BỘ GIẢO DỤC VÀ Đ ÀO T ẠO T R ƯỜ NG ĐẠI H ỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG

Đề tài nghiên cứu k h oa h ọc cấp bộ

ĐỔI MỚI CỒNG NGHỆ TRONG ụ Ác DQANH NGHIỆP CHE BIỀN N Ô NG SẢN THỤC PHẨM NHAM N Â NG CAO KHẢ N Ă NG CẠNH TRANH CỦA H À NG XUẤT KHẨU VIỆT NAM

MÃ SỐ: B99-40-17

Chủ nhiệm đề lài: Th.s

Đặng Thị Lan

Những người tham gia: Nguyễn Lệ Hằng

Th.s. Bùi Liên Hà

Th.s. Trần Việt Hùng

N G O AI T H U G N L.

ƯĨ.OOỖSS ị

T HƯ V I ÊN ị T R U Ô NG ĐAI h GC

J 2 / O of ị

Hà Nôi 12-2001

MỤC LỤC

Nội dung T r a ng

L ời nói d ầu 4-

( H Ư Ơ NG I. M ỘT SỐ V ÂN ĐỀ LÝ L U ẬN VỀ C Ô NG NOI lệ VÀ Đổi M ỚI

5

C Ô NG N G HỆ

ì. C ô ng nghệ và năng lục công nghệ của doanh nghiệp ^

Ì. Khái niệm và cấu thành của công nghệ 5

2. Tính hiện vật, giá trị và vòng đời của công nghệ 10

3. Năng lực công nghệ của doanh nghiệp

II. Một số vấn dề lý luận về đổi mới công nghệ iL

1. Khái niệm đổi m ới công nghẹ 42

2. Yêu cầu đặt ra đối vơi đổi mới công nghệ i-4

3. Đặc đi em và chỉ tiêu chinh giá dổi mới công nghệ trong doanh nghiệp chế biến

nông sản thực phồm xuất khồu Í5

HI. Đổi mói công nghệ và nâng cao khá năng cạnh tranh của hàng nông sản

thục phẢm xuất khẢu Việt Nam 17

1. K hả năng cạnh tranh của hàng nông sản thực phồm V i ệt N am 'Ụ

2. V ai trò của đổi mới công nghệ đối với nâng cao khả năng cạnh tranh hàng

nông sản thực phồm xuất khồu 2Ẩ

C H Ư Ơ NG li. T H ỤC T R Ạ NG Đổi M ỚI C Ô NG N G HỆ T R O NG C ÁC D O A NH

N G H I ỆP C HẾ BIẾN N Ô NG S ẢN T H ỰC P H ẨM Ồ V I ỆT N AM 23

ì. Thực trang về công nghệ và đổi mới công nghệ của cấc doanh nghiệp chế

biến một số mặt hàng nông sản thực p h àm xua! khẢu chủ yêu -2.3

]. Công nghệ và đổi m ới công nghệ trong các doanh nghiệp c hế biến gạo xỏ

2. Cồng nghệ và dổi mới cổng nghệ trong các doanh nghiệp c hế biến thúy san 32.

3. Công nghệ và đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp c hế biến cà phê òĩ

4. Công nghệ và đổi m ới công nghệ trong các doanh nghiệp c hế biến hạt diều Hồ

5. Công nghệ và đổi m ới công nghẹ trong các doanh nghiệp c hế biến chè 50

6. Cổng nghệ và đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp c hế biến mía đường •• 59

Ì

l i. ĐẢ NH (ỈIÁ T H ỤC T R Ạ NG Đổi M ỚI CÒNG N G HỆ C ÙA C ÁC D O A NH

N(ílllí;p C HẾ HIẾN N H ỎM HẢNÍỈ N Ố NG S ẢN T H ỤC P H ẨM X U ẤT K H AU

V I ỆT N AM ố 7

I. Đánh giá chung vé sán xuất, chế biến, xuất khẩu nồng sản thực phẩm xuất

khau ^7

2. Đánh giá về trình độ công nghệ và dổi mới công nghệ cấc doanh nghiệp chê

biến n ô ng san, thực p h ẩm xuất khau

<

ló ' ^

CHƯƠNG ỈU. GIẢI PHÁP THÚC ĐAY QUẢ TRÌNH Đổi MỚI CÔNG N G HỆ T R O NG C ÁC D O A NH N G H I ỆP C HẾ B I ÊN N H ẰM N Â NG C AO

K HẢ N Ă NG C Ạ NH T R A NH C ỦA H À NG N Ô NG S ẢN T H ểC P H ÀM

X U ẤT K H ẨU V I ỆT N AM 79

ì. Quan điểm đổi mải công nghệ và định hưảng sản xuất, chê biến, xuất khẩu

cấc mặt hàng nông sản thực phẩm 79

Ì. Cấc quan điểm chi phối quá trình lựa chọn và đổi m ới công nghệ trong các

doanh nghiệp c hế biến nồng sản thực phẩm xuất khẩu í "79

2. Định hướng sản xuất, chế biến và xuất khẩu các mặt hàng nông sản thực phẩm. £4-

II. M ội số giai pháp và kiến nghị về đổi mải công nghệ ỏ doanh nghiệp chế

biến nông sản thực phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh (ranh của hàng

xuất khẩu Viêt nam

1. N h óm đê xuâl đôi với chính sách N hà nước vê đối m ới và nâng cao năng lực

công nghệ .'

2. N h ổm giai pháp trong các doanh nghiệp về đổi m ới và nâng cao năng lực công

nghệ chế biến nông san của Việí nam hiện nay JÒ

3. N h óm giai phấp lạo líu thế cạnh tranh tổng hợp đối với hàng nồng sản thực

p h àm X LI rú khau

K ẾT L U ẬN ffl

TÀI L I ỆU T H AM K H ẢO 403

2

D A NH S Á CH B Ả NG H Ì N H, K H U NG & P HỤ L ỤC .ỵo9

L ỜI N ÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kể từ k hi đổi m ới nền kinh tế đến nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của

ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến, các mặt hàng nông sản thực phẩm đã

trở thành ngành hàng lớn có vạ trí xứng đáng trong nền k i nh tế quốc dân và đặc biệt

là trong hoạt động xuất khẩu. N ăm 2000. tỷ trọng hàng nòng sản và thúy sản chiếm

trên 30 % k im ngạch xuất khẩu Việt Nam (nông sản chiếm 19,8%; thúy sản 10.3%).

Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng nhìn chung khả năng cạnh tranh của n h óm mặt

hàng nông sản thực phẩm Việt Nam van còn thua k ém so với các nước trong k hu

vực và quốc tế. M ột nguyên nhân quan trọng hàng đầu là công nghệ c hế biến còn

lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu về nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá

thành để đáy mạnh sức cạnh tranh của hàng nóng sản thực phẩm xuất khẩu V i ệt

Nam trong giai đoạn hiện nay.

Do đó, phân tích và đánh giá đúng thực trạng năng lực cône, nghệ và đổi m ới

công nghệ trong các doanh nghiệp chế biến hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu

V i ệt Nam và tìm ra những giải pháp đẩy mạnh quá trình đổi m ới công nghệ vẫn còn

là m ột vấn đề mang tính chất thời sự, đòi hỏi phải được tiếp tục nghiên cứu cả về lý

luận và thực tiễn m ột cách nghiêm túc nhầm nâng cao k hả năng cạnh tranh của

n h óm hàng này, góp phần vào đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoa, hiện đại hoa

2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài

đất nước nói chưng và cóng nghiệp hoa nông thôn V i ệt N am nói riêng.

Khái quát những lý luận cơ bản về công nghẹ và đổi m ới cóng nghệ trong các

doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản thực phẩm

xuất khẩu V i ệt Nam.

- Phân tích và đánh giá thực trạng về công nghệ, năng lực công nghệ và đổi

mới công nghệ của các doanh nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm xuất khẩu.

- Nghiên cứu các biện pháp nhằm đẩy mạnh quá trình đổi m ới công nghệ trong

các doanh nghiệp c hế biến nông sản thực phẩm nhằm nâng cao k hả năng cạnh tranh

3. Giới hạn p h ạm vi nghiên cứu

của hàng xuất khẩu V i ệt Nam.

- Với chuyên ngành kinh tế đối ngoại, nhóm tác giả không có tham vọng đưa

ra những biện pháp chuyên sâu về kỹ thuật và cũng không bàn m ột cách c hi tiết đến

chuyên m ôn của ngành chế tạo m áy hay nông nghiệp. Điều này vượt quá phạm vi và

mục đích nghiên cứu của đề tài.

- Đề tài cũng không đề cập đến n h óm hàng thực phẩm c hế biến như: bánh

5

kẹo, sữa, mỳ-phở ăn l i ề n, bột ngọt, dầu thực vật..., mặc dù n h óm hàng này có t i ềm

nâng xuất khẩu khá lớn bởi mót số nước có nhu cầu, chưa kể cộng đòng người Việt

ở nước ngoài khá đóng nhưng viêc xuất kháu hiện nay còn khá manh mún. k im

c

o*

c

-

ngạch xuất khẩu tất cả các mặt hàng trên mới đạt khoảng 100 triệu USD; đổng thòi công nghệ c hế biến rất khác nhau cho từng mật hàng gây khó khăn cho việc phân

tích.

- Đề tài chi đề cập tới nhồng vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến quan

lý công nghệ, đồng thời đưa ra một bức tranh toàn cảnh về công nghệ c hế biến. và

tình hình đổi m ới công nghệ trong các doanh nghiệp c hế biến n h óm hàng nòng lâm

thúy sản dùng làm thực phẩm, điển hình là 6 n h óm hàng: gạo. thúy sản, cà phê,

4. Phương pháp nghiên cứu

điểu, chè. mía đường.

Đề tài xuất phát từ các vấn đề lý luận chung về công nghệ và đổi mới công

nghệ nhàm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tôn trọng các quan điểm,

chính sách xuất khẩu của Đả ng và Nhà nước, đồng thời thông qua thực tế phân tích

từng yếu tố đặc trưng cho công nghệ chế biến và đổi m ới công nghệ của từng mặt

hàng để tìm ra nhồng giải pháp nâng cao năng lực công nghệ thông qua việc đổi m ới

công nghệ. Đề tài đã kết hợp chặt chẽ các phương pháp điều tra thực tế, phân tích -

tổng hợp, vừa nghiên cứu vừa so sánh, kết hợp lý luận v ới thực tiễn, từ tư duy trừu

5. Bỏ cục của đề tài

tượng đến thực tế khách quan để nghiên cứu vấn đề.

Nội dung chính của đề tài được thể hiện ở 3 chương:

Chương jj Một số vấn đề lý luận về công nghệ và đổi mới công nghệ

Chương li: Thực trạng đổi m ới công nghệ trong các doanh nghiệp c hế biến

nông sản thực phẩm ở V i ệt N am hiện nay

Chương HI: G i ải pháp đẩy nhanh quá trình đổi m ới công nghệ trong các doanh

nghiệp c hế biến nồng sản thực phẩm nhằm nâng cao k hả năng cạnh tranh của hàng

xuất khẩu V i ệt Nam.

Trong giới hạn của đề tài chắc hẳn việc nghiên cứu còn nhiều hạn c hế cần

được bổ x u ng và hoàn thiện. Tác giả rất m o ng nhận được sự góp ý của các nhà k h oa

học và độc giả.

T/m n h óm t h ực h i ện Đề tài

Th.s. Đặng Thị Lan

4

C H Ư Ơ NG ì M ỘT SỐ V ÂN ĐỂ LÝ L U ẬN VẾ C Ô NG N G HỆ VÀ ĐỎI M ỚI

C Ô NG N G HỆ

I. CÔNG NGHỆ VÀ NĂNG Lực CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP

7. KHÁI NIỆM VÀ CẤU THÀNH PHẦN CỦA CÔNG NGHỆ

a. Khái niệm

Cần phân biệt công nghệ với khoa học và kỹ thuật. Khoa học chủ yếu là khám

phá để nhận thức các quy luật tả nhiên-xã hội, còn công nghệ chủ yếu là ứng dụng

các thành quả của khoa học đế giải quyết các mục tiêu sinh lợi cho kinh tế - xã hội. Như vậy nghĩa là khoa học có trước, là tiền đề, là cơ sở tri thức cho công nghệ ứng

dụng trong sản xuất. thương mại, dịch vụ.

Kỹ thuật theo nghĩa rộng là bất kỳ kiến thức kinh nghiệm hoặc kỹ năng nào có tính chất hê thống hoặc thảc tiễn được sử dụng cho việc chế tạo sản phẩm hoặc để

áp dụng vào các quá trình sản xuất, quản lý, thương mại hoặc công nghiệp hoặc trong các lĩnh vảc khác nhau của đời sông xã hội. Như vậy, khái niệm kỹ thuật bị giới hạn hơn so với công nghệ về phạm vi các kiến thức thảc tiễn và việc áp dụng các kiến thức đó. Trong khi công nghệ đòi hỏi việc áp dụng các quy luật khoa học

một cách có hệ thống và phương pháp.

Công nghệ là sản phẩm do con người tạo ra, là một công cụ để sán xuất ra của

cải vật chất cho xã hội. Có bốn đặc trung cơ bản cần bao quát trong khái niệm công

nghệ.

- Đặc trưng thứ nhất: công nghệ là một máy biến đổi hay chính là khả năng

làm ra các đổ vật của công nghệ.

- Công nghệ là một công cụ: ở đây công nghệ được coi là một cái máy, một

trang bị, một thiết bị mà sả tác động giữa con người và máy móc có vai trò rất quan

trọng trong công nghệ.

- Công nghệ là kiến thức: khoa học có vai trò cốt lõi trong công nghệ. Công

nghệ có những bí quyết và cơ sở khoa học nhất định, để sử dụng có hiệu quả công

nghệ, cần phải được đào tạo và trau dồi các kỹ năng cho con người, đồng thời phải liên tục cập nhật các kiến thức sẵn có.

- Công nghệ hiện thân trong các vật thể: như trong của cải, trong thông tin,

trong sức lao động của con người và do đó thừa nhận công nghệ là một hàng hoa,

một dịch vụ, nó có thể mua bán được như bất cứ loại hàng hoa nào khác.

Cho đến tận bây giờ, chưa có một định nghĩa thống nhất về công nghệ. Tùy

theo lĩnh vảc nghiên cứu, điều kiện và hoàn cảnh, người ta đưa ra nhiều khái niệm

khác nhau về công nghệ. Các tổ chức quốc tế về khoa học công nghệ đã rất cố gắng

tìm ra một định nghĩa chung có thể hoa đổng các quan điểm khác nhau về công

nghệ, nhằm tạo thuận lợi cho việc phát triển và hoa nhập của các quốc gia, khu vảc

5

trên phạm vi toàn cầu. Hiện nay. một số định nghĩa thong dụng được thừa nhận rộng

rãi là:

Theo Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hiệp quốc - Ư N I DO - ( U n i t ed

natioirs Industrial Development Organization) - thì: "Công nghệ ỉa việc áp dựng

khoa học vào công nghiệp, bưng cách sứ dụng các kết quả nghiên cửu vù xử ly nó

một cách cỏ hệ thông và cỏ phương pháp" [23].

Theo T r u ng tâm chuyển giao công nghệ khu vực Châu Á - Thái Bình Dương

(ACPTT): "Công nghệ lù tập hợp các công cụ, phương tiện dùng đê biến đôi các

nẹiỉồtì lực tự nhiên, nguồn lực sán xuất trung gian thành hàng hoa tiêu dùng hoặc

nguồn lực sản xuất ĩruiiỹị gian khác". "Cóng cụ" và "phương t i ệ n" ở đây được hiểu

theo nghĩa rộng. Chúng không chả bao g ồm công cụ, phương tiện vật chất của sản

xuất mà còn g ồm bất kỳ công cụ, bí quyết ( k n o w h o w ), kiến thức có liên quan nào

được dùng để chế tạo và sử dụng công cụ. phương tiện vật chất đó thực hiện các hoạt

động biến đổi.

Uv ban k i nh tế và xã h ội Châu Á-Thái Bình Dương E S C AP (Economic and

Social Commission f or Asia and the Paciíic) đưa ra định nghĩa: "Câng nghệ là hệ

ĩlĩốnq kiến thức về qui trình và kỹ thuật dùng đê chế biến vật liệu và thông tin". Sau

đó ESCAP mở rộng định nghĩa của mình: ""Nó bao gồm tất cả các kỹ năng, kiến

thức, thiết bị và phương pháp sử dụng trong sản xuất chế tạo, dịch vụ, quản /ý,

thông tin" [69].

Định nghĩa của ESCAP được coi là một bước ngoặt trong lịch sử quan n i ệm về

cồng nghệ. Định nghĩa này không coi công nghệ phải gắn chặt v ới quá trình sản

xuất c hế tạo ra các sản phẩm cụ thể, mà mở rộng khái n i ệm công nghệ ra các lĩnh

vực dịch vụ và quản lý. Những cồng nghệ m ới mẻ đã dần dần t rở thành thông dụng

như: công nghệ du lịch, công nghệ ngân hàng, công nghệ đào tạo, công nghệ văn

phòng, công nghệ tiếp thị, công nghệ quản lý...

T uy nhiên t uy theo từng lĩnh vực, từng khía cạnh quan tâm mà người ta vẫn

thừa nhận những định nghĩa công nghệ theo m ột mục đích nào đó và c u ối cùng m ột

định nghĩa được c oi là khái quát nhất về công nghệ ìầ:"công nghệ là tất cả những gì

dùng dể biến đổi đâu vào thành đầu rư ".

Từ những định nghĩa và quan niệm trên, chúng ta có định nghĩa sau về công

nghệ c hế biến nông sản thực phẩm: Công nghệ chế biến nông sản thực phẩm là tất

cả những kiến thức, quy trình kỹ thuật, các kỹ năng, thiết bị, phương pháp nhằm chế

biến nông sản thực phẩm nguyên liệu sau thu hoạch thành sản phẩm sẵn sàng cung

B. BỐN THÀNH PHẦN cơ BẢN CỦA CÔNG NGHỆ :

cấp cho tiêu dùng của con người .[91]

Để tạo ra m ột sự b i ến đổi m o ng muốn, m ột sản p h ẩm hoàn chảnh, bất kỳ m ột

công nghệ nào cũng bao g ồm 4 thành phần cơ bản. Cùng v ới sự t ồn tại và phát t r i ển

của công nghệ, các thành phần này có sự tác động qua l ại lẫn nhau (Hình 1).

6

Phấn kỳ thuật của cong nghe (Technoware : T ) Là phẩn công nghệ h àm chứa trong các vại thể, bao g ồm các phương liệu vạt

chất như: công cụ, trang bị, m áy móc, vật liệu, phương tiện vạn chuyển, nhà xướng... Các bộ phận này thường tạo thành phần cứng (dãy chuyên công nghệ) cua cợng

Hình 1. M ợi quan hệ giữa các thành phần của công nghệ [23] Phần vật tư kỹ thuật là cợt lõi của bất kỳ công nghệ nào, nó được triển khai, lắp

dặt và vận hành do con người và vì con người. N hờ vậy mà c on người tăng sức lực và trí tuệ. K hi vật tư kỹ thuật tăng thì các thành phẩn con người, thông t i n, tổ chức cũng phái tăng tương ứng. Chỉ có thể m ới đảm bảo cho hệ thợng vận hành m ột cách hoàn hao.

Phàn thông tin của công nghê (lnforware - Ị) Là phần công nghệ h àm chứa trong các kiến thức có lổ chức được tư liệu hoa như: các lý thuyết, các khái niệm, các phương pháp, các thông sợ và bí quyết... được gọi là phần thông tin của công nghệ.

fiíần thông tin thể hiện tri thức tích lũy trong công nghệ. N hờ các tri thức này, con người rút ngắn được thời gian học và làm, đỡ t ợn thời gian và sức lực k hi giải quyết n h i ệm vụ liên quan đến công nghệ. Thông t in phải thường xuyên cập nhật. Cùng m ột phương tiện kỹ thuật, song với những kiến thức khác nhau trong sán xuất sỗ làm ra các sán phẩm khác nhau về hình thức hoặc chất lượng. Chính điều này tạo

li

ra bí quyết của m ột công nghệ. Và cũng vì thế, thông t in công nghệ được coi là sức mạnh của công nghệ.

Phần tổ chúc của công nphê (Orpaware -Ọ) Là phẩn công nghệ h àm chứa trong các k h u ng thể chế, tạo nên bộ k h u ng tổ

chức của công nghệ như thẩm quyền, trách nhiệm, m ợi quan hệ, sự phợi hợp...

Phần tổ chức đóng vai trò điều hoa, phợi h ọp cả vật tư, kỹ thuật, thông t i n, c on người để thực hiện m ột cách hiệu quả m ọi hoạt động. biến đổi. Nó giúp cho việc quản lý, lập kế hoạch, tổ chức bộ m áy nhân viên, thúc đẩy việc k i ểm soát các hoạt động biến đổi n hằm đạt được kết q uả m o ng muợn. Phần tổ chức phụ thuộc vào độ 7

phức tạp của vật tư kỹ thuật và thông t i n, song bản thân nó quyết định sự cấu thành

của ba bộ phận còn lại. Phần tổ chức mang tính động lực của cóng nghệ va ban thân

Phần con nguôi của công nghê (Humanware -hi) Là phần công nghệ hàm chứa trong người lao động, nó bao g ồm m ọi năng lực

nó cùng biến đổi theo thời gian.

của con người về công nghệ như kỹ năng, kinh nghiệm, sáng tạo, k hả năng tở chức

sản xuất... Con người là bộ phận quan trọng nhất trong các thành phần cấu thành nên

công nghệ. Công nghệ là vì con người và chỉ có con người m ới có k hả năng làm cho

m áy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật vận hành và phát huy hết công suất và tính

năng của chúng. N hờ tính năng động và sáng tạo, con người cải tiến, mở rộng và đởi

mới các thiết bị, m áy móc. Đồ ng thời, trong quá trình ấy, người lao động tự đào tạo

và biến đổi chính mình. Con người có vai trò chủ động trong cồng nghệ song vẫn

chịu sự chi phởi của thông tin và tổ chức.

Quan n i ệm về công nghệ một cách trọn vẹn phải là quan n i ệm bao g ồm cả b ởn

thành phần như trên. Các thành phần công nghệ, dù có sự độc lập tương đởi vẫn có

sự ràng buộc với nhau chật chẽ trong m ột thể thởng nhất. Sự kết hợp giữa chúng có

ảnh hưởng quyết định đến nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp hay chính

là khả năng biến đổi đầu vào thành đầu ra hữu ích hơn.

Cụ thể, ở các nước đang phát triển và phát triển, các thành phần công nghệ có

những đặc trưng n ổi bật khác nhau ( x em bảng 1).

8

B ả ng 1: Hệ thông biến đổi đau vào thành đầu ra

Thành phần công nghệ Thành phần công nghệ

Các nước phát triển tiêu biểu Chủ yếu nhập khẩu Đác trưng nổi bát Các nước đang phát triển tiêu biểu Chủ yếu xuất khẩu Phần tự nhiên

Chủ y ếu nhập khẩu Chủ yếu xuất khẩu Đầu vào Đầu vào

Phần bán thành phẩm

X u ất khẩu Nhập khẩu Phần kỹ thuật

Q uá trình chuyển đổi

Các k hả năng đổi m ới Phần con người

Các khả năng vận hành

Phần thông tin Nhập khau X u ất khẩu / nhập khẩu

Phần tổ chức

Xuất khẩu (đầu tư trực tiếp)

Đầu ra Đầu ra Đầu ra Đầu ra Đầu ra Đầu ra Phần kỹ thuật X u ất khẩu Nhập (liên khẩu doanh, đại lý, c hi nhánh...) Lượng sản xuất trong nước nhừ

bán thành

Phần phẩm Đầu ra hạn c hế để dùng nôi đìa

Phần tiêu dùng Tiêu dùng và xuất khẩu Lượng sản xuất trong nước lớn Chủ yếu sản xuất theo giấy phép

Nguồn: TT thông tin tư liệu và công nghệ quốc gia (1997), Phương pháp lập

kế hoạch phát triển năng lực công nghệ, tập 4 đánh giá trình độ công nghệ, tỉ', 42.

Đầu vào ở đây là sản phẩm lấy từ tự nhiên như nông sản, khoáng sản, hàng hoa

trung gian; đầu ra g ồm sản phẩm kỹ thuật, hàng hoa trung gian, sản phẩm tiêu dùng.

Chênh lệch giá trị đầu vào đầu ra được g ọi là giá trị gia tăng thể hiện h àm

lượng công nghệ, cấp độ tinh xảo của công nghệ hoặc nhận biết về chất x ám hay

h àm lượng tri thức trong sản phẩm.

Hàng hoa trung gian (bán thành phẩm) được định giá khá phức tạp do có nhiều

nhà cung cấp cùng loại có công dụng như nhau, các giá trị gia tăng thường kết tinh

vào loại hàng hoa này và có các cấp độ sau:

- L o ại thô như khoáng sản, nông sản m ới sơ chế, sơ tuyển, nguyên l i ệu cấp

thấp cần công nghệ chế biến sâu để đạt cấp cao hơn và sản p h ẩm tiêu dùng.

- L o ại cấp cao không cần c hế biến sâu, giá trị gia tăng các doanh nghiệp phía

trước đã thực hiện, còn l ại mức thấp cho doanh nghiệp phía sau.

Cùng đầu vào như nhau sẽ cho đầu ra khác nhau hoặc ngược l ạ i, điều này do

cấp độ hiện đại của công nghệ và môi trường k i nh doanh của doanh nghiệp đạt ở

nước sở tại.

Tại V i ệt Nam, Thái L an và các nước Đ ô ng N am Á khác xuất k h ẩu theo hướng

làm sản phẩm cuối cùng, không tạo được các bán thành p h ẩm cao cấp nên giá trị gia

9

tăng thấp. Ở các nước này có 4 0% tổng k im ngạch xuất khấu la hàng điện tứ và may

mạc. trong đó bán thành phẩm chiếm đến trên 8 0 %. Ngân hàng t hế giới đã cảnh báo

các nền kinh tế Châu Á không chú trọng đầu tư vào việc nâng cao tính sáng tạo sản

phàm để tạo ra nhiều giá trị gia tăng và thay thế nguyên liệu nhập khau. trong khi đó

tốc độ tăng cờa tiền lương làm cho hàng hoa giám sức cạnh tranh.[46]

2. TÍNH HIỆN VẢI GIÁ TRỊ VÀ VÒNG ĐÒI CỦA CÔNG NGHỆ

Bôn thành phần cờa công nghệ có đầy đờ giá trị và giá trị sử dụng. tính hiện

vật (phần cứng) và phi hiện vật (phần mềm). Vòng đời cờa các thành phần công

nghệ cũng như các sản phẩm tiêu dùng khác, đều diễn ra theo đó thị hình c hữ S:

thấp- tăng dần- chín muồi- giảm r ồi chuyển sang chu kỳ m ớ i, doanh nghiệp có thế

chia vòng đời cờa cồng nghệ ra làm 6 giai đoạn ( x em bảng 2)

- Giai đoạn đầu: tìm ra công nghệ m ới để có thể áp dụng.

- Giai đoạn t hứ hai: sản xuất thử, tiếp thị sản phẩm.

- Giai đoạn thứ ba: lập dự án sản xuất công nghiệp.

- Giai đoạn t hứ tư: phát triển áp dụng vào sản xuất công nghiệp.

- Giai đoạn thứ năm: công nghệ chín muồi, sứ dụng đại trà trên thị trường.

- Giai đoạn t hứ sáu: công nghệ l ỗi thời hết sức cạnh tranh.

B ả ng 2: Tính h i ện v ật và giá trị c ờa công n g hệ và vòng đời công nghệ.[82]

V ò ng đời Giá trị

Tính hiện vật hay giá trị sử dụng Phần cứng Phần m ềm

V ò ng đời chung

V ò ng đời các thành phần

Kỹ thuật m óc Catalô mua T im T im T im T im

1. 1. 1. 1. k i ếm k i ếm k i ếm k i ếm M áy thiết bị Giá bán R & D- xuất,

Từ sản bão hoa

Con người T hu nhập 2. Sản xuất 2. Sản xuất 2. Sản xuất 2. Sản xuất t hử t hử t hử t hử

khoe, độ năng năng

Kỹ khả vạn hành

t ối M ột đời học tập-lao động trong tuổi t họ 3. L ập dự 3. L ập dự 3. L ập dự 3. L ập dự án sản xuất án sản xuất án sản xuất án sản xuất Sức trình chuyên m ôn thiểu

liệu, Thông t in trị

Tài thiết bi R &D 4. Sản xuất 4. Sản xuất 4. Sản xuất 4. Sản xuất công công công công nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp

Sử dụng tài liệu phù hợp và phát triển

Từ tạo lập đến k hi vào k ho lưu t rữ không sử dụng Chín Chín Chín Chín Giá chuyển giao sở h ữu công nghiệp, trí tuế 5. 5. 5. 5. m u ồi m u ồi m u ồi m u ồi Tổ chức Tạo lập, T hu nhập bị

khai, Chuẩn thành 6. L ỗi t h ời 6. L ỗi t h ời 6. L ỗi t h ời 6. L ỗi t h ời Tài l i ệu thiết bị văn phòng triển điều chỉnh

lập,...và giải thể

Đác điểm -Dễ nhân -Khó nhân Cách xa giá Các c hu kỳ Đô dài khác

10

theo

n h au n h au

h à ng

d ụ ng

các hoa k h ác

có tính kẽ ngành.... thừa

biết và sử biết và sử cá so v ới g i ao d ụ ng -Ria trị n hỏ -Giá tri l ớn t r o ng tương lai

Giá cả cua công nghệ : Nguyên tắc định giá cả của công nghệ cũng như các hàng hoa khác. giá cả biểu hiện bằng tiền của giá trị. Theo tổ chức công nghiệp của

Liên Hợp Quốc (UNIDO) và tổ chức các nước phát triển (OECD) thì việc định giá cả công nghệ là việc làm rất khó và cũng chưa có phương pháp chuẩn, thông thường chỉ có cách đấu thặu mua bán thiết bị là có thể xác định được giá cả mà thực chất là

cuộc mặc cá giữa bên mua và bên bán có các tổ chức tư vấn mỏi giới hỗ trợ.

Hợp đồng mua bán công nghệ gồm hai mục đích chính: công nghệ thuặn tuy

(cứng) và chuyến giao công nghệ (phặn mềm).

Phặn thu được của người bán ít nhất phải bằng giá bán công nghệ thuặn tuy cộng với mức lãi chuyển giao công nghệ. Phặn thu do chuyến giao công nghệ có thế lặp lại nhiều lặnvới mức giá khác nhau tuy thuộc vào trình độ bên mua.

3. Năng lực còng nghệ của doanh nghiệp

Một cách tổng quát. có thế coi năng lực công nghệ là khả năng biến đổi đặu vào thành đặu ra. Cụ thế hơn, nâng lực công nghệ của doanh nghiệp là khả năng

doanh nghiệp ấy trong việc triển khai được những công nghệ đã cho một cách có

hiệu quả và khả năng đương đặu được với những thay đổi công nghệ lớn.

Năng lực công nghệ quyết định việc sử dụng, nghiên cứu triển khai và đổi mới công nghệ. Năng lực công nghệ có liên quan chặt chẽ đến các thành phặn của công nghệ. Chính vì thế, năng lực công nghệ khác nhau sẽ có các thành phặn côno nghệ khác nhau về chất.

Đánh giá năng lực công nghệ của doanh nghiệp là vấn đề có ý nghĩa thúc đẩy quá trình đổi mới nâng cao công nghệ. Điều này càng có ý nghĩa hơn đối với các

nước đang phát triển trong quá trình tìm biện pháp nâng cao năng lực công nghệ của

mình băng cách tự nghiên cứu, phát triển, hòa nhập và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài.

Năng lực công nghệ của một cơ sở sản xuất được đánh giá trên 4 chỉ tiêu đó là, năng lực vận hành; năng lực tiếp thu công nghệ; năng lực hỗ trợ cho tiếp thu công nghệ; năng lực đổi mới. Đề tài đã lập phiếu điều tra bao gồm cả bốn nhóm chỉ tiêu

này và chấm theo thang điểm từ một đến năm (1-5) tuy vào năng lực công nghệ của các cơ sở chế biến. (Xem Phụ lục 7)

Nhổm Ịj Năng lực vận hành bao gồm:

- Năng lực sử dụng và kiểm tra kỹ thuật, vận hành ổn định dây chuyền sản

xuất theo qui trình, qui phạm về công nghệ-

- Năng lực quản lý sản xuất, bao gồm xây dựng kế hoạch sản xuất và tác

nghiệp, đảm bảo thông tin trong sản xuất, kiểm tra chất lượng, kiểm kê kiểm soát;

li

- Năng lực tiến hành bao dưỡng thường xuyên thiết bị sản xuất va ngăn ngừa

sự cố;

- Năng lực khắc phục sự cố có thể xảy ra.

N h óm 2: Năng lực tiếp thu công nghệ bao gồm:

- Năng lực tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn công nghệ phù họp với yêu cầu cợa

sản xuất k i nh doanh;

- Năng lực lựa chọn những hình thức tiếp thu công nghệ thích hợp nhất;

- Năng lực đ àm phán về giá cả, các điều k i ện đi k èm trong hợp đổng chuyến

giao công nghệ;

- Năng lực học tập, tiếp thu công nghệ m ới được chuyển giao.

N h ỏm 3: Năng lực hỗ trợ cho tiếp thu công nghệ bao gồm:

- Năng lực chợ trì dự án tiếp thu công nghệ;

- Năng lực đào tạo, bổi dưỡng nhân lực cho vận hành, tiếp thu và đổi m ới công

nghệ;

- Năng lực tìm k i ếm quĩ vốn cho phát triển công nghệ;

- Năng lực xác định thị trường mới cho sản phẩm và đảm bảo đầu vào cho sản

xuất.

N h ổm 4: Năng lực đổi m ới bao gồm:

- Năng lực thích nghi công nghệ được chuyển giao bằng những thay đổi n hỏ về

sản phẩm, thay đổi nhỏ về thiết kế sản phẩm và nguyên l i ệ u;

- Năng lực lạp lại qui trình công nghệ đã có. N ă ng lực thích nghi cồng nghệ

mới được chuyển giao bằng những thay đổi cải tiến n hỏ về quá trình công nghệ;

- Năng lực thích n g hi công nghệ được chuyển giao bằng những thay đổi cơ bản

về quá trình công nghệ;

- Năng lực tiến hành N C & TK thực sự, thiết kế quá trình công nghệ dựa trên

các kết quả N C& TK;

- Năng lực sáng tạo ra sản phẩm hoàn toàn mới.

li. MỘT SỐ VẤN ĐỂ LY LUẬN VỀ Đổi MÓI CÔNG NGHỆ

1. KHÁI NIỆM ĐỔI MÓI CÔNG NGHỆ

d. Khái niệm

Đổi mới công nghệ là sự chủ động thay thế một phần đáng kể (cốt lỗi, cơ bản)

hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng công nghệ khác.[23]

Đổi m ới công nghệ có thể hiểu là đưa ra và áp dụng m ột công nghệ m ới hoặc

một yếu tố m ới t r o ng các thành phần công nghệ hiện có mà trước đây chưa có. Q uá

trình đổi m ới bao g ồm từ giai đoạn nghiên cứu phát t r i ển và thương m ại hoa, có thể

là cải tiến các công nghệ hiện có hoặc đổi m ới m a ng tính cách m ạ ng để đưa ra thị

trường những sản phẩm hay quá trình hoàn toàn m ớ i.

