn:8000/dspace/bitstream/123456789/1826/1/sedev0406- 09.pdf
[28].http://tai-lieu.com/tai-lieu/luan-van-khao-sat-mot-so-yeu-to-anh-huong-den-chat- luong-cha-lua-7433/
[29]. http://www.asuzacfoods.com.vn/rongbien.html
[30]. http://www.dinhduongthehinh.com/soy-protein-la-gi/
[31]. http://www.kilobooks.com/nghien-cuu-thu-nghiem-quy-trinh-san-xuat-cha-chay- kho-qua-258095
79
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A : CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐINH LƯỢNG MỘT SỐ CHẤT DINH DƯỠNG
A.1 Xác định hàm lượng ẩm theo phương pháp sấy khô (theo TCVN 3700-90)
❖ Nguyên lý
Dùng nhiệt độ cao (100 – 105oC) để làm bay hơi hết lượng nước trong mẫu
thử, sau đó dựa vào hiệu số khối lượng của mẫu thử trước và sau khi sấy để tính
được hàm lượng nước trong thực phẩm.
❖ Tiến hành
Tiến hành sấy ở 100 – 105oC
Sấy cốc đến khối lượng không đổi: Cốc rửa sạch cho vào tủ sấy ở 100 –
105oC/ 30 phút. Sau đó làm nguội tron bình hút ẩm rồi đem cân. Làm lại nhiều lần
sao cho chênh lệch giữa 2 lần là 5.10-4g.
Sấy mẫu đến khối lượng không đổi: Cân P (g) mẫu (đã được cắt nhỏ) cho vào
sấy và đến khối lượng không đổi ở 100 – 105oC.
❖ Tính kết quả
Hàm lượng ẩm được tính theo công thức:
X = 100%
𝐺1−𝐺2 𝐺1−𝐺
Trong đó: G: Trọng lượng cốc (g)
G1: Trọng lượng cốc và mẫu trước khi sấy (g)
G2: Trọng lượng cốc và mẫu sau khi sấy (g)
Dựa vào hàm lượng ẩm để tính hàm lượng chất khô của nguyên liệu.
Hàm lượng chất khô = 100% - hàm lượng ẩm
A.2 Xác định hàm lượng protein bằng phương pháp Kjeldal (theo TCVN 3705-
90)
Dùng thiết bị chưng cất đầy đủ Pamas
❖ Nguyên lý
1
Vô cơ hóa thực phẩm bằng H2SO4 đậm đặc có chất xúc tác đặc biệt, rồi dùng
kiềm đặc mạnh (NaOH hay KOH) đẩy NH3 từ muối (NH4)2SO4 hình thành ra thể
tự do. NH3 được hấp thụ bởi H2SO4 tiêu chuẩn. Sau đó định lượng H2SO4 tiêu
chuẩn dư bằng NaOH tiêu chuẩn.
Nhiệt độ
Các phản ứng xảy ra như sau:
R-CH-COOH + H2SO4 (đậm đặc, dư) CO2 + SO2 + H2O + NH3
Xúc tác
׀
NH2
2NH3 + H2SO4 (đậm đặc, dư) = (NH4)2SO4
2NaOH + (NH4)2SO4 = Na2SO4 + NH3 + H2O
2NH3 + H2SO4 tiêu chuẩn = (NH4)2SO4
2NaOH tiêu chuẩn + H2SO4 tiêu chuẩn/dư = Na2SO4 + H2O
Xúc tác CuSO4
2CuSO4 CuSO4 + SO2 + 2O+
CuSO4 + H2SO4 CuSO4 + SO2 + 2H2O
❖ Cách tiến hành
• Bước 1: Vô cơ hóa mẫu
- Cân chính xác 1g thực phẩm cho vào bình Kjeldahl với 10 ml H2SO4 đậm
đặc, 5g hỗn hợp xúc tác CuSO4.
- Để nghiêng bình Kjeldahl 1 góc 45o trên bếp điện trong tủ Host và tiến hành
vô cơ (đun từ từ) cho đến khi màu sắc chuyển từ màu nâu đen vàng xanh
trong hoặc không màu là được, sau khi vô cơ xong để nguội mẫu.
* Chú ý:
- Khi vô cơ hóa mẫu tránh hiện tượng mẫu sôi quá mạnh bị bắn ra ngoài gây
sai số, phải vô cơ triệt để hoàn toàn.
- Trong khi vô cơ hóa mẫu thì tiến hành sục rửa thiết bị chưng cất đạm, kiểm
tra độ kín. Yêu cầu thiết bị phải sạch và kín.
• Bước 2: Sục rửa thiết bị, kiểm tra độ kín thiết bị.
2
• Bước 3: Chuẩn bị cốc hứng.
Lấy cốc thủy tinh 250 ml sạch cho vào cốc 20 ml H2SO4 0,1N và vài giọt
metyl đỏ 0,2%. Đặt cốc dưới đầu ống sinh hàn của thiết bị chưng cất đạm. Đầu
ống sinh hàn phải ngập vào dung dịch trong cốc.
