
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020
157
ĐỘ NHẠY, ĐỘ ĐẶC HIỆU VÀ ĐỘ CHÍNH XÁC CỘNG HƯỞNG TỪ
TRONG CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG SỤN CHÊM KHỚP GỐI
Dương Đình Toàn1,2
TÓM TẮT38
Từ 4/2017-6/2018 chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu trên 50 bệnh nhân tổn thương dây chằng chéo
trước (DCCT) và rách sụn chêm (SC) khớp gối, được
phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Việt Đức. Mục
tiêu:1) Tìm hiểu độ nhạy, độ đặc hiệu của phim cộng
hưởng từ (CHT) đối với tổn thương sụn chêm khớp
gối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 50
bệnh nhân tổn thương DCCT và rách SC khớp gối,
được phẫu thuật nội soi. Tổn thương SC (hình thái,
phân loại) được quan sát trong mổ, được đối chiếu với
hình ảnh tổn thương trên phim CHT, xác định độ
nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của CHT đối với tổn
thương sụn chêm. Kết quả: độ nhạy, độ đặc hiệu, độ
chính xác của CHT trong chẩn đoán rách sụn chêm lần
lượt là: 81,1%, 85,2% và 87%. Kết luận: CHT là
phương tiện chẩn đoán hình ảnh giúp hỗ trợ chẩn
đoán tổn thương sụn chêm khớp gối với độ nhạy, độ
đặc hiệu và độ chính xác khá cao.
SUMMARY
SENSITIVITY, SPECIFICITY AND ACCURACY OF
MAGNETIC RESONANCE IMAGING (MRI) IN
THE DIAGNOSIS OF MENISCAL INJURY
From 4/2017 - 6/2018, we conducted a study on
50 patients with anterior cruciate ligament (ACL)
injury and meniscal injury, which had arthroscopic ACL
recontruction at Viet Duc Hospital. Objectives: 1) To
understand the sensitivity, specificity and accuracy of
magnetic resonance imaging (MRI) for meniscal injury.
Methods: 50 patients with ACL injury and meniscal
torn, had ACL recontruction. Meniscal injury
(morphology, classification) observed during surgery,
collated with lesions on MRI, determining sensitivity,
specificity and accuracy of MRI. Results: The
sensitivity, specificity, accuracy of MRI in diagnosing
meniscus tear are 81,1%, 85,2% và 87%.
Conclusion: When examining and assessing lesions
of meniscus, MRI is able to assess better than clinical
signs. MRI is a diagnostic imaging tool that supports
the diagnosis of meniscal injury with high sensitivity,
specificity and accuracy.
Keywords:
meniscal injury, arthroscopy,
sensitivity, specificity, MRI
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc chẩn đoán xác định tổn thương sụn
chêm (SC) đơn thuần nói riêng cũng như tổn
1Trường ĐH Y Hà Nội,
2Bệnh viện Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Dương Đình Toàn
Email: toanduongdinh@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 6.4.2020
Ngày duyệt bài: 113.4.2020
thương SC, dây chằng chéo khớp gối phối hợp
nói chung đều dựa vào các triệu chứng lâm sàng
và phim cộng hưởng từ (CHT). Trên thực tế
chúng tôi quan sát được trong quá trình phẫu
thuật nội soi khớp gối, có nhiều trường hợp tổn
thương SC trong mổ khônng tương xứng với
hình ảnh tổn thương SC trên CHT, điều đó ảnh
hưởng đến chẩn đoán và điều trị. Vì vậy chúng
tôi thực hiện đề tài này nhằm xác định độ nhạy,
độ đặc hiệu và độ chính xác của CHT đối với tổn
thương SC trên nhóm bệnh nhân được phẫu
thuật tái tạo dây chằng chéo trước (DCCT), có
hoặc không có tổn thương SC kèm theo.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm những
bệnh nhân được chẩn đoán trước mổ là tổn
thương DCCT (có hoặc không tổn thương SC kèm
theo) và được chỉ định mổ nội soi tái tạo DCCT.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân trên 17 tuổi.
- Được chẩn đoán tổn thương DCCT, có hoặc
không kèm theo ráchg SC, bằng các dấu hiệu
lâm sàng và CHT.
- Phim CHT khớp gối trước mổ được chụp
bằng máy 1,5 tesla tại bệnh viện Việt Đức, kết
quả được bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình
ảnh đc.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Các trường hợp SC bệnh lý như: SC hình đĩa
- Bệnh nhân rách SC và tổn thương đa dây chằng
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô
tả cắt ngang, tiến cứu.
2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến hành tại Bệnh viện Việt Đức
từ tháng 4/2017 đến tháng 6/2018.
2.2.3. Các bước tiến hành
- Thăm khám, lựa chn bệnh nhân có dấu
hiệu lâm sàng điển hình của tổn thương dây
chằng chéo trước, có chỉ định chụp cộng hưởng
từ khớp gối.
- Bệnh nhân được chụp CHT khớp gối tại
trung tâm chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Việt
Đức trên máy cộng hưởng từ 1.5 Tesla với các
chuỗi xung Pd fat-sat và T1W theo các hướng
Coronal, Sagittal và Axial không tiêm thuốc đối
quang từ.
- Đánh giá tổn thương SC trong phẫu thuật