12

b. C ác giai đ oạn đổi mói c ô ng n g hệ

Lịch sử phát triển công nghệ cho thấy, các nước công nghiệp hóa đã trải qua 7

giai đoạn phát triển công nghệ tạo nên bởi sự lên tục đổi m ới công nghệ. N h ữ ng giai

đoạn này diễn ra như sau:

- Giai đoạn Ì : Nhập công nghệ để thoa m ãn nhu cầu từi thiếu;

- Giai đoạn 2: Tổ chức cơ sở hạ tầng kinh tế ở mức t ừi thiểu để tiếp thu công

nghệ nhập;

- Giai đoạn 3: Tạo nguồn công nghệ từ nước ngoài thông qua lắp ráp;

- Giai đoạn 4: Phát triển công nghệ nhờ lixăng ( m ua bằng sáng c hế cồng nghệ

nước ngoài để chế tạo sản phẩm trong nước);

- Giai đoạn 5: Đổi m ới công nghệ n hờ nghiên cứu và triển khai. Thích ứng

công nghệ nhập, cải tiến cho phù hợp;

- Giai đoạn 6: Xây dựng tiềm lực công nghệ để xuất khẩu công nghệ trên cơ sở

nghiên cứu và triển khai;

- Giai đoạn 7: Liên tục đổi mới công nghệ dựa trên đầu tư cao về nghiên cứu

cơ bản.

N ước ta cũng như hầu hết các nước đang phát triển khác, m ới tiến đến giai

đoạn 5 trong quá trình lịch sử phát triển công nghệ. Năng lực công nghệ của ta hiện

nay chủ yếu là lắp l ạ i, dựa vào thực tiễn sản xuất mà có những cải tiến nhỏ để thích

ứng. M ột sự phát triển mạnh mẽ trong tương lai đòi h ỏi chúng ta cần nhiều cừ gắng

hơn nữa.

c. Nội d u ng và hình thức đổi mỏi c ô ng nghệ.

Đổi m ới công nghệ trong các doanh nghiệp bao g ồm hai n ội d u ng cơ bản:

- Đổi m ới sản phẩm: tạo ra sản phẩm mới.

- Đổi m ới quá trình: sử dụng quá trình sản xuất mới.

N hư vậy, để đổi m ới công nghệ có hiệu qua các doanh nghiệp cần phải thực

hiện các vấn đề như xây dựng chiến lược công nghệ của doanh nghiệp, xây dựng

chiến lược sản phẩm và đổi m ới sản phẩm, tìm biện pháp sử dụng hiệu q uả t ừi đa

các công nghệ hiện có, lựa chọn sử dụng công nghệ mới.

Xét theo tính chất phạm vi của đổi mới, có h ai hình t h ức đổi m ới công nghệ

R -D R -D M a r k e t i ng M a r k e t i ng Sản x u ất Sản x u ất Nhu cầu Nhu cầu

tThị trường tThị trường

- Dạng tiến t r i ể n: Đổi m ới tiến triển thực hiện theo mô hình sức kéo của thị

trường ( M a r k et p u l l ): Đ ây là kết quả của quá trình cải tiến m ột cách liên tục những

công nghệ hiện có. Phần l ớn dạng đổi m ới này do các doanh nghiệp l ớn thực h i ện

nhưng các doanh nghiệp n hỏ cũng có thể là n g u ồn đổi m ới quan trọng.

- Dạng triệt để: Đổi m ới triệt để bắt n g u ồn từ mô hình sức đẩy công nghệ

(Technology push):

13

N hu c ầu M a r k e t i ng M a r k e t i ng Sản xuất R - D R - D

Đổi m ới triệt để tượng trưng cho sự đột phá về sản phẩm và quá trình, nó tạo ra

những công nghệ hoàn toàn m ới hoặc biến đổi vé chất của ngành đã đạt đến giai

đoạn chín muồi. Dạng này hịa hẹn lợi nhuận cao nhưng chịa đựng nhiều rủi ro và

2. Yêu cầu đặt ra vói đổi mới công nghệ

mang nhiều tính bất định.

Quá trình đổi m ới công nghệ cần phải đạt được những yêu cầu sau:

- Đảm bảo được yêu cầu về hiệu quả và nâng cao k hả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp. Đặc biệt là đảm bảo tăng năng suất lao động; nâng cao chất lượng sản

phàm; tạo ra sản phẩm m ới hoặc tăng tiện ích của sản phẩm; hạ giá thành sản phẩm.

- Lựa chọn công nghệ thích hợp. Đổi m ới công nghệ cần phải phù hợp với t i ềm

lực k i nh tế, năng lực công nghệ của doanh nghiệp cũng như các y ếu tố môi trường

khác của môi trường k i nh doanh, ở V i ệt N am y ếu tố v ốn và lao động được chú ý

nhiều k hi đổi m ới công nghệ. Đổi m ới công nghệ còn phải xuất phát từ thị trường

của sản phẩm, với bạn hàng có yêu cầu vừa phải về chất lượng thì việc sử dụng công

nghệ quá hiện đại sẽ khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.

- Phương thịc đổi m ới phù hợp trong tình hình h i ện nay được thực hiện c hủ

yếu qua chuyển giao công nghệ từ nước ngoài (nk công nghệ); thông qua các doanh

nghiệp liên doanh giữa V i ệt Nam và công ty nước ngoài và tự nghiên cịu, tự c hế tạo,

cải tiến hoặc kết hợp để sử dụng thiết bị mới, vật liệu m ớ i, năng lượng mới.

- Điều kiện cho đổi m ới công nghệ phải được bảo đảm đặc biệt là điều k i ện về

vốn đầu tư cho đổi m ới công nghệ, lao động kỹ thuật, nghiên cịu triển khai, dịch vụ

và chiến lược khoa học kỹ thuật.

Để đảm bảo điều k i ện cho đổi m ới công nghệ cần nhận thịc những y ếu tố tác

Các yếu tố tù phía cầu

động đến quá trình này. Các yếu tố này có thể chia thành 2 nhóm:

- Năng lực cong nghệ cơ sở (bao g ồm các năng lực đầu tư, năng lực sản xuất

và năng lực liên kết);

- Các đặc điểm xã hội, tâm lý, nhu cầu k i nh tế địa phương c ủa người áp dụng

công nghệ;

- Q ui mô đầu tư cần thiết cho công nghệ;

- Mịc lợi nhuận đầu tư vào công nghệ;

- Tính thích ịng của công nghệ được sáng c hế v ới các công nghệ h i ện hành;

- Ưu t hế thấy rõ của công nghệ;

- Độ phịc tạp và hiệu quả của sáng chế;

- Các đặc tính chất lượng của sáng chế;

- T u ổi t họ và tốc độ l ỗi thời của thiết bị công nghệ đang sử dụng;

- T i nh trạng phát triển của toàn bộ nền k i nh tế;

14

- Môi trường ra quyết định va các yếu tố tổ chức và chính trị có liên quan;

Các yếu tô tù phía cung -Năng lực công nghệ của ngành;

- Ti lệ số lượng người đã áp dụng sáng chế va số lượng người chưa áp dụng.

- Năng lực công nghệ quốc gia;

- Chiến lược và đường l ối chính sách nhà nước.

3. ĐẶC ĐIỂM VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ Đổi MÓI CÔNG NGHÊ CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN NÒNG SẢN THỰC PHÀM XUẤT KHAU VIỆT NAM.

A. ĐẶC ĐIỂM ĐỔI MÓI CÔNG NGHỆ

- Chất lượng hàng nông sản thực phẩm phụ thuộc rất lớn vào nguyên liệu đầu

vào, có đến 7 0% giá trị của hàng hoa nễm trong giá trị nguyên liệu. Các nguyên liệu

của lình vực chế biến nông sản thực phẩm phần lớn mang đặc tính sinh vật, dễ hỏng,

khó bảo quản sau thu hoạch. Vì vậy để nâng cao chất lượng của sản phẩm thì việc

đổi m ới công nghệ trước hết phải tiến hành trong sơ chế, k ho vận, bảo quản, chuyên

chở nguyên liệu cho đến k hi tập kết tại nhà m áy chế biến.

- Lĩnh vực c hế biến là lĩnh vực có tính đồng bộ và liên ngành cao, thành công

của nó phụ thuộc nhiều vào phát triển cơ sở hạ tầng, lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,

nuôi trổng và đánh bắt hải sản. ở V i ệt N am cơ sở hạ tầng, dịch vụ, trình độ canh tác

của nông dân còn thấp. Vì vây, công nghiệp c hế biến cần có vai trò tích cực và làm

trung tâm khâu nối đê phát triển các lĩnh vực liên quan. Song song với đổi m ới công

nghệ trong xí nghiệp chế biến, cần coi trọng đổi m ới công nghệ, đưa kỹ thuật m ới

vào nuôi trồng nguyên liệu, tạo ra nguồn nguyên liệu d ồi dào, đồng đều về chủng

loại và ổn định về chất lượng. Xí nghiệp c hế biến cũng cần tạo ra cơ c hế liên k ết

chặt chẽ v ới nông dân và các chủ thể tham gia vào quá trình c u ng cấp nguyên l i ệu

để phát triển bền vững trong nông - công nghiệp.

- Việc tiêu dùng các sản phẩm thực phẩm có liên quan đến trực tiếp đến sức

khoe con người, vì vậy việc đổi m ới công nghệ phải đáp ứ ng đươc yêu cầu về vệ

sinh an toàn thực phẩm ngày càng cao.

B. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ VÀ Đổi MÓI C Ồ NG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP CHÊ BIẾN N Ò NG SẢN THỰC PHẨM.

Đánh giá thực trạng của công nghệ bao g ồm các việc: đánh giá thực trạng công

nghệ hiện có, đánh giá sự đổi m ới công nghệ đã thực hiện và k hả năng đổi m ớ i.

Thông qua việc đánh giá thực trạng công nghệ sẽ xác định được điểm xuất phát,

khoảng cách chênh lệch về trình độ công nghệ ở nước ta và các nước trên t hế g i ới và

khu vực. Đ ây là căn cứ quan trọng cho việc hoạch định chính sách và xây dựng kế

hoạch đổi m ới công nghệ. M ột số chỉ tiêu được dùng t r o ng quá trình điều tra là:

15

• Tỷ trọng thiết bị hiện đại (Ihđ,%):

Ihđ = Ghđ/Gsx =

G hđ = Giá trị m áy m óc thiết bị hiện đại (thiết bị thuộc t hế hệ m ới có tính

nàng kì thuật hơn hẳn như thiết bị tự động, nửa tự động, thiết bị chuyên dùng có

năng suất cao)

Gsx = T ổ ng giá trị thiết bị máy m óc

• Tỉ số lao động làm việc trên trang bị cơ khí hoa và tự động hoa ( K c k , %)

K ck = Lck/Lsx =

L ck = Số công nhân lao động cơ khí và tự động

Lsx = T ổ ng sô công nhân sản xuất

• Chi phí năng lưủng cho một đơn vị sản phẩm tính theo giá trị ( H l , %)

HI = G n l / G s p=

Gnl = Giá trị năng lưủng đưủc dùng để sản xuất ra m ột đơn vị sản phẩm

Gsp = Giá thành một đơn vị sản phẩm

• Chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm tính thưo giá trị ( H 2 , % ):

(Tính cho m ột số loại sản phẩm của X N)

H2 = Gvl/Gsp =

Gvl = Giá trị nguyên vật liệu để sản xuất ra m ột đơn vị sản phẩm

Gsp = Giá thành đơn vị sản phẩm

• M ức độ phụ thuộc vào nước ngoài của xí nghiệp, bao g ồm các chỉ số sau

M ức phụ thuộc vào nhập nguyên liệu ( P n l , %)

Pnl = N L n / N Lt =

N Ln = Giá trị nguyên liệu nhập khẩu

N Lt = Tổng giá trị nguyên liệu đưủc dùng

M ức phụ thuộc vào hàng hoa bán thành phẩm nhập ngoại ( P b t p , %)

Pbtp = BTPn/BPTt =

BTPn = Giá trị bán thành phẩm nhập ngoại

BTPt = Tổng giá trị bán thành phẩm đưủc dùng

M ức phụ thuộc vào kĩ thuật nhập ngoại ( P k t , %)

Pkt = KTn/ K Tt =

K Tn = Giá trị kĩ thuật (máy móc, thiết bị, công nghệ) nhập ngoại, kể cả

K n o w h o w)

K Tt = T ổ ng giá trị kĩ thuật đưủc sử dụng

M ức độ p hụ thuộc vào nhân lực nước ngoài ( P n l , %)

Pnl = TLn/ T Lt =

T Ln = Thù lao cho người nước ngoài

T Lt = T ổ ng chi phí tiền lương

16

IM. ĐỔI MÓI C Ô NG NGHỆ VÀ N Â NG C AO KHẢ N Ă NG CẠNH

TRANH CỦA H À NG N Ô NG SẢN THỰC P H ÀM XUẤT KHAU VN

/. KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG NÔNG SẢN THỰC PHÀM

VIỆT NAM

a. Khái niệm

Theo từ điển L o n g m an của A nh thì: Cạnh tranh là sự nỗ lực để đạt thành công

hơn những đối thủ của mình trong kinh doanh. Còn năng lực cạnh tranh là khả năng

của một sản phẩm hay một cônq ty có thể cạnh tranh được với những san phẩm khác

hay những công ty đối thủ khác1.

Tính cạnh tranh, đầu tiên là m ột khái niệm được dùng hạn c hế ở phạm vi

doanh nghiệp trong lý thuyết tổ chức công nghiệp, sau được dùng ở cấp ngành và

cấp quốc gia. D i ễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức H ợp tác và

Phát ti "lên K i nh tê ( O E C D) đã kết hợp các đinh nghía về canh tranh ở mức doanh

nghiệp, ngành và quốc gia trong một định nghĩa như sau: "Khả năng của các doanh

nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn

trong điêu kiện cạnh tranh quốc tể\ Định nghĩa này cũng phù hợp v ới cách nhìn

của chúng tẩi k hi nghiên cứu vấn đề đổi m ới công nghệ để nâng cao k hả năng cạnh

tranh trong các doanh nghiệp c hế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu và trong

khuôn k hổ của đề tài.

K hả năng cạnh tranh của hàng nông sản thực phẩm V i ệt N am gắn liền với k hả

năng cạnh tranh của ngành và hệ thống doanh nghiệp t h am g ia k i nh doanh, xuất

khẩu n h óm hàng này.

T r o ng quá trình h ội nhập k i nh tế, các mặt hàng nông sản V i ệt N am kể cả n ội

tiêu và xuất khẩu đã và đang vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt. Nói đến cạnh tranh là

phải nói đến vấn đề chất lượng, mẫu m ã, vệ sinh, giá cả...trong đó giá cả là n ội dung

đầu tiên phải quan tâm. M ột mặt hàng được coi là có k hả năng cạnh tranh nếu như

Ptn < Pqt

giá trong nước không lớn hơn giá trong nền k i nh tế cạnh tranh có nghĩa là:

Trong đó: Pnt là giá trong nước của sản phẩm, Pqt là giá t hế giới của mặt hàng

(giá tại nước cạnh tranh của mặt hàng cùng loại). [ 3 ], [ 4]

b. C ác yếu tố ảnh hưởng đến khả nàng cạnh tranh của hàng

nông sản thực p h àm

K hả năng cạnh tranh của hàng nông sản thực phẩm có liên quan chặt chẽ v ới

nhũng phạm trù và y ếu tố như: l ợi t hế so sánh, l ợi t hế cạnh tranh, năng xuất l ao

động, hoạt động và c h i ến lược doanh nghiệp, y ếu tố vĩ m ô, môi trường k i nh doanh...

r » —N T HU V i ện ỉ

Lọi thế so sánh chủ yếu dựa vào các tiềm năng sẩn có của đất nước vê tài

nguyên thiên nhiên như đất đai, khí hậu, thời tiết - điều k i ện sinh thái, lao động, vị

trí địa lý và các yếu tố đầu vào khác.

V i ệt Nam có thuận lợi về vị trí địa lý; có nguồn lao động dồi dào; có đường l ối

chính sách của Đả ng và N hà nước không ngừng được hoàn thiện và bữ sung tạo môi

trường k i nh tế thuận lợi. Đặc biệt đối với n h óm hàng nông sản thực phẩm V i ệt Nam

còn có lợi thế rất cơ bán về điều kiện tự nhiên khí hậu và sinh thái. Đó là sự đa dạng

của 7 vùng sinh thái với những đặc điểm khác nhau thích hợp với nhiều loại cây

trồng, vật nuôi cho năng suất và chất lượng cao làm nguyên liệu cho ngành công

nghiệp c hế biến nông sản thực phẩm như lúa gạo ở Đ BS Cửu Long, cà phê ở cao

nguyên Tây Nguyên, chè ở vùng trung du phía Bắc và L âm Đồ n g, hạt điều ở vùng

Đông N am Bộ...

N ếu như l ợi thế so sánh g iữ vai trò quan trọng trong t hế kỷ X V I II cho đến

những thập niên 60-70 của thế kỷ này thì ngày nay do phát triển nhanh chóng của

khoa học công nghệ l ợi thế dựa vào tiềm năng thiên nhiên không còn ý nghĩa to lớn

như trước.

Lợi thê cạnh tranh hay chính là l ợi thế dựa vào k h oa học công nghệ, dựa trên

năng lực đữi m ới và k hả năng của các doanh nghiệp trong việc nâng cấp hoặc thay

đữi các sản phẩm và qui trình, dựa vào vốn lớn... là lợi thế ngày càng quan trọng trên

quy mỏ toàn cầu. Chỉ có thể xem xét trên khứa cạnh này m ới có thể lý giải được tại

sao nhiều nước không giàu, thậm chí nghèo tài nguyên thiên nhiên như Nhật bản,

Singapore, H àn quốc... tạo nên những thần kỳ về phát triển k i nh tế.

Ngày nay chúng ta đang dùng những thuật n gữ như: tính cạnh tranh; sức cạnh

tranh; k hả năng cạnh tranh của một ngành, m ột sản phẩm nào đó. N h ư ng đều chung

một ý nghĩa để chỉ những đặc tính về chất lượng, giá cả, mẫu m ã, k i ểu dáng, quy mô

ngành hàng..., m a ng tính cạnh tranh trong thương mại. Do vậy, l ợi t hế cạnh tranh,

trước hết là sự biểu hiện "tính t r ộ i" của mặt hàng đó về chất lượng giá cả và cơ c hế

vận hành của nó trên thị trường, tạo nên sự hấp dẫn và thuận tiện cho khách hàng

trong quá trình sử dụng. Nét đặc trưng của l ợi t hế cạnh tranh được thể hiện trên các

mặt: Chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, k h ối lượng và thời gian giao hàng, tính

chất và sự khác biệt của sản phẩm hàng hoa, dịch vụ c ủa nứoc này so với hàng hoa

dịch vụ của các nước khác trong việc thoa m ãn nhu cầu của khách hàng, ngoài ra

còn bao g ồm hệ thống chính sách k i nh tế vĩ mô (thuế, tỷ giá, bảo hộ...), cơ c hế vận

hành và môi trường thương mại.

Chiến lược cạnh tranh suy cho đến cùng là n hằm " C h i nh phục cả t hế giới

khách hàng bằng uy tín, giá cả và chất lượng" [51]

N hư vậy, không phải l ợi t hế so sánh nào cũng t rở thành l ợi t hế cạnh tranh và

cũng không có nghĩa l ợi t hế cạnh tranh nào cũng là l ợi t hế so sánh. Và các doanh

nghiệp phải tạo ra l ợi t hế cạnh tranh và nâng cao k hả năng cạnh tranh c ủa mình.

18

Việc tăng năng suất lao động có ý nghĩa vố cùng to lớn đối với khả năng cạnh

tranh cua doanh nghiệp, ngành, quốc gia bởi năng suất lao động phản ánh hiệu quả

sản xuất xà hội đổng thời bao hàm cả giá trị (giá cả) mà các sản phẩm cùa m ột nước

yêu cầu trên thị trường. [ 7 2 ], [73].

Sự cải thiện năng suất và tính cạnh tranh của các sản phẩm của m ỗi quốc gia

gứm có ba tác động: các yếu tố k i nh tế vĩ m ô, hoạt động và chiến lược của doanh

nghiệp và môi trường k i nh doanh.

Để nâng cao k hả năng cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc

đề ra một chiến lược doanh nghiệp sao cho nâng cao năng suất hiệu quả sản xuất

kinh doanh. Hiện nay ở V i ệt Nam đang tổn tại m ột xu hướng cạnh tranh dựa trên

mức lương thấp và các nguứn tài nguyên thiên nhiên. Các doanh nghiệp dựa nhiều

vào khách hàng và đối tác nước ngoài nhằm cung cấp thiết bị, linh kiện, công nghệ,

phàn phối và thị trường. Kết quả cuối cùng của chiến lược này là năng suất thấp.

Nếu các doanh nghiệp V i ệt N am m u ốn đạt năng suất cao hơn thì cần phải thay đổi

chiến lược. L ợi thế phải được chuyển từ lợi t hế so sánh (bàng lao động rẻ tiền và các

nguứn tài nguyên thiên nhiên) sang lợi thế cạnh tranh dựa trên năng lực đổi m ới và

khả năng của các doanh nghiệp trong việc nâng cấp hoặc thay đổi các sản phẩm và

qui trình.

M ột doanh nghiệp nếu m u ốn tứn tại và phát triển lâu dài thì phải dựa vào n ội

lực chứ không phải trông chờ ở bên ngoài. Vì vậy doanh nghiệp phải tự tạo ra những

lợi thế trong k i nh doanh bằng nỗ lực của bản thân mình thông qua các công đoạn

trong sản xuất, k i nh doanh. Chúng có thể bắt nguứn từ khâu thu mua nguyên l i ệu

đến khâu c hế biến thành thành phàm và cung cấp cho thị trường.

Chính sách kinh tế vĩ mô bao g ứm sự thận trọng về tài chính của Chính phủ,

mức nợ k i ểm soát được, vai trò hạn chế của chính phủ trong k i nh tế, sự mở cửa v ới

các thị trường quốc tế, thúc đẩy sự phứn thịnh của quốc gia [79, tr.82 ]. V i ệt N am đã

tạo được môi trường chính trị ổn định và các thiết chế chính trị vững chắc, đó là điều

k i ện tiên quyết thuận l ợi đối với cạnh tranh.

Tuy nhiên, đó m ới chỉ là điều k i ện cần nhưng chưa đủ để đảm bảo m ột n ền

k i nh tế cạnh tranh. Chính phủ phải đóng vai trò then chốt để vừa tạo ra môi trường

vừa mở đường và hỗ trợ các doanh nghiệp k i nh doanh, các nhà đầu tư thâm nhập và

cạnh tranh được trên thị trường thế giới. Đặc biệt là vấn đề nâng cấp hạ tầng cơ sở

tạo ra các thiết c hế và chính sách cho môi trường thuận l ợi để nâng cao k hả nâng

cạnh tranh của các doanh nghiệp.

Môi trường kinh doanh chủ y ếu bao g ứm những y ếu tố như: Thương m ại và

đầu tư; Tài chính; Cải tổ doanh nghiệp; N g u ứn nhân lực; Đổi m ới công nghệ. T h ời

gian vừa qua V i ệt N am không ngừng bổ sung hoàn thiện tạo môi trường k i nh doanh

thuận lợi cho yêu cầu của sự phát triển k i nh tế xã hội.

Đối với hàng nông sản thực phẩm, V i ệt N am có n h i ều chính sách m ới tạo điều

k i ện thuận l ợi để phát t r i ển sản xuất, c hế biến và mở rộng thị trường xuất khẩu. Cụ

19

thể là những chính sách LIU đài thuế cho những mặt hàng nông thúy sản xuất khấu;

chính sách trang trại đang tạo ra nhiều chú trang trại có vốn có kiến thức góp phần

ổn định thị trường nông sản; chính sách thuế nông nghiệp làm cho nông dân an tâm

sán xuất đáp ứng nguyên liệu cho nhà m áy c hế biến; chính sách khuyến nóng

khuyến lâm giúp nông dân tiếp cận với công nghệ mới; đặc biệt là công nghệ sinh

học góp phần tăng năng suất giảm giá thành. Ngoài ra, N hà nước cũng có nhiều

chính sách đào tạo trong ngoài nước cho đỉi ngũ cán bỉ c hế biến, k i nh doanh xuất

c. Những chỉ tiêu về lợi thế cạnh tranh c ủa hàng nông sản xuất

khau

nhập khẩu có năng lực trình đỉ đáp ứng yêu cầu làm ăn với các công ty nước ngoài.

- L ợi the cạnh tranh của mặt hàng có thể đo bằng hệ số c hi phí nguồn nỉi lực

(Dommestic resourse cost coeffcient). Hệ số D RC là tỷ lệ thức giữa chi phí n g u ồn

lực trong nước và các yếu tố đầu vào trung gian bất k hả thương (tính bằng giá m ờ)

cho việc sản xuất trong nước mỉt sản phẩm nhất định so với số ngoại tệ ròng t hu

được hay tiết k i ệm được do sản xuất trong nước.

Chi tiêu này nói lên ý nghĩa về mặt hiệu quả giữa chi phí về n g u ồn lực n ỉi địa

với giá trị thu được qua xuất khẩu, nếu D RC < Ì thì nền k i nh tế đã tiết k i ệm được

ngoại tệ thông qua việc sản xuất mặt hàng trong nước cho dù là hướng xuất khẩu

hay tiêu dùng trong nước. Điều đó cũng nói lên c hi phí cơ h ỉi của tài nguyên trong

nước và các y ếu tố sản xuất bất k hả thương được sử dụng cho việc sản xuất mặt

hàng này nhỏ hơn so với ngoại tệ thu được hay tiết k i ệm được. N g ược l ạ i, nếu D RC

> Ì thì chi phí n ỉi địa lớn hơn ngoại tệ thu được hay tiết k i ệm được, chứng tỏ sản

phẩm này không nên sản xuất trong nước mà nên nhập khẩu.

- Chỉ số năng lực cạnh tranh về giá (Ci):

Ci = P i / ( P f ) w

Hay: V Ci = V Pi - w V Pf

Trong đó: Pi: giá của mặt hàng í

Pf: giá các y ếu tố đầu vào tung gian

W: tỷ lệ các y ếu tố đầu vào trung gian trong mặt hàng i. [81]

Xét cho cùng, sức cạnh tranh của hàng nông sản thực p h ẩm trên thị trường p hụ

thuỉc vào chi phí sản xuất ra nông sản thực phẩm đạt ở mức đỉ nào ? Vì vậy l ợi t hế

cạnh tranh có thể được biểu hiện bằng những chỉ tiêu có tính chất vừa định tính vừa

định lượng như sau:

- Chất lượng sản phẩm, vệ sinh công nghiệp và thực p h ẩm cao hay thấp. Có

nhiều nhà k i nh tế cho rằng phát triển công nghệ đồng nghĩa v ới cạnh tranh chính là

sự thể hiện h àm lượng khoa học công nghệ trong giá thành sản phẩm, các tiêu chuẩn về đỉ an toàn trong sử dụng;

- K i ểu dáng và mẫu mã sản phẩm đẹp hay bình thường v ới mức đỉ phù hợp

của thị hiếu và tập quán tiêu dùng trên các thị trường đến mức đỉ nào-

20

- Môi trường thương mại, thể hiện mức độ và khá năng giao dịch cũng như uy

tín trên thị trường;

- Môi trường k i nh tế vĩ mô và cơ chế chính sách thương m ại (thuế, tỷ giá, tín

dụng đầu tư, bảo hộ);

- Giá thành và giá cả sản phẩm.

2. VAI TRÒ CỦA ĐỔI MÓI CÔNG NGHỆ ĐỐI VÓI NÂNG CAO KHẢ NÀNG CẠNH TRANH HÀNG NÔNG SẢN THỰC PHÀM XUẤT KHAU

Nhìn chung, về mặt kinh tế đổi m ới công nghệ sẽ thúc đẩy sự hình thành và

phát triển các ngành m ới đại diện cho tiến bộ khoa hợc công nghệ, cơ cấu trong từng

ngành sẽ đa dạng phong phú và phức tạp hơn, các ngành có h àm lượng k h oa hợc

công nghê cao sẽ phát triển nhanh so với các ngành t r u y ền thống hao t ổn nhiều năng

lượng nhiên liệu. T i ến bộ khoa hợc công nghệ cho phép nâng công suất các nguồn,

tạo ra sự kết hợp tối ưu các yếu tố đó.

Về mặt xã hội, công nghệ m ới tạo ra nhiều sản phẩm m ới và dịch vụ m ới và do

đó sẽ có nhiều cơ h ội để có thêm việc làm. Nhưng k hi đưa cồng nghệ m ới vào sử

dụng đòi h ỏi phải có kỹ năng k i ến thức phù hợp, những người lao động chỉ dựa trên

kỹ năng truyền thống bị dư thừa. N hư vậy, đổi m ới công nghệ tác động đến lao động

xã hội dẫn đến tình trạng vừa thừa vừa thiếu lao động. Ngoài ra đổi m ới công nghệ

còn ảnh hưởng đến người lao động trên các mặt như cải thiện môi trường, điều k i ện

sống và làm việc, thay đổi tính chất và n ội dung công việc theo hướng g i ảm lao

động nặng nhợc, giản đơn, nâng cao tỷ trợng lao động chất xám.

Đối với người tiêu dùng, đổi m ới cống nghẹ tạo ra những l ợi ích m ới cho người

tiêu dùng. thúc đẩy tạo ra nhu cầu m ới và làm tăng sức m ua trên thị trường và đến

lượt nó lại tác động trở lại với đổi m ới công nghệ. Sản phẩm c hế biến nông sản thực

phẩm thường gắn chật v ới đời sống thường ngày của m ợi người (như thức ăn, đổ

uống ...). Có nhiều mặt hàng, k hi đời sống con người được nâng lên, thì lượng tiêu

dùng lại nhiều hơn, đòi h ỏi cao hơn về chất lượng và phong phú hơn về chủng loại

(như nước giải khát, đường, đồ hộp, thực phẩm c hế b i ến cao cấp ...). Đồ ăn uống có

ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoe nên k hi đời sống và nhận thức người tiêu dùng càng

cao thì yêu cầu đối v ới vệ sinh và an toàn thực phẩm càng lớn, mặt khác, các cơ

quan hữu trách tăng cường k i ểm soát v ới tiêu chuẩn cao hơn về mức độ vệ sinh an

toàn thực phẩm. Đặc biệt đối v ới hàng xuất khẩu thì yêu cầu này là rất chạt chẽ tại

các thị trường khó tính như Nhật Bản , Tây Âu... Vì vậy, đổi m ới công nghệ là yêu

cầu cấp thiết để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.

Đối v ới các doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp c hế b i ến nông sản thực

phẩm, tiến bộ k h oa hợc công nghệ, đổi m ới công nghệ làm nâng cao trình độ và

năng lực sản xuất k i nh doanh cua các doanh nghiệp, phát h uy có h i ệu q uả n g u ồn l ực

về v ốn và lao động kỹ thuật của doanh nghiệp làm tăng năng suất lao động của

doanh nghiệp, sử dụng tiết k i ệm nguyên vật liệu.

21

Do tính đa dạng về nguồn nguyên liệu đối với sản phẩm thực phẩm và nhu câu

nhiều vẻ của thị trường về thị hiếu và tập quán tiêu dùng, nên lĩnh vực chê biên cũng

mang tính đa dạng về ngành nghề, phong phú về chủng loại sản phẩm với nhiều kích

cỡ, mẫu m ã, m àu sắc khác nhau. Đởi mới công nghệ cho phép nâng cao chất lượng

sản phẩm, đa dạng hoa hàng hoa, n hờ đó nâng cao k hả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp, mở rộng thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoa nhập vào thị

trường thế giới và tham gia vào quá trình phân cồng quốc tế.

Trong lĩnh vực chế biến nông sản thực phẩm, bước đầu các nước nồng nghiệp

như V i ệt N am thường bán sản phẩm sơ chế là chủ yếu, sau này cùng với công

nghiệp hoa và đởi m ới công nghệ sẽ từng bước xây dựng những cơ sở c hế biến công

nghệ cao chuyển dần sang tinh chế và lấy tinh c hế làm c hủ y ếu để nâng cao giá trị

sản phẩm và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.

Đởi m ới công nghệ cho phép công nghiệp c hế biến nông sản thực phẩm nhanh

chóng chuyển sang xu hướng tăng cường sử dụng tởng hợp các nguyên liệu có liên

quan đến sản phẩm cuối cùng, thí dụ như trong c hế biến điều, mía... tận dụng toàn

bộ nguyên liệu nông nghiệp và cho ra thị trường những sản phẩm hoàn toàn m ới

không hề có trong tự nhiên cũng như trong các ngành sản xuất nông nghiệp, đởng

thời giảm ô n h i ễm môi trường sinh thái. Những sản phẩm m ới này không chỉ hấp

dẫn về hình thức mẫu mã mà còn có giá trị sử dụng cao, đáp ứng đòi hỏi ngày càng

cao của thị trường và cạnh tranh. Để có những sản phẩm như vậy, lĩnh vực c hế biến

phải đởi m ới cồng nghệ và đưa vào tởng hợp các loại nguyên l i ệu có sẵn trong tự

nhiên cũng như nguyên liệu có đặc tính khác nhau do sử dụng công nghệ trình độ

cao ( A N D. ghép gen ...)

22

C H Ư Ơ NG li

T H ỤC T R Ạ NG ĐỎI MỚI C Ổ NG N G HỆ TRONG C ÁC DOANH NGHIỆP C HẾ BIẾN N Ô NG SAN T H ỤC P H ÀM Ớ VIỆT N AM

I. THỰC TRẠNG Đổi MÓI CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP C HẾ BIẾN N Ô NG SẢN THỰC P H ÀM Ỏ VIỆT NAM.

7. CÓNG NGHỆ VÀ Đổi MÔI CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CHÊ BIẾN GẠO

1.1. Sản xuát và xuất khau g ạo ỏ Việt Nam về sản xuất, từ khi thực hiện chính sách đổi mới, sản xuất lúa gạo của Việt

Nam có những tiến triển rất quan trọng. Sản xuất tăng nhanh và khá ổn định, vững

chắc trên cả 3 mặt: diện tích, năng suất và sản lượng (bảng 3). Trong 10 năm qua

sản lượng bình quân tăng mối năm khoảng 0,8-1 triệu tấn hay 4,23% năm, còn năng

suất tăng trung binh tăng 2,2%/năm, năm 2000 năng suất lúa cả năm cả nước là 43,0 tạ/ha (miền nam 44,3, miền bác 39,4 tạ/ha). Vì vậy, từ chố thiếu lương thực triền miên sau chiến tranh, phải nhập khẩu gạo đế ăn (khoảng 0,5 triệu tấn gạo/năm) tiến

đến không phải nhập khẩu và thực hiện xuất khẩu gạo.