• Bước 4: Chưng cất
Sau khi vô cơ hóa mẫu xong để nguội rồi đổ từ từ dung dịch trong bình
Kjeldahl vào bình chưng cất, dùng nước cất tráng đi tráng lại nhiều lần, nước tráng
cũng chuyển cả vào bình chưng cất, cho vài giọt phenolphthalein 1% vào bình
chưng cất. Thêm từ từ dung dịch NaOH 30% vào bình chưng cất cho đến khi dung
dịch trong bình có màu đỏ hoặc tím đỏ là được. Dùng nước cất tráng đường ống
dẫn vào bình chưng cất.
Lắp kín thiết bị, cho nước chảy vào ống sinh hàn rồi bắt đầu chưng cất,
chưng cất khoảng 20 phút kể từ khi dung dịch bắt đầu sôi, sau đó tiến hành thử để
xác định xem mẫu thử đã hết đạm chưa.
Cách thử như sau: Nâng đầu ống sinh hàn lên khỏi cốc hứng (cố hứng vẫn ở
đầu ống sinh hàn). Dùng bình tia rửa xung quanh và trong ống sinh hàn. Nước rửa
tiếp tục được hứng vào cốc hứng. Chưng cất khoảng 1 – 2 phút, dùng giấy quỳ
hoặc giấy đo pH để thử. Nếu pH = 7 thì quá trình chưng cất kết thúc. Nếu pH > 7
thì tiếp tục chưng cất.
• Bước 5: Chuẩn độ
Lấy cốc hứng chuẩn độ bằng NaOH 0,1N cho đến khi có màu vàng thì dừng
lại. Đọc thể tích NaOH 0,1N tiêu tốn.
❖ Tính kết quả
Hàm lượng N toàn phần theo %:
Ntp (g/100g) = 0,0014 ×(𝐴−𝐵)×100 𝑀
Trong đó:
0.0014: số gam N tương ứng với 1ml H2SO4 0,1N
A: số ml H2SO4 0,1N đã dùng
3
B: số ml H2SO4 0,1N tiêu tốn khi chuẩn độ
M: khối lượng mẫu (g)
A.3 Xác định hàm lượng lipid bằng phương pháp Soxhlet (theo TCVN 3703-90)
❖ Nguyên tắc chung
Dùng dung môi hữu cơ chiết rút lipid của mẫu thử trong máy soxhlet. Sấy và
cân lượng lipid đã được chiết rút.
❖ Tiến hành thử
Cân chính xác 5 – 10 g mẫu thử cho vào cốc sứ, nghiền với khoảng 20 – 30 g
natri sunfat khan sao cho tất cả trở thành bột khô. Chuyển hết lượng mẫu vào ống
giấy lọc kín một đầu, dùng bông thấm ete lau sạch cối chày sứ rồi cho luôn vào
ống giấy, sau đó gói kín đầu lại (ống giấy phải bỏ lọt được vào bình chiết của máy
và phải thấp hơn chiều cao ống xiphong một ít).
Gói tiếp một lần giấy lọc nữa (chú ý không để hai mép giấy của hai lần gói
trùng vào nhau). Đặt gói mẫu vào bình chiết của máy rồi nối với bình cầu ở dưới.
Cho ete vào bình chiết sao cho vừa ngập ống gói mẫu. Để ngâm mẫu trong
dung môi khoảng 3 – 4 giờ hoặc ngâm qua đêm.
Sau thời gian ngâm mẫu, nâng ống sinh hàn lên, cho thêm ete vào bình chiết
vừa đủ để chảy xuống hình cầu, chờ cho ete chảy xuống hết, cho tiếp ete vào đến
khoảng ½ chiều cao ống xiphong. Lắp ống sinh hàn vào và cho nước lạnh chảy
qua. Chưng cất trên bếp cách thủy chừng 10 – 12 giờ. Chú ý điều chỉnh bếp cách
thủy sao cho ete tuần hoàn từ bình chiết xuống bình cầu và ngược lại khoảng 6 – 7
lần một giờ, tránh đun ở nhiệt độ quá cao (trên 60oC) làm hao hụt dung môi.
Sau thời gian chưng cất, chờ cho dung môi chảy hết xuống bình cầu thì
ngừng đun, để cho máy nguội bớt tháo ống – sinh hàn ra, lấy gói mẫu ra khỏi bình
chiết. Lắp lại ống sinh hàn vào và chưng cất tiếp cho dung môi ngưng kết lên bình
chiết của máy cất. Ngừng đun lấy bình cầu ra, cho vào tủ sấy và sấy ở nhiệt độ 50
– 60oC trong 30 – 40 phút. Đem ra để nguội trong bình hút ẩm 30 phút và cân. Lại
sấy tiếp 15 phút nữa, để nguội và cân như trên. Sấy và cân lặp lại cho đến khi khối
lượng giữa hai lần cân liên tiếp chênh lệch nhau không quá 0,001 g.
4
❖ Tính kết quả
Hàm lượng phần trăm lipid tính theo công thức:
𝐗 = × 𝟏𝟎𝟎 𝐌𝟏 − 𝐌𝟐 𝐦
Trong đó:
M1: khối lượng bình cầu và mẫu ban đầu (g).
