Bài dịch
C DOANH NGHIỆP N NƯỚC (DNNN) TI VIT NAM
NHN THỨC VỀ MT CHIẾN LƯC
CHO XÃ HI TRONG THI K CHUYỂN TIẾP
Philip C. Wright
và V.T. Nguyễn
m lược: Sử dng phương pp phng vn trực tiếp đtìm hiu nhn thức ca lãnh đo
các doanh nghiệp n nước (DNNN) ti Vit Namng như kế hoch chiến lược của h.
Người ta dđoán rằng trong tương lai sẽ có khá nhiều trong s doanh nghiệp nhà nưc
được c phn a, tuy nhiên, tht ngạc nhiên là các nhà lãnh đo li rất ít quan tâm đến
vn đề này. Người ta cho rng việc khu vực nhà nước chiếm s lượng lớn (40-50% trong
nn kinh tế) skhiến các n hoạch đnh chính sách gp khó khăn trong vic thay đi.
Phác thảo ng thức v mặt kinh tế vĩ mô đ chuyn đi tuần tvà có kế hoạch, đng
thời giúp doanh nghip nhn thức được vấn đề.
Giới thiệu
Tại Việt Nam, khu vực nhà nước vẫn chiếm 40-50% GNP và 60% thu nhập ni đa (Tran,
1998). Đng tin Việt Nam không được trao đi trên th trường thế giới và chính sách
quc gia vẫn đang tìm cách hợp nhất khái nim kinh tế th trường với truyn thng xã hi
ch nghĩa vững chắc (Draft, 1996). Vì vy, nời ta hi vng khu vực nhà nưc đóng vai
trò chính trong công cuc hiện đạia đt nước.
Đi mt với việc kinh tế th chậm phát trin trong thời gian dài, câu hi mu
cht là: làm thế o đxây dựng nn kinh tế cnh tranh khi đi mt vi xuớng toàn
cầu a, trong khi vn tiếp tc duy trì các nguyên tc xã hi ch nghĩa tht sự. Vì vậy,
hoch đnh chiến lược trong các DNNN đặc biệt quan trọng, bởi(dướic đ vĩ mô)
đnh ớng do khu vực nhà ớc đề ra s quyết đnh to lớn đến sức mạnhđnh hướng
của nn kinh tế.
Cn phi nhấn mnh rằng kinh tế Việt Nam không phi là nn kinh tế kế hoạch tp
trung. Lãnh đạo các DNNN quyền đáng kể trong xây dựng đnh hướng chiến lược.
Tuy rng khu vực n ớc thể chưa được xem là khu vực năng đng, nhưng
không phải tất c doanh nghiệp thuc khu vực này đu trong tình trng hấp hi, thua l
(Ngo, 1998). Chng hạn, VINAMILK đã pt trin dòng sản phẩm tt cạnh tranh thành
ng với đi thớc ngi.
Ngược li, chính ph đã tích cực gim s lượng DNNN (từ 12.000 xung 6.000),
thông qua ng lot v sát nhập c phna (Tran, 1998; Thanh, 1998). Tuy quá trình
y diễn ra kng mấy sn sẻ, nhưng những chính sách của chính ph dường như chc
chắn m đưởng cho vic giải phóng khá nhiều các DNNN (Nguyen, 1998a).
Vì vy, lãnh đo các DNNN đang phi đi mt với vấn đ sng n, đi vi
nhiu người trong s đó, đây là ln đầu tiên. Hoặc là các doanh nghip đc biệt vn tiếp
tc trực thuc nhà c nhưng với u cầu khc khe hơn và ít trợ cấp hơn, hoc chúng s
được c phn a, tthân vận động. Nói cách khác, công vic s không dễ dàng n
trước nữa. Mang nợ nhiều thiếu k năng, nhiu (nhưng phi nhn mạnh rằng - không
phi tất cả) trong s các doanh nghip này phi đi mt với tương lai không chc chắn
(Nguyen, 1998a; McCornac and Wright, 1998).