Bảng 3: Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam

N ăm

Diện tích (1000 ha)

Sản lượng (1000 tấn )

Khối lượng xuất khẩu (1000 tấn)

Giá xuất khẩu (USD/tấn)

Giá trị k im ngạch xk (triệu USD)

1990

6027,7

19225,2

1624

191

310,4

6765,6

24963,7

1995

1988

262

539,8

1996

7003,8

26.396.7

3003

284

868,2

1997

7091,2

27.523,9

3600

244

864,7

1998

7337,4

29.141,0

3800

270

1024,0

7649,6

1999

31.393,8

4508,2

227,4

1025,1

2000

7525,0

31.500,0

3600

195

700

2001

7400,0

31.500,0

4000

200

800

Nguồn: [18], [24], [83],[84], [80], [48]

Nếu như năm 1990 cả nước mới gieo cấy 6,0 triệu ha thì năm 2000 đã tăng lên

trên 7,5 triệu ha do khai hoang và tâng vụ. Thành tựu mở rộng diện tích gieo cấy lúa

rõ nét nhất là vùng đồng bằng sông Cửu Long, ở Đồng Tháp M ườ i, Tứ Giác Long

Xuyên, Tây Sông Hậu, ở tỉnh Long An, Đồng Tháp và Tiền Giang. [18], [24]

23

về xuất kháu. trong quá khứ Việt Nam đà từng xuất khẩu gạo. từ năm 1880

triều đại Gia Long đã xuất khẩu 0,3 triệu tấn/năm. giai đoạn 1884-1900 xuất kháu

0,5 triệu tấn năm. 1900-1930 xuất khấu trung bình L5 triệu tấn năm, 1940-1945

trung hình 0,7-0.8 triệu tấn năm, từ 1945-1988 không xuất kháu với khối lượng lớn

và sau gần nửa thế kỷ vắng bóng trên thị trường gạo thế giới với tư cách là nước xuất

kháu lớn Việt Nam đà nhập cuỹc trở lại [86].

N ăm 1989 đánh dấu mỹt bước ngoặt lớn đối với nền kinh tế và ngoại thương

nước ta. Việt Nam lại xuất hiện trên thế giới với vị trí là nước xuất kháu gạo lớn thứ 3 sau Thái Lan và Mỹ và từ năm 1999 đến nay đứng thứ 2 sau Thái Lan. Trong giai

đoạn từ 1991 đến 2000. mỗi năm xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng trung bình

19,1% về số lượng và 17,8% về kim ngạch. Trong Ì Ì năm (1990- 2000) Việt Nam

đã xuất khẩu được 28,683 triệu tấn gạo với kim ngạch 6130,9 triệu USD. Gạo là mỹt

trong 4 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đạt k im ngạch trên dưới Ì tỷ USD (dầu thô. hàng dệt may, da giầy và gạo). Đến nay, gạo Việt Nam đã được bán cho

hơn 30 nước khác nhau với 8 bạn hàng lớn và ổn định như Singapore, Philippin,

Malaixia, Hồng Kông, Thuỵ Sỹ, Hà Lan. [rắc và Mỹ [84], [80], [48].

Chủng loại và chất lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây cũng đã được cải thiện đáng kể. Việt Nam đã có tiến bỹ lớn về công tác giống lúa, đã có nhiều giống lúa chất lượng tốt phục vụ cho xuất khẩu. Tuy nhiên, nhìn chung thóc đưa vào sản xuất chưa đồng nhất về hình dáng kích thước, vì vậy lượng tấm còn cao. tạp chất nhiều, tỷ lệ thóc còn lớn, diện tích trổng lúa đặc sản và chất lượng cao chưa nhiều, tình trạng sử dụng thóc thịt làm giống còn phổ biến, cần phải

cố gắng hơn nữa trong thuần hoa giống và chống lẫn loại. (xem Khung 1)

Khung 1: Mỹt số giống lúa được trồng để sản xuất gạo xuất khẩu ở Việt Nam

(phân theo chiều dài của hạt) [60] Các giống lúa được trổng để sản xuất gạo xuất khẩu ở nước ta được chia làm 4 loại: hạt ngấn (CR 203," VD l ố, VN lo, Mỹc Tuyền, AE, A Ì, M TL 68, IR 50404-57223), hạt gạo trung bình (IR 66, IR 3020, Nàng Thơm, A 13, IM 57-6, C14, IR 42, 0 0 ), hạt gạo dài (ồ Môn, IR 31815, Mỹt bụi, Tàu hương, NN 92, A 21, CM 29-6, DM 89, DM 86-9, IR 66), hạt gạo rất dài (IR 64, LD 26, 393 57, NN 7a, v v, IR 69, DM 80, IR 29723, IR 50401-772-13). Theo T C VN 5643-1992, hạt gạo rất dài có chiều dài hạt nguyên vẹn > 7 mm, hạt gạo dài 6-7 min, hạt gạo trung bình 5-6 mm, hạt gạo ngán < 5mm.

Trong những năm đầu xuất khẩu gạo, tỉ lệ gạo chất lượng thấp và trung bình

chiếm từ 80-90% đến nay chỉ còn 4 5 %. Chênh lệch giữa giá gạo Việt Nam và Thái

lan đã giảm xuống đáng kể: từ 40-50 USD/tấn trong những năm 1989-1994 xuống

còn 20-25 USD/tấn [86], [81]

1.2. C ô ng nghệ c hế biến và đổi mối công nghệ trong c ác doanh

nghiệp c hế biến g ạo

Trong phần nghiên cứu này, nhóm tác giả đồng thời với việc nghiên cứu tài

liệu thứ cấp đã điều tra thực tế ở 8 doanh nghiệp chế biến gạo. (phụ lục Ì và 8), [38]

24

ạ. Công nghiẻp chè biến gao Công nghiệp chế biến gạo cũng đã tăng một bước đáng kể. Hiện nay đã có đèn 9 0% sản lượng thóc được chế biến công nghiệp. Năng lực chế biến xay xát của Việt

Nam khoảng 15 triệu tấn gạo/năm, có thể chế biến hết số thóc hiện có.

Toàn quốc có 671 cơ sở quốc doanh (miền Bắc 278, miền Nam 348) có công suất trung bình 15-30 tấn lúa/ca là lực lượng chủ chốt chế biến gạo xuất khẩu. Các

máy xay xát nhỏ tư nhân chiếm trên 7 0% lượng thóc chế biến (miền bắc 130000 cơ sớ, miền Nam 30000 cơ sở), thường có công suất 8-15 T/ca, sị dụng công nghệ lạc

hậm chất lượng gạo thành phẩm thấp, làm hàng xáo phục vụ địa bàn cấp huyện và

nội tiêu.

Tổng diện tích kho bảo quản thóc vào khoảng 1,88 triệu tấn, trong đó miền Bắc khoảng 1,2 triệu tấn, miền Nam 0,68 triệu tấn. Tuy nhiên, đa phần kho đều đã hết thời hạn sị dụng, hư hỏng và cần phải sịa chữa nhiều. Không có kho chuyên

dụng, trừ một số kho Silô ở Đồng tháp, Sài Gòn và Cần Thơ. Hiệu suất sị dụng kho

chỉ đạt 6 5 %. [85], [34]

Đồng thời, đã xây dựng được một số nhà máy xay có công nghệ hiện đại phục

vụ cho xuất khẩu gạo chất lượng cao như nhà máy xay xát Sài gòn - Satake công

suất 600 tấn lúa/ngày, Cịu long 2 công suất 240 tấn lúa/ngày, Cai Lậy công suất 300 tấn lúa/ngày. Các nhà máy trên đều nhập thiết bị đổng bộ của Nhật Bản có tỷ lệ

thu hồi và chất lượng xay xát cao đã góp phần nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu.

Bên cạnh đó còn có một loạt các máy tái chế, đánh bóng gạo với tổng công suất

đang sị dụng khoảng 3-4 tấn gạo/năm và hệ thống sấy gạo phục vụ xuất khẩu ở các

kho với công suất khoảng 6-700 000 Tấn/năm [85].

Ngành sản xuất thiết bị xay xát Việt Nam ngày càng lớn mạnh. Khoảng lo

năm gần đây, một số xí nghiệp cơ khí trong nước đã vươn lên đáp ứng yêu cầu hiện

đại hoa máy xay xát, nhất là phục vụ xuất khẩu. Xí nghiệp Cơ khí Long An, Sinco,

Cơ khí Giống, Bùi Văn Ngọ, Vinapro... đã cung cấp toàn bộ máy móc và phụ tùng

cho chế biến hơn 9 5% gạo xuất khẩu của Việt Nam. Hiện nay, các công ty cơ khí,

chế tạo máy công cụ của Việt Nam đã sản xuất được hầu hết các loại máy móc trong

dây chuyền công nghệ chế biến gạo đạt yêu cầu thị trường chỉ trừ 2 loại máy đòi hỏi độ chính xác cao là máy phân loại mầu và máy cân & đóng bao. M ột dây chuyền

xay xát lúa 5 tấn/giờ chế tạo trong nước giá chỉ bằng 1/4 so với nhập khẩu. Nếu phải

nhập bổ sung một số máy như phân loại, tách tấm, tách màu thì cũng chỉ bằng 1/3.

Điều này mở ra triển vọng cho ngành chế tạo cơ khí trong nước cũng như các doanh

nghiệp chế biến trong khả năng tìm bạn hàng và giảm giá thành đầu tư đổi mới hay sịa chữa trang thiết bị.

b. Quy trình côm nghê chê biến 2ao

Quy trình công nghệ sản xuất gạo nói chung bao gồm: làm khô thóc (phơi

nắng hoặc sấy bằng máy); L àm sạch thóc (Tách tạp chất); Xay sát (Tách trấu cám)'

25

Đánh bóng (Tách cám, lấm); Phân loại (lách tấm); gạo thành phẩm; Đấu trộn theo lý

lệ-

Thóc xay lai

í

_ —^

2. Sàng 2. Sàng tách đá tách đá

4. Sà na phan oa

3. Máy 3. Máy xay xay

hì. M áy lách m àu

7.Sàng (ách tấm

5.Máy xát

6.Máy dành bóng

P h ối ỉ r ộn đế được gạo như ý

9.Cân và đóng bao

Hình 2. So đồ qui trình chuẩn chẻ biến gạo xuất k h ẩu

V ới m ột qui trình chuẩn c hế biến gạo xuất khấu như trên (hình 2), từ 100 kg

lúa có thể thu hổi được 6 8% gạo nguyên và tấm, trong đó có 52 - 54 kg gạo nguyên còn lại khoang 9 - 1 0% là cám. T uy nhiên tron thực tố lại háu hốt các doanh nghiệp, m ội quy trình không chuẩn gọi tà "quy trình ngược" được sắ dụng, trong đó m ột số công đoạn bị cắt xén (4 giai đoạn đầu trong hình 2) và kết quá là gạo nguyên chỉ còn 4 8 - 5 0% và gay lãng phí lớn tương đương với 1 4% giá trị lúa ( x em k h u ng 2).

N h ữ ng thiết bị, kho tàng thường sắ dụng trong c hế biến bảo quản gạo xuất kháu là: hệ thống kho, hệ thống sấy, m áy tách sạn, m áy xay, m áy sàng phân thóc gạo, m áy xát, m áy đánh bóng, m áy tách tấm, m áy tách hạt mầu, m áy cân và đóng bao. H ầu hết các thiết bị có tính nâng kể trên đã được sán xuất t r o ng nước tuy nhiên vẫn cần thiết phải nhập thiết bị tách hạt m ầu và m áy cân đóng bao tự động.

Các thiết bị trong dây chuyền công nghệ c hế biến gạo p hổ biến ở nhiều doanh nghiệp V i ệt N am hiện nay là thiết bị của Việt N am lự sản xuất hoặc do T r u ng Q u ốc trang bị giúp la những n ăm 1960. Phần thiết bị cũ c ủa T r u ng Q u ốc l ũy cũ song vãn còn hoạt động được do hoạt động bảo dưỡng thường xuyên tốt. Các thiết bị do V i ệt N am sán xuất bắt chước theo các m ẫu thiết kế của các nước tiên tiến như Nhật B ản Đức, M e x i co ... Các cải tiến tập trung chủ yếu vào việc nâng cao tỷ lẹ cư giới hoa tự động hóa của m áy m óc thiết bị để tăng năng suất và g i ảm lao động nặng nhọc. T uy nhiên, do sức ép về lacvđộng dư thừa hiện nay Lại hầu hết c ấc doanh nghiệp c hế biến

26

gạo nên mức độ tự động hoa của các dây chuyền chế biến gạo Việt Nam còn k ém so

với dây chuyển của các nước công nghiệp phát triển như Nhại Bản, Thái Lan

- Công đoạn sây dùng làm khô hạt thóc sau thu hoạch. Ớ V i ệt Nam việc làm

khô thóc chủ yếu là phơi khô tự nhiên. Năng lực sấy cho thóc hè thu (sấy tự nhiên có

khó khản ở vụ này) chỉ đảm bảo được 10 - 1 5% san lương. Tý lệ thóc bị thất thoát do

không được làm khô và bảo quản kịp thữi còn lớn, trung hình vào khoảng 10 - 1 5 %,

thậm chí đến 15 - 2 0% k hi thu hoạch vào m ùa mưa. [34].

M áy sấy thưững chỉ áp dụng ở quy mỏ lớn, có m áy sấy vỉ ngang và m áy sấy

tĩnh cải tiến. T uy nhiên ở những qui mô nhỏ hơn, m áy sấy k h ổ ng được phát triển

lắm do chi phí vận hành cao lại có nhiều bất cập với mó hình sản xuất nông nghiệp

tiểu nông của V i ệt Nam. T r o ng các cơ sở điều tra, các doanh nghiệp lớn dùng m áy

sấy kết hợp với phương pháp phơi truyền thông hay m ua thóc khô trong dân trước

khi đưa vào c hế biến. Các doanh nghiệp nhỏ ớ Hà Tây và Hà N am đều m ua thóc đã

sấy khô của dân để c hế biến hoặc chế biến thuê c hứ chưa dùng m áy sấy.

- C ò ng đoạn xay và xát nhàm loại vỏ của hạt thóc. Có 2 loại m áy xay được

dùng là m áy xay đôi trục cao su (rulô cao su) và m áy xay m ơn đá (máy xay li tâm).

M áy xát cũng thưững sử dụng 2 loại: loại trục côn hoặc hình trụ nằm và loại trục

côn đứng.

- Công đoạn sàng (phân loại) để tách sạn, trấu, c ám ra k h ỏi hạt gạo thành

phẩm. M áy và thiết bị phân loại có mấy dạng chính như m áy phân loại cơ học; m áy

phân loại bằng khí động học; m áy phân loại từ tính và tĩnh điện; thiết bị phân loại

thúy lực học. T r o ng các cơ sở điều tra, các doanh nghiệp lớn đều có m áy sàng trong

dây chuyền sản xuất khép kín. Các doanh nghiệp nhỏ q ui mô hộ gia đình như ở Đức

Giang thưững dùng 2 loại sàng: sàng tách trấu thủ công; m áy lọc sạn do nhà m áy cơ

khí Q ui nhơn sản xuất giá 2,5 triệu VND/cái. V ới hai loại m áy đơn giản này, sản

phẩm gạo c hế biến ra tại các cơ sở này chỉ đạt yêu cầu chất lượng của thị trưững n ội

địa.

- Công đoạn đánh bóng dùng để xoa bóng tạo ra hạt gạo có hình thức đẹp

hơn nhàm nâng cao giá trị thương phẩm của hạt gạo phù hợp v ới thị hiếu ngưữi tiêu

dùng hay dành cho xuất khẩu. Công nghệ đánh bóng m ới xuất hiện ở V i ệt N am

trong thữi gian gần đây. V i ệt N am cũng đã học và chế tạo được m áy đánh bóng gạo.

- Công đoạn t r ộn gạo thành phẩm. T r ộn gạo là giai đoạn c uối cùng, đơn

giản là trộn gạo với t ấm để đạt gạo có phần trăm t ấm theo yêu cầu khách hàng.

(xem chi tiết các công đoạn trong k h u ng 3 và 4)

c. Đánh giá tình hỉnh đổi mới côm nghê chê biến sao Viêt Nam

Đổi m ới công nghệ trong doanh nghiệp gắn l i ền v ới năng lực công nghệ và là

một trong 4 chỉ tiêu có quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau của năng lực công nghệ.

- Về năng lực công nghệ, các doanh nghiệp c hế biến gạo xuất k h ẩu V i ệt N am

nhìn chung đạt trình độ trung bình so với k hu vực và t hế g i ới và đáp ứng được n hu

cầu của thị trưững hiện tại. T uy nhiên để đáp ứng được n hu cầu c ủa thị trưững tương

27

lai thì các doanh nghiệp phải cố gắng nhiều để nâng cao năng lực công nghệ đặc

hiệt là năng lực hỗ trợ cho tiếp thu công nghệ và năng lực đổi m ới .

- T r o ng 4 chi tiêu của năng lực công nghệ là: năng lực vận hành, năng lực tiếp

thu công nghệ. năng lực hỗ trợ cho tiếp thu công nghệ và năng lực đổi m ới cho thấy

khâu yếu nhất của các doanh nghiệp là nang lực hỗ trợ cho tiếp thu công nghệ và

năng lực đổi mới. T r o ng năng lực hỗ trợ cho tiếp thu công nghệ đặc biệt thì năng lực

chủ trì dự án tiếp thu công nghệ là yếu nhất.

- Năng lực đổi m ới công nghệ của các doanh nghiệp nhìn chung còn yếu, chưa

đáp ứng được yêu cầu. T r o ng năng lực đổi mới thì năng lực công nghệ được chuyến

giao bạng những thay đổi cơ bản về sản phẩm, về thiết kế sản phẩm, nguyên liệu và

năng lực sáng tạo sản phẩm hoàn toàn m ới là yếu nhất, tuy nhiên phần l ớn các

doanh nghiệp có k hả năng thích nghi với công nghệ m ới bạng những thay đổi và cải

tiên nhỏ đối với sản phẩm, thiết kế, nguyên liệu và quy trình cồng nghệ.

- Điểm yếu nhất là khả năng đổi m ới sản phẩm chưa cao, sản phẩm gạo xuất

khẩu của V i ệt N am hiện nay vẫn bị đánh giá thấp. N h i ều quốc g ia xuất khẩu gạo

khác như Thái L an còn nhập gạo của Việt Nam để tái c hế và xuất khẩu tiếp.

- T uy nhiên thuận lợi cho đổi m ới công nghệ của các doanh nghiệp là ngành

chế tạo m áy c hế biến tương đối phát triển. V i ệt N am đã vươn lên tự trang bị cho

m i nh công nghệ c hế biến gạo đạt yêu cầu của thị trường n ội địa và xuất khẩu

( 9 5 % g ạo xuất khẩu ) với giá rẻ hơn hẳn so với nhập khẩu (bạng 1/3-1/4 giá nhập

khẩu ). Hiện nay, các công ty cơ khí, chế tạo m áy công cụ của V i ệt N am đã sản xuất

được hầu hết các loại m áy m óc trong dây chuyền công nghệ c hế biến gạo đạt yêu

cầu thị trường chỉ trừ 2 loại m áy đòi h ỏi độ chính xác cao là m áy phân loại mầu và

m áy cân & đóng bao. Các m áy m óc do V i ệt N am sản xuất có giá hạ hơn rất nhiều so

với nhập khẩu.

- Đến nay dây chuyền công nghệ chế biến gạo phổ biến là thiết bị của V i ệt

Nam tự sản xuất hoặc do T r u ng quốc giúp ta trang bị từ những n ăm 60, phần l ớn

thiết bị cũ của T r u ng Quốc tuy cũ nhưng vẫn còn sử dụng được do hoạt động bảo

dưỡng thường xuyên tốt. Các thiết bị do V i ệt N am sản xuất bắt chước theo các mẫu

thiết kế của Nhật Bản, Đứ c, Mexico... Các cải tiến tập trung c hủ y ếu vào việc nâng

cao tỷ lệ cơ giới hoa, tự động hoa của m áy m óc thiết bị để tăng năng suất và g i ảm

lao động nặng nhọc. T uy nhiên, do sức ép về lao động dư thừa h i ện nay t ại hầu hết

các doanh nghiệp c hế biến gạo nên mức độ tự động hoa c ủa các dây c h u y ền c hế

biến gạo V i ệt N am còn k ém so với dây chuyền của các nước công nghiệp phát t r i ển

như Nhật Bản, Thái Lan... Đặc biệt trong các cơ sở sản xuất n hỏ mức độ sử dụng lao

động thủ công là l ớn ( K h u ng 2).

- T ại các doanh nghiệp, việc áp dụng đầy đủ đồng bộ các m áy m óc thiết bị

trong những công đoạn c hế biến gạo từ khâu thu hoạch đến hạt gạo thành p h ẩm c u ối

cùng có chất lượng tốt và đủ tiêu chuẩn xuất khẩu chưa được p hổ biến m ột cách

28

rộng rãi. N h i ều doanh nghiệp còn dùng các m áy m óc và thiết bị cũ kỹ, lạc hậu trong

nhiều công đoạn c hế biên khiến chất lượng c hế biến chưa cao.

- V ẫn phổ biến một nghịch lý ở phần lớn các doanh nghiệp c hế biến gạo xuất

khẩu là áp dụng qui trình ngược trong chế biến gạo xuất khẩu (nhà m áy chê biến

xuất khẩu mua gạo đã sơ chế của cơ sở khác đố l i nh c hế lại). Điều này đang gây ra

nhiều tổn thất lớn, hạn c hế cả về mặt chất lượng và số lượng. Ngoài ra, dây chuyền

chế biến gạo trong các doanh nghiệp chế biến gạo lớn cũng không được tận dụng hết

(xem K h u ng 3).

- Điếm đặc biệt yếu của các doanh nghiệp Việt Nam là chuyốn giao công nghệ

trong điều kiện đổi m ới lẻ tẻ, thiếu qui hoạch và chiến lược. Điều này được thố hiện

ở sự thiếu sự gắn bó giữa phương hướng đối mới, chuyốn giao công nghệ với chiến

lược phát triốn cũng như chiến lược k i nh doanh .

- TUY nhiên trong hệ thống các doanh nghiệp c hế biến xuất khẩu thì các doanh

nghiệp liên doanh, liên kết với nước ngoài thố hiện tính ưu việt hơn hẳn so với các

doanh nghiệp N hà nước về quản lý công nghệ, đặc biệt là trong công tác vận hành

Những khó khăn cần khác phục:

thiết bị k i ốm tra nghiêm ngặt qui trình sản xuất.

- ở V i ệt N am ngành k i nh doanh gạo xuất khẩu đã thành lập được H i ệp h ội

xuất khẩu gạo nhung ngành c hế biến gạo xuất khẩu lại chưa có H i ệp h ội xay xát,

một tổ chức đóng vai trò tư vấn cho sự phát triốn của các thành viên trong ngành,

một câu lạc bộ đố đố các doanh nghiệp chế biến trao đổi k i nh n g h i ệm và thông t in

về kỹ thuật, công nghệ.

- Đầu vào cho ngành c hế biến là lúa: so với các đối thủ cạnh tranh (Thái Lan,

An Độ, Mỹ... ) V i ệt N am còn yếu k ém về trình độ canh tác, giống lúa, công tác

thuần hóa giống, chống lẫn loại.

- Cồng tác bảo quản sau thu hoạch và cơ sở k ho tàng còn y ếu k h i ến t ổn thất

sau thu hoạch c h i ếm m ột lượng đáng kố. Hàng năm, theo tính toán của các chuyên

gia tổn thất này lên tới hàng trăm triệu USD ( K h u ng 4).

- Chuyốn giao công nghệ trong điều k i ện đổi m ới lẻ tẻ, thiếu qui hoạch và

chiến lược. Điều này được thố hiện ở sự thiếu sự gắn bó giữa phương hướng đổi m ới

chuyốn giao công nghệ với chiến lược phát triốn cũng như chiến lược k i nh doanh. Sự

m âu thuẫn đó biốu hiện ở các mặt sau:

+ Các doanh nghiệp thực hiện chuyốn giao công nghệ theo sức ép c ủa thị

trường c hứ không phải do chủ động theo kế hoạch.

+ N h ữ ng công nghệ được chuyốn giao trong lúc còn thiếu nhiều điều k i ện tiền

đề cần thiết (về cơ sở hạ tầng, thị trường, lao động, tiền vốn...).

+ T i nh trạng nhập m áy m óc thiết bị lẻ nhiều và p hổ b i ến hơn các dây chuyền

29

đổng bộ và khép kín.

+ Các phương hướng, chủ trương và chiến lược của các cơ quan quản lý ngành

chưa gắn hò với phương hướng, dự án đổi mới công nghệ và kỹ thuật của các doanh

nghiệp.

+ Các doanh nghiệp đang gặp nhiều lúng túng trong việc xác định hướng k i nh

doanh và chiến lược k i nh doanh. N h i ều doanh nghiệp thực hiện chọn công nghệ m ới

cũng chính là sự chuyển hướng kinh doanh.

T i nh hình này không chỉ hạn chế hiệu quả của sản xuữt, k i nh doanh mà còn

hạn chế trình độ kỹ thuật của sản xuữt. T r o ng m ỗi dây chuyền luôn có những thiết bị

lạc hậu so với những bộ phận khác, làm giảm tính đổng bộ của công nghệ. M ột mặt,

nó làm giảm phẩm chữt của sản phẩm sản xuữt ra. M ặt khác, chính sự không đồng

bộ trong dày chuyền gây ra những vữn đề tiếp theo đối với tuổi t họ của thiết bị trong

dây chuyền công nghê.

- Những nhân tố tạo ra sức cản trong đổi m ới công nghệ ngành hiện nay là sức

ép về công ăn việc làm và sự hạn chế về vốn.

- Sức ép về giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động là vữn đề n ổi

c ộm trong ngành hiện nay. V ới h àm lượng công nghệ ngày càng hiện đại, số lượng

lao động v ốn đã dư thừa ngày càng trở thành gánh nặng k i nh tế cho các doanh

nghiệp. Bởi thế, việc đổi m ới cống nghẹ không chỉ là vữn đề đơn thuần mà nó còn

liên quan đến cổng ăn, việc làm, thu nhập đời sống của công nhân viên. Cũng chính

vì thế mà thông thường, các doanh nghiệp ít d ám đổi m ới triệt để để lựa chọn những

công nghệ tiên tiến nhữt. Việc giải quyết lao động dư thừa không chỉ là vữn đề ngày

một, ngày hai bởi nó còn liên quan đến đường l ố i, chính sách xã h ội của N hà nước.

+ Sự hạn c hế về vốn. kể cả vốn tự có lẫn vốn vay, cũng làm g i ảm tốc độ, q ui

mỏ và hiệu quả của đổi m ới công nghệ. Thòng thường sức ép đổi m ới công nghệ l ớn

nhữt là tại các doanh nghiệp vốn đang gặp khó khăn trong sản xuữt, k i nh doanh.

Nhưng các doanh nghiệp này, hoặc là các khoản nợ chưa hoàn trả cho ngân hàng

lớn, hoặc là tài sản t hế chữp để vay v ốn m ới hạn chế; và c u ối cùng, phương án k i nh

doanh có độ r ủi ro cao nên khó vay v ốn của ngân hàng. Các ngân hàng để đảm bảo

an toàn cho v ốn vay cũng thường dựa vào qui mô doanh nghiệp để g i ới hạn mức v ốn

cho vay. Vì thế, dù có tiến hành đổi m ới hay chuyển giao công nghệ thì cũng khó

tiến hành suôn sẻ, nhanh chóng và hoàn thiện được. Điều này hạn c hế k hả năng sản

xuữt và cạnh tranh của các doanh nghiệp chế biến gạo V i ệt Nam.

- Nhìn chung V i ệt N am còn k ém hơn các đối t hủ cạnh tranh như Thái lan, An

Độ, Mỹ... về trình độ canh tác, giống lúa, công tác thuần hoa giống, chống lẫn loại.

Công nghệ xay xát và bảo quản thóc gạo xuữt khẩu cũng còn y ếu hơn do vậy chữt

lượng gạo nhìn chung k ém hơn đối t hủ cạnh tranh, do đó thường chịu thua thiệt về

giá cả so v ới gạo xuữt khẩu của các quốc gia khác. Vì vậy việc đổi m ới công nghệ

chế biến lúa gạo được coi là điểm cốt lõi ảnh hưởng quan trọng nhữt đến chữt lượng

gạo xuữt khẩu.

30

2. CÔNG NGHỆ VÀ Đổi MÓI CÔNG NGHỆ TRONG CÁC

DOANH

NGHIỆP CHẾ BIẾN THÚY SẢN

2. Ì. Sản xuất và xuất khẩu thúy sản ỏ Việt Nam V i ệl Nam có 3260 k in bờ biển, 12 cửa sông, thềm lục địa có cl lệ KỊ [ích 2 triệu '

km2. Theo Bộ thúy sán, biển Việt Nam có trên 2000 loài cá n o ng đó có khoang 100

loài có giá trị kinh tế cao. Bước đầu đánh giá trữ lượng cá biển trong vừng thềm lục 1

địa khoáng liên 4 triệu lấn. Kha năng khai thác hàng năm khoảng 1,67 triệu lấn.

B ả ng 4: Tình hình sản XUÍÌÍ và xuất k h ẩu ( h uy sản ồ V i ệt Nam (1991-2001)

N ăm

Giá trị k im 1 ngách xuất khẩu K h ối lượng xuất khẩu Tổng Sản lượng (tấn)

Nuôi trổng và khai thác nội địa(tấn) ( U S D) (tấn) Khai thác hải sản (tấn)

278.800,000 1.062.000 60.500 1991 714.253 347900

621.400,000 127.700 1995 1.414.600 928.860 411000

696.500,000 150.500 962.500 460000 1996 1.373.500

1997 776.000,000 1.543.000 i .062.000 481000 149.000

1998 1.668.530 537870 162.000 858.600,000 LÍ 30.660

1999 1.830.000 1.212.800 614.510 200.500 97 r. 100.000

2000 2.003700 1280590 723110 1.475.000

6T/2001 3.056 15.486,5 2.180 156 339

Nguồn: Các báo cáo tong kết lìàiỉí> năm của Bộ llutỷ sản

Sản lượng thúy hải sản của Việt Nam không ngừng tăng qua các n ăm kể từ

năm 1985 trồ lại đây (bảng4). Sản lượng đánh bắt tăng từ 576,86 ngàn tấn n ăm 1985

lên 1280,59 ngàn tấn năm 2000, như vậy từ 1985 đến n ăm 2 0 00 sản lượng tăng 2,2

lần, mức lăng trung bình hàng năm là 7,52%, riêng thời kỳ 1991-2000 tăng 8,35%.

Về nuôi trồng thúy sản, sản lượng lăng từ 231,2 ngàn lấn n ăm 1985 lên 723,1 Ì

ngàn tấn n ăm 2000, mức tăng tương đối là 3,1 lần và mức tăng trung bình hằng n ăm

là 10,8 %, riêng mức lăng trung bình của thời kỳ 1991-2000 cũng là 9,45%. N hư

vậy, lổng sản lượng (huy san của Việt Nam lăng lừ 808,1 ngàn lấn n ăm 1985 lên

2003,7 ngàn tấn n ăm 2000, với số tăng tuyệt đối là 1195,6 ngàn tấn và tốc độ tăng

sản lượng thúy san bình quân thời kỳ 1985-2000 là 8,4%.

N hư vậy. trong lo năm qua ngành thúy sản đã tăng trưồng với tốc độ nhanh

hơn các ngành khác trong khốMỊổng lâm ngự_nghiệp. Thúy sản tuy chỉ c h i ếm 1 2%

giá trị gia tăng trong ngành nông lâm ngư nghiệp nhưng là mặt hàng có giá trị xuất

khẩu cao, lại có thị n ường tiêu thụ nên đã góp phần đáng kể trong lổng giá trị xuất

khẩu loàn quốc. Xuất khẩu thúy sản trồ thành động lực thúc đẩy đánh bắt nuôi

31

trổng, c hế b i ến và dịch vụ h ậu c ấn c ủa ngành. Tỷ t r ọ ng c ủa ngành thúy san t r o ng

nông lam n gư n g h i ệp ngày càng lãng, n ăm 1990 là 1 0 %, n ăm 2 0 00 là 1 4% và ướ c, tính n ăm 2 0 10 là 2 0 %. G DP ngành thúy san ước c h i ếm k h o ả ng 3% (năm 2 0 0 0) G DP loàn quốc. N g à nh thúy sán còn l i ềm năng l ất l ớ n: thúy sản n ội địa còn k h o ả ng 6 4% d i ện tích có k hả năng nuôi t r ồ ng thúy sản chưa sử d ự n g; ngoài b i ờn m ới k h ai

thác được 7 3 , 8 5% t rữ lượng k h ai thác c ho phép hàng n ăm ở vùng ( h em l ục địa, riêng

vùng biờn xa bờ m ới k h ai thác được 1 8 , 4 8% k hả năng c ho phép[48].

Xu h ướ ng lăng san lượng thúy san c ủa V i ệt N am t h ời g i an q ua phù h ợp v ới xu thế c h u ng c ủa cấc nước d a ng phất t r i ờn t r o ng k hu vực và trên t hế g i ớ i. Có t hờ nói, m ức lãng san lượng thúy sản bình quân c ủa V i ệt N am đại trên 8 , 2% là m ột tỷ lệ rát

đáng khích lệ. Đặc biệt, tốc độ lăng san lượng thúy sản g i ữa đánh bắt và nuôi t r ổ ng

khá cân đố i, g óp phần b ảo đảm c ho n h ữ ng bước đi v ữ ng c h ắc sau này c ủa ngành thúy san V i ệt N am vì sẽ tránh sự p hụ thuộc quá m ức vào chỉ nuôi t r ổ ng h ay đánh (

hắt.

K im n g ạ ch xuất k h au T h úy sản n ăm 2 0 00 là 1,475 tỷ $ c h i ếm trên 1 0% toàn

quốc, đứ ng hàng t hứ ba t r o ng số các m ại hàng t hu n h i ều n g o ại tệ c ho đất nước c h i ếm k h o ả ng 2 5% giá trị xuất k h ẩu c ủa k h ối nông lâm .

Về thị trường, từ c hỗ xuất k h ẩu c hủ y ếu q ua hai thị trường t r u ng g i an là H ổ ng

R ô ng và Xanh-ga-po, ngày n ay sản p h ẩm thúy sản V i ệt N am đã có m ặt ở k h ắp các châu lục trôn t hế g i ớ i. Đặc biệt, t r o ng n h ữ ng n ăm g ần đây, V i ệt N am đà rất cố g ắ ng t r o ng việc mở r ộ ng thị trường sang châu Au và B ắc Mỹ. H i ện n ay thị trường xuất k h ẩu thúy sản là 58 nước và vùng lãnh t hổ [4J. về sản p h ẩm thúy sản x u ất k h ẩu từ m ức h ầu n hư chỉ có xuất k h ẩu tôm và m ực (năm 1 9 8 6) thì đến n ay x u ất k h ẩu t ôm tuy vẫn c h i ếm tý t r ọ ng l ớn nhất nhưng đã g i ảm đi m ột cách tương đố i, các m ặt hàng m ới xuất k h ấu ngày càng n h i ều n hư cá phi lê dông lạnh, cá h ộ p, cá n gừ tươi, các thúy san c hế hiến ân ngay. Từ 1996 đến nay, CƯ c ấu h à ng thúy sản x u ất k h ẩu c ủa V i ệt N am tập t r u ng c hủ y ếu vào các m ặt hàng: t ôm đông lạnh, m ực đ ô ng lạnh, b ạ ch l u ộc đỏng lạnh, cá đ ô ng lạnh, m ực khô.