M2: khối lượng bình cầu và mẫu sau khi trích ly lipid và sấy khô (g).
m: khối lượng mẫu ban đầu (g).
A.4 Phương pháp xác định cấu trúc sản phẩm
Cấu trúc sản phẩm được xác định bằng máy đo độ cứng Rheotex.
Mẫu được cắt thành khối hình lập phương đồng đều, sử dụng đầu đo bằng có
đường kính 15 mm, cố định đường đi của đầu đo đâm vào sản phẩm là 4mm. số
liệu xác định là số hiển thị trên máy có đơn vị là gam lực.
Hình 1.1 Máy đo cấu trúc
5
PHỤ LỤC B: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘ ẨM CÁC MẪU KHẢO SÁT
B.1 Kết quả xác định độ ẩm của chả lụa chay theo thời gian chần
Bảng 1.1: Biến đổi độ ẩm của chả lụa chay theo thời gian chần
5 10 15 20 30
Thời gian chần (phút) Độ ẩm 62,67 63,38 64,72 65,57 65,89
(%) 62,85 63,47 65,26 65,35 65,74
62,55 63,54 64,53 65,54 65,91
Trung bình 62,69 63,46 64,84 65,49 65,85
Xử lý số liệu
ANOVA Table for Do am by Mau
Nguồn giá trị Giữa các nhóm Trong nhóm Tổng Sum of Squares 21.7347 0.391067 22.1258 Df Mean Square 4 10 14 5.43368 0.0391067 F-Ratio 138.95 P-Value 0.0000
Kết quả phân tích ANOVA: F-ratio = 138,95 với P-value < 0,05. Điều này cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa các giá trị độ ẩm trung bình của sản phẩm ở các thời gian chần khác nhau, có mức độ tin cậy 95,0%.
Multiple Range Tests for Do am by Mau Method: 95.0 percent LSD
Mau Count Mean
Homogeneous Groups X
A1 A2 A3 A4 A5 3 3 3 3 3 62.69 63.4633 X 64.8367 X 65.4867 X 65.8467 X
6
B.2 Kết quả xác định độ ẩm của chả lụa chay theo tỷ lệ bột mì phối trộn
Bảng 1.2: Biến đổi độ ẩm của chả lụa chay theo tỷ lệ bột mì phối trộn
Tỷ lệ bột mì 0 2 4 6 8
phối trộn (%)
Độ ẩm 62,09 62,71 62,95 63,62 63,92
(%) 62,45 63,05 63,18 63,87 64,31
62,54 62,84 63,47 63,76 64,07
Trung bình 62,36 62,86 63,2 63,75 64,1
Xử lý số liệu
ANOVA Table for Do am by Mau
Nguồn giá trị Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
1.43543
Giữ các nhóm Trong nhóm Tổng 5.74171 0.416867 6.15857 4 10 0.0416867 14 34.43 0.0000
Kết quả phân tích ANOVA: F-ratio = 34,43 với P-value < 0,05. Cho thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các giá trị độ ẩm trung bình của sản phẩm với các tỷ lệ bột mì phối trộn khác nhau, với mức độ tin cậy 95,0%.
Multiple Range Tests for Do am by Mau Method: 95.0 percent LSD
Mau Count Mean Homogeneous Groups
B1 3 B2 3 B3 3 B4 3 B5 3 62.36 X 62.8667 X X 63.2 63.75 X X 64.1
7
B.3 Kết quả xác định độ ẩm của chả lụa chay theo tỷ lệ rong biển phối trộn
Bảng 1.3: Biến đổi độ ẩm của chả lụa chay theo tỷ lệ rong biến phối trộn
0,5 1 1,5 2
Tỷ lệ rong biển phối trộn (%) Độ ẩm 64,25 64,59 64,9 65,03
(%) 63,97 64,85 64,76 64,92
64,18 64,78 64,7 65,28
Trung bình 64,13 64,74 64,79 65,08
Xử lý số liệu
ANOVA Table for Do am by Mau
Nguồn giá trị Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Giữa các nhóm 1.41329 0.471097 22.46 0.0003 3
Trong nhóm Tổng 0.1678 1.58109 0.020975 8 11
Kết quả phân tích ANOVA: F-ratio = 22,46 với P-value < 0,05. Cho thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các giá trị độ ẩm trung bình của sản phẩm với các tỷ lệ rong biển phối trộn khác nhau, với mức độ tin cậy 95,0%.
Multiple Range Tests for Do am by Mau
Method: 95.0 percent LSD
Mau Count Mean Homogeneous
Groups
C1 C2 C3 C4 3 3 3 3 64.1333 X 64.74 X 64.7867 X 65.0767 X
B.4 Kết quả xác định độ ẩm của chả lụa chay theo tỷ lệ polyphosphate bổ sung
8
Bảng 1.4: Biến đổi độ ẩm của chả lụa chay theo tỷ lệ polyphosphate bổ sung
Tỷ lệ polyphosphate 0 0,1 0,2 0,3 0,4
bổ sung (%)
Độ ẩm 62,67 63,68 64,29 64,86 65,62
(%) 62,54 63,55 63,95 65,1 65,79
63,05 63,74 64,38 64,95 65,74
64,97 65,72 Trung bình 62,75 63,66 64,2
Xử lý kết quả
ANOVA Table for Do am by Mau
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
3.94716
Nguồn giá trị Giữa các nhóm 15.7886 Trong nhóm Tổng 0.306867 16.0955 4 10 0.0306867 14 128.63 0.0000
Kết quả phân tích ANOVA: F-ratio = 128,63 với P-value < 0,05. Cho thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các giá trị độ ẩm trung bình của sản phẩm với các tỷ lệ polyphosphate bổ sung khác nhau, với mức độ tin cậy 95,0%.