Do đó, điều quan trọng là hiu được các lãnh đo DNNN hoch đnh tương lai t
chức ca h như thế o, được c phần hóa, nền kinh tế s n nhiu DNNN, ít
nht là trong tương lai trung hạn. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ tìm hiểu nhn thức v vic
hoch đnh chiến lược trong DNNN cũng như nhận thức vvic điềucần phải thay đổi
ới c đ vĩ mô. Từ những dliệu này, cng tôi sẽ thiết kế mô hình phát tho đnh
ớng kh thi trong vic thiết lập chính sách và hoch định chiến lưc.
Phương pháp
Vic tiến nh nghiên cứu ở Việt Nam là mt tri nghiệm khó khăn, vì (cũng như ở nhiều
xã hi khác) người ta không quen vi vic phng vn đc lập và bo mật thông tin
(Adair, 1995; Yin 1985). Bên cnh đó, cũng không th đánh giá thp vai trò của các mi
quan h trong việc bo mt thông tin từ người quản lý.
Chẳng hn, trong dán y, nhsinh viên liên h, chúng i được danh sách khảo sát
thích hợp cho đ i những ngườiv trí lãnh đạo cao. Thực vậy, việc có đến 36 giám
đc điều hành cấp cao của DNNN đng ý tham gia vào dự án nghiên cứu khoa hc này là
mt ớc đt phá lớn. Do đó, “mẫuca chúng i (n=36) ch chiếm 13% tng s
DNNN (n=280) Ni, cng i xem nghiên cứu này là đóngp đặc biệt và giá trị
cho kho kiến thức hc thut. Trong hoàn cảnh này, cách kh thi nhất để tiếp cận được
nhóm các nhà qun lý cao cp là thông qua các mi quan hệ. Đưc h trợ bởi nghiên cứu
của Weiss, chúng i thy rằng tt hơn hết là tiến hành nghiên cứu thí điểm vi mu nh,
n hơn là không nghiên cứu gì. Tuy nhiên, cngi cũng lưu ý những cnh báo của
Weiss v skhông thích hợp khi khát quát a những khám phá này, và chúngi sẽ cẩn
trọng khi đưa ra kết luận.
Công c nghiên cứu là bảng câu hỏi ngn, gm 3 mc được tiến hành thông qua phng
vn trực tiếp. Sau đó dliệu sđược pn loi và lp những bng tn s đ đưa ra những
đi chung.
Mu thgm 4 nn ng, 11 ng ty thương mi (xuất/nhp khẩu), 7 công ty tin ích
ng cng (bất đng sn, gas, c, đin), 2ng ty trong nnh khách sạn và du lch, 9
nhà máy sn xuất, 1 hãng hàng không, và 2 công ty dch v. Vi mu thử kết hợp nhiu
ng ty thuc nhiều nnh nghề khác nhau như vy, chúngi không cố gắng trình bày
dliu theo khi/nnh. Người ta thấy rng, việc các DNNN chu sự điu phi của các
quy đnh điu kiện kinh tế nnhau s đm bo tính thng nhất của mu. Ngoài ra,
cũng có nhiều tài liu nghiên cứu xem các DNNN như mt mc (hay khi/ngành) riêng.
Các khám pnghiên cứu
Nhận biết cuộc khng hong châu Á nh hưởng sẽ như thế nào tới các DNNN trong
ng 5 năm tới
Câu hi đầu tiên: Trong năm năm tới, doanh nghiệp của bn s b ảnhởng như thế
o bi cuc khủng hoảng i chính hiện tại? … Hãy liệt kê ra những khía cạnh đó. Có
35 người trả lời mt vài trong s đó đã lit kê nhiu hơn mt khía cạnh. (xem nh 1).
Từ nh 1, ràng ng sut là mi quan m chính. Mc Việt Nam mức lương
tương đi thấp nhưng nhiu ngành công nghip do nhà nưc qun lý vn kngkh
ng cnh tranh. C thlà nnh dt may được lựa chn nmt ngành sn xut b buc
phi ký hợp đng ph “đ tồn tại được trong scnh tranh khc lit ca th trường quc
tế(Huong 1998, Manh 1998 ). những ngành khác, chng hạn nxi măng, thì chất
lượng thp giá kết hợp với nhau khiến cho sản phm db nh hưởng bi scạnh
tranh từ bên ngi (Nyoc 1998). Chính vì thế, tầm quan trọng ca năng sut phù hợp với
những kết luận được rút ra từ những tài liu chuyên môn (Le, 1998).