2.2. C ô ng nghệ c hế biến và đổi mỏi công nghệ trong doanh

nghiệp c hế biến thúy sản

C ô ng n g h i ệp c hế b i ến thúy sản ở nước ta đã có lừ lâu đời n h ư ng c hủ y ếu t ạp

t r u ng vào c hế b i ến các sản p h ẩm t r u y ền thống, ít đòi hỏi đầu tư t r a ng t h i ết bị n hư các loại sán p h ẩm khô, m ắ m, ướp m u ố i.

Đến n ăm 1957, nhà m áy cá h ộp Hạ L o ng ra đời là cơ sở c hế biếi];íhuý s ản công n g h i ệp đầu liên ở m i ền Bắc X H C N, p h ục vụ c hủ y ếu c ho thị trường n ội địa. Ngoài ra, t r o ng t h ời kỳ c h i ến tranh c h ố ng Mỹ, nổ còn đ ược g i ao n h i ệm vụ sản x u ất cấc sản p h ẩm p h ục vụ q u ốc phòng.

Sau n ăm 1975. la đã t i ếp thu m ột số CƯ sở c hế b i ến thúy s ản đ ô ng l ạ nh ở phía

Nam và năm 1977 đã đầu tư xây dựng thêm 12 nhà máy đông lạnh mới dọc theo các

32

ạ. Công nghiệp chế biến thụy sản

tỉnh ven biển từ Quảng N i nh đến Kiên Giang hằng nguồn vốn ngân sách và viện trợ.

Đến cuối năm 1985, ta đã cỏ 41 nhà m áy với tổng công suất 210 tấn/ngày.

T r o ng hơn lo nam trở lại day, ngành công nghiệp c hế biến thúy sản nước ta đa

cổ những bước phái triển khá nhanh ca vồ số lượng nhà m áy c hế biến cũng như công

su rắ chế biến. Nếu như năm 1986, cả nước mới chỉ có 41 nhà m áy c hế biến thúy sán

vói công su ải c hế biến 210 tấn thành phẩm ngày [ 1 7 ], thì tính đến năm 1998 đến

nay đã có 171 nhà mấy chế biên với công suất cấp đỏng trôn 800 tấn/ngày và một

loạt các cơ sở c hế biến có quy mô nhỏ. Ngoài ra còn có khoang 350 nhà mấy chê

biến nước mắm, mắm cá và cá khô cho thị trường nội địa. Sự phân bố cấc nhà m áy

Bảng 5: Phản bố cấc nhà máy chế biến thúy sản ở Việt Nam

chế biến thúy sản đổng lạnh không đồng đều trên cả nước (bảng 5).

26,3%

13,5% 23 nhà m áy Khu vực lừ Quảng N i nh đến Quang trị

45 nhà m áy

Khu vực từ Thừa Thiên H uế đến Bình Thuận

6 0 , 2% 103 nhà m áy

(40 nhà m á y) ( 2 7 , 4 %) Khu vực từ Bà Rịa-Vũng Tầu đến Cà Mau (trong đó riêng k hu vực TP ì lồ Chí M i n h)

Nguồn: Báo cao lổng hụp kết quà diêu tra âủìĩìĩ ÍỊÌÚ năn {ị lực công nghệ cúc (loaỊ}lì nghiệp chế biến íììỉỉỷ sản CĨÒỈỈỈỊ lạnh, Viện Ne chính sách CN vù MTt 41Ị 998

Tuy nhiên cổ gần 8 0% sô nhà m áy c hế biến xuất khẩu thúy sản đa hoạt động

trên dưới lo năm, trang thiết bị chế biến đến nay đã quá lạc hậu lại thiếu đồng bộ

nên chưa dam báo được các yêu cầu chế biến cả về mặt.số lượng cũng như chai

lượng. Do vậy, n ăm 1998 m ới chỉ có 27 cơ sở c hế biến c h i ếm ] 6% tổng số cơ sở c hế

biến đáp ứng được yêu cẩu tương đương cắa EU để được xuất khẩu sang k hu vực thị

"trường này. Tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng cao hiện m ới chỉ chiếm khoảng

1 4% - 1 5% số lượng hàng xuất khẩu. Ngành công nghiệp c hế biến y ếu k ém là m ột

nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng tới việc tận dụng cơ h ội xuất khẩu thúy sản cắa

Việt Nam và lới hiệu quả xuất khẩu thúy sản [27]

Tính đến tháng 6/2001, số doanh nghiệp tham gia c hế biến thúy sản xuất khẩu

là 265 trao g ồm doanh nghiệp Nhà nước, TW, địa phương và tư nhân, nhưng đạt liêu

chuẩn xuất khẩu vào EU là 61 doanh nghiệp. Ngành thúy sản hiện nay có số lượng

tàu khai thác là 75928 chiếc, với tổng công suất là 3 185 558 c v, tăng 687 chiếc so

với 1999, trong đó có 5896 chiếc tầu khai thác xa bờ, công suất gần Ì 000 000 c v.

tăng 322 chiếc so với 1999. Có 452 H TX khai thác hải sản với 15650 xã viên và

b. Quỵ trình côm nghê chế biến thúy sản : Có 2 loại quy trình công

1875 tầu. Có 5542 tập đoàn và tổ hợp tác đánh cá. [T/c thúy sản, số 4/2001 ]

- Công nghệ sản xuất sản phẩm thúy sản sơ chê

33

nghệ.

San p h ẩm thúy sản sơ che la các san p h ẩm dược c hế b i ến theo c ổ ng n gl

gian. chúng dược d ừ ng làm nguyên liệu lại cấc nước n h ập khííu đe lái che biên

các sản p h àm đ ó ng gói lẻ bán c ho người tiêu dùng ( B ả ng 6)

Bang 6: T óm tái qui trình san xua! sản phẩm thúy sản sơ chê

K hu san xuất

Cấc c ồ ng đoạn

TT

_ _ _ __

K hu t i ếp n h ận nguyên liệu

T i ếp n h ận nguyên l i ệu

K hu l i ếp n h ận nguyên liêu

ẨL

Rửa, phân l o ạ i, p h an cỡ sơ bộ

Xử 1 ý:bị đầu, v ị ( d a ). n ội tạng, phi lê, cắt khúc, r ửa K hu xử lý

3

K hu phân cỡ

4 Phân cờ. x ếp khuôn

K im c ấp đ ô ng

Cấp đị ng

5

K hu b ao gói

Ra khuôn, bao gói

6

K ho b ảo q u ản

Báo q u ản đông lạnh

7

N g u ồ n: Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra đánh giá nang lực công nghệ các (loanh nghiệp chế biến ílìiiỷ sản đong lạnh, Viện Ne chính sách CN và MT, 41 ì998

- Công nghệ sản xuất sản phẩm thúy sản có giá trị gia tăng

Sàn p h àm thúy san có giá trị g ia lăng là sản p h ẩm thúy sán dược san xuất t h eo

c ổ ng n g hệ m ớ i, liên t i ế n, cổ h àm lượng kỹ thuật và lao độ ng s ố ng cao, có g iả trị y;ỳ giá bán c ao hơn sản p h ẩm thúy sản sơ chế. Sản x u ất m ặt hàng thúy sản có.giá trị g ia tăng thường trải q ua 7 công đ oạn c hủ y ếu ( h ả ng 7).

Bảng 7: T óm tất q ui trình sản xuất sản phẩm thúy sản có giá trị gia tâng

K hu v ực s ản x u ất

C ô ng đ oạn s ản x u ất

T hứ tự

K hu v ực l i ếp n h ện nguyên l i ệu

T i ếp n h ạn nguyên l i ệu

1

Rửa, phân l o ạ i, phân cỡ sơ bộ

K hu tiếp n h ận nguyên l i ệu

2 -

K hu xử lý

3

Xử lý sơ bộ: bị đẩu, v ị ( d a ), n ội tạng, phi le, cát khúc, phân cỡ, rửa..

K hu t i nh c hế

Xử lý nhiêu l i nh c hế hoặc phôi c hế

4

5

C ấp đông I QF

K hu c ấp đ ô ng

Bao gói

K hu b ao gói

6

Bảo q u ản đổ ng l ạ nh

7

K ho b ảo q u ản

N g u ồ n: Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra đánh giá năng lực công nghệ các doanh nghiệp chế hiến thúy sản đỏng lạnh, Viện NC chính sách CN và MT, 4/1998

34

Các sản phẩm chín qua xử lý nhiệt (lán, luộc, nấu, hấp, nướng..) thuộc sân phẩm có giá trị gia tăng. T uy nhiên dổi khi nó cũng chí là san phẩm sư chê như cá ngừ luộc phi lê làm nguyên liệu để sản xuất đổ hộp cá,...

San phẩm giá trị gia lăng hiện nay của ngành c hế biến thúy san dông lạnh g ồm tôm luộc bóc vỏ đông IQF, tôm bao mía, tôm duỗi (nobashi), tôm ca mặc tam b ội sống hoác rán, tôm xiên que, mặc sushi, chả cá, hải sán h ỗn hợp (scaíbod mix).. Vê mặt cấp đông, các sản phẩm giá trị gia tăng thường được cấp dông nhanh rời.

Công nghệ c hế biến sán phẩm thúy sán có giá trị gia lăng khác với công nghệ sơ c hế ở c hỗ nguyên liệu phai đ àm bao tươi tôi; có thêm công đoạn xử lý nhiệt, linh chế hoặc phối chế, vì vạy điều kiện nhà xưởng, dụng cặ, thiết bị, nước và nước đá. cồng nhan phai dam hao vệ sinh và k hử trùng; các chỉ tiêu chất lượng cho sản phẩm thúy sán có giá trị gia lăng, đặc biệl là các chỉ liêu vi sinh đòi"hỏi rất nghiêm ngại cần dược báo quản ở kho lạnh riêng biệt để tránh SƯ lây n h i ễm chéo.

Việt N am đã cố gắng phát triển sản phẩm có giá trị gia lăng nhằm t hu được nhiều lợi nhuận hơn so với sơ chế. N ăm 1980 V i ệt N am chưa có san phẩm giá'trị" gia tăng, đến 1997 đã là 1 7 , 5% so với tổng sản phẩm xuất khẩu. Từ 5-6 m ại hàng ban đầu, đến nay đã có trên 100 mặt hàng có giá trị gia tăng sản xuất từ:

- T ôm (tôm duỗi IQF, tôm vỏ xẻ lưng IQF, tôm xẻ bướm IQF...) - Cá (cá dạng thỏi IQF, cá xẻ bướm I Q F 7 cá viên IQF, cá phi lê rán bột,..) - M ặc (sashimi, sushi cắt hình sò, mặc xiên que, mặc nhồi thịt ...) - Cua và ốc (thịt ghẹ nhồi mai, càng ghẹ, càng cua bao tôm, ốc xiên que, trứng

cầu gai,..)

- Cấc sản phẩm luộc hấp, trần (thịt tôm chì, sắt, thẻ, sú) - Các sán phẩm k hổ (phi lê cá thiều, cá bò t ẩm gia vị, bóng cá, hai m ã, m ặc

còn da nướng xé,..) và các sản phẩm thúy sản sống.

[27], [37], [phụ lục 2 và 8]

c. Đánh giá tỉnh hỉnh dổi mới công nghê chê biến thúy sản Kết quả điều tra cho thấy: - Trình độ sản phẩm đông lạnh của các doanh nghiệp nhìn c h u ng đạt mứt:

trung bĩnh liên liến của k hu vặc, đáp ứng được yêu cầu c ủa thị trường song còn thấp về h àm lượng công nghệ. Giá bấn của m ội số sản phẩm V i ệt N am ngày càng được tăng lên và gần sánh ngang hoặc vượt giá bán c ủa hàng thúy sản cùng cỡ cùng loại của m ột số nước trong k hu vặc. T uy nhiên, còn thua k ém ở c hỗ tính đổng'nhất về chất lượng nguyên liệu, chái lượng mẫu mã bao bì và k hả năng tiếp thị.

- Đánh giá c h u ng trình độ công nghệ trong sản xuất c ủa công nghiệp c hế biến thúy sản đông lạnh V i ệt N am tuy thấp hơn Thái lan, Singapo nhưng đã tương đương với cấc nước khấc n o ng k hu vặc như Malaysia, ỉnđonêxia, Philipin.. . và ngày càng có nhiều doanh nghiệp đáp ứng được dôi hỏi c ủa thị trường thu nhập cao như EU và Mỹ. T r o ng số các (loanh nghiệp điều tra có 6 0% đạt trình độ công nghệ khá và t ỏ i. còn lại đạt mức t r u ng bình. H ầu hết các doanh nghiệp đều nhận thức được n hu câu cấp bách phải đổi m ới công nghệ, đầu tư trang thiết bị h i ện đại, nâng cấp nhà xưởng

35

áp dụng phương pháp quan lý chất lượng tiên tiến bao dam sản xuất ra sản phẩm đạt yêu cáu cao về an toàn vệ sinh. Có một số doanh nghiệp mạnh dạn đầu lư nâng cáp nhà xưởng mua day chuyền thi oi bị hiện đại để san xuất các sản phàm có gia trị giii tăng có thể bán trực tiếp lại các siêu thị. Chính vì vạy, sản phẩm thúy sản Việt Nam dã có mại trên các thị trường k hổ tính như Bác Mớ, BU. ì liên nay, m ội phẩn ha số xí nghiệp c hế biến đại yêu cáu chất lượng của Mớ và BU.

- T uy nhiên, còn nhiều bất cập vổ chính sách và hoạt dộng quán lý cụ thể đế có thể nhanh chóng phai triển và nâng cao hiệu quả sản xuất k i nh doanh như: chính sách thuế đối với việc nhập khẩu thiết bị chuyên dùng của công nghiệp c hế biến thúy sản đông lạnh chưa phù hợp, dãn đến giá thành nháp khẩu thiết bị cao; chính sách thuế các loại và luật thuế thu nhập doanh nghiệp chưa kích thích các doanh nghiệp phái triển k i nh doanh và đầu tư mở rộng sán xuất; cần cấp đủ vốn lưu ctộníi cho các doanh nghiệp nhà nước và cho vay vốn ưu đãi cho các doanh nghiệp c hế biến thúy sản đổng lạnh làm ăn có hiệu quả; cẩn tạo t hế cạnh tranh lành-í'jạnh trong sản xuất kinh doanh thúy sản tránh phân biệt giữa các doanh nghiệp, nhà nước và ỈU' nhan về chính sách vay vốn đầu tư đổi mới công nghệ; cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, trang bị kớ thuật để tăng cường hiệu lực của việc giấm sát chất lượng sản phẩm thúy sản; tăng cường đầu tư cho k hu vực c u ng cấp nguyên liệu cho công nghiệp c hế biến như: khai thác và nuôi trổng thúy sản, có chính sách khuyến khích hình thành các m ối liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp c hế biến và khu vực sản xuất nguyên liệu.

- Năng lực của các cơ quan nghiên cứu chưa đáp ứng được cho nhu cẩu đổi mới cồng nghệ của các doanh nghiệp. N hà nước cần có chính sách đào tạo, trang bị các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm cho các cơ quan này ngang tầm hoặc hiện đại hon các cơ sở sản xuất, đáu lư mạnh hơn cho công tác nghiên cứu phục vụ san xuất đổi m ới sản phẩm.

Một sô khó khăn, thách thức của ngành thúy sản Việt Nam

Ngành thúy sản V i ệt Nam phải cạnh tranh với các nước A S E AN có công nghe cao hơn, tiềm lực mạnh hơn. M ặt khác thị trường tiêu t hụ quốc tế ngày càng khái khe hơn về yêu cầu vệ sinh và chất lượng, với các q uy định chặt chẽ về quản lý va đầu lư nhằm cải tạo điều kiện sán xuất.

- Cơ sở hạ tầng y ếu kém, chưa đồng bộ cùng với trình độ công nghệ thấp tron ọ

khai thác, nuôi trồng, c hế biến dẫn đốn năng suất và hiệu q uả thấp

- N g u ồn l ợi thúy sản chưa nắm vững: sự tạp trung khai thác quá mức thúy sán ở vùng biển ven bờ dang làm suy giảm trữ lượng tài nguyên và gay tác động xấu đối với m ối trường biển, dan đốn suy giám khá năng sinh sản và phát triển của các loài l ổm cá thúy sản.

- Công lác dự báo ngư trường phục vụ cho khai thác chưa thường xuyên. Các nghiên cứu điều tra nguồn lợi và môi trường chưa gắn liền với điều tra k i nh tế xã hội nhằm xây d ự ng các giai pháp hữu hiệu có tính bền vững c ủa sử dụng nguồn l ợ i.

36

- Cơ cấu Làu thuyền đánh bắt hải san chưa hợp lý dãn đến tình trạng khai thác

quá mức ở vùng biển ven hờ nhưng lại chưa khai thác hết tiềm năng ở các vùng biến xa bờ. Công nghệ, kỹ thuật và trang thiết bị hiện đại chưa được sử dụng, dặc biệt là cống nghệ c hế biến và bao quán thúy sản đánh bắt được ngay trên biến.

Về c hế biến và xuất kháu: thiếu q uy hoạch các nhà m áy c hế biến thúy sán xua! khẩu. Hai phần ba số nhà m ấy được xay dựng Lừ trước những n ăm 90. M ại hàiìg Hợi] điệu, phần lớn là bán thành phẩm, tỷ lê tiêu hao nguyên liệu cao, gia hán lại thấp, hệ

Ạ ' j

ihỏim k i ểm tra chất lượng thúy san xuất khẩu chưa đống bộ, chất lượng sán phàm chưa ốn định, dẫn đến uy tín cua sản phàm thúy sản xuất khẩu V i ệt N am trên thị trường quốc tế chưa cao. [55]

T óm l ạ i, thúy sán là m ột ngành kinh tế quan trọng của V i ệt Nam, t i ềm năng phát triển của ngành còn lớn nhưng vốn đầu tư cho phát triển sản xuất còn hạn chế. Phai triển toàn diện ngành thúy sản là cơ sở vững chắc cho sự ốn định và ph<ụ'triển k i nh tế xà hội vùng ven hiển nói riêng và toàn xã hội nói chung. Đố làm được diêu đó, phải huy động tối ưu các nguồn lực trong nước kết hợp với tận dụng sự giúp đỡ từ bên ngoài.

3. CÔNG NGHỆ VÀ Đổi MÓI CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CHẼ BIỂN CÀ PHÊ

3. Ì. s ản xuất và xuất khau cà p hê ỏ Việt Nam Cây cà phê đã được các nhà truyền giáo Pháp đưa vào V i ệt N am từ n ăm Ì 857. Chứng bắt đáu được trống ở vùng trung du Bắc bộ vào cuối t hế kỷ t hứ 18 và ở vùng khu 4 cũ vào đầu t hế kỷ 20, vào nhũng n ăm 1920, cây cà phê được phát triển nhiều ở Tây nguyên. Tính đến n ăm 1945 V i ệt N am có khoảng 10000 ha cà phê, phần l ớn trồng ở m i ền Trung, năng suất thấp, sản lượng chí đạt 4500 tấn, phần lớn xuất khẩu cho Pháp. [79]

Trước n ăm í 975, sản lượng cà phê của V i ệt N am chưa cao (năm 1968, san lượng cao nhất đạt 4840 tấn). Sau n ăm 1975, diện tích, sản lượng, năng suất cà phe tăng nhạnh. N ăm 2 0 00 điện tích cà phê đã đạt 4 0 5 0 00 ha, tăng gấp 3,77 lẩn so với 1990 là 18 lần so với 1980, trong dó Tây nguyên c h i ếm khoảng 7 0% diện tích cá nước.

Về năng xuất, cà phê là cầy lầu năm, cây cà phê V i ệt N am trỏ hơn rất nhiêu so với cây cà phô của cấc nước khác và hiện nay dang là thời diêm cho năng suất cao nhất. N h ũ ng n ăm 70, năng suất cà phô trung bình đạt 5 - 6 tạ/ha, đến n ăm 2000 đạt 17 tạ/ha, m ột số nơi như Đắc Lắc đạt 20 tạ/ha. đay là năng suất được coi là cao nhất trên t hế giới. [67], [ 5]

N ăm 1991. V i ệt N am chính thức gia nhập tố chức cà phê q u ốc tế (leo) từ n ăm 1993 đến nay, V i ệt N am dứng thứ ĩ chau Á về sản xuất cà phê sau ỉnđônêxia, và là I trong 3 nước san xuất cà phê lớn của k hu vực. Có 2 loại cà phê: cà phê V ối (Robusta) và cà phô Chò ( A r a b i a ! ), trong đó cà phê chè có chất lượng cao hơn và

37

dược ưa chuộng hơn. ở Việt Nam cây cà phê vối phù hợp với khí hậu pẤììg nóng 2 !

mùa rõ rệt, được trổng chủ yếu các lỉnh phía nam; cây cà phê chè thích hợp với khi

hạn cấc tĩnh vùng núi Bình Trị Thiên trở ra Rắc. Cho đến năm 1998 cà phô chò mơi'

chỉ chiếm 5% san lượng và 1% xuất khẩu. T uy nhiên, chính phủ dã cho triển khai

trổng mới cà phê chè ở cấc lính miền T r u ng và miền Bác, hiện đã đạt 25650 ha với

lổng số vốn đỹu lư là 296,8 tỷ V ND (10/2001 ). I 10]

Cà phê Việt Nam được xuất khau sang 52 nước trên t hế g i ớ i, (heo thú tự là Mỹ >

( 2 4 , 3 % ). Đức, Ỷ. Tay Ran Nha, Phấp, Anh, Bĩ, Nhai Ban, úc, Ba Lan ... Ty trọng

của Việt Nam trong thương mại cà phô quốc lố vào khoang 7%. Cà phe hiện nay trơ

thành ì trong 6 mại hàng xuất khẩu chủ lực cùa Việt Nam (cùng với dỹu mỏ, gạo.

may mạc, da giày và thúy san). Vị trí xuất khẩu cà phê của Việt Nam khổng ngừng

được nang cao, năm 1990 đứng t hứ 20 trong tổng số 70 nước san xuất cà phô, năm

1997 Việt Nam là nước xuất khấu cà phê lơn nhai châu Á và dứng t hứ 4 trôn t hố

giới, đến 2000 đa vượt len đứng t hứ 2 trôn thế giới sau Braxin. (bang 8) Ị74] , [2|,

[15]

B ả ng 8: Sản xuất và xuất k h ẩu cà phê V i ệt N am

N ăm K h ối lượng xuất khau (lân) Giá xuất khẩu (USD/tấn) . Giá trị k im ngạch xuất khẩu (USD) Diện tích (ha) San lượng (lấn)

76.160.000 1990 1 19.300 59.300 89.600 859

218.100 2633 1995 1 86.400 213.000 560.000.000

1996 254.200 253.000 283.000 1409 398.700.000

1997 270.000 369.000 389.000 1259 491.000.000

1998 300.000 400.000 360.000 1600 569.800.000

1999 397.400 404.900 482.500 1213,2 585.300.000

2000 ' 400.000 680.000 541.000 800 432.800.000

600 2 0 0 K K H) 405.000 800 480.000.000

Nguồn: [ 2 ], \5l [551, 1.741, mi |83J, [801, [ 4 8]

Do công nghệ c hế biến còn lạc hậu nên phỹn lớn sản phẩm bán ra còn là cà

phô nhân xồ làm nguyên liệu tái c hế ở nước ngoài. Vì vậy giá cà phê V i ệt Nam thấp

hơn giá mặt bằng trôn i hế giới khoang 60 USD/tấn. Riêng trong khu vực, giá cà phô

xuất khẩu của V i ệt Nam cũng thường thấp hơn giá của các nước như Thái Lu và

InđônCxia lừ lo đốn 40 USD/lấn. Những năm 1994 đến 1998 là những năm cà phe

bán được giá, mang lại cho ngành cà phô một bộ mặt phồn vinh. T uy nhiên 3 tì ã ni

38

trở lại đay giá cà phô liên tục xuống thấp là thư thách gay go cho ngành cà phô Việt Nam ương hội nhập quốc lố. [26], [54], (741. [31 I

3.2. C ô ng nghệ c hế biến và đổi mói công nghệ trong doanh

nghiệp c hế biến cà phê

ạ. Công ỉìíỉliiêp chê hiến cà phê

Nhìn chung việc trao đổi buôn bán cà phô của các nước trồng cà phê trên the

giói đều là dì phê nhan. Trôn thố giới cổ 7 nhà m áy xay cà phê lớn vốn đầu tư hàng lý U SD gần như độc quyển chê hiến sâu cà phê.

ở Việt Nam, T ổ ng cổng ty V I N A C A PE được thành lập n ăm 1995 tia lạp hợp dược phần lớn các cơ sở c hế biến và các nông trường trồng cà phê bao g ồm 68 đơn vẩ trực thuộc. Đến nay V I N A C A FE chiêm khoảng 7% tổng diện tích cà phê và 1 0% diện lích trổng mới; san lượng cà phe chiếm 7,86% sán lượng; k h ối lượng xuất khau chiếm 2 2 %; k im ngạch xuất khẩu chiếm 2 9% loàn ngành.[5], 11 OI

Cà phê c hế biến cho xuất khẩu là cà phê nhân, dùng làm nguyên liệu để c hế biến sâu hơn tại các nước nhập khẩu. Đối với tiêu dùng n ội đẩa thì cà phê dược c hế biến thành cà phê rang, cà phê bột, cà phê hoa tan và V i ệt N am chưa đủ trình độ để xuất khẩu các loại này.

Về c hế biến cà phê tan: Việt N am đến nay đã có 2 nhà m áy sản xuất cà phe tan tổng công suất là 1900 tấn cà phê lan/nãm (Biên H oa 9 00 T/nãm, Neslle 1000 T/nãrn).

Đối vói cà phê rang, cà phe bội: các cơ sở của V I N A C A FE có cổng suất n um

xay là 2000 tấn/nãm, ngoài ra còn cổ khoảng 1000 cơ sở c hế biến cà phê n hỏ tư nhân có công suất khoảng 30 kg/ngày cùng tham gia vào đáp ứng cho nhu cầu nội đẩa

Đối với cà phô nhân: có nhiều cơ sở nhà m áy c hế biến với q uy mô rất khác

nhau cùng Iham gia vào c hế biến cà phê nhân như:

- Các hộ g ia đinh: sơ c hế và c hế biến trên 7 0% lượng (ỉa phê sau t hu hoạch bàng những công nghệ gián đơn, nên chất lượng còn thấp. Đạc biệt sử d ụ ng thiết bẩ thủ công thô SƯ và cơ khí nhỏ; thiếu sân phơi (chỉ có lừ 0,5 - 0,8 ha sân phơi t r o ng khi tiêu chuẩn phải có 3 ha sân phơi cho 100 ha cà phê) vì vạy cà phê trong'bác hộ dân dược phoi trôn đất, trên các dường giao thông do đó, rác bán, sỏi đá lạp chất lẫn

•ì

* ti'*'

vào cà phê, nguy hại hơn là khi m ưa độ ấm cao quả cà phô bẩ lên men, n ám m ốc lẫn vào hạt; việc thu hái cà phê quả xanh là khá phổ biến, nguyên liệu đưa vào c hế biến khổng được phan loại, lẫn nhiều tạp chất làm g i ảm chất lương, do vậy các doanh nghiệp xuất khẩu lại phái SƯ c hế lại gây tốn kém, tổ 13 thất. [ 8 8 ], [ 2 9]

- Các cơ sở c hế biến có q uy mô vừa (công suất 1000 tấn/nãm) hàng n ăm sản xuất ra khoảng 2 2 0 00 tan cà phê nhân/nãm. Các dây t r u y ền c hế biến q uy mô này

39

- C ấc dây c h u y ền c hế biến có q uy mô l ớn (công suất (rên 3 0 00 tấn/năm)

thường t h u ộc các lổ c h ức thương m ại xuất k h ẩ u, t r u ng Lam n g u ồn nguyên Hắn, d o a nh n g h i ệp liên d o a nh và l ập t r u ng ở (hành phô l ớ n, c hủ y ếu (lui g om tái c hế và phân loại. Cơ sỏ" q uy mồ l ớn được t r a ng bị m áy đánh bóng, m áy c h ọn m àu loại h ại

don, m áy sấy ( x em k h u ng 6). N hư các cơ sở t h u ộc V i n a c a fe li tại thị xà P l e i ku t h u ộc tĩnh G ia L a i, m ội dây c h u y ền thiết bị c ủa C ô ng ly c u ng ứ ng c hế b i ến cà phê xuâl kháu l ắp đặt tại thành p hố Hổ Chí M i nh và x ưở ng c hế b i ến cà phê V i ệt Đứ c. Ngoài ra còn có các cơ sở c hế b i ến t h u ộc địa phương như các d ay c h u y ền D a k n i a n, I n c x im lắp đặt tại B u ồn Mê T h u ậ t; A m a s e co t h u ộc tỉnh Phú Y ên l ắp đặt lại Đổ ng N a i; cơ sở c hế biến cà phê c ủa tỉnh Bình D ư ơ ng được l ắp đặt l ại h u y ện T h u ận An...Đến n ay ca nước m ới có k h o ả ng 20 cơ sở c hế biến được c oi là hoàn chính v ới t ổ ng công suất đạt m ức 100.000 tấn/nãm. C ác nhà m áy che biến cà phê còn l ại p h ần l ớn chưa có cổng, n g hệ liên l i ế n, v i ệc l u y ến c h ọn hại cà phe còn d ù ng l ao độ ng t hủ cồng.

M ặc dù, sản p h ẩm c hế b i ến ở q uy mô này đạt c h ai lượng khá, s o ng v ẫn chưa phát h uy h ết công suất và m a ng l ại h i ệu q uả cao, còn gây ổ n h i ễm m ôi trường. N g u y ên nhân là t h i ếu nguyên l i ệ u, cơ c hế hoạt độ n g, t r a ng bị chưa phù hợp, t h i ếu phụ tùng thay thế...

b, Quy trinh công nghê ché biến cà phê nhân và cà phê tinh khiết

Quy trình công nghệ chế cà phê nhân: Có 2 phương pháp chính là chế^biến

khô và c hế b i ến ướt.

thường được Hang bị cho các doanh nghiệp, nong h ường nhà nước cỏ nguồn nguyên liệu tại chồ. T uy nhiên, số thiết bị này cun các đơn vị đa số còn lạc hậu. không đông bộ và t h i ếu l ạp t r u n g, l ại các công li"ương lình t r ạ ng t h i ếu sân phơi c ũ ng nghiêm trọng. Do dỏ không d am bao dược k h au che b i ến cà phê sau t hu hái, h un c ho cà p he xu ấu k h ẩu cùa V i ệt N am cỏ chai lượng không đổ ng đều và ổn định.

í »"'*'

Sau t hu h o ạ ch cà phê được sơ chế, bảo quán dưới d ạ ng cà phê q ua khô và cà

phô thóc khô. Cà phê q uả k hô có được sau k hi đ em phơi k hô cả q ua trên sân h ay trên giàn, trôn l i ếp c ho đến k hi nhân bên t r o ng k hổ cứng. Cà phê thóc k hô có đ ược sau k hi đã loại bỏ l ớp vỏ thịt c ủa q ua cà phô chín và làm sách l ớp thịt nhớt, làm ráo nước r ồi đ em phơi s ấy

- C hế b i ến k h ổ: Đ ây là công n g hệ c hế b i ến t r u y ền t h ố n g: sau t hu h o ạ ch q uả cà phê được phơi k hô r ồi đ em sát khô để được nhân cà phê. N g u y ên l i ệu đưa vào c hế b i ến c ũ ng có t hể là cà phê thóc khô. Phương pháp này thường đ ược áp đụ ng đối v ới cà phê v ối R o b u s t a. (hình 3)

Hình 3: So đồ chế biến cà phê nhân theo phương pháp chế biến khô: [36]

Cà phê qua khô, V Loại bỏ V Xát khô, V P?nh,b°nS'

Cà phe thóc k hô

l ạp c h ai

bóc vỏ trấu

vó •

40

ni , Phân th

Phan oai f < ^ ! . 1 f 1 loại kích Đóng bao ™ Pha trộn , • lượng (trọng m àu sắc)

T r o ng c hế biến khô, ở các cơ sở tái chế, ngoài hệ thống sấy bổ sung ở công

đoạn này, thiết bị sây chuyên dùng được sử dụng thường có: Sàng rung để loại bỏ

các tạp chất nhớ và k im loại; M áy xát loại bỏ vỏ trấu cà phê thóc; M áy đánh bóng cà

phê nhân làm việc trên nguyên tắc dùng ma sát giữa hạt và vỏ. giữa hạt và trục m áy

hoặc giữa hạt và hạt. Có các hệ thống phân loại nhân theo kích thước kiểu sàng

quay, sàng lắc và hệ thông phân loại theo trọng lượng riêng, theo m àu sắc. Thiết bị

phân loại theo m àu sắc thường sử dụng các tế bào quang điện, ở đây, bộ phận tích

điện sẽ tự động đẩy các hạt cà phê khác m àu chuẩn ra ngoài.

- Chế biến ướt: Quả cà phê chín sau k hi thu hoạch đ em xát bỏ các lớp vỏ thịt,

làm sạch l ớp thịt nhớt để có cà phê thóc ướt, sau đó làm ráo nước, phơi hoặc sấy đến

độ ẩm nhất định ta được cà phê thóc khô, sau r ồi dùng m áy xát khô loại bỏ vỏ trấu,

Hình 4: So đổ chế biến cà phê nhân theo phương pháp chẻ biến ướt: [36]

vỏ lụa để có cà phê nhân khô. (hình 4) (khung 5)

Nguyên liệu tươi -> Rửa, -> N g â m, ủ, đánh

ĩ

phân loại -> Xát cà phê quả tươi nhớt

Phơi, sấy khô <- L àm ráo nước đoạn thóc khô Cà phê nhân <- Cà phê <- (theo công trên)

Để làm sạch lớp thịt nhớt sau k hi xát vỏ thịt, thông thường phải ủ lên men sau

48 g iờ thì m ới đúng thời gian cho lớp thịt nhớt bao phủ x u ng quanh hạt được phân

huy hoàn toàn. Cần dùng nước sạch để ngâm ủ và rửa để nâng cao chất lượng nước

uống cà phê. Q uả cà phê chè A r a b i ca m ọ ng nước hơn cà phê V ố i, nên thường áp

dụng phương pháp chế biến ướt.