Multiple Range Tests for Do am by Mau
Method: 95.0 percent LSD
Mau Count Mean Homogeneous Groups
D1 D2 D3 D4 D5 3 3 3 3 3 62.7533 X 63.6567 X 64.2067 X 64.97 X 65.7167 X
B.5 Kết quả xác định độ ẩm của chả lụa chay theo chế độ hấp
9
Bảng 1.5: Biến đổi độ ẩm của chả lụa chay theo chế độ hấp
Nhiệt độ 100 130
Thời gian (oC) 30 40 50 60 30 40 50 60
(phút)
Độ ẩm 62,35 63,25 63,68 65,68 62,79 63,56 64,22 65,67
(%) 62,20 63,14 63,59 65,31 62,83 63,58 64,15 65,84
62,15 63,07 63,72 65,72 62,91 63,65 64,27 65,75
Trung bình 62,23 63,15 63,66 65,57 62,84 63,60 64,21 65,75
Xử lý kết quả
ANOVA Table for Do am by Mau
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Nguồn giá trị Giữa các nhóm 17.8203 0.1492 Trong nhóm 17.9695 Tổng 3 8 11 5.9401 0.01865 318.50 0.0000
Kết quả phân tích ANOVA: F-ratio = 318,50 với P-value < 0,05. Cho thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các giá trị độ ẩm trung bình của sản phẩm ở các thời gian hấp khác nhau ở 100oC, có mức độ tin cậy 95,0%.
Multiple Range Tests for Do am by Mau Method: 95.0 percent LSD
Mau Count Mean Homogeneous
Groups
E1 E2 E3 E4 3 3 3 3 62.2333 X 63.1533 X 63.6633 X 65.57 X
Xử lý kết quả
10
ANOVA Table for Do am by Mau
Nguồn giá trị Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Giữa các nhóm 13.7367 Trong nhóm Tổng 0.0336667 13.7704 3 8 11 4.5789 0.00420833 1088.06 0.0000
Kết quả phân tích ANOVA: F-ratio = 1088,06 với P-value < 0,05. Cho thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các giá trị độ ẩm trung bình của sản phẩm ở các thời gian hấp khác nhau ở 130oC, có mức tin cậy 95,0%.
Multiple Range Tests for Do am by Mau Method: 95.0 percent LSD
Mau Count Mean Homogeneous Groups
F1 F2 F3 F4 3 3 3 3 62.8433 X 63.5967 X 64.2133 X 65.7533 X
11
PHỤ LỤC C: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN THỊ HIẾU CHO SẢN PHẨM C.1 Kết quả bố trí thí nghiệm xác định thời gian chần tàu hũ ky
Bảng 1.6: Điểm cảm quan của sản phẩm khảo sát thời gian chần tàu hũ ky
Trật tự Mã hóa mẫu A B C D E
Người thử 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 A –B – E – C – D 384-145-564-139-475 B – C – A – D – E 734-462-661-864-524 C – D – B – E – A 807-701-994-546-615 D – E – C – A – B 296-463-158-527-352 E – A – D – B – C 614-436-785-479-830 D – C – E – B – A 354-229-403-162-518 E – D – A – C – B 245-846-842-531-460 A – E – B – D – C 355-586-188-655-285 B – A – C – E – D 587-105-217-425-308 C – B – D – A – E 729-275-361-703-526 A – B – E – C – D 270-861-684-944-392 B – C – A – D – E 219-691-697-624-289 C – D – B – E – A 801-231-853-565-795 D – E – C – A – B 209-198-901-832-541 E – A – D – B – C 168-304-671-516-247 D – C – E – B – A 604-397-791-443-571 E – D – A – C – B 238-871-729-243-658 A – E – B – D – C 923-796-664-915-895 B – A – C – E – D 281-679-541-608-312 C – B – D – A – E 110-735-494-511-659
Tổng thứ hạng 2 2 4 1 5 2 1 3 1 2 4 1 2 1 3 3 4 1 1 2 45 5 5 1 5 2 5 5 4 5 3 1 5 5 2 4 5 5 4 4 5 80 3 4 5 3 1 4 2 5 4 4 5 3 1 3 2 2 3 2 3 3 62 1 1 3 2 3 1 3 2 3 1 2 2 3 4 5 1 1 3 2 1 44 4 3 2 4 4 3 4 1 2 5 3 4 4 5 1 4 2 5 5 4 69
Bảng 1.7: Kết quả đánh giá cảm quan giữa các mẫu nhóm A
Mẫu Thời gian chần (phút) Tổng hạng Trung bình
5 45 2,25 A1
10 80 4,0 A2
15 69 3,45 A3
20 62 3,1 A4
30 44 2,2 A5
12
Từ bảng 1.7 ta sử dụng kiểm định Friedman để xử lý kết quả.