V slo ngại ng trưởng quc ni schm li trong năm năm tới (Hình 1), th trường
ng a dch v suy giảm đáng kể, thì hình như nó đã là mi quan tâm lớn từ trước,
khi mà Việt Nam đã dần quen vi tỷ lng trưởng cao. Ví dụ trong năm 1996, xut khẩu
ng 33% đt 7,2 t USD và GDP cũng ng 9,3%. Spt trin đó được so sánh vi tăng
trưởng của Trung Quc 9,7 %, t xa các nền kinh tế phương Tây (Canada tăng 1,5%,
M ng 2,4%) (theo PECC 1998).
Vào tháng 6 năm 1998, xuất khẩu được dđn “ch” tăng 13%, bất chp sự ph nhận
chính thức, nhưng đến tháng 8 năm 1998 nời ta vẫn đ đng tiền Vit Nam st giá nh
(Ha, 1998a). Sau đó, rt ít ni thắc mc vì sao sst giảm nhu cu trong ớc li là
mi quan m (Thời báo kinh tế Vit Nam, 1998), bởi không khó đđánh đng nn
kinh tế ni đa phát trin chm với khu vực xuất khẩu suy yếu (theo Thời báo kinh tế Việt
Nam 1998)
Hình 1: Nhn biết các vn đnh hưởng tới các DNNN trong 5 năm tới.
Cnh tranh về giá 16
Không tăng tởng quc ni 10
Khảng huy đng vn 6
Sự dao đng t giá hi đoái 5
Đu tư nưc ngi giảm 4
Chi phí nguyên liu nhập khẩu 3
Ít ảnhởng 3
Tr n 1
Xuất khẩu gim 1
Nxấu 1
Chính sách nhà nước thay đổi 1
Ngược lại, thật ngc nhiên là tính lưu đng, hay tính sn có của ngun vn, ch được 6
doanh nghiệp xem là ảnh hưởng đến doanh nghip mình, bởi vì đã có rất nhiu tranh
cãi vvấn đy (Chi 1998a, 1998b, Ha, 1998b; Nguyen 1998b). Tương tự, sự dao động
của t giá hi đoái cũng được coi là mi quan tâm chínhđâu đó chkhông phải trong
doanh nghip, (được đ cập 5 ln), việc thiếu đầu tư nước ngi ch được đ cập 4 ln, và
chi phí nguyên vt liu trang thiết b nhp khu cũng ch được đ cập tới 3 ln. (Theo
Thi o kinh tế Việt nam, 1998, thì dường như tất c những khía cạnh này là những mi
quan tâm chính trong khu vực nhà nước và tư nn.)
Ba trong s các vấn đề được liệt kê ch mt ln - trả nợ, xut khẩu ít hơn và các khon n
xu - ln xếp chung vào mc: "tính sn / tính lưu đng của vn" (Hình 1), do đó,
chúng s không được tho lun thêm. Tuy nhiên, điều ngạc nhiên là sự thay đổi chính
sách của chính ph không được coi là mt mi quan tâm ln, trong khi việc DNNN xut
hiện t nht là trên báo chí) li là skin đáng k (Hà, 1998b; Trần, 1998). Tuy nhiên,
th lí giải như sau, do những nời đưc hi nhn thy các chính sách ca chính ph thay
đi xnh xoch, n khi chương tnh c phna b trì hoãn, (Thanh, 1998), h không
n quan tâm nữa.
Rõ ràng, điều gây bất ngờ không phải là những trong hình 1, mà là những gì không
trong đó, hoặc chính những điều không được xem trọng mới y bt ngờ. Ngoại trừ
mt i vn đlớn của nn kinh tế, dường ncác nhà quản lý của các DNNN đã được
bo h đi với những thách thức lớn v kinh tế quy đinh đang tn tại ở Vit Nam. Bởi
vì hiện ti tng ncủa các DNNN chiếm hơn mt nửa tổng thu nhập quc gia (McCornac
Wright, 1998), người ta cảm giác rng các khon vay tchính ph s tiếp tục khiến
các nhà qun lý DNNN xa ri việc thay đi mạnh m, rồi tđó dẫn đến nguy các
DNNN đi đến phá sn. Điu y s là mt cú sc quá lớn với mt nn kinh tế vn dĩ đã
yếu ớt.