Hệ thống m áy m óc c hế biến ướt bao gồm: Các sàn rung hoặc bể xiphông phân

loại quả; M áy xát q uả tươi có dạng hình trụ Gordon, k i ểu đĩa H a m b u rg hoặc hình

trụ rỗng Raoeng; T h i ết bị đánh và rửa lớp nhớt vỏ, quả; T h i ết bị làm ráo nước cà phê

thóc kiểu li tâm hoặc tháp gió; Hệ thông làm khô bằng sân phơi hoặc thiết bị sấy

tĩnh, sấy động thường là sấy quay có cánh hoặc sấy tháp.

- C hế b i ến nửa k hỏ nửa ướt:

T r o ng thực tế, ngoài hai phương pháp trên còn có m ột dạng c hế b i ến t r u ng gian

là: nửa khô, nửa ướt. Quả cà phê sau k hi thu hoạch được đ em xát tươi. Sản p h ẩm của

xát tươi theo cách này là phần vỏ quả và nhân không được tách riêng, k hi đ em phơi

còn đủ cả hai phần là cà phê thóc và vỏ quả.

Để đảm bảo chất lượng cà phê nhân thì t hu hái q uả cà phê phải đạt được độ

chín đúng t ầm và không được phơi hạt xanh lẫn hạt chín. Độ ẩm bảo quản và đưa

41

vào xay xát cà phê không quá 1 3 %. Chế biến k hỏ đơn giản và phổ biến ớ quy mô

hộ. vấn đề là phải đảm bảo diện tích sân phơi và làm đúng q uy trình cần thiết đe cho

sản phẩm tốt. ít tạp chất và đảm bảo vệ sinh.

Do quả m ọ ng nước, cà phê chè thích hợp với công tác c hế biến ướt. Đối với cả

cà phê chè và cà phê vôi c hế biến ướt là m ột công nghệ c hế biến phức tạp nhưng cho

sản phẩm có chất lượng tốt hơn và giảm được đáng kể diện tích sân phơi (75 - 8 0%

so với c hế biến khô). Bước đầu chế biến ướt ở m ột số doanh nghiệp cho thấy có thể

tăng giá trậ xuất khẩu trên 100 USD/tấn và giảm giá thành sản phẩm ( 7 - 9 % ). T uy

nhiên, công nghệ c hế biến ướt đòi h ỏi thiết hi phức tạp, nhiều nước sạch hơn c hế

biến khô nếu không được đáp ứng sẽ gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy chí nên áp

dụng ở m ột số cơ sở c hế biến có quy mỏ vừa đáp ứng được điều k i ện về nước sạch,

c. Đánh gia tình hình đổi mới công nghé chế biến cà phê

về quản lý, về v ốn để đổi m ới công nghệ .

Theo kết quả đã điều tra, [phụ lục 3 ], [phụ lục 7 ], [19],[61],[88], có thể rút ra

nhận xét:

- T i nh hình c hế biến cà phê phân tán và tuy tiện và là khâu y ếu nhất của ngành

cà phê V i ệt N am

- Các doanh nghiệp sản xuất k i nh doanh c hế biến cà phê nhân xuất khẩu áp

dụng phổ biến phương pháp chế biến khô là phương pháp c hế biến lạc hậu có nhiều

nhược điếm

- M ặt hàng c hủ y ếu của doanh nghiệp điều tra là cà phê nhân xuất khẩu. H ầu

hết cà phê nhân xuất khẩu của các doanh nghiệp được thậ trường tiêu t hụ chấp nhận

song điều này chưa phản ánh đúng thực chất của sản p h ẩm xuất k h ẩu bởi lẽ phần l ớn

các lô hàng giá thấp, chỉ dùng làm nguyên liệu cho tái c hế ở các nước nhập khẩu.

- Các doanh nghiệp đều tiến hành chế biến theo những công nghệ t r u y ền thống

đã có từ nhiều n ăm trừ m ột số rất ít các doanh nghiệp và liên doanh (Đakman,

I N E X IM và E A K M A T ).

- Giữa các doanh nghiệp có sự chênh lệch l ớn về trình độ thiết bậ, kỹ năng lao

động, k hả năng thông t i n, tổ chức và đặc biệt là về năng lực đổi m ới công nghệ và

sản phẩm. T ại các công ty liên doanh và các doanh nghiệp được q u y ền xuất nhập

khẩu trực tiếp có n g u ồn t hu lớn, thu hút được đông đảo lao động lành nghề, có v ốn

để nhập hoặc thuê thiết bậ nước ngoài, năng lực công nghệ trên các mặt tiếp thu, hỗ

trợ và đổi m ới thường cao gấp 2,5 đến 3,25 lần những đơn vậ có năng lực thấp.

- Nhìn tổng quát, trình độ công nghệ của các doanh n g h i ệp c hế biến cà phê lạc

hậu từ 2 đến 3 t hế hệ, chưa đạt được trình độ công nghệ c ủa k hu vực. T i ến trình đổi

m ới công nghệ còn rất chậm chạp. Sản phẩm của các doanh n g h i ệp có chất lượng

thấp, chưa đủ sức cạnh tranh được v ới sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài.

42

- T r o ng các doanh nghiệp điều tra về các thành phần tạo ra năng lực cồng nghệ

thì yếu kém nhất là năng lực đối m ới công nghệ. Những nguyên nhân có thê la: tô

chức quàn lý chưa cụ thể, chưa có cơ quan nghiên cứu. tư vấn cho doanh nghiệp vê

công nghệ nen nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện được những n ội dung nghiên cứu

mà họ m o ng đợi. chưa có những năng lực thực sự để triển khai những n ội dung chú

yếu cần làm. Do những hạn c hế trong lĩnh vực này, trong 3 n ăm 1994 - 1996 bình

quân Ì doanh nghiệp điều tra chỉ có được 0,57 sổn phẩm m ớ i, 0,86 quy trình sổn

xuất m ới và 4ìc/c số doanh nghiệp không có sán phẩm m ới hoặc 3 5 , 7% số doanh

nghiệp không có quy trình công nghệ mới.

- ơ các cấp khác nhau, hoạt động đổi m ới sổn phẩm và đổi m ới cóng nghệ có

khác nhau. Các doanh nghiệp cấp tỉnh quổn lý, được q u y ền xuất nhập khẩu trực tiếp

thì hoạt động đổi m ới sói động hơn, mạnh mẽ hơn là các doanh nghiệp trung ương

phổi uy thác xuất khẩu qua công ty liên doanh.

- N h ữ ng doanh nghiệp ( 4 2 %) có những sàn phẩm chất lượng tốt, có sức cạnh

tranh cao và nắm được thị phần quan trọng thì có sự lệ thuộc vào trang bị kỹ thuật

của nước ngoài ở mức độ khác nhau.

- Năng lực công nghệ của các doanh nghiệp còn thể hiện ở k hổ năng bổo đổm

cơ sở hạ tầng liên quan đến 7 n h óm chỉ tiêu trong quá trình điều tra. Năng lực bổo

đổm cơ sở hạ tầng đạt điểm thấp nhất trong các năng lực điều tra. Y ếu k ém tập trung

vào lĩnh vực có liên quan đến tổ chức quổn lý của nhà nước như: đào tạo nâng cao

trình độ n g u ồn nhổn lực; hỗ trợ tài chính, pháp lý và thị trường; k hổ năng đáp ứng

yêu cầu đổi m ới công nghệ trong doanh nghiệp của các tổ chức nghiên cứu trong

nước.

- K ết quà điều tra cũng chứng m i nh rằng, tổ chức nghiên cứu, đào tạo, hỗ t rợ

khoa học, công nghệ c hế biến và quổn lý ngành đang còn là m ột mổng trống cần

được các cơ quan quổn lý nhà nước khác phục kịp thời.

- T r o ng cạnh tranh, đã xuất hiện hiện tượng g iữ bí mật thương trường và bí

quyết công nghệ, trong b ối cổnh này, các đơn vị sổn xuất c hế biến trong nước m ới

[54]

Những vấn đề đặt ra và khó khăn cần khác phục:

hình thành hoặc chỉ uy thác xuất khẩu chịu nhiều thua thiệt bất l ợi trong cạnh tranh.

- V i ệc phát triển cây cà phê nhiều nơi mang tính tự phát thiếu khổo sát q uy

hoạch đồng bộ nên dẫn tới mất cân đối giữa trồng trọt và c hế biến.

- Q uy mô các vườn cà phê tư nhân nhỏ (từ 0,1-0,5 ha và nơi có diên tích tập

trung l ớn nhất ở Đ ak Lak, L âm Đồ ng cũng chỉ có 0,5 -Ì ha) dẫn t ới c hế biến phân

tán, t uy tiện. T ổn thất sau t hu hoạch lớn, theo đánh giá c ủa các chuyên g ia thì t ổn

43

thất này có k hi lên t ới 1 0 %.

- Có sự chênh lệch khá lớn về đầu tư phát triển, đầu tư c hế biến và hiệu quả các

vùng

- Chất lượng cà phê xuất khẩu thiếu ổn định chưa phản ánh được bản chất tự

nhiên vốn có của cà phê Việt Nam

- Tổng công ty cà phê V i ệt Nam chưa có doanh nghiệp cơ khí, thiết bị c hế biến

để sản xuất và cung ứng m áy m óc thiết bị chuyên dùng cho ngành cà phê vì vậy

chưa chủ động trong lĩnh vực này.

- Công nghệ c hế biến còn ử trình độ thấp, thiếu đồng bộ, phân tán, đang còn

tồn tại cần phải sử lý cả trong khâu nghiên cứu, thiết kế và c hế tạo.

- Còn nhiều vấn đề phải giải quyết trong lĩnh vực đảm bảo môi trường phát

triển bền vững như chặt phá rừng tràn lan, di dân tự do làm mất cân bằng đất đai,

nguồn nước và đặc biệt là ô nhiễm môi trường trong c hế biến.

- Sự phát triển về trồng trọt và chế biến còn chạy theo thị trường hơn là vai trò

tác động của các tổ chức quản lý nhà nước và hệ thống giáo dục đào tạo hỗ trợ công

nghệ quốc gia.

- T h am gia và tổ chức k i nh doanh cà phê có: tổng công ty cà phê, (29/4/95),

Hiệp h ội cà phê và ca cao (6/1990), m ột số công ty cấp tỉnh (Sơn La, Y ên Bái, L ai

Châu, Quảng Trị, N g hệ An...) và các công ty tư nhân, công ty liên doanh, về thực tế

quản lý nhà nước và hệ thống sản xuất k i nh doanh: V ai trò quản lý nhà nước ngành

cà phê còn mờ nhạt, bộ m áy quản lý và sự hỗ trợ của nhà nước đối v ới cà phê chưa

theo kịp những đòi hỏi của tình hình. Chưa có tổ chức quản lý nhà nước nào làm đầu

m ối trong quản lý ngành cà phê. M ặt khác, chức năng quản lý sản xuất k i nh doanh

và quản lý nhà nước của các tổ chức tư nhân và công ty t r o ng nghành chưa rạch ròi

nên đã hạn c hế hoạt động sản xuất, k i nh doanh.

- V ai trò của V I N A C A FE cung chưa được xác định rõ nên đồng thời phải làm

một lúc hai chức năng: t hứ nhất là chức năng k i nh doanh, t hứ hai chức năng xã h ội

về k i ểm t ra chất lượng, nghiên cứu và triển khai không mang l ại l ợi nhuận cho

V I N A C A F E, cần phải giải quyết m âu thuẫn này

- Do phó mặc cho dân phát triển tự phát nên xu hướng đang d i ễn ra năng về

khai thác đất đai, ít c hế biến, nhẹ về chất lượng sản p h ẩm có giá trị gia tăng và k i nh

doanh tiếp thị, dẫn đến các công ty, doanh nghiệp t r o ng nước tranh m ua tranh bán

lẫn nhau làm t ổn h ại đến năng lực cạnh tranh quốc g ia cần có sự thống nhất t r o ng

nghành. [ 1 9]

- Về tổ chức nghiên cứu, đào tạo và t r u y ền bá công nghệ: đã có m ột số tổ chức

nghiên cứu những vấn đề nông học cà phê, nhưng đến nay chưa có tổ chức nào

chuyên nghiên cứu thiết kế công nghệ và c hế tạo m áy m óc phục vụ sản xuất và c hế

biến cà phê, cũng như tư vấn và chuyển giao công nghệ t r o ng lĩnh vực này.

44

Chưa có tổ chức nào, trường lớp nào đào tạo chuyên ngành cà phê. T r o ng điêu

kiện phôi hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và nghiên cứu

đào tạo còn chưa rõ, việc truyền bá khoa học chủ yếu dựa vào k h u y ến nông, nhưng

hệ thống này hiện còn nặng ở cấp trung gian hình thành ở trung ương và tính.

- Khoa học về nghiên cứu thụ trường, giá cả: Vân đề đổi m ới phương tiện thông

tin. nâng cao trình độ sử dụng thông t i n, ứng dụng thành tựu m ới của thông tin trong

quản lý san xuất kinh doanh, trình độ xử lý thòng t in cũng là mặt yếu kém của

ngành cà phê ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất k i nh doanh

- Thiếu nhiều cán bộ đầu ngành, chuyên gia giỏi đặc biệt chuyên gia về công

nghệ: tình trạng cán bộ kỹ thuật ít, nghỉ hun, chuyến sang quản lý nên số còn lại

thực sự làm kỹ thuật rất ít. số cán bộ có trình độ tập trung ở V i ện nghiên cứu cà phê

nhưng cho đến nay cán bộ có trình độ cao về hoa thực phẩm và cơ khí đều thiếu.

- Nhìn chung những vấn đề tồn tại trong ngành cà phê nói chung và T CT nói

riêng phù hợp với nhận đụnh của T r u ng ương trong Nghụ quyết H ội Nghụ T r u ng ương

thứ li (khoa V U I ), đó là: trình độ công nghệ thấp, chậm đổi mới. Sản phẩm nghiên

cứu khoa học và công nghệ trong ngành cà phê chưa nhiều, việc áp dụng vào sản

xuất còn có nhiều khó khăn.

4. CONG NGHỆ VÀ Đổi MÓI CÕNG NGHỆ TRONG CÁC

DOANH

NGHIỆP CHẼ BIẾN HẠT ĐIỀU

4.1. Thực trọng sản xuất và xuất khau hạt điếu ỏ Việt N am

Cây điều (cây đào l ộn hột) là cây quan trọng đứng t hứ 4 trong các cây nông

sản xuất khẩu ( gạo, cà phê và cao su) về diện tích, sản lượng c hế biến và k im ngạch

xuất khẩu. Cây điều được trồng trên đất cằn không đòi h ỏi gieo trồng và chăm sóc

phức tạp , chi phí đầu tư sản xuất cho m ột ha đlều/năm chỉ bằng 1/2 chi phí trồng cà

phê, 6 1% chi phí của cao su , 7 1% chi phí của chè. Điều được trồng trên diện rộng ở

nước ta bát đầu từ n ăm 1980, diện tích điều tập trung ở m i ền Đồ ng nam bộ ( 7 3 % ),

Duyên hải N am trung bộ ( 1 2 % ), Tây Nguyên ( 1 5 %) và Đổ ng bằng Cửu L o ng diên

tích không đáng kể. N h ữ ng tỉnh trổng điều nhiều nhất là: Sông Bé (78 000 ha),

Đồ ng N ai (33 000 ha), Bà Rụa-Vũng Tàu (17 000 ha), Bình T h u ận (12 0 00 ha), G ia

Lai (12 000 ha).

Mặc dù phát triển tự phát và cũng còn khá m ới mẻ ở nước ta, ngành sản xuất

và c hế biến điều đã đạt được diện tích và sản lượng đáng kể đến n ăm 2000 có

khoảng 230 0 00 ha điều. Sản lượng điều tăng nhanh, từ mức 30.000 tấn điều thô

n ăm 1990 tăng đến mức 150.000 tấn n ăm 2000. Do phát triển công nghệ c hế b i ến

mà đến nay V i ệt N am không còn xuất khẩu điều thô, k h ối lượng xuất khẩu điều

nhân tăng nhanh từ 2860 tấn n ăm 1990 đến nay đã là 3 0 0 00 tấn n ăm 2000 tức là

tăng hơn 10 lần. (bảng 10)

45

Do khâu chọn giống và canh tác còn chưa tốt nén năng suất điều Việt Nam vân

còn thấp (2/3 so với năng suất tiềm năng). Tuy nhiên năng suất có tăng theo thời

gian, năm 1991 năng suất điều đạt 421 kg hạt/ha, năm 2000 là 652 kg/ha. Năng suất

điều của Việt Nam đã nhỉnh hơn Ân Độ nhưng chỉ bằng 1/2 của Braxin. [75]

Cây điều đã thực sự trở thành mặt hàng xuất kháu quan trọng với kim ngạch

xuất khẩu từ 14 triệu USD năm 1990 lên đến 156 triệu USD năm 2000 (bịng 9). Hiện nay cày điều Việt Nam về diện tích, sịn lượng đứng thứ 3 trên thế giới sau An

Độ và Braxin.

Báng 9: Tình hình sán xuất và xuất k h ẩu điêu ở Việt Nam

Khối lượng xuất nhân (tấn)

Khối lượng xuất thô(tấn)

Sịn lượng (tân)

Diện tích (ha)

N ăm

Giá trị k im ngạch xuất khẩu (triệu USD)

14

2.860

1990

30.000

27.000

90

18.270

110.000

30.000

1995

no

23.800

1996

188.825

120.000

20.000

33.000

133

10.000

1997

250.000

150.000

-

117

26.000

1998

196.000

110.000

-

1999

18.000

no

220.000

80 000

-

30.000

150.000

156.

2000

230.000

-

27.000

200KKH) 250.000

160.000

143,1

Nguồn: Tư liệu kinh tế - xã hội 61 tỉnh, thành phố. NXB Thống kê. 1998; Cashew buỉletin và hiệp hội cây điều Việt Nam, FAO. [75], [801, [48]

Cơ cấu xuất khẩu điều cũng thay đổi theo hướng tích cực. Từ chỗ xuất khẩu

điều thô là chủ yếu (hơn 8 0% sịn lượng thu hoạch) cho Trung Quốc, An Độ,

Singapore, đến nay, khối lượng xuất khẩu nhân điều đã chiếm tới hơn 7 6% vào năm

1997. Từ năm 1997, Việt Nam đã không xuất khẩu điều thô một mặt do chính sách

hạn chế xuất khấu điều thô của nhà nước để địm bịo nguyên liệu cho chế biến trong

nước, mặt khác là do sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến điều . Chất lượng

sịn phẩm xuất khẩu của chúng ta về cơ bịn không thua kém sịn phẩm của các nước

khác về hình thức, mùi vị hạt song kích thước và trọng lượng hạt chỉ ở loại trung

bình và nhỏ. Giá điều xuất khẩu của Việt Nam nói chưng thường thấp hơn giá thế

giới khoịng 9-10% nguyên nhân chủ yếu là do công nghệ chế biến lạc hậu dẫn đến

chất lượng và kích cỡ hạt không đồng đều. Sịn phẩm chế biến ra phần lớn là ở cấp 5

(W320) trong số 8 cấp phân loại của thế giới cho nên tính cạnh tranh trên thị trường

thế giới chưa cao, phịi bán thấp hơn giá của các nước. N ăm 2000, giá điều của Việt

46

Nam là 4924 USD/tấn, tuy nhiên giá điều 6 tháng đầu năm 2001 chỉ còn 3856 USD/tấn. Thị trường xuất khẩu điều của Việt Nam cũng ngày được mở rộng. Trước năm 1995, sản phẩm của ta xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc, Singapore và một vài khách hàng Châu Á khác như Hồng Kông, Đai Loan...Từ năm 1995 nhân diều

Việt Nam đã vào được thị trường Mể, BU, Nhật Bán và Astralia, đến nay đã có mặt ở 20 nước trên thế giới và đang ngày càng được mở rộng theo hướng tăng thị phần ở

các nước công nghiệp phát triển.

4.2. C ô ng nghệ c hế biến và đổi mỏi công nghệ trong doanh

nghiệp c hế biến điếu

ạ. Công nghiệp chẻ biến điêu

Trước 1990. ngành công nghiệp chế biến mới bắt đầu với 3 cơ sở chế biến nhỏ công xuất 500-1000 tấn hạt /năm. Từ 1994 đến nay, song song với mở rộng diện tích

trồng điều. công nghiêp chế biến điều phát triển cả về số lượng nhà máy lẫn năng lực chế biến. N ăm 1995, cả nước có 40 cơ sở chế biến và hình thành những cụm chế biến điều lớn ở Sông Bé, Đồng Nai, Long An, Tp. HCM, Tây Ninh với tổng công

xuất 100.000 tấn/năm, tạo việc làm ổn định cho 35 000 lao động [6].

Sau 1995 công nghiệp chế biến điều tiếp tục tăng nhanh. Đến 1996 có 52 nhà

máy chế biến với công suất 1000-10 000 tấn hạt/năm tổng công suất 150 000 tấn

/năm. Từ 1998 Việt Nam đã có khoảng 60 nhà máy chế biến, tạo việc làm cho hơn

60 000 người, nhà máy hầu hết được xây dựng trên vùng nguyên liệu với tổng công suất hơn 250.000 tấn hạt/năm, trình độ trang thiết bị tương đương với An Độ, Braxin là nước có truyền thống sản xuất và chế biến điều. Trong các cơ sở chế biến thì các đơn vị thuộc doanh nghiệp nhà nước chiếm 6 0% số cơ sở, 7 0% sản lượng chế biến, còn lại thuộc các thành phần khác. Các tỉnh miền Đông Nam Bộ có 40 nhà máy, tổng công suất chế biến 180.000 tấn/năm; Đồng Bằng sông Cửu Long có lo nhà

máy, tổng công suất 35.000 tấn/nãm; các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Tây

Nguyên có 10 nhà máy, tổng công suất 20.000 tấn/năm. Các nhà m áy chế biến lớn

đều nằm trên những địa bàn nguyên liệu trọng điểm của miền Đông Nam bộ với quy

mô 6000 tấn nguyên liệu/nãm/nhà máy. Những cơ sở này có dây chuyền chế biến

đồng bộ khép kín từ chế biến đến đóng gói xuất khẩu trực tiếp; một số cơ sở khác

đóng trên địa bàn Long An, Phú Yên. (xem phụ lục 4), [21]

Các cơ sở chế biến điều tập trung nhiều nhất ở Tp HCM, Đồ ng Nai Sông Bé

Bình Thuận (chiếm 8 0% tổng công suất chế biến cả nước), nhiều tỉnh hầu như

không trổng điều vẫn có xưởng chế biến điều như Cần Thơ, Tiền Giang... sự phân bổ không hợp lý này dẫn đến công suất chế biến không được phát huy hết.

Một số cơ sở chế biến chính là: X N CB hạt điều Agiex công xuất 4000

tấn/năm; X N CB hạt điều Thành Lễ Sông Bé công xuất 12 000 tấn/nănr N hà m áy

47

Sacaía cồng suất 3000 tấn/năm; XNCB hạt điều Donaíood (Đổng nai) công suất 12

000 tấn/năm; X N CB hạt điều Tây Ninh công suất 4000 tấn/năm.

Việt Nam có 6 đơn vị xuất khẩu điều nhãn lớn, mỗi năm xuất kháu từ 1400

đến 2400 tấn, đó là: XNCB thực phẩm Đồng Nai xuất khẩu 2500tấn/nãm; Cồng ty

Phi Long - Sông Bé 2400 tấn/nảm; Công ty thương mại X NK Thành Lễ - Sông bé

2300 tấn/năm; Công ty X NK và đầu tư Bình Thuận 1800 tấn/nãm; Công ty cổ phần chế biến hàng XK Long An 1700 tấn/năm; Công ty thương mại X NK Tây Ninh

1400tấn/năm.

b.Ọuy trình chê biến hát điều

Qui trình công nghệ chế biến nhân điều tại phần lớn các xí nghiệp được thỏ

hiện trong hình 7: H im

So đổ các bước chế biến hạt điều [80]

Phơi khô đỏ độ ẩm Phân còn 8-10%->

loại)-*

loại(3 Chao dầu ở nhiệt độ Quay ly tâm 170-200° c trong 3 tách dầu ị phút->

<-Phân

<-Đóng thùng thiếc loại

<-Bóc lớp vỏ <- Sấy khô đạt độ <- Tách vỏ của lụa

ẩm 3%

hạt

Hạt điều sau khi được chuyỏn về nhà máy sẽ được phơi khô đỏ độ ẩm còn

khoảng 8-10%, sau đó phân loại cỡ hạt lần một, thường hạt điều được phân ra làm 3

loại. Tiếp sau đó đưa vào xử lý nhiệt. Xử lý nhiệt là công đoạn quan trọng nhất có

ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của sản phẩm. Có hai phương pháp xử lý nhiệt

chính, đó là phương pháp hấp bằng hơi nước và phương pháp chao dầu. Hai phương

pháp này có những ưu và nhược điỏm khác nhau. Phương pháp hấp bằng hơi nước bỏ

qua hai công đoạn làm ẩm và làm sạch dầu. Hiện nay, các doanh nghiệp chế biến

điều ở nước ta hầu hết sử dụng phương pháp chao dầu ở nhiệt độ 170-200° c. Các thiết bị xử lý nhiệt hiện nay đã được tự động hoặc bán tự động hoa cho nên hiệu quả kinh tế - xã hội được nâng cao: tăng nâng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện điều kiện lao động và vệ sinh môi trường.

Tiếp theo công đoạn xử lý nhiệt là công đoạn quay ly tâm tách dầu, sau đó tiến

hành tách vỏ của hạt: là lấy nhân điều ra khỏi hạt bằng cách dùng hai lưỡi dao cắt và

tách theo đường ghép vỏ hạt.

Sấy nhân nhằm làm giảm độ ẩm trong nhân (còn khoảng 3 % ). Thiết bị được sử

dụng trong công đoạn này là thiết bị sấy tĩnh. Thời gian sấy một mẻ (Ì đến Ì 5 tấn nhân) là 8 đến 12 giờ.

Bóc vỏ lụa được thực hiện bằng thủ công. Sau k hi bóc vỏ lụa, nhân điều được

thanh trùng bằng tia cực tím, phân loại và đóng gói trong thùng thiếc hoặc bao PE. Nhân điều đã đóng gói được bảo quản bằng khí Nitơ hoặc C02.

48

Ngoài ra, quá điều có thể chế biến thành nước giải khát. xirô điêu, làm mứt

kẹo, làm đồ uống lẻn men ... vỏ điều dùng để ép dầu.

Hiện nay, tất cả các thiết bị m áy m óc chế biến đều được sản xuất trong nước.

công nghệ c hế biến nhân điều Việt Nam có giá thiết bị rẻ (bàng 1/15 giá thiết bị của

haliah sử dỡng nhiều lao động; ly lệ hạt vỡ thấp ( 1 0 - 1 5% so với 2 5 - 3 0% công nghệ

Châu Âu). M ột so nước trồng điều như Mồdãmbích đã nháp dây chuyền thiết bị ché

c. Đánh giá tình hình đỏi mói cóng nghê chế biến điêu

hiến của Việt Num.

- Ngành điều V i ệt Nam điển hình của một ngành phát triển do dân, xuất phát

từ nhu cầu thị trường, khởi đầu không có sự dẫn dắt của N hà nước. Các doanh

nghiệp tự tìm tòi, cải tiến. đổi m ới công nghệ, các doanh nghiệp cơ khí tự nghiên

cứu, chế tạo các dây chuyền c hế biến phỡc vỡ cho ngành điều, với giá thành thấp.

thậm chí xuất công nghệ ra nước ngoài.

- Từ n ăm 1990 trở lại đây Việt Nam đã tự nghiên cứu sáng c hế ra công nghệ

chế biến điểu. tuy trình độ công nghệ, trinh độ thiết bị c hế biến điều và bao bì đóng

gói còn ở mức độ thấp chủ yếu là bán cơ giới và thủ công nhưng khá phù hợp với

tình hình dư thừa lao động ở V i ệt Nam. [21], [6]

- Ngay từ n ăm 1990, V i ệt N am nghiên cứu áp dỡng 2 công nghệ song song c hế

biến nhân điều: chao dầu và hấp hơi với mỡc đích qua thực tế sẽ tìm ra công nghệ

thích hợp và ưu việt nhất để phổ biến rộng rãi cho các cơ sở c hế biến. T uy nhiên do

xuất phát từ quan n i ệm c hế biến lấy nhân điều để xuất khẩu là chính nên các công

nghệ chao dầu đã được phổ biến rộng rãi. V ới công nghệ này các phần khác của quả

điều như thịt, vỏ bị loại bỏ gây lãng phí và ô n h iễm môi trường.

- Chưa đặt ra phương hướng đổi m ới công nghệ theo hướng tránh làm ô n h iễm

môi trường.

- Đổi m ới cải tiến cóng nghệ tại các doanh nghiệp c hế biến hạt điều xuất khẩu

nhìn chung m ới chỉ dừng lại ở mức độ lẻ tẻ, chưa đột phá được vào công nghệ m ới

để sản xuất và xuất khẩu sản phẩm dưới dạng thực phẩm cao cấp từ nhân điều, từ

phỡ phẩm của quả điều như nước trái điều, dầu vỏ, sản phẩm từ dầu vỏ, ván ép từ bã

vỏ, gỗ điều...Để làm được điều này cần có v ốn đầu tư để đa dạng hoa sản phẩm và

tìm k i ếm thị trường tiêu thỡ sản phẩm.

Những khó khăn

- T r o ng quy hoạch phát triển (nguyên l i ệ u, chế biến) những chính sách tạo điều

k i ện cho ngành điều phát triển chưa đầy đủ, đồng bộ và cỡ thể t r o ng đó có vấn đề

đầu tư công nghệ theo chiều sâu và nghiên cứu khoa học.

- Chưa có khâu tổ chức quản lý ngành điều chặt chẽ từ t r u ng ương x u ố ng địa

phương. Phần l ớn các doanh nghiệp c hế biến xuất k h ẩu thuộc địa phương quản lý.

49

Hiệp hội điều là một tổ chức tự nguyện đã thực sự có hoạt động trong vài năm gân

đây nhưng còn hạn c hế do thực lực và môi quan hệ giữa hiệp hội với các cơ quan

quản lý địa phương chưa xác định chặt chẽ.

- Chưa quan tâm đầy đủ đến vấn đề bảo vệ môi trường, vì chất thải trong quá

trình chế hiến (khói, bà thải là những chất độc hại).

- Bất cập lớn nhất của ngành Điều là công suất c hế biến thì vỏn tăng mà sản

lượng nguyên liệu thì lại giảm (1998. 1999, 2000 so với 1997) không đáp ứng đủ

nguyên liệu cho các XNCB. Điều này cũng dỏn đến tình trạng người k i nh doanh

hoặc là phải nhập khẩu điều t hỏ với giá cao. hoặc là chấp nhận giảm công suất,

không có việc làm cho công nhân; hạn hán cộng với việc giá điều thô trong nước tuy

cao nhưng vỏn chưa bằng so với các loại cây ăn quả khác dần dỏn đến tình trạng

người nông dân m u ốn chặt bỏ cây điều để trồng các loài cây khác ... N h ữ ng khó

khăn này tuy không thể giải quyết m ột sớm một chiều nhưng đòi h ỏi có những chính

sách hướng dỏn phù hợp từ phía N hà nước, nhằm tạo điều k i ện để nước ta có thể tiếp

tục phát triển điều như m ột mặt hàng xuất khẩu chủ lực, có k im ngạch lớn.

- T r o ng điều k i ện giá cả ổn định, tỷ suất l ợi nhuận của ngành điều khá cao so

với nhiều ngành khác khoảng 8% đến 9%. Hiện nay, tốc độ tăng trưởng của ngành

điều rất cao. T r o ng vòng 11 năm, từ n ăm 1990-2000, k im ngạch xuất khẩu điều tăng

11.4 lần, tổng k h ối lượng tăng 10 lần. Tỉ suất l ợi nhuận của ngành này cao nên sự

cạnh tranh trên thị trường cũng rất lớn. Không có doanh nghiệp nào độc quyền về

lượng cũng như về giá.

- H i ện nay công nghệ c hế nhân biến điều của V i ệt N am là tương đương v ới

trình độ công nghệ c hế biến điều của các nước trên t hế giới như Ân Độ, Brazil. T uy

nhiên, trừ m ột vài xí nghiệp liên doanh, các doanh nghiệp V i ệt N am cần phải cố

gắng rất nhiều t r o ng việc sử dụng yếu tố phần m ềm của công nghệ như quản lý chất

lượng, đ àm bảo an toàn vệ sinh tại cơ sở sản xuất, quản lý lao động, tổ chức sản xuất

hợp lý, nắm bắt kịp thời những thông t in m ới về sản xuất điều trong và ngoài nước.

Qua thực tiễn k i nh doanh những n ăm qua, điều khác biệt l ớn nhất của hạt điều

so với các nông sản khác là mặc dù không có sự đầu tư của nhà nước, không có t rợ

giá, không có các biện pháp bảo hộ từ phía N hà nước... ngành điều vỏn phát triển

mạnh mẽ. T r o ng m ột vài n ăm gần đây N hà nước đã bắt đầu chú ý quy hoạch phát

triển ngành điều.

5. CÔNG NGHỆ VÀ Đổi MÓI CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP CHÊ BIẾN CHỀ

5. Ì. Sản xuất và xuất khẩu chè ỏ Việt Nam:

Có 30 nước sản xuất chè, trong đó 9 0% là ở châu á. Các nước có d i ện tích và

sản lượng chè l ớn ở châu A là: T r u ng Quốc, An Độ, Srilanka, Indonexia....

50

ở Việt Nam, cây chè đã gắn bó rất gần gũi với cuộc sống hàng ngày của người

dân từ xa xưa. Sau thời kỳ đổi mới sản xuất chè tăng khá đều cả về diện tích, năng

suất và san lượng (bảng LO).

Nếu năm 1990 diện tích chè là 60000 ha và sản lượng đạt 32.2 nghìn tấn thì

đến năm 2000 đạt 84000 ha và 65 nghìn tấn chè búp khó (san lượng tăng gấp 2 lần). Chè được trịng ở 35 tinh. chủ yếu tập trung tại 14 tỉnh trung du và miền núi phía

Bắc (58,9%) và tỉnh Lâm địng (26,1%). Các chuyên gia chè đều nhận định Việt Nam có rất nhiều vùng có điều kiện tự nhiên thích hợp với cây chè như: Thái Nguyên, Mộc Chàm Lâm Địng... Công nghiệp chế biến chè chủ yếu tập trung trong

các doanh nghiệp nông - công nghiệp và các doanh nghiệp chế biến thuộc Liên hiệp

các xí nghiệp chè Việt Nam và các tỉnh Lâm địng, Sơn la, Hoa bình, Hà Tây, Vĩnh Phúc. Hà Bác. Bắc Thái, Quảng Ninh. Tổng công suất chế biến khoảng trên 3000 tấn

chè búp tươi/ngày [40]

Năng suất chè trên thế giới đạt trên 1000 kg chè khô/ha, thậm trí có nước trên

2000 kg chè khô/ha. Kenya là nước có năng xuất chè cao nhất thế giới. Ớ Việt Nam

năng suất chè có tăng dần qua các năm, năng suất bình quân cả nước đạt 3,68 tấn

tươi/ha hay 630 kg khô/ha (1997) và 4,52 tấn tươi/ha hay 773,8 kg khị/ha (2000).