HO : Gỉả sử các mẫu A1, mẫu A2, mẫu A3, mẫu A4, mẫu A5 có trạng thái như nhau.
2) − 3. 𝑗. (𝑝 + 1)
Giá trị Ftest được tính theo công thức như sau:
2 + ⋯ + 𝑅𝑃
𝐹𝑡𝑒𝑠𝑡 = (𝑅1 12 𝑗. 𝑝. (𝑝 + 1)
Trong đó: j là số người thử
p là số mẫu
12
Ri là tổng hạng
20.5.(5+1)
(452 + 802 + 692 + 622 + 442) − 3.20. (5 + 1) = 19,32 𝐹𝑡𝑒𝑠𝑡 =
⇒Ftest= 19,32> Ftra = 9,49 (dựa vào số bậc tự do của mẫu là 4, và ở mức ý nghĩa
5% từ đó ta tra bảng phân phối Chi-Square, phụ lục 3) ⇒Bác bỏ giả thiết Ho⇛Các
mẫu nhóm A khác nhau ở mức ý nghĩa α = 5%
Tính sự khác nhau nhỏ nhất có nghĩa:
𝐿𝑆𝐷 = 𝑧√ 𝑁. 𝑃. (𝑃 + 1) 6
Trong đó: với α = 5%, z = 1,96
N là số người thử
P là số mẫu
𝐿𝑆𝐷 = 1,96√ 20.5. (5 + 1) 6
LSD = 19,6
Xét các cặp số hạng :
|Mẫu A2 – mẫu A1| = |80 – 45| = 35 > LSD. mẫu A2 khác mẫu A1 ở mức ý nghĩa
5%.
|Mẫu A2 – mẫu A3| = |80 – 69| = 11 nghĩa 5%. 13 |Mẫu A2 – mẫu A4| = |80 – 62| = 18 nghĩa 5%. |Mẫu A2 – mẫu A5| = |80 – 44| = 36> LSD. mẫu A2 khác mẫu A5 ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy : Mẫu A2 có trạng thái khác mẫu A1, A5. Mẫu A2 có trạng thái không khác mẫu A3, A4. C.2 Kết quả bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ bột mì phối trộn Bảng 1.8: Điểm cảm quan của sản phẩm khảo sát tỷ lệ bột mì phối trộn Trật tự Mã hóa mẫu A B C D E Người
thử
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20 A – B – E – C – D 384-145-564-139-475
B – C – A – D – E 734-462-661-864-524
C – D – B – E – A 807-701-994-546-615
D – E – C – A – B 296-463-158-527-352
E – A – D – B – C 614-436-785-479-830
D – C – E – B – A 354-229-403-162-518
E – D – A – C – B 245-846-842-531-460
A – E – B – D – C 355-586-188-655-285
B – A – C – E – D 587-105-217-425-308
C – B – D – A – E 729-275-361-703-526
A – B – E – C – D 270-861-684-944-392
B – C – A – D – E 219-691-697-624-289
C – D – B – E – A 801-231-853-565-795
D – E – C – A – B 209-198-901-832-541
E – A – D – B – C 168-304-671-516-247
D – C – E – B – A 604-397-791-443-571
E – D – A – C – B 238-871-729-243-658
A – E – B – D – C 923-796-664-915-895
B – A – C – E – D 281-679-541-608-312
C – B – D – A – E 110-735-494-511-659 2
4
3
2
1
3
5
4
3
5
4
5
4
5
3
5
3
1
5
3 4
5
5
3
5
5
4
5
4
3
3
4
5
1
5
3
5
3
4
5 3
3
4
1
4
4
3
2
2
2
2
3
3
4
1
2
4
4
3
4 5
1
2
4
3
2
2
1
1
4
5
2
2
3
2
4
2
5
2
2 1
2
1
5
2
1
1
3
5
1
1
1
1
2
4
1
1
2
1
1 Tổng thứ hạng 70 81 58 54 37 14 Bảng 1.9:Kết quả đánh giá cảm quan giữa các mẫu nhóm B Mẫu Tỷ lệ bột mì (%) Tổng hạng Trung bình 0 70 3,5 B1 2 81 4,05 B2 4 58 2,9 B3 6 54 2,7 B4 8 37 1,85 B5 Từ bảng 1.9 ta sử dụng kiểm định Friedman để xử lý kết quả. HO : Gỉả sử các mẫu B1, mẫu B2, mẫu B3, mẫu B4, mẫu B5 có trạng thái như nhau. 12 Ta có: 20.5.(5+1) (702 + 812 + 582 + 542 + 372) − 3.20. (5 + 1) = 22,2 𝐹𝑡𝑒𝑠𝑡 = ⇒Ftest= 22,2 > Ftra = 9,49 (dựa vào số bậc tự do của mẫu là 4, và ở mức ý nghĩa 5% từ đó ta tra bảng phân phối Chi-Square, phụ lục 3) ⇒Bác bỏ giả thiết Ho⇛Các mẫu nhóm B khác nhau ở mức ý nghĩa α = 5% Tính sự khác nhau nhỏ nhất có nghĩa: 𝐿𝑆𝐷 = 1,96√ 20.5. (5 + 1)