c DNNN thay đi chiến lược như thế nào đ đi phó với cuộc khủng hoảng châu Á
Dựa trên các câu trả li cho câu hi đầu tiên, được trình bày trong Hình 1, nời trả li
phng vấn tiếp tục được yêu cầu tnh bày chi tiết v vic h đã thay đi chiến lược của
doanh nghiệp như thế o. Lưu ý rng câu hi đã đưc cố ý trình bày sao cho các nhà
qun lý có th ch ra rằng không h thay đổio. Tuy nhiên, tt cả những ni tham
gia phng vn đều ch ra những thay đi v đnh hưng, ít nhiều (Hình 2).
Tuy nhiên, trong khi ch mt ni cho rằng không cần thay đi gì nhiều, thì cũng ch
bng chứng tương đi cho thấy các nhà qun lý doanh nghiệp nhà nước đang lên kế
hoch đ đi phó với những k khăn do phần còn li của thế giới gây ra. Trong khi mt
s doanh nghiệp sn sàng gim chi phí (n = 7), hoc thay thế thiết b/ nguyên liệu nhập
khẩu bng sn phm trong nước, ch năm doanh nghip (14%) có dự đnh thu hẹp quy
mô doanh nghiệp. Thật vy, ràng đi với s đông, đa dng hóa và phát trin th trường
vn còn là con đường xa vi.
Nhận thức y không phù hợp với thực tế th trường, và nó cũng không tính đến mong
mun ca chính ph đi với việc tư nhân hóa (cổ phn a). Nhìn chung, do các lãnh đạo
DNNN trong 5 m tới vđã không lường trước những ththách to ln đang đợi
mình, n ý tưởng cho rng chiến lược m rngđa dạng hóa có th thành công (mà
không tập trungo ng sut, hiu qu và cắt gim chi phí) không h phù hợp với kinh
nghiệm ở những ớc khác, cPhương Tây ln các nền kinh tế mới ni, chng hn n
Trung Quc.
u hỏi 3: Nhng sự thay đi nào trong nền kinh tế - v mặt - cần thiết đ
gii quyết nhng vn đề mà doanh nghiệp của bn gặp phải trong 5 năm tới?
Câu hi y đã đưa đến kết qu đáng ngc nhiên. Đó là vic cải cách các doanh nghip
thuc khu vực nhà ớc được xem là mt trong hai thay đi về mt kinh tế vĩ mô quan
trọng nht (n=14) cần được tiến hành trong sut 5 năm tới (Hình 3). Người ta hi vng
vic cải cách hệ thng ngân ng (n=14)ng với s linh đng của t giá hi đoái s tạo
ra sminh bạch (Chi, 1998a, 1998b). Tham nhũng ng được xem là yếu t ảnhởng
đến phát trin kinh tế, đc biệt là thói quen tham nhũng và buôn lậu ca các quan chức
nhà nước.
Điều thú v là, trong khi về mt vi mô, các nhà quản lý DNNN ng nđang c bảo vệ
tình trạng hiện ti, thì những giải pháp v mt vĩ mô của h li thường quá rng, nhấn
mnh o việc cải cách tính linh hot về tài chính. Ch mt s ít người đưa ra những
cách giải quyết mang tính thoái lui và bo th n (Hình 3). Còn lại, đa s lựa chn p
hp với cách nhìn nhn kinh tế được s đông chp nhn (Sodula, 1998). Vic gii thích
cho hiện tượng 2 luồng ởngy thể là, trong khi cần thiết phải thay đổi, thì s
thích/thiên hướng mang tính cá nhân lii rng sự thay đổi ch cần tiến hành ở những
ch kc. Vì thế, nhìn chung mt người th suy nghĩ rt thoáng, nhưng scố hữu
mang tính cá nhân lại quyết đnh cách nhìn nhn công việc ca mi người.
Hình 2: Nhng chiến ợc c gng đt đưc của doanh nghip nhà nước trong 5
m tới.
Tính đa dạng của sản phẩm/dịch vụ: 12