Tuy nhiên so với các nước trên thế giới thì năng suất chè của ta đạt loại thấp (chỉ

bằng 1/3 năng suất chè của Kenya, chưa bằng 1/2 năng suất của Srilanka). Nguyên

nhân năng suất thấp là do giống chưa tốt, trổng bằng hạt là chủ yếu. Diện tích trổng

bằng cành cho năng suất cao nhưng mới chiếm 10-15% tổng diện tích cả nước

(1997). M ỗi năm Viện nghiên cứu chè mới cung cấp được 400 000 cành chè giống.

Cho đến nay, sản xuất chè Việt Nam còn mang tính chất sản xuất nhỏ, chè trịng

phân tán trong hộ dân (khoảng 200 000 hộ nông dân trịng chè với quy mô trung

bình 0,4 ha/hộ), do vậy khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật là thấp. Chè trịng ở các

nông trường do có dịch vụ hỗ trợ nên năng suất cao hơn (1000 kg/ha).

BảnglO: Diện tích, sản lượng và xuất k hẩu chè của Việt N am

N ăm

Diện tích (1000 ha)

Sản lượng (tấn)

Khối lượng xuất khẩu (tấn)

K im ngạch xuất khẩu (triệu USD)

32.200

60,0

16.100

1990

15,0

66,7

1995

37.800

17.500

26,5

69,0

1996

42.300

21.000

29,0

1997

78,6

47.000

32.400

47,9

1998

73,0

42.000

33.500

52,0

1999

83,0

58.500

36 400

45,1

51

46.0 40.000 2000 84.0 65.000

54,0 45.000 70.000 2 0 0 K K H) 89.0

Nguồn: /47/, /Sớ/, /48/

Mặc dù xuất khẩu có tăng, Việt Nam vẫn chỉ là m ột nước xuất kháu chè nhỏ.

chiếm khoảng 2% tổng lượng chè xuất khẩu t hế giới (trong k hi đó diện tích chè V i ệt

Nam là 109í diện tích chè t hế giới). San lượng chè xuất khẩu trong 12 năm qua

(1989-2000) vào khoảng 277200 tấn, năm 1998 xuất khẩu cao nhất đạt 33,5 nghìn

tấn với k im ngạch 52 triệu USD. (Bảng 11)

Đến nay. chè V i ệt Nam có mặt ở 43 nước trên t hế giới tại 5 châu lục. Trước

1990, thầ trường xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là Liên Xô cũ và Đ ó ng Au ( 6 0 % ),

vào đầu những n ăm 90 thầ trường này đã giảm đáng kể. H i ện nay các thầ trường c hủ

yếu là T r u ng Đ ô ng ( 4 0 - 5 0 % ), trong đó phần lớn xuất khẩu sang ì rác, Libia, A n g i e r i,

sau đó là thầ trường A n h, Đ ô ng Âu và Pakistan và n ối lại thầ trường v ới Nga. Chè

xuất khẩu c hủ y ếu là chè đen (khoảng 9 0 - 9 5 % ), trong đó chè O r t h o d ox c h i ếm phần

lớn nhưng chưa có uy tín vì chất lượng thấp. Sản lượng chè xanh xuất khẩu đang

tăng lên do ta xuất được sang thầ trường Nhật Bản, Đài L o an và buôn bán qua biên

giới với T r u ng Quốc. Chất lượng chè xanh cũng bầ coi là thấp và phần l ớn dùng làm

nguyên liệu để đấu trộn.

H i ện nay, do chính sách của Chính phú cho phép m ọi thành phần k i nh tế tham

gia vào hoạt động xuất khấu trực tiếp, nên đến nay đã có 124 đầu m ối xuất khẩu

chè, những đơn vầ l ớn nhất là Tổng công ty chè, Công ty Chè L âm đổng, Liên doanh

Phú Bền.

Về giá xuất khẩu: bình quân giá của chè V i ệt N am thấp hơn giá t hế g i ớ i,

thường chỉ bằng 4 0 - 6 0% giá xuất khẩu của các nước có chất lượng chè cao như

Srilanka, Kenya, An Độ. N ăm 1997, trong k hi giá chè t hế g i ới bình quân ở mức 2,22

ƯSD/kg (số liệu của F A O) thì V i ệt N am chỉ xuất khẩu được v ới giá bình quân 1,44

USD [43],[47], n ăm 2000, giá bình quân là 1,5 USD/tấn. T uy vậy, m ột số cơ sở liên

doanh, liên kết v ới nước ngoài cũng đã xuất khẩu được chè v ới giá khá cao: chè

xanh Nhật 2,2-4,5 USD/kg, chè xanh Đài Loan 1,8-2,0 USD/kg.

Mặc dù có t i ềm năng sản xuất và xuất khẩu lớn, t uy nhiên, sản lượng và k im

ngạch xuất khẩu chè của V i ệt N am còn nhỏ bé, chưa đáp ứng được đòi h ỏi của thầ

trường t hế g i ới

5.2. C ô ng nghệ c hế biến và đổi mói công nghệ trong doanh

nghiệp c hế biến chè

ạ. Công nghiệp chê biên chè.

H i ện nay, ta đã có m ột ngành công nghiệp chè khá q uy mô v ới những chuẩn bầ

cho tương lai đưa nước ta trở thành m ột nước sản xuất và xuất k h ẩu chè lớn.

52

Cả nước có khoảng 174 nhà máy chế biến chè, trong đó 164 nhà máy chế biến

chè từ búp tươi với tổng công suất 1823 tấn búp tươi /ngày (chế biến khoảng 62 tấn

sản phẩm/năm), ngoài ra còn có hàng chục nghìn xưởng chế biến thú cồng bán cơ

giới và thủ công quy mô hộ. Trong tổng số trên có 12 nhà máy lớn quy mô 30 tấn

búp tươi/ngày chiếm 2 8% tổng công suất; cơ sở chế biến có quy mô vừa (10-18 tấn búp tươi/ngày) có 46 nhà máy chiếm 4 1% tổng công suất; cơ sở chế biến nhỏ (0,8-8 tấn/ngày) là 116 cơ sở chiếm 3 1% tổng công suất. Từ đó có thể thấy cơ sở chế biến vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ quá lớn [66]. Tổng công ty chè Việt Nam hiện nayquản lý 28 cơ sở bao gồm các nhà máy có quy mô lớn và vừa với tổng công suất chiếm trên

30%.

Về chê biến chè đen

- Có khoảng 88 nhà máy chế biến chè đen. Khoảng 8 0% các nhà máy chi chế

biến chè Orthodox (OTC), 2 0% nhà máy chế biến theo công nghệ CTC (có giá cao

hơn).

- Các xưởng chế biến nhỏ của tư nhân phân bố ở các vùng nguyên liệu, thượng

chế biến loại chè cánh to, kém xoăn gọi là OPA chất lượng kém, công nghệ lạc hậu. Để xuất khẩu được thì chè OPA phải đem tinh chế lại trong các khâu cắt, sấy lại và

sàng. [SI [28]

Về chê biến chè xanh:

- Tại hộ gia đình: Hiện nay có khoảng 12.000 xưởng chế biến nhỏ tại các gia

đinh sử dụng công nghệ lạc hậu, thiết bị tự chế và thủ công.

- Tại doanh nghiệp chế biến tư nhân: Gần đây tại vùng chè đã có những doanh

nghiệp tư nhân có công suất từ Ì đến 10 tấn chè búp tươi/ngày. Tuy nhiên máy móc,

thiết bị chú yếu là tự chế tại các xưởng cơ khí địa phương nên trình độ công nghệ

khổng cao.

- Chế biến công nghiệp quy mô lớn: có 2 nhà máy chế biến chè xanh được cơ

giới hoa hoàn toàn theo công nghệ của Nhật bản và Đài loan có chất lượng cao hơn.

Nhìn chung, máy móc thiết bị và quy trình chế biến chè còn lạc hậu, thiếu

đồng bộ (trừ một số xí nghiệp mới liên doanh với nước ngoài) tổng công suất chế

biến khoảng 3000 tấn chè búp tươi trong Ì ngày. Tỷ lệ khá lớn chè búp tươi chưa

được chế biến công nghiệp vì vùng chè rất phân tán, cơ sở hạ tầng, giao thông vận

tải khó khăn [22].

b. Quy trình công nghê chê biến chè (chè đen và chè xanh)

- Chè đen:

Có hai loại công nghệ chế biến chè đen: chè đen truyền thống (OTD) và gần

đây có chè đen mảnh CTC. (xem hình 5)

Qui trình chế biến chè OTD:

53

+ Héo chè: Thời gian (4-14 giò'); độ ẩm còn lại của chè la 6 2 - 6 3%

+ Vò: Vò c hế độ 3-2-2 (lán đầu 3 m áy vò; hai lần sau thì d ồn vào 2 m áy vò).

Giữa các lần vò thì có sàng tơi để tách phần nhỏ để riêng đế đưa đi lên men. Các

thông số trong vòng vò: nhiệt độ t ối ưu 23-24 độ C; thời gian vò tương ứng 45-40-40

phút.

+ L ẽn men: Nhiệt độ t ối ưu 22-23 độ c, độ ẩm không khí trong phòng men từ

95-98%, thông gió thường xuyên, cấp đủ o xi cho phòng lên men. Thời gian lên men

kể từ k hi bắt đầu vò đến trưặc k hi sấy 3-5 giờ. Việc điều chỉnh thời gian lên men

phụ thuộc vào nhiệt độ phòng lên men, phòng vò trên nguyên tắc: nhiệt độ thấp thời

gian dài. nhiệt độ cao thời gian ngắn.

+ Sấy: sấy hai lần hoặc m ột lần, thông thường sấy m ột lần chất lượng cao hơn.

Nhiệt độ sấy là 90-100 độ c.

+ Phân loại: phân loại ra 7 mặt hàng: OTD, OP, FBOP, p, PS, BPS, F, D (chất

lượng theo thứ tự g i ảm dần)

C hè đen O TD

C hè đen C TC

Chè bún tươi Chè bún tươi

ì r

f Héo (4-14 giờ) giảm 4 5% độ ẩm

Héo (6-10giờ) giảm 5 5% độ ẩm

ì

ì r

Vò Nghiền

ì

Lên men (2 giờ)

ì r Lên men (2 giờ)

ì ĩ Sấy (20 phút), độ ẩm 4%

ì r Sấy (20 phút) độ ẩm 4%

ì ĩ Phân loại

ì r Phân loại

Hình 6: Quy trình chế biên chè đen

54

Qui trình chè hiến chè CTC:

+ H éo chè: thời gian từ 6-10 giờ, độ ẩm còn lại của chè 7 0 - 7 5%

+ Vò: thông thường sử dụng Rotorvan (máy vò và cắt). T h ời gian vò 20-30

phút, vò mở. Sau đó sàng tơi và cái CTC.

+ Lên men: thòi gian ngán hơn so vói OTD. tuy theo nhiệt độ phòng men mà

từ 1,1-1.4 giờ. ( x em hình 6)

+ Phàn loại: Chè được phân loại thành 7 mặt hàng: BPS, B Ó P. BP1, PS1, PD,

CD, RD.

Hình 7: Quy trình c hế biến chè x a nh

Chè xanh Đài Loan

Chè xanh Nhát Bản

Chè xanh Việt Nam

ì

Hấp 10Ơ'C

'hơi nắng Ì / 2 giờ,

lô ẩm còn 78-80%

40-60 eiâv

Sấy băng chảo 240-300°C 7-10 phút

Vò 15 phút

iéo 6-8 giờ độ ẩm

55-60%

Sấy vò 50 phút từ 100°c, tiếp tục 15 phút

>ao 40 phút từ 90°c,

Sao 150"C, Độ ẩm

Lên men Ì giờ

độ ẩm 6%

còn 5-6%

1 r

Phân loai

Phân] oại

Phân loai

T r o ng c hế biến chè cần có nơi xử lý và bảo quản chè tươi nguyên l i ệ u, cần có

phòng lên men và hệ thỉng thiết bị như m áy héo, m áy vò, m áy sấy, m áy sàng...

Trước n ăm 1980 V i ệt N am chỉ có hệ thỉng công nghệ sản xuất chè O TD nhập

của Liên Xô (từ 1957-1977), công nghệ này có nhiều nhược điểm ở các khâu: lên

men, sấy, hút bụi, phòng sàng...Vì vậy các đơn vị phải tự tìm tòi, cải tiến, đầu tư bổ

sung thêm m áy héo, m áy vò, m áy sấy để nâng cao công suất và đảm bảo cho dây

truyền hoạt động cho đến nay. T uy nhiên, việc đổi m ới chưa đồng bộ đặc biệt phòng

lên men dẫn đến cắt xén q uy trình sản xuất làm g i ảm chất lượng sản phẩm.

55

T r o ng những n ăm 80, toàn ngành chè nhập của Ấn Độ 6 dây chuyền thiết bị

chế biến chè đen CTC tương đối hoàn chỉnh, nhưng nhìn chung sản xuất hiệu quả

còn tháp do thiết bị nhập thiếu đồng bộ nên tiêu hao nguyên nhiên liệu và năng

lương cao.

T r o ng những n ăm 90, ngành chè trong đó dẫn đầu là T ổ ng công ty chè V i ệt

Nam đã có nhiều nỗ lểc trong việc hiện đại hoa dây chuyền thiết bị c hế biến và đã

đạt được một số kết quả đáng kể. Đến nay đã nhập khoảng 11 dây truyền công nghệ

của Ấn Độ chế biến chè O TC CTC và lưỡng dụng có công suất từ 12-60 tấn/ngày

khá đồng bộ và hiện đại nên đã nâng cao đáng kể chất lượng chè đen xuất khau V i ệt

Nam.

Riêng về c hế biến chè xanh, mấy n ăm gần đây đã nhập thiết bị có công suất

loại vừa. công nghệ hiện đại, sản phẩm đạt chất lượng khá tốt n hờ liên doanh hợp tác

với nước ngoài (tại công ty chè Sông Cầu, M ộc Châu- công nghệ Nhật Bản, tại công

ty chè M ộc Châu- công nghệ Đài Loan).

M ột số nhà m áy đã nâng cấp, tăng cường và bổ sung các thiết bị c hế biến chè

xanh như: làm hệ thống M o n o r ay ở công ty chè Tân Phú, phòng lên men ở công ty

chè Phú Sơn, vận thăng nguyên liệu chè vò ở công ty chè Phú Mãn... n h ằm nâng cao

công suất sử dụng thiết bị và cải thiện điều k i ện lao động nặng nhọc cho công nhân.

Các dàn héo tể nhiên kết hợp với nhân tạo để xử lý kỹ thuật và tăng công suất k hi

khối lượng nguyên liệu cao, tiết k i ệm điện và cải thiện chất lượng chè héo.

ở các xưởng nhỏ: không phải tất cả các xưởng n hỏ đều sản xuất các sản phẩm

chất lượng thấp nhưng đa số do m áy m óc thiết bị không chuyên dùng, đơn chiếc,

nhà xưởng chật hẹp chắp vá nên không bảo đảm yêu cầu công nghệ sản xuất chè đen

c. Đánh giá tình hình đổi mới công nghê chế biến chè

vì vậy, chất lượng chè của các xưởng nhỏ nói chung thấp.

Đề tài đã điều t ra tại 9 doanh nghiệp tiêu biểu của ngành chè ( x em p hụ lục 5

và 8),[36], kết hợp v ới ý k i ến các chuyên gia. Các đánh giá như sau:

- Năng lểc công nghệ của các doanh nghiệp c hế biến chè xuất khẩu V i ệt N am

nhìn chung đạt trình độ trung bình so với k hu vểc và t hế giới. K hả năng y ếu nhất là

đổi m ới sản phẩm. Sản phẩm của chúng ta hiện nay m ới chỉ dừng l ại ở các mạt hàng

có giá trị k i nh tế thấp, chủ y ếu được dùng làm nguyên l i ệu đấu t r ộn ở nước khác.

- T r o ng 4 mặt của năng lểc công nghệ (vận hành, tiếp thu công nghệ, hỗ t rợ

cho tiếp thu công nghệ và đổi mới) thì năng lểc đổi m ới là khâu y ếu nhất. Các doanh

nghiệp hiện nay m ới chỉ dừng l ại ở sản xuất đại trà các sản p h ẩm t r u y ền thống, đảm

bảo tăng năng suất và sản lượng c hứ chưa quan tâm đến đổi m ới sản phẩm. M ột số

đơn vị đã sản xuất được các loại chè có giá trị k i nh tế cao (như công ty chè K im A nh

với hơn 30 mặt hàng bao g ồm các loại chè hương, chè nhúng, chè hoa tan...) nhưng

mới chỉ dừng l ại ở n ội tiêu trong nước là chủ yếu, số lượng xuất k h ẩu c h i ếm tỷ lệ

56

không đáng kể. Do đó, sản phàm chè xuất kháu của các doanh nghiệp điều tra nói

riêng cũng như của toàn ngành chè Việt Nam nói chung chủ yếu là các sản phẩm

thô, phần lớn được dùng làm nguyên liệu đấu trộn ở các nước khác.

- Tốc độ đổi m ới sản phẩm để xuất khẩu ở các doanh nghiệp còn chậm, rất hạn

chế. Chi có 5 5% số doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới. T r o ng đó, Công ty chè K im

Anh trong ba năm qua có 22 sản phẩm m ới nhưng m ới dừng ở mẫc độ n ội tiêu trong

nước là chủ yếu, số lượng xuất khẩu hàng năm rất hạn chế. Ngoài ra, các doanh

nghiệp khác như: M ộc Châu, Sông Cầu, Yên Bái. L âm Đổ ng có từ Ì đến 3 sản phẩm

mới được xuất kháu với số lượng lớn, song các sán phẩm đó được c hế biến bằng dây

chuyền công nghệ do nước ngoài chuyển giao c hẫ khổng phải xuất phát từ hoạt

động nghiên cẫu triển khai của chính doanh nghiệp.

- Dây chuyền công nghệ sán xuất phổ biến ở V i ệt N am là thiết bị của Liên Xô

cũ. ấn Độ, T r u ng Quốc tuy đà cũ nhưng vẫn còn hoạt động được do việc bảo dưỡng

được tiến hành thường xuyên. Nhìn chung, quy trình công nghệ cơ bản của V i ệt

Nam và và các nước sản xuất chè lớn như An Độ, SriLanka, Indonesia... không có sự

khác biệt đáng kể do công nghệ chế biến chè trên t hế giới hầu như không thay đổi.

Trong các doanh nghiệp điều tra, việc cải tiến hoặc áp dụng q uy trình sản xuất m ới

của các doanh nghiệp được thực hiện tốt hơn so với đổi m ới sản phàm, có t ới 9 0% số

doanh nghiệp tiến hành cải tiến quy trình công nghệ ở các mẫc độ khác nhau và

7 8% số doanh nghiệp lắp đặt các quy trình sản xuất mới. Các cải tiến tập trung c hủ

yếu vào việc nâng cao tỷ lệ cơ giới hoa, tự động hoa của m áy m ó c, thiết bị để tăng

năng suất và g i ảm lao động nặng nhọc. về mẫc độ tự động hoa, dây chuyền của

Việt Nam còn rất k ém so với dây chuyền của các nước có trình độ công nghệ phát

triển cao như Nhật Bản, Đài Loan.

- Các doanh nghiệp liên doanh, liên kết với nước ngoài thể hiện tính ưu việt

hơn hẳn so với các doanh nghiệp nhà nước về quản lý công nghệ, đặc biệt là trong

công tác vận hành thiết bị, k i ểm tra nghiêm ngặt quy trình sản xuất.

- Ngành chè đã thành lập được m ột tổ chẫc thống nhất là H i ệp h ội chè V i ệt

Nam, tập hợp được hầu hết các đơn vị chủ chốt trong ngành. H i ệp h ội chè đã cố

gắng tiêu chuẩn hóa hoạt động sản xuất, k i nh doanh chè trong đó có hoạt động k h oa

học công nghệ n h ằm tạo ra m ột sự thống nhất trong c hế biến chè xuất khẩu.

- Đã xây dựng được m ột số mô hình quản lý gắn nông nghiệp v ới công nghiệp

chế biến, phù hợp với từng thời kỳ phát triển của ngành chè. ( x em k h u ng 7)

- Đã áp dụng được m ột số tiến bộ kỹ thuật về thâm canh và c hế biến chè đặc

biệt đã tạo ra được m ột số giống m ới có năng suất và chất lượng cao. ( K h u ng 8)

- ở hầu hết các doanh nghiệp đã thực hiện tốt việc quản lý quá trình sản xuất

tuân thủ đúng q uy trình công nghệ c hế biến nên chất lượng sản p h ẩm đáp ẫng t ốt

tiêu chuẩn xuất khẩu. Có được điều này là do các doanh nghiệp có đội n gũ cán bộ

57

khoa học k i nh n g h i ệm lâu năm và đội ngu công nhân c hế biến có k hả nàng thích

ứng cao.

- H i ện nay, T ổ ng công ty chè Việt Nam đang thực hiện một số dự án nhằm

nâng cao hiệu quả sán xuất như: dự án chuyển giao công nghệ chê biến chè xanh

đặc sản quy mô n hỏ cho các hộ và n h óm hộ nông dân ở các vùng sâu vùng xa nhăm

khai thác các mặt hàng đặc sản tăng thu nhập của đỹng bào vùng cao và dân tộc

thiểu sô và tăng chất lượng sản phẩm; dự án tổ chức hiệp tác kỹ thuật sản xuất thiết

bị chế biến chè orthodox trong nước với tính năng công nghệ cao trên cơ sở phân

tích so sánh công nghệ và thiết bị của các nước đang có trên thị trường V i ệt N am

Những tồn tại cần được khắc phục:

tiến tới thay t hế hoàn toàn thiết bị nhập khẩu.

Mặc dù giá chè trên t hế giới hiện nay đang g i ảm nhưng V i ệt N am vẫn có l ợi

thế trong xuất khẩu. Trước hết là do giá chè orthodox g i ảm ít hơn so với chè CTC.

Thứ hai, thị trường truyền thống của V i ệt N am là N ga và các nước Đỏ ng Âu cũ đã

phục hỹi và có dấu hiệu tăng nhanh chóng trở lại. Riêng N ga nhập khấu từ rất nhiều

nguỹn (42 nước) t r o ng đó V i ệt N am đứng hàng thứ 6 t r o ng số 15 nước châu á cung

cấp chè cho nước này. Thị trường Irắc, ta đã xuất khẩu từ 15 n ăm nay, tiếp tục là

một khách hàng lớn. Đối với chè xanh, các thị trường châu Á như Nhật Bản, Đài

Loan, Pakistan, T r u ng Quốc cũng đang có t i ềm năng tốt.

- Chè xanh xuất khẩu sang Nhật Bản, Đài L o an mặc dù giá cao hơn nhưng

cũng bị coi là loại thấp, phần lớn dùng để đấu trộn.

- V i ệc phân cấp quản lý theo ngành và theo vùng lãnh t hổ còn chưa rõ ràng

dẫn đến sự chỹng chéo hoặc bỏ sót trong quản lý. K ết quả là tỷ lệ các doanh nghiệp,

cá nhân vi phạm các tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng cả về chè búp tươi

lẫn chè thành phẩm còn nhiều. Điều này làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành chè

Việt N am và gây thiệt hại cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính.

- T i nh hình nguyên liệu còn nhiều khó khăn: vùng nguyên l i ệu của các doanh

nghiệp không cung cấp đủ lượng chè búp tươi cho c hế biến, n h i ều doanh nghiệp

chưa chạy được hết công suất của dây chuyền sản xuất. Phần nguyên l i ệu phải m ua

từ bên ngoài do không quản lý được biện pháp thâm canh, không k h ố ng c hế được

việc sử dụng thuốc t rừ sâu và việc thu hái chè không đúng tiêu chuẩn nên đã ảnh

hưởng đến chất lượng chè k hi chế biến. Các giống chè chính như giống T r u ng du và

P HI h i ện đang c h i ếm đa số diện tích, tuy có năng suất cao nhưng chất lượng chưa

tốt. Công tác đa dạng và đổi m ới giống chè đang được tiến hành nhưng tốc độ còn

chậm vì v ốn đầu tư cao, chưa thể phổ biến rộng trên d i ện tích t r ỹ ng chè.

- Công tác đổi m ớ i, đa dạng hoa giống chè n h ằm tạo ra sản p h ẩm có chất

lượng cao diễn ra còn chậm, quy trình thâm canh, đặc biệt là việc sử dụng thuốc t rừ

58

sâu còn chưa đúng quy cách không những làm nghèo đất mà còn làm tăng vị đấng

chát và giảm hương thơm của sản phẩm.

- Quy trình chế biến đôi khi còn bị cắt xén do dây chuyền thiếu đồng bộ hoặc

nguyên liệu bị ùn tắc ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm.

- Các hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ hiện nay mựi chỉ tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nông nghiệp, phần công nghẹ chế biến chưa được chú trọng

đúng mức.

- Các nguyên nhân dẫn đến giá thấp là:

+ Do hầu hết chè xuất khẩu của Việt Nam chỉ được dùng làm nguyên liệu để

tái chế, đấu trộn ở nưực thứ ba;

+ Chè đen xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là loại OTD, giá thấp hơn loại CTC;

ó. CÓNG NGHỆ VÀ ĐỔI MÔI CÕNG NGHỆ Ỏ CÁC DOANH

NGHIỆP CHÊ BIẾN MÍA ĐƯỜNG.

6. Ì. Sản xuất và xuất khau mía đường ỏ Việt Nam

Trên thế giựi có hơn 70 nưực trổng mía để sản xuất đường và sản lượng đường từ mía chiếm 6 0% sản lượng đường thế giựi. Các nưực sản xuất mía đường chính trên thế giựi tập trung chủ yếu ở Châu Á và Châu Mỹ La Tinh, trong đó nưực sản xuất mía đường lựn nhất là Ân Độ, tiếp đến là Brazil, Trung Quốc, Thái Lan. [78]

ơ Việt Nam ngành mía đường đã có lịch sử lâu đời nhưng chỉ thực sự phát

triển vào cuối thập kỷ 80 và phát triển mạnh mẽ từ 1994 đến nay, sau khi "Chương

trình mía đường" của chính phủ đưa vào thực hiện.

Diện tích trồng mía nguyên liệu đã có sự phát triển đáng kể từ năm 1990 (mựi

có 130.600 ha) đạt mức 349.000 ha năm 1999; Bình quân giai đoạn 95-99, mỗi năm diện tích tăng 3 0 %. Sản lượng cũng tăng đáng kể, giai đoạn 95-99, mỗi năm sản

lượng tăng 4 4 %, từ mức hơn 5 triệu tấn năm 1990 lên mức gần 17 triệu tấn vào vụ

1999/2000. V ựi việc đưa các giống mía mựi vào sản xuất năng suất mía ngày càng

tăng: niên vụ 93/94 năng suất bình quân đạt 42,5 tấn/ha, niên vụ 99/00 là 48,9 tấn/ha

và niên vụ 00/01 là 49,8 tấn/ha [78], [65]

Riêng niên vụ 2000/2001, do ảnh hưởng của lũ ở đồng bằng sông Cửu Long

thiệt hại 16 000 ha mía. Mặt khác, do giá mía từ vụ 1999/2000 xuống thấp dẫn đến

diện tích mía giảm (13,4%) và chỉ còn 303 000 ha niên vụ 2000/2001, sản lượng

đường đạt 650 000 tấn. (xem bảng 11)

59

Bàng Ì í: Sản xua! và xuất nhập khẩu đường ỏ Việt Nam [65] [67], [11]

Vụ

Xuất khẩu (1000 tấn)

Diện tích (1000 ha)

Sản lượng mía (1000 tấn)

Sán lương đường(Ì000 tấn)

KL đường nhập kháu(1000 tấn)

0

1994/1995

7.500,0

342,1

145,5

0

1995/1996

224.8

10.711,1

50,0

501,1

1996/1997

237.0

0

11.430,3

542.4

72,0

0

1997/1998

257,0

75,0

11.920,9

605,0

25

1998/1999

283.0

62.0

13.843.5

777.0

120

1999/2000

349.0

764.7

17.000.0

12,5

-

2000/2001

303.0

140*

15.100,0

650,0

* số liệu xuất khẩu ỉ ỉ/2000- ổi 2001

Đổng thời với việc triển khai chương trình mía đường với một loạt các nhà

máy mới được xây dựng, cây mía nguyên liệu cũng được quy hoạch cho sản xuất

công nghiệp (khoảng 5 4% tổng diện tích). Trong đó các nhà máy chủ động địu tư

cho nguyên liệu khoảng 3 0% diện tích cả nước. Mới có 5 2% diện tích quy hoạch

được đưa vào trổng giống mía mới có năng suất cao. Tuy nhiên, còn thiếu khoảng 5

triệu tấn mía so với công suất các nhà máy đã xây dựng.

Mức tiêu thụ đường bình quân địu người trên thế giới hiện nay vào khoảng 20

kg/người/năm. Mức này tương đối ổn định trong vòng 25 năm qua. Riêng ở nhóm

nước Tư Bản phát triển, bình quân địu người là 30- 40 kg /người/năm, còn ở nhóm

nước đang phát triển ở Châu Á thì chỉ khoảng 12-14 kg/người/năm (Việt Nam thì

chỉ ở mức 6-6,5 kg /người/năm ). [57],[29]

Nhiều năm qua Việt Nam là nước nhập khẩu đường (bảng 9). Xem xét đến khả

năng xuất khẩu phải tính đến mức giá. Giá đường trên thương trường quốc tế nổi

tiếng là hay thay đổi. Nhìn chung, giá đường thế giới có xu hướng giảm đều. Sự

khác biệt giữa mức giá đường nội địa của các nước và mức giá quốc tế cũng rất lớn

Việt Nam thuộc nhóm nước sản xuất đường với mức giá trung bình: khoảng 300-

400USD/tấn gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Mêhicô... [78]

Trong những năm qua, giá đường ở nước ta cao hơn so với giá đường của thế

giới. Mức giá trung bình trong năm 1995 là 6000 đồng /kg (đường tinh luyện) tương

đương với 461 USD/tấn. Còn trong 9 tháng địu năm 1999, giá đường tinh luyện sản

xuất trong nước là 5,335 triệu đồng /tấn (tương đương với 382,1 USD/tấn) thì giá

bán trung bình tại thị trường Luân Đồn là 230 USD/tấn. Nửa cuối năm 1999 địu

năm 2000, mức giá bán đường trong nước đã giảm đáng kể theo xu thế giảm của thế

giới. Từ 15/12/99 đến 15/1/2000 giá sàn bán đường (đã có thuế ) ở mức như sau :

Giá bán đường tinh luyện - 4.700 đổng/kg, đường trắng RS - 4300 đồng/kg, Giá bán

đường thô - 3800 đổng /kg, với giá thấp như vậy thì nhà máy và nông dân đều bị lỗ

60

Tuy nhiên ngay từ đầu vụ 2000/200] giá đường thế giới đã phục hổi giá bình quân

cả vụ tâng 30-40% so với niên vụ trước.

Về xuất khau. ở giai đoạn đầu Việt Nam chủ yếu sản xuất đường để thay thê

nháp kháu. Từ niên vụ 98/99 thì Việt Nam đà bắt đầu xuất khẩu va trên thực tế lần

đầu tiên. trong năm 1999, nhà máy đường Biên Hoa đã cho xuất kháu sang thố

trường [rắc được 25 nghìn tấn đường tinh luyện. N ăm 2000, theo Bộ thương mại thì

Việt Nam đã xuất khẩu đường sang Campuchia và Trung Quốc bằng con đường tiêu ngạch, nhiều doanh nghiệp đã ký được hợp đổng xuất kháu đường sang Trung Quốc

và một số nước Đông Nam Ả. đặc biệt là Philipin với nhu cầu nhập khẩu là 155.000

tấn/nãm, song hiện mới chi đạt 2/3 kế hoạch, xuất khẩu đường tháng 10/2000, đạt

37.000 tấn, trong đó công ty đường Biên Hoa xuất khẩu 25.000 tấn sang Philipin,

Lam sơn xuất khẩu 12.000 tấn sang các nước A S E AN và từ tháng 11/2000 đến hết tháng 6 năm 2001 các nhà máy đã xuất khẩu được 140 000 tấn đường.[67], [11] Tuy nhiên để tăng xuất khẩu đường thì vấn đề cấp bách là các doanh nghiệp phải giảm

được giá thành sản xuất để tránh tình trạng còn phải bù lỗ xuất khẩu và nâng cao

khả năng cạnh tranh. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang trên đà hoàn thiện

tố chức sản xuất. bát đầu hạ giá thành sản xuất đường. Giá thành sản xuất đường so

sánh năm 2000 là: Thái Lan là 306 USD/tấn; Việt Nam là 350 USD/tấn; Ấn Độ-359

USD/tấn; Philipin-436 USD/tấn; Inđônêxia-437 USD/tấn; Achentina 458 USD/tấn;

Trung quốc 514 USD/tấn; Pakistan 554 USD/tấn; Brazil 279 USD/tấn; úc 282

USD/tấn. [45], [65]

6.2. C ô ng nghệ c hế biến và đổi mối công nghệ trong doanh

nghiệp c hế biến mía đường

Trước 1994 Việt Nam mới có 12 nhà máy đường, đến nay cả nước có 44 nhà

máy với tổng công suất thiết kế là 78.200 tấn mía/ngày, trong đó 40 nhà máy đã

hoạt động. Nhà máy đường phân bố tương đối đều ở cả 3 miền và có ba vùng trọng

điếm là Thanh Hoa, Quảng Ngãi &Tây Ninh (chiếm 5 4% công suất cả nước). Tuy

nhiên, các nhà máy mới hoạt động bằng 5 7% tổng công suất thiết kế (niên vụ

1998/1999) và đạt 8 0% công suất thiết kế (niên vụ 1999/2000). [65], [78],[12]

Tham gia vào chế biến đường còn có các cơ sở sản xuất đường thủ công, các

cơ sở này sản xuất ra khoảng 2 5% tổng sản lượng đường, thường phân bố tại các

vùng mía nhỏ xa nhà máy và chế biến mía đầu vụ - cuối vụ có sản lượng ít. Đường

thủ công đáp ứng một phần nguyên liệu cho các nhà máy tinh luyện đường và làm ra

các sản phẩm truyền thống như mật, đường trầm, đường phèn thoa mãn nhu cầu

trong dân. N ăm 2000 sản xuất được 250 000 tấn đường thủ công (quy đường trắng)

cùng với đường công nghiệp tổng sản lượng đường cả nước là Ì 014 000 tấn

61

ạ. Công nghiép chế biến đường

về sản phẩm. V i ệt Nam đã c hế biến được đủ 3 loại đường thông dụng trên thế

giới là đường trắng, đường tinh luyện và đường thô. Đ ườ ng trắng (RS) dùng đê ăn

trực tiếp chiếm trên 4 6 , 7% (có 29 nhà m áy sán xuất). Đ ườ ng tinh luyện là loại

đường chất lượng cao dùng làm nguyên liệu cho các sản phẩm sữa, cốca côla, kẹo

cao cấp...chiếm khoảng 2 8 , 6% tổng sản lượng đường (có 7 nhà máy, trong đó có 5

nhà m áy đầng thời sản xuất đường thô từ mía và dùng đường thô để tinh luyện, n hờ

đó giảm vốn đầu tư khoảng 2 0 - 3 0% n hờ giảm được m ột số thiết bị, g i ảm chi phí

năng lượng, chi phí vận chuyển và hao hụt). Đ ườ ng thô dùng làm nguyên liệu để

tinh luyện chiếm khoảng 2 4 . 4% tổng sán lượng (có 2 nhà m áy chuyên sản xuất

đường thô, và m ột số nhà m áy vừa sản xuất đường trắng vừa sản xuất đường thô).