6 LSD = 19,6 Xét các cặp số hạng : |Mẫu B2 – mẫu B1| = | 81 – 70| = 11 < LSD. mẫu B2 không khác mẫu B1 ở mức ý nghĩa 5%. |Mẫu B2 – mẫu B3| = |81 – 58| = 23 >LSD. mẫu B2 khác mẫu B3 ở mức ý nghĩa 5%. |Mẫu B2 – mẫu B4| = |81 – 54| = 27 >LSD. mẫu B2 khác mẫu B4 ở mức ý nghĩa 5%. |Mẫu B2 – mẫu B5| = |81 – 37| = 44> LSD. mẫu B2 khác mẫu B5 ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy : Mẫu B2 có trạng thái khác các mẫu B3, B4, B5. Mẫu B2 có trạng thái không khác mẫu B1. 15 C.3 Kết quả bố trí thí nghiệm xác đinh tỷ lệ rong biển phối trộn Bảng 1.10: Điểm cảm quan của sản phẩm khảo sát tỷ lệ rong biển phối trộn Người thử
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16 Trật tự
A – B – D – C
B – C – A – D
C – D – B – A
D – A – C – B
A – B – D – C
B – C – A – D
C – D – B – A
D – A – C – B
A – B – D – C
B – C – A – D
C – D – B – A
D – A – C – B
A – B – D – C
B – C – A – D
C – D – B – A
D – A – C – B Mã hóa mẫu
384-145-564-139
734-462-661-864
807-701-994-546
296-864-158-527
614-436-785-479
354-229-403-153
245-846-842-531
355-586-188-655
587-434-419-819
729-275-361-717
741-511-779-255
993-867-438-649
708-861-684-944
219-691-697-624
801-231-853-565
209-198-901-832 Tổng thứ hạng A
1
1
3
2
4
4
3
2
1
3
1
3
2
1
2
3
36 B
4
4
2
4
3
2
4
3
3
4
2
4
4
3
4
4
55 C
3
2
1
3
1
3
1
4
4
2
4
1
3
4
3
2
41 D
2
3
4
1
2
1
2
1
2
1
3
2
1
2
1
1
29 Bảng 1.11:Kết quả đánh giá cảm quan giữa các mẫu nhóm C Mẫu Tỷ lệ rong biển (%) Tổng hạng Trung bình 0,5 36 2,25 C1 1 55 3,44 C2 1,5 41 2,56 C3 2 29 1,81 C4 Từ bảng 1.11 ta sử dụng kiểm định Friedman để xử lý kết quả. HO : Gỉả sử các mẫu C1, mẫu C2, mẫu C3, mẫu C4 có trạng thái như nhau. 12 Ta có: 16.4.(4+1) (362 + 552 + 412 + 292) − 3.16. (4 + 1) = 16,61 𝐹𝑡𝑒𝑠𝑡 = 16 ⇒Ftest= 16,61> Ftra = 7,81 (dựa vào số bậc tự do của mẫu là 4, và ở mức ý nghĩa 5% từ đó ta tra bảng phân phối Chi-Square, phụ lục 3) ⇒Bác bỏ giả thiết Ho⇛Các mẫu nhóm C khác nhau ở mức ý nghĩa α = 5% Tính sự khác nhau nhỏ nhất có nghĩa: 𝐿𝑆𝐷 = 1,96√ 16.4. (4 + 1)
6 LSD = 14,31 Xét các cặp số hạng : |Mẫu C2 – mẫu C1| = | 55 – 36| = 19 > LSD. mẫu C2 khác mẫu C1 ở mức ý nghĩa 5%. |Mẫu C2 – mẫu C3| = | 55 – 41| = 14 5%. |Mẫu C2 – mẫu C4| = | 55 – 29| = 26 >LSD. mẫu C2 khác mẫu C4 ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy : Mẫu C2 có trạng thái khác mẫu C1, C4. Mẫu C2 có trạng thái không khác mẫu C3. C.4 Kết quả bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ polyphosphate bổ sung 17 Bảng 1.12: Điểm cảm quan của sản phẩm khảo sát tỷ lệ polyphosphate bổ sung Người thử Trật tự Mã hóa mẫu A B C D E 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20 A – B – E – C – D 384-145-564-139-475
B – C – A – D – E 734-462-661-864-524
C – D – B – E – A 807-701-994-546-615
D – E – C – A – B 296-463-158-527-352
E – A – D – B – C 614-436-785-479-830
D – C – E – B – A 354-229-403-162-158
E – D – A – C – B 245-846-842-531-460
A – E – B – D – C 355-586-188-655-285
B – A – C – E – D 587-105-217-425-308
C – B – D – A – E 729-245-361-703-526
A – B – E – C – D 270-861-684-944-392
B – C – A – D – E 219-691-697-624-289
C – D – B – E – A 801-231-853-565-795