[65], [35]

Về thiết bị, những nhà m áy qui mô vừa và nhỏ đã chọn thiết bị của T r u ng

Quốc (18 nhà m á y) và Ấn độ (4 nhà m á y) có mức độ tự động hoa không cao nhưng

giá hạ và phù hợp với qui mô vùng nguyên liệu phân tán, trình độ vận hành, trình độ

quản lý hiện nay. N h ữ ng nhà m áy qui mô lớn, ở vùng nguyên l i ệu tập chung đã lắp

đặt thiết bị hiện đại, trình độ tự động hoa cao hơn như các công ty liên doanh, doanh

nghiệp 1 0 0% v ốn nước ngoài và cầng ty V i ệt N am như nhà m áy đường Cam Ranh,

Lam Sơn (Thanh H o a) sử dụng thiết bị Pháp, nhà m áy liên doanh V i ệt Đài (Thanh

Hoa) sử dụng thiết bị Đài Loan, nhà m áy T a t e & L y le ( N g hệ A n) sử dụng thiết bị

Anh. tại Tây N i nh sử dụng thiết bị của Pháp, tại Quảng Ngãi sử dụng thiết bị của

Pháp-Ân Độ, nhà m áy đường Quảng N am sử dụng thiết bị của úc.

Về c hế tạo thiết bị cho ngành đường: đã có hàng chục nhà m áy cơ khí trong

nước tham gia c hế tạo và cung cấp thiết bị cho các nhà m áy đường, đã c hế tạo được

hơn 20000 tấn thiết bị nhiều chủng loại, doanh thu đạt hơn 400 tỷ đầng. Các thiết bị

đã chế tạo đảm bảo chất lượng giá thành hợp lý, kịp t h ời theo kịp tiến độ yêu cầu lấp

đặt của các nhà m áy đường. Do tích l ũy được k i nh nghiêm, đến nay ngành c hế tạo

cơ khí nước ta đã có thể đảm nhận chế tạo trên 7 0% k h ối lượng thiết bị toàn bộ c ủa

nhà m áy đường. T uy nhiên, nhược điểm chung của các thiết bị do cơ khí trong nước

chế tạo là mỹ thuật công nghiệp còn kém, nhất là kỹ thuật sơn, hàn, đặc biệt là chưa

có cơ quan thiết kế công nghệ thiết bị đường, vẫn còn phải m ua thiết bị nhiều loại

thiết bị của nước ngoài.

b. Quy trình công nghê chế biến mía đường

* Sản xuất đường: có 6 công đoạn chính trong c hế biến đường từ mía. (hình

7)

62

Hình Ổ: Quy trình công nghệ chế biến mía đường

Mía cây

-> Lây nước mía

-ỳ Làm sạch nước mía

Bốc hơi

Sấy, đóng bao, báo <- Kết linh, phân mặt quản.

- Công đoạn lấy nước mía: được thực hiện bằng cách xé cây mía thành những

sợi nhỏ và dài. rồi cho qua hệ máy ép nhiều trục đồng thời phun nước thám thấu

(nước mía loãng hoặc nước nóng) nhằm thu được tối đa lượng đường có trong cây

mía.

- Công đoạn làm sạch nước mía: có mục đích loại bỏ tối đa tạp chất tan và

không tan dưới tác dụng chắ yếu cắa nhiệt độ và hoa chất. Tuy loại hoa chất và

phương pháp áp dụng mà sản phẩm thu được là các loại đường khác nhau: Phương

pháp vôi hoa: cho ra sản phẩm đường thỏ; Phương pháp suntit hoa: cho ra sản phẩm

đường trắng; Phương pháp cachonat hoa và photphat hoa: cho ra sản phẩm đường

tinh luyện.

- Công đoạn bốc hơi nước mía: nước mía được dẫn qua các nồi bốc hơi nối tiếp

nhau trong hệ bốc hơi. qua mỗi nồi được làm bay hơi một phần hơi nước và đạt đến

nồng độ yêu cầu sau khi ra khỏi nồi cuối cùng

- Công đoạn nấu đường và trợ tinh: quá trình kết tinh đường được thực hiện

trong nồi nấu chân không và trong thiết bị trợ tinh đường

- Công đoạn phân mật: sau quá trình nấu đường & trợ tinh, ta thu được đường

non là hỗn hợp tinh thể đường và mật. Hỗn hợp này được đưa vào ly tâm nhằm tách

đường tinh thể ra khỏi mật và các tạp chất khác. Quá trình này được thực hiện nhờ thiết bị ly tâm.

- Công đoạn sấy, đóng bao, bảo quản: là quá trình hoàn thiện sản phẩm đường.

*về sán xuất các sản phẩm sau đường: Những phụ phẩm trong sản xuất

đường có thể sản xuất ra: cồn, rượu, thức ăn gia súc, nước giải khát, nấm, men, ván

ép từ bã ... Hầu hết các nhà máy đã tận dụng bã bùn sản xuất phân vi sinh, đầu tư lại cho vùng nguyên liệu đạt kết quả tốt

Một số nhà máy đã phát triển theo hướng đa dạng hoa sản phẩm, sử dụng

nguyên liệu tổng hợp từ cây mía, hình thành các "tổ hợp" nông, công nghiệp. Đã có

10 công ty và nhà máy đường là: Lam Sơn, Sơn La, Biên Hoa, Hiệp Hoa, Là Ngà,

Quảng Ngãi, Việt Trì, Bình Dương, Sông Con, Khánh Hoa tận dụng phế liệu phụ

phẩm ngành đường để sản xuất các mật hàng: bánh kẹo, cồn, bia, rượu, bột ngọt

thức ăn gia súc, nước giải khát, sữa, men thực phẩm, nấm, điện..., đặc biệt là ván

dăm ép từ bã mía mới chỉ xuất hiện gần đây nhung đã được người tiêu dùng chấp

nhận. Vụ 1999/2000, nhiều mặt hàng đạt sản lượng lớn, chất lượng cao không thua

gì các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài: bánh kẹo đạt hơn 1000 tấn cồn đạt 11

63

triệu lít, nha công nghiệp đạt 2000 tấn...Doanh thu các sản phẩm sau đường đạt 750

tỷ đồng (chiếm 1 6% so với tổng doanh thu ngành đường) đã giải quyết thêm việc

c. Đánh giá tỉnh hình đỏi mới cóng nghê ché biến mía đường

làm và thu nhập cho 3500 lao động.

N h óm tác giả đã điều tra tại 7 nhà m áy đường và tham khảo ý kiến của các

chuyên gia ngành mía đường,(phụ lục 6 & 8), [39] sau đây là m ột số đánh giá:

- Năng lực công nghệ của các nhà m áy đường hiện nay của V i ệt N am nhìn

chung đạt trình độ trung bình quốc tế. Nhửng nhà m áy q uy mồ vừa và nhỏ sử dụng

công nghệ chủ y ếu của T r u ng Quốc và An Độ, các nhà m áy lớn sử dụng công nghệ

tiên tiến hơn như của Anh. Pháp, úc...

- Còng nghệ được áp dụng là tương đối phù hợp với trình độ sản xuất và quy

mô vùng nguyên liệu, trình độ quản lý, k hả năng tài chính.

- Hiện nay ngành cơ khí của ta cũng đang c hế tạo đáp ứng khoảng 7 0% số

thiết bị phụ tùng cần thay thế cho ngành mía đường V i ệt Nam.

- Sự chênh lệch giửa các nhà m áy liên doanh liên kết v ới các nhà m áy thuộc

các tổng công ty hay thuộc các địa phương là không đáng kể.

- Tốc độ đổi m ới công nghệ trong các xí nghiệp còn chậm. Cải tiến qui trình

công nghệ ở các xí nghiệp được thực hiện nhiều hơn so v ới cải tiến sản phẩm. đơn

cử như nhà m áy đường Sơn Dương trong 3 n ăm đã thực h i ện 5 cải tiến n hỏ và m ột

cải tiến lớn về q ui trình công nghẹ nhưng lại chỉ thực h i ện đổi m ới sản phẩm Ì lần.

- T r o ng quá trình điều tra (4/2000) cho thấy các y ếu tố hạn c hế việc đổi m ới

sản phẩm, công nghệ của doanh nghiệp là: thời gian hoàn v ốn quá dài, kế đó là môi

trường pháp luật không thuận l ợ i, c hế độ t h uế không khích lệ đổi mới, thiếu nhân

lực có trình độ chuyên m ôn nghiệp vụ cần thiết, thiếu thong t in công nghệ, thiếu cơ

hội hợp tác với các cơ quan khoa học và công nghệ bên ngoài.

- Nhìn chung chúng ta đã có nhửng sản phẩm c hủ y ếu của t hế giới. T r o ng đó

đường vàng tinh khiết c h i ếm 30/44 nhà m áy v ới sản lượng đạt 9 4 %, đó là m ột cơ

cấu chủng loại hợp lý phù hợp với mức sống của nhân dân nước ta. Theo thống kê

toàn t hế g i ới có trên 2000 nhà m áy đường trong đó T r u ng Q u ốc có 436 nhà m áy và

An Độ trên 500 nhà m áy hầu hết sản xuất đường vàng t i nh k h i ết vì mức sống c ủa

nhân dân các nước đó chưa cao và tương đương nước ta. D ần dần, đời sống được

nâng cao, nhân dân ta sẽ ăn đường trắng cao cấp hơn. T uy nhiên đường vàng t i nh

khiết cần đảm bảo h àm lương S 02 theo qui đinh văn bản pháp q ui thúc p h ẩm và vê

sinh t hế g i ới ( c o o l e x)

- Bên cạnh đó m ột số nhà m áy vẫn chậm đổi m ới công tác quản lý điều hành

còn bộc lộ m ột số t ồn tại như tổ chức bộ phận nông vụ và công tác t hu m ua chưa tốt

64

tốc độ xây dựng vùng nguyên liệu quá chậm, quan hệ giữa nhà m áy và nông dán

chưa chặt chè.

- Năng lực công nghệ trong đó có 4 mặt:

+ Năng lực vận hành chung cho các nhà m áy điều tra khá ổn định và tương đối

đồng đều.

+ Năng lực tiếp thu công nghệ tương đối tốt xếp t hứ lự là: nâng lực đàm phán

giá, năng lực về đánh giá và lựa chọn cồng nghệ phù hợp và năng lực lựa chọn hình

thức tiếp thu công nghệ thích hợp n h ấ t.

+ Năng lực hỗ trợ tiếp thu công nghệ nói chung đạt trình độ trung bình, x ếp

thứ tự là: năng lực đào tạo b ổi dường nhân lực cho tiếp thu và đổi m ới công nghệ,

năng lực chủ trì dự án tiếp thu công nghệ, năng lực xác định thị trường cho sản

phẩm và đảm bảo đầu vào cho sản phẩm, năng lực tìm k i ếm quĩ v ốn cho phát triển

công nghệ.

+ Năng lực đổi mới: m ới chỉ đạt được về mặt thích nghi cồng nghệ được

chuyển giao băng những thay đổi nhỏ về sản phẩm và nguyên liệu và năng lực lắp

đặt qui trình công nghệ m ới bằng những cải tiến nhỏ về công nghệ. Năng lực sáng

tạo sản phẩm hoàn toàn m ới đạt thấp nhất.

T óm l ạ i, năng lực đổi m ới là khâu yếu nhất trong năng lực quản lý công nghệ

của nhà máy. Các nhà m áy hiện nay m ới chỉ dừng l ại ở sản xuất đại trà các sản

phẩm truyền thống, đảm báo phát triển năng suất và sản lượng c hứ chưa quan tâm

đến đổi m ới sản phẩm. Sản phẩm ở m ột số nhà m áy gần đây đã được nâng cao giá trị

nhưng chủ y ếu là n ội tiêu trong nước.

- Đảm bảo cơ sở hạ tầng cho công nghệ và đổi m ới công nghệ của các nhà

máy.

+ Hoạt động của bộ phận nghiên cứu và triển khai ( NC & T K ): Do n g u ồn k i nh

phí hạn hẹp, hoạt động NC & TK ở các nhà m áy còn y ếu kém, chỉ tập chung c hủ

yếu vào cải tiến thiết bị để đảm bảo sản xuất tốt các sản phẩm mà chưa chú ý đến

việc tạo ra các sản phẩm mới. Hầu như các đơn vị chưa có quĩ riêng cho hoạt động

NC & TK mà tính g ộp vào các quĩ khác.

H i ện t ạ i, chỉ có viện nghiên cứu mía đường Bến Cát là viện nghiên cứu thuộc

Tổng công ty mía đường li là đang tích cực đổi m ới trong công tác nghiên cứu, hỗ

trợ phát triển cho các địa phương và các nhà máy.

Bên cạnh đó, còn có trung tâm giống mía Quảng Ngãi, L am Sơn và m ỗi nhà

m áy thành lập m ột t r ạm giống nhưng cũng chỉ là nghiên cứu cải tạo giống mía cho

năng suất cao c hứ chưa nghiên cứu để đổi m ới sản phẩm.

65

T óm l ạ i, hoạt động NC & TK nhất là trong khâu điều c hế còn chưa đáp ứng

được đòi h ỏi của sán xuất. Việc tổ chức quản lý NC & TK về công nghệ chưa được

quan tâm đúng mức.

+ Sản xuất t hử nghiệm và tiêu chuẩn hoa, giám định chất lượng, hầu như các

nhà m áy chưa có bộ phận t hử nghiệm riêng biệt. Do đó, sản xuất t hử n g h i ệm chưa

được thực hiên tởt và đạt mức thấp trong sở những chỉ tiêu về k hả năng đảm bảo cơ

sở hạ tầng của các nhà máy.

+ Thông tin công nghệ thị trường.

Hầu hết các nhà m áy đều không nhận được thông t in về công nghệ và thị

trường từ nước ngoài, chủ yếu do các cơ hội bị hạn c hế trong việc hợp tác và tiếp cận

thông tin. Các nhà m áy thuộc các tổng công ty thì nhận thông t in qua các tổng công

ty, còn các nhà m áy liên doanh thì qua các đởi tác, chỉ có các nhà m áy thuộc địa

phương là gặp khó khăn. Do các thông tin thiếu nên các nhà m áy có k hi phải nhập

thiết bị lạc hậu và không đồng bộ.

+ Đ ào tạo công nhân cán bộ kỹ thuật, nâng cao tay nghề công tác đào tạo tại

chỗ được các nhà m áy tiến hành đều đận nhưng chưa tởt. Nhìn chung các nhà m áy

đã biết hỗ trợ cho nhau trong công tác đào tạo, không ỷ lại vào chuyên gia nước

ngoài. [35]

- Việc thực hiện nghiên cứu thị trường, phát triển sản phàm m ới cũng được

nhiều xí nghiệp tiến hành, gần 1 0 0% xí nghiệp được điều tra, song thành t ựu đạt

được không nhiều, sở xí nghiệp dự báo sản phẩm mới, công nghệ m ới và đăng ký

bản quyền đởi v ới sản phẩm chỉ chiếm 2 5% tổng sở xí nghiệp điều tra và nhìn chung

không có xí nghiệp nào chuyển giao công nghệ ra bên ngoài.

- Quy mồ các nhà m áy đường ở nước ta thuộc loại nhỏ, tương đương v ới các

.

•í

nhà m áy cua An Độ, k hi cần có the mơ rộng công suất các nhà m áy cho phù hợp.

- Đã xây dựng được m ột sở mô hình quản lý gắn công nghiệp v ới nông nghiệp,

giải quyết được tình trạng thiếu nguyên liệu xảy ra thường xuyên như trước đây.

- Đã áp dụng m ột sở tiến bộ kỹ thuật vào nghiên cứu để lai tạo ra giởng mía

mới cho năng suất và chất lượng cao hơn.

- ơ hâu hết các nhà m áy đã tuân thủ tởt quản lý quá trình sản xuất, tuân t hủ

đúng qui trình công nghệ c hế biến nên chất lượng sản phẩm cao hơn đồng t h ời cũng

nâng cao được năng suất nhằm đáp ứng được đủ sở lượng cho chương trình mía

đường 2000.

- T uy nhiên hệ thởng cơ sở sản xuất phụ tùng thay t hế t r i ển k h ai c h ậm so v ới

Những tồn tại cần được khắc phục:

nhu cầu thực tế. N ên hiện nay đã có những k i ến nghị là phải tổ chức chỉ đạo

66

- Mặc dù niên vụ 1999/2000 giá thành bình quân của đường trắng so với vụ

trước đã hạ được KY/í (từ 5300 xuống còn 4100 đồng/kg) nhưng giá thành vẫn cao

và phải hù lỗ khi xuất khấu. Nguyên nhân chính là: công suất thực tế thấp so với thiết kê. chi phí cao, các nhà máy chưa đa dạng hoa sản phỉm. Kinh nghiệm nước

ngoài cho biết nếu chi sán xuất đường sẽ không có lãi mà lãi chủ yêu ớ các chê

phỉm sau đường như tận dụng bã mía, mật rỉ đường, sản xuất bánh kẹo. Việc chẻ

biến các sản phỉm từ đường đòi hỏi các nhà máy phải đầu tư vốn lớn vào cồng nghệ

cũng như nghiên cứu mở rộng thị

- Chưa có biện pháp triệt để trong công việc xây dựng vùng nguyên liệu cho

từng nhà máy nên trong niên vụ vừa qua vân còn có những nhà máy không đủ

nguyên liệu để chạy hết công suất.

- Công tác đổi mới đa dạng hoa giông mía nhằm tạo ra sản phỉm có chất lượng

cao diễn ra còn chậm.

- Nhiều nhà máy do mía để lưu kho lâu ngày, hoặc do khống làm sạch mía

trước khi cho vào ép gây ra hiện tượng giảm phỉm chất của sản phỉm.

- Các hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ hiện nay mới chỉ tập trung

vào cải tạo giống mía, phần đổi mới sản phỉm và đổi mới công nghệ vẫn chưa được

chú trọng đúng mức.

- Các cơ quan nghiên cứu và triển khai trong nước chưa đáp ứng được yêu

cầu đổi mới công nghệ của các nhà máy. Bản thân các nhà máy cũng do

hạn hẹp vé nguồn lực cũng chưa thế tự tiến hành hoạt động nghiên cứu.

li. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VE Đổi MÓI CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHÊ BIẾN N Ô NG SẢN THỰC P H ÀM XUẤT KHAU VIỆT NAM

7. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN, XUẤT KHAU NÒNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHAU

Sau đổi mới, sản xuất nông sản thực phỉm xuất khỉu của Việt Nam đã đạt

được những thành tựu đáng kể: diện tích, năng suất, sản lượng của hầu hết các cây

nông sản đều tăng và đến nay Việt Nam đã có những mặt hàng nông sản xuất khỉu

lớn (xem bảng 12).

N ăm 2000 so với 1990 tăng, sản lượng gạo tăng lên 1,64 lần, thúy sản 1,9 lần,

cà phê 11,5 lần, điều tăng 3 lần, chè tăng 2,02 lần, đường tăng 2,01 lần (00-94), giá

trị k im nghạch xuất khỉu gạo tăng 3,48 lần, cà phê tăng 7,8 lần, điều tăng 7,86 lần,

chè tăng 3 lần.

67

Bàiiịỉ 12: D i ện tích, sản lượng và xuất k h au m ột sô m ặt hàng n ăm 2000

Mát hàng

*>—

Giá trị k im ngạch xk triệu USD Diện tích (nghìn ha) San lượng (nghìn tấn) Khói lượng xuất kháu (nghìn tấn)

700 Gạo 7525 3600 31500

-

-

Thúy sán 1475 2003.7

Cà phò 432,8 400 680 541

230 156 150 30 Hạt điều

Chè 46 84 65 40

Đ ườ ng mía 349,0 32,4 * 764,7 (đường) 120

Nguồn: Tống hợp từ cúc bít nạ trên (từ bciỉỉi* ố đến bảng li)-* ước tính

V i ệt N am đã đạt mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển k i nh tế xã hội 9 1-

2000. K im ngạch xuất khẩu n ăm 2000 đã đạt 14,3 tỷ USD, gấp 5,96 lần n ăm 1990,

nhịp độ tăng trưổng bình quân 18,4% nhanh hơn tốc độ tăng trưổng G DP khoảng 2,6

lần. Cơ cấu xuất khẩu đã được cải thiện theo hướng tăng các mặt hàng c hế biến,

giảm sản phàm thô, tạo một sô mặt hàng có k h ối lượng lớn và thị trường tương đối

ổn định. Tỷ trọng c hế biến tăng từ 8% n ăm 1991 lên 3 0% vào n ăm 2000, n ăm 1991

mới có 4 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 100 triệu U SD là dầu thô, thúy sản, gạo

và hàng dệt may. N ay có thêm 8 mặt hàng nữa là cà phê, cao su, điều, giầy dép, than

đá, điện tử, t hủ công mỹ nghệ và rau quả.

Theo đánh giá của chính phủ, năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất có 3

loại: N h óm ngành hàng có năng lực cạnh tranh là gạo, cà phê, điều, chè, cao su tự

nhiên, thúy sản, may mạc, da giày, đồ chơi, g ốm sứ, thúy tinh; N h óm có k hả năng

cạnh tranh trong tương lai (nếu được hỗ trợ có thời gian và tích cực nâng cao năng

lực cạnh tranh) như rau quả, thực phẩm c hế biến, điện-điện tử, cơ khí hoa chất và

một số ngành m ới công nghệ cao; và n h óm ngành hàng có k hả năng cạnh tranh thấp

như thép và mía đường. N hư vậy, t rừ mía đường còn l ại 5 mặt hàng phân tích đều

nằm trong n h óm ngành hàng có k hả năng cạnh tranh do có l ợi t hế so sánh dựa trên

tài nguyên thiên nhiên như điều k i ện địa lý, khí hậu, đất đai, mặt nước, khoáng sản

và nguồn lao động d ồi dào với chi phí thấp như hiện nay.[Ì4]

Qua phân tích tính cạnh tranh trong thời gian gần đây cho thấy m ột số nông

sản xuất khẩu c ủa V i ệt N am có l ợi t hế về hệ số chí phí n g u ồn n ội lực, nhưng vẫn

mang tính không chắc chắn chưa kể sức cạnh tranh c ủa m ột số mặt hàng có xu t hế

giảm ( x em bảng 13).

68

Báng 13: Hệ sô chi phí nguồn lục nói địa (1995-99)(DRC) [81]

1995-99

1999

1996

1998

1995

1997

0.467

0.500

0.400

Gạo

0.500

0.474

0.500

0.311

0.204

0.276

0.363

0.354

0.359

Hạt điều

0.388

0.453

Cà phê

0.437

0.472

0.329

0.250

0.591

0.604

0.451

Chè

0.678

0.695

0.530

0.960

1.600

Cao su

0.600

0.608

0.800

1.200

Tuy nhiên đối với từng mặt hàng chỉ số năng lực cạnh tranh về giá có xu

hướng giảm dần từ 1995 trở lại đây, trừ mặt hàng điều. (xem bảng 14)

Bảng 14: Biến động chỉ số khả năng cạnh tranh về giá (1995-99) [81]

Gao Cà phê Chè Cao su Hát điều

-7.25

-7.88 -1.45 -1.65 -1.55 2.25 -0.06 -6.26

-1.49 -1.65 -3.06 -2.98

15.89 -1.75 -1.75 7.07 -7.87 2.36 10.57

Mặt hàng Biên động chỉ số năng lực cạnh tranh về giá : Do tỷ giá hối đoái thực Do giá cả thế giới Do chính sách thương mại ngành -2.05

Trong xuỏt khẩu cũng còn một số những tồn tại như: Quy mô xuỏt khẩu còn

quá nhỏ; Tỷ trọng hàng thô và sơ chế trong cơ cỏu xuỏt khẩu còn khá cao; Nhập khẩu còn chưa cải thiện được tình trạng lạc hậu về công nghệ ở một số ngành, ít tiếp

cận được với công nghệ nguồn; Việc chuyển dịch cơ cỏu kinh tế chưa bám sát tín

hiệu của thị trường thế giới; Sự hiểu biết về thị trường ngoài còn hạn chế; Việc hội

nhhhhhập vào kinh tế khu vực và thế giới còn không ít lúng túng; Công tác quản lý Nhà nước về thương mại còn khá thụ động. [92]

Về xuỏt khẩu, khối lượng, k im ngạch và thị trường xuỏt khẩu của nhóm hàng

nông sản thực phẩm ngày càng tăng. Từ 1990 đến năm 2000 khối lượng gạo xuỏt

khẩu tăng 2,2 lần, k im ngạch tăng 2,3 lần; Cà phê xuỏt khẩu tăng tương ứng là 6,03

lần và 5,7 lần; Chè tăng tương ứng là 2,48 lần và 3,06 lần; Hạt điều năm 2000 so với

1990, sản xuỏt tăng trên 10,49 lần, k im ngạch xuỏt khẩu tăng 11,14 lần; k im ngạch

xuỏt khẩu thủy sản nân 2000 tăng 5,3 lần so với năm 1991.

Mặc dù giá trị xuỏt khẩu của các mặt hàng nông - thúy sản tăng nhung tỷ trọng

của chúng trong tổng k im ngạch xuỏt khẩu thì giảm đi (xem bảng 15), đây cũng là

xu hướng tỏt yếu của quá trình công nghệ hoa. Tuy nhiên, từ tình trạng hàng xuỏt

khẩu manh m ún đến nay Việt Nam đã hình thành được một số hàng chủ lực để xuỏt

khẩu có khối lượng và giá trị tương đối cao như gạo, thúy sản, cà phê, hạt điều.

69

Báng 15: K im ngạch và tý trọng của mặt hàng nỏng-thuỷ sản t r o ng tổng

k im ngạch xuất k h au (triệu USD)

2000

1999

1998

1995

1997

1996

14308

5448,9

7255,9 9185,0 9360,3 11540

Tổng kim ngạch xuất khẩu

2833

2830

1745,8

2159,6 2231,3 2274,3

Hàng nông sán

19,8

24,3

24,3

24,3

Tỷ trọng/tổng k im ngạch xk %

32

29,8

1475

971

858,6

621,4

696,5

776,0

Hàng thúy sản

10,3

8,4

9,17

8,45

Tỷ trọng/tổng k im ngạch xk %

9,6

11,4

Nguồn: [58], [59]

Về thị trường: Trước đây (1992 trở về trước) các mặt hàng nông sản, thợc

phẩm của Việt Nam chủ yếu xuất khau sang Liên Xô (cũ) và Đông Au, là những thị

trường không yêu cầu chất lượng cao. Ngày nay, các sản phẩm này đã có mặt ở

nhiều nước trên thế giới (gạo có mặt trên hơn 30 nước, cà phê: 52 nước; chè: 43

nước; hạt điều: trên 20 nước; thúy sản: 58 nước), trong đó có những thị trường khó tính, yêu cầu về chất lương cao như Mỹ, Nhật Bản, Liên minh châu Âu.

Về giá: giá xuất khẩu nhóm hàng nông sản, thợc phẩm Việt Nam biến động

theo giá cả thế giới, chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố như: cung cầu trên thị

trường, biến động của điều kiện tợ nhiên xã hội.. . Những năm qua giá các mặt hàng như cà phê thường biến động mạnh, ảnh hưởng đến k im ngạch xuất khẩu, còn giá

các mặt hàng gạo, chè, điều thường tăng giảm đều. Cho đến nay thì giá các mặt

hàng nông sản, thợc phẩm xuất khẩu ở Việt Nam thường thấp hơn các nước trong khu vợc, nhưng khoảng cách cũng ngày càng rút ngắn lại: Chênh lệch giữa giá gạo

Việt Nam và Thái lan đã giảm xuống đáng kể: từ 40-50 USD/tấn trong những năm

1989-1994 xuống còn 20-25 USD/tấn trong những năm 1995-1998, nay khoảng

cách chỉ còn 1 0 - 20 USD/tấn. Nhìn chung, giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam cũng

như của thế giới thường dao động thất thường. Giá cà phê Việt Nam thấp hơn giá

mặt bằng trên thế giới khoảng 60 USD/tấn. Trong thời gian gần đây, giá cà phê Việt Nam đang tiến dần tới giá công bố trên thị trường London. Chênh lệch giữa giá FOB

Việt Nam và giá London được kéo từ 300 USD/tấn xuống còn 150-160 USD/tấn có

lúc là 120 ƯSD/tấn. Giá điều xuất khẩu của Việt Nam nói chung thường thấp hơn

giá thế giới khoảng 9-10%. Tương tợ, giá xuất khẩu bình quân của chè Việt Nam

thấp hơn giá chung trên thị trường thế giới, thường chỉ bằng 40-60% giá xuất khẩu

của các nước có chất lượng chè cao như Srilanka, Kenya, An Độ. Trong nhiều năm

qua, giá thành sản xuất đường của Việt Nam cao hơn nhiều so với giá đường thế

giới. Chỉ từ 1999, giá hạ đáng kể: 15/12/99 đến 15/1/2000 giá sàn bán đường (đã có

t h u ế) ở mức như sau: Giá bán đường tinh luyện - 4.700 đồng/kg , đường trắng RS -

70

4300 đồng/kg, đến 2001 gia thành con giám tiếp được khoáng 20°/t. Giá bán đường

thỏ - 3800 đồng /kg. V ới mức giá ngày càng hạ Việt Nam có kha năng xuất kháu

đường nhiều hơn.

Nguyên nhàn chủ yếu làm cho giá cả các mặt hàng nồng sán, thực phàm xuất

khẩu của Việt Nam thấp hơn so với các nước trên thế giới la do chất lượng sản phàm

chưa cao. điều này có liên quan chủ yếu đến công nghệ c hế biến, đóng gói bao bì

Vẻ chẽ biến

chưa hấp dẫn, khả năng M a r k e t i ng cũng còn yếu kém.. .

Công nghiệp c hế biến các mạt hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu có tầc độ

phát triển khá nhanh trong thời gian gần đây. Từ chỏ chỉ có một sầ ít nhà m áy quy

mô nhỏ. công nghệ lạc hậu. đến nay Việt Nam đã xây dựng được một hệ thông các

nhà m áy đáp ứng được nhu cầu hiện tại về c hế biến hàng nông sản thực phẩm xuất

khẩu. Đổ ng thòi hàng loạt các cơ sở chế biến nhỏ có quy mò gia đình, nông trại

cũng tham gia vào sơ chế. c hế biến phục vụ xuất khẩu. Chỉ trong 3 n ăm 1995-1997.

công suất c hế biến cà phê tăng 2 lần, hạt điều tăng 1,5 lần, đường tăng 8 lần (1994-

2000). Các cơ sở c hế biến đang được mở rộng và hiện đại hoa, chất lượng sản phẩm

dần được nâng cao.

Về chất lượng, bước đầu chất lượng nông sản hàng hoa đã được cải thiện đáng

kể. Tỷ trọng gạo có chất lượng cao trong xuất khẩu tăng dần qua các n ăm ( x em bảng

16). Từ n ăm 1998 t rở lại đây, V i ệt Nam đã không còn xuất khẩu điều thô, công nghệ

chế biến điều hiện nay là sơ c hế v ới phương pháp thủ công nên chất lượng hạt đổng

đều. có sức cạnh tranh trong xuất khẩu. Đầi với ngành thúy sản, đến n ăm 2000 đã có

61/265 xí nghiệp c hế biến thúy sản đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng của thị

trường Châu Âu và Mỹ. Các mật hàng thúy sản đã được đa dạng hoa rất nhiều từ c hỗ

chế biến và xuất khẩu tôm chiếm ưu the nay chỉ còn xấp xỉ 6 0% giá trị xuất khẩu.

Sản phàm đông lạnh k h ầi block giảm xuầng, tâng tỵ trong mát hàng c hế biến tinh cổ

giá trị gia tăng_đạtJxèrLdưáL2Q^ Chất lượng sản phẩm đường được đảm bảo do hầu

hết các thiết bị c hế biến thực phẩm đều nhập từ nước ngoài. N h i ều nhà m áy đường

như Cóng ty đường L am Sơn đã nâng cấp thiết bị đạt tiêu chuẩn ISO 9002. Ngoài ra,

sản phẩm của Cồng ty sữa V i n a m i lk đạt tiêu chuẩn cao, c h i ếm lĩnh thị trường rộng

rãi trong nước, bánh kẹo và bia, mì ăn l i ền V i ệt N am đã từng bước đẩy lùi sản p h ẩm

71

nước ngoài [71].

Báng 16. Co cáu chất lượng gạo xuất khẩu (%) và kim ngạch qua các nam [71].

1998 1997 1995

1996

1989

1993

1994

Chi liêu

1. Chất lượng gạo

53,0 41,0 45,5 70,4 55,1 5-10% tấm 1,8 51,6

11,0 9,0 40,8 1 5 - 2 5% tấm 10,2 32,7 20,8 11.0

36,0 50,0 4,1 43,5 > 3 5% tấm 88.0 15,7 8,8

2. K im ngách xuất

ó .

1000,6 310,3 335,0 420,9 538,8 968,4 901,6 khẩu (triệu USD)

Tuy nhiên, mức độ chế biến đối với tất cả các nông sản còn thấp so với n g u ồn

nguyên liệu hiện có: tỷ trọng chế biến công nghiệp chè m ới đạt 4 0 - 4 5 %, cao su

2 0 %, rau quả 1 0 %, thịt lợn 10-15%, cây có dầu 15-20%. Số nông sản không được

chế biến thường thất thoát do điều kiện bảo quản kém, lưu thông vổn chuyển và tiêu

thụ khó khăn, nhất là thời gian thu hoạch, nông sản bị ứ đọng. Theo số liệu điều tra

thì tổn thất sau thu hoach đối với rau là 2 5 - 3 0 %, lúa 13-15%, ở các tỉnh phía N am

còn cao hon trong vụ hè thu do chưa đủ thiết bị sấy và k ho bảo quản.

Cơ cấu sản phẩm thời gian qua có chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ

trọng hàng c hế biến nhưng nhìn chung, cho tới nay, xuất khẩu nguyên l i ệu thô v ẫn

là chủ yếu, c h i ếm trên 7 0% k im nghạch xuất khẩu.

T óm l ạ i, cóng nghiệp c hế biến nông sản thực phẩm còn chưa được phát triển

tương xứng với t i ềm năng của nông nghiệp và nông thôn.