D – E – C – A – B 209-198-901-832-541
E – A – D – B – C 168-304-671-516-247
D – C – E – B – A 604-397-791-443-571
E – D – A – C – B 238-871-729-243-658
A – E – B – D – C 923-796-664-915-895
B – A – C – E – D 281-679-541-608-312
C – B – D – A – E 110-735-494-511-659 Tổng thứ hạng 2
3
4
3
3
4
4
5
3
1
2
2
3
1
1
2
1
4
3
4
56 1
5
1
2
1
2
3
4
4
4
5
5
2
5
5
3
4
5
5
3
69 5
2
3
5
5
5
5
3
5
5
4
4
5
4
2
5
3
2
4
5
81 4
1
5
4
4
3
2
1
2
3
1
3
4
3
4
4
5
3
2
2
60 3
4
2
1
2
1
1
2
1
2
3
1
1
2
3
1
2
1
1
1
35 Bảng 1.13:Kết quả đánh giá cảm quan giữa các mẫu nhóm D Mẫu Tỷ lệ polyphosphate Tổng hạng Trung bình (%) 56 2,8 0 D1 69 3,45 0,1 D2 81 4,05 0,2 D3 60 3 0,3 D4 35 1,75 0,4 D5 Từ bảng 1.13 ta sử dụng kiểm định Friedman để xử lý kết quả. 18 HO : Gỉả sử các mẫu D1, mẫu D2, mẫu D3, mẫu D4, mẫu D5 có trạng thái như nhau. 12 Ta có: 20.5.(5+1) (562 + 692 + 812 + 602 + 352) − 3.20. (5 + 1) = 25,66 𝐹𝑡𝑒𝑠𝑡 = ⇒Ftest= 25,66 > Ftra = 9,49 (dựa vào số bậc tự do của mẫu là 4, và ở mức ý nghĩa 5% từ đó ta tra bảng phân phối Chi-Square, phụ lục 3) ⇒Bác bỏ giả thiết Ho⇛Các mẫu nhóm D khác nhau ở mức ý nghĩa α = 5% Tính sự khác nhau nhỏ nhất có nghĩa: 𝐿𝑆𝐷 = 1,96√ 20.5. (5 + 1)
6 LSD = 19,6 Xét các cặp số hạng : |Mẫu D3– mẫu D1| = | 81 – 56| = 25 > LSD. mẫu D3 khác mẫu D1 ở mức ý nghĩa 5%. |Mẫu D3 – mẫu D2| = | 81 – 69| = 12 nghĩa 5%. |Mẫu D3 – mẫu D4| = | 81 – 60| = 21 >LSD. mẫu D3khác mẫu D4 ở mức ý nghĩa 5%. |Mẫu D3 – mẫu D5| = | 81 – 35| = 46> LSD. mẫu D3 khác mẫu D5 ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy : Mẫu D3 có trạng thái khác mẫu D1, D4, D5. Mẫu D3 có trạng thái không khác mẫu D2. C.5 Kết quả bố trí thí nghiệm xác định chế độ hấp chả lụa chay 19 Bảng 1.14: Điểm cảm quan của sản phẩm khảo sát thời gian hấp ở 100oC Người thử Trật tự Mã hóa mẫu A B C D 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16 A – B – D – C
B – C – A – D
C – D – B – A
D – A – C – B
A – B – D – C
B – C – A – D
C – D – B – A
D – A – C – B
A – B – D – C
B – C – A – D
C – D – B – A
D – A – C – B
A – B – D – C
B – C – A – D
C – D – B – A
D – A – C – B 384-145-564-139
734-462-661-864
807-701-994-546
296-864-158-527
614-436-785-479
354-229-403-153
245-846-842-531
355-586-188-655
587-434-419-819
729-275-361-717
741-511-779-255
993-867-438-649
708-861-684-944
219-691-697-624
801-231-853-565
209-198-901-832 Tổng thứ hạng 1
2
1
2
1
1
1
1
1
2
1
1
1
2
1
2
21 2
4
3
3
3
2
3
4
3
3
2
3
2
4
4
3
48 4
3
4
1
4
4
4
2
4
4
3
4
3
3
3
4
54 3
1
2
4
2
3
2
3
2
1
4
2
4
1
2
1
37 Bảng 1.15: Điểm cảm quan của sản phẩm khảo sát thời gian hấp ở 130oC 20 Người thử Trật tự Mã hóa mẫu A B C D 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16 A – B – D – C
B – C – A – D
C – D – B – A
D – A – C – B
A – B – D – C
B – C – A – D
C – D – B – A
D – A – C – B
A – B – D – C
B – C – A – D
C – D – B – A
D – A – C – B
A – B – D – C
B – C – A – D
C – D – B – A
D – A – C – B 384-145-564-139
734-462-661-864
807-701-994-546
296-864-158-527
614-436-785-479
354-229-403-153
245-846-842-531
355-586-188-655
587-434-419-819
729-275-361-717
741-511-779-255
993-867-438-649
708-861-684-944
219-691-697-624
801-231-853-565
209-198-901-832 Tổng thứ hạng 1
2
2
1
2
1
1
2
1
1
1
3
2
1
1
1
23 4
3
4
4
3
4
3
3
2
3
4
4
3
3
4
2
53 3
4
1
3
4
2
4
4
3
2
2
2
1
4
3
4
46 2
1
3
2
1
3
2
1
4
4
3
1
4
2
2
3
38 Bảng 1.16:Kết quả đánh giá cảm quan giữa các mẫu nhóm E và F Mẫu (thời gian Tổng hạng Trung bình hấp) E (100oC) F (130oC) E (100oC) F (130oC) 21 23 1,31 1,44 E1 – F1 (30 phút) 48 53 3,0 3,31 E2 – F2 (40 phút) 54 46 3,38 2,88 E3 – F3 (50 phút) 37 38 2,31 2,34 E4 – F4 (60 phút) ▪ Nhóm E Từ bảng 1.16 ta sử dụng kiểm định Friedman để xử lý kết quả. HO : Gỉả sử các mẫu E1, mẫu E2, mẫu E3, mẫu E4 có trạng thái như nhau. 12 Ta có: 16.4.(4+1) (212 + 482 + 542 + 372) − 3.16. (4 + 1) = 23,63 𝐹𝑡𝑒𝑠𝑡 = 21 ⇒Ftest= 23,63 > Ftra = 7,81 (dựa vào số bậc tự do của mẫu là 4, và ở mức ý nghĩa 5% từ đó ta tra bảng phân phối Chi-Square, phụ lục 3) ⇒Bác bỏ giả thiết Ho⇛Các mẫu nhóm E khác nhau ở mức ý nghĩa α = 5% Tính sự khác nhau nhỏ nhất có nghĩa: 𝐿𝑆𝐷 = 1,96√ 16.4. (4 + 1)
6 LSD = 14,31 Kết quả LSD = 14,31 Xét các cặp số hạng : |Mẫu E3– mẫu E1| = | 54 – 21 | = 33 > LSD. mẫu E3 khác mẫu E1 ở mức ý nghĩa 5%. |Mẫu E3 – mẫu E2| = | 54 – 48 | = 6 5%. |Mẫu E3 – mẫu E4| = | 54 – 37| = 17 >LSD. mẫu E3 khác mẫu E4 ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy : Mẫu E3 có trạng thái khác mẫu E1, E4. Mẫu E3 có trạng thái không khác mẫu E2. ▪ Nhóm F Từ bảng 1.16 ta sử dụng kiểm định Friedman để xử lý kết quả. HO : Gỉả sử các mẫu F1, mẫu F2, mẫu F3, mẫu F4 có trạng thái như nhau. 12 Ta có: 16.4.(4+1) (232 + 532 + 462 + 382) − 3.16. (4 + 1) = 18,68 𝐹𝑡𝑒𝑠𝑡 = ⇒Ftest= 18,68 > Ftra = 7,81 (dựa vào số bậc tự do của mẫu là 4, và ở mức ý nghĩa 5% từ đó ta tra bảng phân phối Chi-Square, phụ lục 3) ⇒Bác bỏ giả thiết Ho⇛Các mẫu nhóm F khác nhau ở mức ý nghĩa α = 5% Tính sự khác nhau nhỏ nhất có nghĩa: 22 𝐿𝑆𝐷 = 1,96√ 16.4. (4 + 1)
6 LSD = 14,31 Xét các cặp số hạng : |Mẫu F2– mẫu F1| = | 53 – 23| = 30 > LSD. mẫu F2 khác mẫu F1 ở mức ý nghĩa 5%. |Mẫu F2 – mẫu F3| = | 53 – 46| = 7 5%. |Mẫu F2 – mẫu F4| = | 53 – 38| = 15 >LSD. mẫu F2 khác mẫu F4 ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy : Mẫu F2 có trạng thái khác mẫu F1, F4. Mẫu F2 có trạng thái không khác mẫu F3. C.6 Kết quả phép thử cặp đôi thị hiếu 23 Bảng 1.17:Điểm cảm quan của sản phẩm khi so sánh 2 mẫu E3 và F2 Người thử Trật tự Mẫu Khác nhau d = A – B A B 8 7 1 A – B 1 7 5 2 B – A 2 7 5 2 A – B 3 7 6 1 B – A 4 8 7 1 A – B 5 6 5 1 B – A 6 8 5 3 A – B 7 8 5 3 B – A 8 7 7 0 A – B 9 7 6 1 B – A 10 8 7 1 A – B 11 5 5 0 B – A 12 7 5 2 A – B 13 6 7 -1 B – A 14 7 6 1 A – B 15 7 5 2 B – A 16 8 5 3 A – B 17 8 5 3 B – A 18 6 5 1 A – B 19 7 7 0 B – A 20 8 6 2 A – B 21 6 8 -2 B – A 22 6 6 0 A – B 23 7 5 2 B – A 24 7 5 2 A – B 25 24 26 B – A 7 0 7 27 A – B 5 3 8 28 B – A 7 0 7 29 A – B 6 1 7 30 B – A 5 2 7 Tổng 174 37 212 Trung bình 5,8 1,2 7,07 PHỤ LỤC C: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THIẾT BỊ CHẾ BIẾN 25 Hình 1.2:Nồi hấp Pensonic PMC-400 Hình 1.3: Máy đo cấu trúc Roell Texture analyzer 26