2. ĐÁNH GIÁ VỀ TRÌNH ĐỘ CÕNG NGHỆ VÀ Đổi MÓI CÕNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CHẼ BIẾN NÔNG SẢN, THỰC PHÀM XUẤT KHẨU

ạ Trình dò c ố ng n g hè trong c ác co sò c hề biển

Do có chính sách k h u y ến khích phát triển nền k i nh tế thị trường nhiều thành

phần và chính sách mở cửa của Chính phủ, đồng thời ngành nông nghiệp phát triển

mạnh mẽ từ sau đổi m ới đã tạo điều k i ện cho công nghiệp c hế biến nông sản thực

phẩm phát triển nhanh chóng với rất nhiều loại hình doanh nghiệp, cơ sở có q uy mô

đa dạng.

N h ữ ng công nghệ được hình thành ở các cơ sở này có trình độ rất khác nhau:

- Công nghệ c hế biến bảo quản thực phẩm tại các hộ nông dân: c hế biến thực

phẩm ở V i ệt N am đã có từ lâu phục vụ cho tiêu dùng như: x ay xát gạo ngô c hế

biến miến, bún, bánh phở, bánh đa nem, bột lọc, làm nước mắm, mổt đường bánh

kẹo, rượu, tinh bột, nha... . V i ệc c hế biến các sản phẩm này rất đa dạng q uy mô

72

nhỏ bé, sử dụng công nghệ thô sơ, chủ yếu thủ công, công nghệ ít biến đối. Từ sau

1975 đã dần xuất hiện những làng nghề c hế biến thực phẩm gần thị trường tiêu thụ,

các hộ này tự trang bị thêm một số m áy thồ sơ đọ giảm bót lao động thủ công nặng

nhọc (máy xát quy mô nhó. m áy thái lát. m áy xay bột). T uy vậy, hiệu quả còn thấp,

dễ gây ô n h i ễm môi trường. Việc bảo quản nông sản thực phẩm còn rất thô sơ gây

nhiều tổn thất sau t hu hoạch.

- Công nghệ trong các cơ sở chế biến Nhà nước trước 1986: Trước đây V i ệt

Nam đã có một mạng lưới nhiều nhà m áy chế biến nông sản phục vụ cho tiêu dùng

nội địa và xuất khấu chủ yếu sang Liên X ô. Đò ng Au. N ăm 1985, V i ệt Nam đã xuất

khẩu được 59,4 nghìn tấn gạo, 14,9 nghìn tấn rau quả hộp, 10,4 nghìn tấn chè, 9,2

nghìn tấn cà phê, 35,2 nghìn tấn cao su. Những nhà m áy xây dựng từ thời kỳ này

đến nay công nghệ đã lạc hậu, hiệu quả k i nh tế thấp, ít được đổi m ới trang bị.

- Công nghệ hình thành sau đổi mới: Từ 1986 đến nay, công nghệ c hế biến

nông sản xuất khẩu m ới thường có trình độ cao hơn, đáp ứng được nhu cầu của thị

trường hiện tại về chất lượng, yêu cầu về hình thức bao bì. Đáng kọ nhất theo t hứ tự

là: xay xát c hế biến gạo xuất khẩu; chế biến thúy sản xuất khẩu; c hế biến hạt điều

nhân xuất khấu, chè, đường, cà phê. [87]

T uy nhiên, công nghệ c hế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu vẫn còn bộc lộ

những hạn c hế sau:

- ít công nghệ c hế biến sâu, xuất khẩu nguyên l i ệu thô vẫn là chủ yếu.

- Cóng nghệ c hế biến tận thu phụ phẩm trong c hế biến nông sản còn ít, gây

lãng phí và ô n h i ễm môi trường (cám gạo, vỏ quả cà phê, thịt q uả điều, bã mía, hạt

bông. bã sắn)

- Tỷ trọng c hế biến nông sản còn rất thấp so v ới n g u ồn nguyên l i ệu hiện có.

- Điều k i ện bảo quản kém, l un thông vận c h u y ọn và tiêu t hụ khó khăn, nông

sản còn bị ứ đọng vào thời gian thu hoạch vì vậy còn thất thoát nhiều.

- Còn nhiều cơ sở c hế biến vẫn tiếp tục sử dụng thiết bị cũ, công nghệ lạc hậu

gây tổn thất l ớn về số lượng, chất lượng và giá trị sản phẩm và ô n h i ễm môi trường.

[68], [86]

b. Đổi mói công nghệ

Qua thực tế điều tra, nghiên cứu có thọ thấy đổi m ới công nghệ ở các doanh

nghiệp c hế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu như sau:

- Đổi m ới công nghệ trước hết phụ thuộc vào năng lực công nghệ của doanh

nghiệp. Năng lực công nghệ thọ hiện ở 4 chỉ tiêu, đó là năng lực v ận hành, năng l ực

tiếp t hu công nghệ, năng lực hỗ t rợ cho tiếp t hu công nghệ và năng l ực đổi m ớ i.

Nhìn chung năng lực công nghệ của các doanh nghiệp c hế biến nông sản thực p h ẩm

xuất k h ẩu V i ệt N am đạt trình độ trung bình so v ới k hu vực và t hế g i ới và đáp ứng

73

được nhu cầu của thị trường hiện tại (đạt trình độ trung bình như gạo, chè, điêu;

trình độ trung bình tiên tiến như thúy sản; trung bình yếu như cà phê. lạc nhân).

Trong 4 chỉ tiêu này, khâu yếu nhất của các doanh nghiệp là năng lực hỗ trợ cho tiêp

thu công nghệ và năng lực đổi mới. T r o ng năng lực hỗ trợ cho tiếp thu công nghệ

đặc biệt thì năng lực chủ trì dự án tiếp thu công nghệ là yếu nhất (điằn hình là sản

phẩm gạo. chè. cà phê).

- Năng lực đổi m ới công nghệ của các doanh nghiệp nói chung còn yêu, chưa

đáp úng được yêu cầu. T r o ng nâng lực đổi m ới thì năng lực cống nghệ được chuyằn

giao bằng những thay đổi cơ bản về sản phẩm, về thiết kế sản phẩm, nguyên liệu và

năng lực sáng tạo sản phẩm hoàn toàn m ới là yếu nhất (tình hình này được thằ hiện

rất rõ ở những sản phẩm như là gạo, chè. cà phê, thúy sản, lạc), t uy nhiên phần l ớn

các doanh nghiệp có k hả năng thích nghi với công nghệ m ới bàng những thay đối và

cải tiến nhỏ đối v ới sản phẩm, thiết kế, nguyên liệu và quy trình công nghệ. T r o ng

việc chủ động nghiên cứu, tìm tòi thì ngành điều là khá nhất. X u ất khẩu của V i ệt

Nam hiện nay vẫn bị đánh giá thấp. Điằn hình như nhiều quốc g ia xuất khẩu gạo

khác như Thái L an còn nhập gạo của V i ệt Nam đằ tái c hế và xuất khẩu tiếp.

- Về cơ khí phục vụ c hế biến nông sản V i ệt Nam: Thuận l ợi cho đổi m ới công

nghệ của các doanh nghiệp là ngành chế tạo m áy c hế biến tương đối phát triằn. V i ệt

Nam đã vươn lên tự trang bị cho mình công nghệ c hế biến gạo đạt yêu cầu của thị

trường nội địa và xuất khẩu ( 9 5 % g ạo xuất khẩu) với giá rẻ hơn hẳn so với nhập khẩu

(bằng 1/3-1/4 giá nhập khẩu). Đã tự nghiên cứu trang bị được dây truyền c hế biến

nhân điều có hiệu quả, thậm trí xuất khẩu công nghệ và tự túc được nhiều dụng cụ,

phụ tùng cho dây truyền c hế biến chè, cà phê, đường... T uy nhiên cũng cần thấy

hiện tại ngành cơ khí V i ệt N am phát triằn ở mức thấp, sức cạnh tranh thấp, ít sản

phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, khâu thiết kế, khâu c hế tạo những l i nh k i ện quan trọng

chưa có ( x em bảng 17) vì vậy nếu m u ốn có sự đổi m ới cơ bản công nghệ vẫn phải

Bảng 17: Sự cạnh t r a nh t r o ng chuỗi giá trị ngành cơ khí [79, tr.268]

nhập ngoại.

Chuỗi giá trị N h ật Bản

Nguyên liệu thô V i ệt N am o Đài L o an o

Thiết kế T r u ng Q u ốc o o

Phụ tùng cơ bản

©

o o

G T GT lắp ráp bổ x u ng

Ồ o

Những l i nh k i ện quan trọng

o

o

Lắp ráp, k i ằm t ra

o

o

• • • • • •

74

Phàn phối, tiếp thị

o

o

o

Ghi chú: ) = gù LÍ đoạn đầu; o = giai đoạn giữa; • = hiện đại

- Đến nay dây truyền công nghệ chế biến nông sản như gạo, cà phê, chè phổ

biến là thiết bị của V i ệt Nam tự sàn xuất hoặc do T r u ng Quốc, Liên Xô giúp ta trang

bị từ những n ăm 60, phán lớn thiết bị đã cũ nhưng vẫn còn sử dỡng được do hoạt

động bảo dưỡng thường xuyên tốt. Các thiết bị do V i ệt Nam sản xuất bắt chước theo

các mẫu thiết kế của Nhật Bản, Đức, Mexico... Các cải tiến tập trung chủ yếu vào

việc nâng cao tỷ lệ cơ giới hoa, tự động hoa của m áy m óc thiết bị để tăng năng suất

và giảm lao động nặng nhọc. T uy nhiên, do sức ép về lao động dư thừa hiện nay tại

hầu hết các doanh nghiệp c hế biến nên mức độ tự động hoa của các dây chuyền c hế

biến sử dỡng tại V i ệt Nam còn kém so với dây chuyền của các nước công nghiệp

phát triển như Nhật Bán, Thái Lan... Đặc biệt, trong các cơ sớ sản xuất nhỏ mức độ

sử dỡng lao động thủ công là lớn. Tại các doanh nghiệp, việc áp dỡng đầy đủ đổng

bộ các m áy m óc thiết bị trong những công đoạn c hế biến nông sản như gạo, chè từ

khâu thu hoạch đến ra thành phẩm cuối cùng có chất lượng tốt và đủ tiêu chuẩn xuất

khẩu chưa được phổ biến m ột cách rộng rãi. N h i ều doanh nghiệp còn dùng các m áy

m óc và thiết bị cũ kỹ, lạc hậu trong nhiều công đoạn c hế biến khiến chất lượng c hế

biến chưa cao.

- Điểm đặc biệt y ếu của các doanh nghiệp V i ệt N am là chuyển giao và đổi m ới

công nghệ trong điều k i ện đổi m ới lẻ tẻ, thiếu qui hoạch và chiến lược. Điều này

được thể hiện ở sự thiếu sự gắn bó giữa phương hướng đổi mới, chuyển giao công

nghệ với chiến lược phát triển cũng như chiến lược k i nh doanh. T uy nhiên trong hệ

thống các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thì các doanh nghiệp liên doanh, liên kết

với nước ngoài thể hiện tính ưu việt hon hẳn so với các doanh nghiệp N hà nước về

quản lý cóng nghệ, đặc biệt là trong công tác vận hành thiết bị k i ểm tra nghiêm ngặt

qui trình sản xuất.

- Đế phỡc vỡ cho đổi m ới công nghệ thì năng lực của các cơ quan nghiên cứu

của doanh nghiệp và N hà nước là rất quan trọng. T uy nhiên, lực lượng này chưa đáp

ứng được cho nhu cầu đổi m ới công nghệ của các doanh nghiệp. N hà nước cần có

chính sách đào tạo, trang bị các phòng thí nghiệm, xưởng thực n g h i ệm cho các cơ

quan để nghiên cứu phỡc vỡ sản xuất đổi m ới sản phẩm.

- N h i ều doanh nghiệp c hế biến nông sản xuất k h ẩu vẫn dùng phương pháp

công nghệ lạc hậu có nhiều nhược điểm (như c hế biến cà phê nhân phương pháp

khô, chè, lạc nhân...). H ầu hết các mặt hàng xuất k h ẩu của các doanh nghiệp được

thị trường tiêu thỡ chấp nhận song điều này chưa phản ánh đúng thực chất của sản

phẩm xuất khẩu bởi lẽ nhiều lô hàng giá thấp, chỉ dùng làm nguyên liệu cho tái c hế

75

ở các nước nhập k h ẩu (cà phê, chè, gạo, thúy sản, điều)

- Giữa các doanh nghiệp có sự chênh lệch lớn về trình độ thiết h i. kỹ năng lao

động, khá năng thông tin, tổ chức và đặc biệt là về năng lực đối m ới công nghệ và

sán phẩm. T ại các công ty liên doanh và các doanh nghiệp được quyền xuất nhập

khấu trực tiếp có nguồn thu lớn, thu hút được đông đỗo lao động lành nghề, có vốn

để nhập hoặc thuê thiết bị nước ngoài, năng lực công nghệ trên các mặt tiếp thu. hỗ

trợ và đổi m ới thường cao gấp 2,5 đến 3,25 lần những đơn vị có năng lực thấp.

Những doanh nghiệp có những sán phẩm chất lượng tốt, có sức cạnh tranh cao và

nắm được thị phần quan trọng thì có sự lệ thuộc vào trang bị kỹ thuật của nước

ngoài ở mức độ khác nhau. (cà phê, chè)

- Ớ các cấp khác nhau, hoạt động đổi m ới sỗn phẩm và đổi m ới công nghệ có

khác nhau. Các doanh nghiệp được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp thì hoạt động đổi

mới sôi động hơn, mạnh mẽ hơn các doanh nghiệp phỗi uy thác xuất khẩu qua công

ty liên doanh (Cà phê, chè).

- Năng lực cống nghệ của các doanh nghiệp còn thế hiện ở k hỗ năng bỗo đỗm

cơ sở hạ tầng liên quan đến 7 n h óm chỉ tiêu trong quá trình điều tra. Năng lực bỗo

đỗm cơ sở hạ tầng đạt điểm thấp nhất trong các năng lực điều tra. Y ếu k ém tập trung

vào lĩnh vực có liên quan đến tổ chức quỗn lý của N hà nước như: đào tạo nâng cao

trình độ nguồn nhân lực; hỗ trợ tài chính, pháp lý và thị trường; k hỗ năng đáp ứng

yêu cầu đổi m ới công nghệ trong doanh nghiệp của các tổ chức nghiên cứu trong

nước. K ết quỗ điều tra cũng chứng m i nh rằng, tổ chức nghiên cứu, đào tạo, hỗ t rợ

khoa học, công nghệ c hế biến và quỗn lý ngành đang còn là m ột mỗng trống cần

được các cơ quan quỗn lý nhà nước khắc phục kịp thời.

- T r o ng cạnh tranh, đã xuất hiện hiện tượng g iữ bí mật thương trường và bí

quyết cồng nghệ, trong b ối cỗnh này, các đơn vị sỗn xuất c hế biến trong nước m ới

hình thành hoặc chỉ uy thác xuất khẩu chịu nhiều thua thiệt bất l ợi trong cạnh tranh.

[61]

- Do quan điểm sỗn xuất sỗn phẩm chính để xuất k h ẩu nên các dây c h u y ền

công nghệ c hế biến thường không tận dụng được phụ phẩm, lãng phí các phần khác

của nông sỗn (thịt hạt điều, vỏ điều, cám gạo, vỏ quỗ cà phê) và làm ô n h iễm môi

trường. Để giỗi quyết vấn đề này cần phỗi có v ốn đầu tư để đa dạng hoa sỗn phẩm và

tìm k i ếm thị trường tiêu thụ sỗn phẩm.

- T r o ng đổi m ới công nghệ vấn đề môi trường chưa có sự quan tâm đầy đủ,

điều này có ỗnh hưởng tiêu cực t ới môi trường sinh thái vì chất thỗi trong quá trình

chế biến (khói, bã thỗi) đều là những chất độc hại. Điều này càng thấy rõ hơn ở các

cơ sở c hế biến q ui mô nhỏ, q ui mô hộ và các làng nghề.

- Về sỗn xuất t hử n g h i ệm và tiêu chuẩn hoa, giám định chất lượng: Phần l ớn

các doanh nghiệp chưa có bộ phận sỗn xuất t hử n g h i ệm riêng biệt (chè cà phê, gạo).

Do đó các doanh nghiệp cần có sự hỗ trợ của Tổng công ty về tài chính và kỹ thuật.

76

- về thông t in công nghệ, thị trường: Hầu hết các doanh nghiệp khống trực tiếp

nhận được thông t in từ nước ngoài, chủ yếu do các cơ hội bị hạn c hế trong việc hợp

tác và tiếp cận thông t i n. Các doanh nghiệp thuộc T ổ ng công ly chè. cà phê, gạo

phải thông tin qua T ổ ng công ty. Các thông tin công nghệ thường không đầy đủ nên

có trường hợp doanh nghiệp phai nhập khẩu nhấng thiết bị lạc hậu. giá cả đát, phụ

thuộc nhiều vào nước ngoài. Điển hình là ngành chè, do thông t in về thị trường còn

thiếu nên các doanh nghiệp chưa có khả năng tự tìm k i ếm bạn hàng. hầu hết phải

phụ thuộc vào Tổng công ty chè Việt Nam về đầu ra xuất khẩu. M ặt khác, chính bản

thân các doanh nghiệp cũng chưa tìm cách tự giới thiệu sản phẩm và doanh nghiệp

của mình với các đối tác trên thế giới.

- Trình độ lực lượng lao động: T uy lực lượng khoa học và kỹ thuật ngành trồng

trọt khá đông nhưng cán bộ về công nghệ c hế biến còn ít. Xu t hế lao động có kỹ

thuật và lao động cơ khí thường dồn về các cơ sở hoạt động sản xuất k i nh doanh lớn,

làm ăn có hiệu quả để có tiền lương cao và đời sống ổn định. Đ ây là m ột khó khăn

lớn đối với các đơn vị thiếu điều kiện vật chất, đặc biệt là chưa có đội ngũ công nhân

lành nghề (chè, cà phê, gạo, điều).

T óm l ạ i, trong nhấng n ăm qua các doanh nghiệp đã có cố gắng nhiều trong đổi

mới công nghệ nhưng nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu của phát triển ngành

Những khó khăn, hạn chế và tổn tại trong sản xuất, xuất khẩu, chế biên và

đổi mới công nghệ đôi với hàng nông sản thực phẩm Việt Nam:

trong thời kv hội nhập k i nh tế thế giới và k hu vực.

- Về đất đai: sản xuất nông nghiệp ở V i ệt N am hiện nay nhìn chung còn nằm

trong tình trạng manh m ú n, quy mô sản xuất, thâm canh còn n hỏ (0,7 ha/hộ chia

làm 5-7 mảnh). Do đó, khó thực hiện cơ khí hoa, khó áp dụng khoa học tiên tiến vào

nông nghiệp, sản xuất nồng sản, thực phẩm.

- Do thiếu quy hoạch đồng bộ, nên người nông dân tự phát tăng diện tích trồng

khi giá nóng sản lên cao và chặt bỏ k hi giá xuống thấp giá thấp (cà phê, hạt điều)

- Năng suất của các cây nông sản, thực phẩm (trừ cà phê) thấp, trong k hi đó

việc áp dụngvà triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật tại nhiều vùng sản xuất nông

sản, thực phàm còn chậm, người nông dân còn tâm lý cây công nghiệp là cây trồng

phụ và để tận dụng đất đai nên chưa đầu tư thâm canh.

- Doanh nghiệp c hế biến chủ y ếu nằm ở vùng nông thôn có kết cấu hạ tầng

như giao thông, điện, nước, thông t in liên lạc y ếu k ém ảnh hưởng đến c hế biến, bảo

quản, thu g om nông sản phục vụ cho xuất khẩu.

- Bản thân các doanh nghiệp chưa có đội n gũ quản lý k i nh doanh g i ỏ i, chưa

chủ động và nhanh nhậy đối với thị trường còn ỷ l ại vào l ợi t hế giá cả đầu vào trong

nước rẻ, chưa nhìn xa trông rộng trong đầu tư chiều sâu, chưa tạo được cơ c hế gắn

77

kết lợi ích lâu dài giữa nhà m áy và nông dân. Vì vậy tình trạng thiếu nguyên liệu

thường xuyên xảy ra, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng chưa cao.

- T i nh hình chung là các doanh nghiệp còn có khó khăn về vốn, thiếu thông

tin, thiếu cán bộ am hiểu về công nghệ và nhận thức của các doanh nghiệp về sự cần

thiết phải địi m ới công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh trong tiến trình h ội

nhập vào nền k i nh tế k hu vực còn hạn chế. Mặt khác, thị trường công nghệ ở V i ệt

Nam cũng chưa phát triển. Tất cả những điều trên chính là nguyên nhân cơ bản làm

chậm quá trình địi m ới công nghệ trong lĩnh vực c hế biến nông sản thực phàm của

Việt Nam.

- Về giá trị xuất khẩu: sản phẩm nông sản, thực phẩm V i ệt N am chủ yếu xuất

khẩu dưới dạng thô hoặc sơ c hế với chất lượng thấp và trung bình nên giá chưa cao,

mặt khác, chi phí lưu thông cũng như nhiều chi phí trung gian khác cao nên khoảng

cách giữa giá xuất khẩu và giá mua của nông dân còn lớn.

- Về thị trường tiêu thụ đầu ra: thị trường tiêu t hụ các mặt hàng nông sản, thực

phẩm trong nước chưa quan tâm khai thác. Các nông sản, thực phẩm như cà phê,

chè, điều, lạc, tôm đông lạnh...chủ y ếu được dùng để xuất khẩu, lượng tiêu t hụ trong

nước rất ít. Kế hoạch dự báo cung cầu chưa thực hiện tốt, nên trong những n ăm gần

đây, cung m ột số nông sản (như cà phê) l ớn hơn cầu gây hiện tượng tiêu cực, như ứ

đọng sản phẩm, giá g i ảm mạnh. Đối v ới thị trường xuất khẩu, chúng ta chưa xây

dụng được những bạn hàng lớn, ịn định. Chất lượng nông sản, thực phẩm thấp, thiếu

sức cạnh tranh k hi tiêu t hụ trên thị trường quốc tế.

- Về hệ thống chính sách vĩ m ô: sự hỗ trợ của các cấp còn thiếu đồng bộ, chưa

thực sự thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thực phẩm. Chính

sách đầu tư của N hà nước cho sản phẩm nông sản, thực phẩm chưa hợp lý, chưa

tương xứng v ới vị trí của nó trong nền k i nh tế. Chính sách t h uế còn nhiều bất hợp lý

như mức t h uế nông nghiệp hiện hành quá cao (tương đương 1 0% sản lượng t hu

hoạch, trong k hi mức t h uế của T r u ng Quốc k hi cao m ới là 5 %, các nước khác chỉ

thu 2 - 3% hoặc không t hu t h uế nồng nghiệp). Các chính sách hỗ t rợ khác, như chính

sách tín dụng chưa thực sự phát huy vai trò hị t rợ k h u y ến khích sản xuất và xuất

khấu nông sản, thực phẩm.

- Đặc biệt là nhập khẩu đầu vào chưa đáp ứng và phục vụ cho việc nâng cao

năng lực sản xuất các mặt hàng nông sản, thực phẩm n h ằm tăng xuất khẩu. Tỷ trọng

dùng v ốn ngoại tệ t hu được từ xuất khẩu các sản phẩm nông sản, thực phẩm vào việc

nhập khẩu hàng tiêu dùng như như: xe máy, ti v i, tủ lạnh... vẫn còn nhiều.[42]

X u ất phát từ những hạn c hế nói trên, nên k im ngạch xuất k h ẩu của các sản

phẩm nông sản, thực p h ẩm còn n hỏ bé, chưa đóng góp n h i ều cho ngân sách nhà

nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế...

78

C H Ư Ơ NG HI

GIẢI PHÁP T H ÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH Đổi MỚI C Ô NG NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIÊN NHAM N Â NG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA H À NG NÔNG SẢN THỤC PHẨM XUẤT

KHẨU VN

I. QUAN ĐIỂM ĐỔI MỎI CÔNG NGHỆ VÀ ĐỈNH HƯỚNG SẢN XUẤT, CHÊ BIẾN, XUẤT KHẨU C ÁC MẶT H À NG N Ô NG SẢN THỰC P H ÀM

/. CÁC QUAN ĐIỂM CHI PHỐI QUÁ TRÌNH LỰA CHỌN VÀ Đổi MÓI CÔNG NGHỆ TRỌNG CÁC DOANH NGHIỆP CHE BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU

Ạ. ĐỔI MỚI C Ô NG N G HÊ LÀ RẤT QUAN TRONG TRONG ĐIỂU KIÊN

PHÁT TRIỂN NẾN KINH TẼ' NHIÊU THẢNH PHẨN V ÂN H À NH THEO co C HẾ THÌ T R ƯỜ NG CỎ Sư QUẢN LÝ C ỦA NHẢ N ƯỚ C.

Quan điểm này xác định đổi m ới công nghệ là biện pháp hàng đầu để dành

thắng lợi trong cạnh tranh, là động lực để tăng trưởng k i nh tế xã hội. Trong nghị

quyết Trung ương khoa IX Đả ng ta đã chỉ rõ phải tăng cường sự chỉ đạo và h uy

động các nguồn lực cần thiết để đọy nhanh công nghiệp hoa, hiện đại hoa nông

nghiệp và nông thôn. T i ếp tục phát triển đưa nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp

lên một trình độ m ới bàng việc ứng dụng tiến bộ khoa học nhất là công nghệ sinh

học; đổi m ới cơ cấu cây trồng, vật nuôi tăng giá trị t hu được trên đơn vị diện tích;

quy hoạch sử dụng đất hợp lý; đọy mạnh thúy l ợi hoa, cơ g i ới hoa, điện khí hoa; giải

quyết tốt vấn đề tiêu t hụ nông sản, hàng hoa; phát triển kết cấu hạ tầng, công

nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo nhiều việc làm và cải thiện đời

sống nhân dân và dân cư nông thôn. Trong công nghiệp, vừa phát triển các ngành sử

dụng nhiều lao động, vừa đi nhanh vào m ột số ngành, lĩnh vực có công nghệ h i ện

đại, công nghệ cao. Phát triển mạnh công nghiệp c hế b i ến nông sản, thúy sản, m ay

mặc, da-giầy, m ột số sản phọm cơ khí, diện tử, công nghiệp phần mềm...

H i ện nay, đổi m ới công nghệ chưa đáp ứ ng được yêu cầu kể cả số lượng l ẫn

quy mô trong lĩnh vực c hế biến nông sản thực phọm xuất khọu, h àm lượng công

nghệ trong giá trị g ia tăng còn thấp. V i ệc mở c ủa cho các doanh nghiệp t h am g ia

vào thị trường công nghệ quốc tế chưa được chuọn bị đầy đủ dẫn t ới tình trạng các

doanh nghiệp thiếu k i nh nghiệm,thiếu cán bộ, thông t in nên vẫn m ua phải hàng cũ

hàng rởm, bị ép giá gây thua thiệt lớn. Trong k hi đó, hệ thống các cơ quan k i ểm

định, hệ thống luật lệ và ý thức chấp hành luật lệ đều có những k h i ếm khuyết để l ọt

lưới nhiều công nghệ lạc hậu vào nước ta. T r o ng hoạch định m ục tiêu nghiên c ứu

nhiều k hi chưa thực sự xuất phát từ yêu cầu cua thị trường, từ đặt hàng của các

doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh nghiệp có thể đặt hàng v ới các trường các viện

79

nghiên cứu và đổi mới công nghệ, cải tiến thiết bị máy móc, cũng có thế ký hợp

đồng nghiên cứu tư vấn lựa chọn công nghệ với công ty, cơ quan trong nước và nước

ngoài trên cơ sở đánh gia chuẩn xác trình độ, chất lượng cồng nghệ. Tuy nhiên, thị

trường công nghệ Việt Nam còn chưa được chú ý và phái triển gây khó khăn cho đắi

mới công nghệ.

Để phát triển hơn nữa thị trường công nghệ ở Việt Nam, Nhà nước cần có giải pháp nhanh chóng và hữu hiệu sắp xếp, tổ chức mạng lưới nghiên cứu khoa học công nghệ, đổng thời phải chú ý đến phát triển thị trường tiêu thụ các sán phẩm, các

kết quả nghiên cứu về công nghẹ.

Quan điểm này cũng đòi h ỏi Nhà nước, một mặt k h u y ến khích tính chủ

động sáng tạo của doanh nghiệp trong đổi m ới công nghệ nhưng không phá vỡ chiến lược, quy hoạch chung, đảm bảo hiệu quả k i nh tế xã h ộ i. N hà nước cần giám sát chặt chẽ việc đổi m ới công nghệ dù ngoại nhập trực tiếp hay qua liên

doanh, nhập theo tổ chức hay cá nhân. Đặc biệt thẩm định các dự án đầu tư nước ngoài cần phải làm rõ mức độ hiện đại, tiên tiến, tính thích hợp và hiệu quả kinh tế xã hội của công nghệ. Nhà nước phải đầu tư cho các cơ quan k i ểm

định có đủ điều k i ện thu thập xử lý thông tin cần thiết đủ t in cậy, có cán bộ có khả năng phân tích, đánh giá. Nhà nước phải có quy c hế đánh giá phù họp tránh hiện tượng cửa quyển phiền hà, cần có cơ c hế tắt để sử dụng các H ội

khoa học kỹ thuật, các nhà khoa học trong việc thực hiện "Giám định xã h ộ i ".

Bên cạnh các cơ quan chuyên trách cần sử dụng cơ c hế thị trường cho phép và

khuyến khích hoạt động của các cơ quan tư vấn như: cơ quan tư vấn đầu tư

phát triển, tư vấn đánh giá lựa chọn công nghệ thích hợp.

b. Tiếp túc phát huy tình thần dóc láp tư chủ và mở rông hợp tác QUỐC tế trong

Quản điểm này đòi hỏi phải nhận thức đúng đắn về tinh thần độc lập tự chủ và

mở rộng hợp tác quắc tế trong đổi mới công nghệ.

Khi trình độ phát triển công nghệ còn thấp việc mua công nghệ tương đắi rẻ từ các

nước xung quanh và trên thị trường quắc tế có những thuận lợi. Khi công nghệ nước nhà đã

ở trình độ ngang hàng với đắi tác , việc du nhập công nghệ sẽ không dễ dàng, đặc biệt là

nhóm hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu của Việt Nam gần giắng với cơ cấu xuất khẩu

của các nước trong khu vực. Muắn có độc lập tự chủ cần phải làm nhiều việc như đào tạo

cán bộ, xây dụng cơ sở hạ tầng nghiên cứu, ban hành chính sách, xây dựng chiến lược và lộ

trình phát triển ...Theo hướng đó, lộ trình của Việt Nam từ năm 2000 - 2005 là lấy nhập

công nghệ là chính, đồng thời đi thẳng vào một sắ lĩnh vực đầu tầu (điện tử, tin học một sắ

ngành thuộc hạ tầng). Trong phục vụ công nghiệp hoa, hiện đại hoa nông thôn, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, công nghệ phải thích hợp ở quy mô vừa và nhỏ để khai thác tài nguyên

thiên nhiên, tạo công ăn việc làm. Công nghệ chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu cũng

80

đổi mới công nghê.

nằm trong khu vực này. Giai đoạn tiếp theo công nghệ nội sinh se có tỷ lệ tăng đần qua các

c. Đôi mới cong nghê phai nhằm múc tiêu Mén quả kinh tè xã hỏi tỏi đa

năm và là nguồn đổi mới công nghệ.

Quan điểm này chi phối chiến lược phát triển công nghệ. Để thực hiện phải lựa chọn

một cơ cấu công nghệ hợp lý cho tùng thẩi kỳ. Trong thẩi kỳ hiện nay, cần phải khan

trương tiếp thu công nghệ cao dựa trên nhũng thành tựu mới nhất của khoa học hiện đại đê

hình thành nhũng ngành kinh tế mũi nhọn tạo đà cho toàn bộ nền kinh tế phát triển. Đồ ng

thẩi phải đổi mới công nghệ các ngành còng nghiệp đang có, các ngành nghề thủ công

nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sán phẩm tạo thế đúng vững vàng cho các doanh

nghiệp trong nền kinh tế thị trưẩng. Song song vói nó, công nghệ thích hợp và cóng nghệ

truyền thòng vẫn được duy trì để phát triển các cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ. tận dụng số

lao động dổi dào ở nông thôn. Đối với ngành nông sản thực phẩm cần phải đầu tư đổi mới

nhanh hơn các ngành khác vì lĩnh vực nàyđược đánh giá là có thế mạnh , có khả năng cạnh

tranh cao. Trong chế biến nông sản thực phẩm, ngay trong một dây truyền sản xuất cũng

có thể kết hợp công nghệ cao trong khâu tinh chế và công nghệ thích hợp, công nghệ

truyền thống trong khâu sơ chế tuy điều kiện cụ thể sao cho hiệu quả kinh tế xã hội cao

nhất.

Quan điểm này chi phối bước đi hợp lý cho quá trình phát triển tiến tới một nền công

nghệ tiên tiến ớ Việt Nam. Từ nghiên cứu và thực tiễn thì trước mắt Việt Nam vẩn nhập

công nghệ là chủ yếu nhưng phải tuân thủ nghiêm ngặt lộ trình chuyển giao: nắm vững vận

hành-làm chủ cống nghệ -sáng tạo trong điều kiện Việt Nam - xây dụng năng lực nội sinh.

Cần phải dào tạo nguồn nhân lực mới bắt đầu từ cải cách giáo dục bậc phổ thông, thay đổi

phương pháp đào tạo dậy nghề, quan tâm đúng mức chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học.

Đồng thẩi xây dựng một hệ thống mới các trung tâm nghiên cún thí nghiệm trọng điểm đủ

mạnh theo hướng ưu tiên công nghệ cao. Phấn đấu đến năm 2002 đạt trình độ tiên tiến k hu

2. ĐỊNH HƯƠNG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHAU CÁC MẶT

vực trong ngành kinh tế trọng điểm.

HÀNG NÔNG SẢN THỰC PHÀM

A. ĐỈNH HƯƠNG CHUNG

Vị trí của lĩnh vực chế biến nông lâm thúy sản đã được Đả ng và nhà nước đánh

giá m ột cách đúng đắn. V ăn kiện đại h ội Đả ng IX đã xác định phát triển công

nghiệp c hế biến nông sản thực phẩm trong chiến lược phát t r i ển k i nh tế theo hướng

công nghiệp hoa, hiện đại hoa là n h i ệm vụ trung tâm của giai đoạn 2001-2010, trong

đó:"Công nghiệp vừa phát triển các ngành sử dụng n h i ều lao động, vừa đi nhanh vào

một số ngành, lĩnh vực có công nghệ hiện đại, công nghê cao. Phát t r i ển m ạ nh công

nghiệp c hế biến nông sản, thúy sản, may mặc, da giầy, m ột số sản phẩm cơ khí, điện

tử, công nghiệp phần mềm..."[Ì3]

- về tăng diện tích, sản lượng và giá trị nông thủy sản xuất khẩu:

81

Trong giai đoạn tới phải tăng diện lích. sản lượng và giá trị nông sản, thực

phẩm xuất khẩu, chú trọng nàng cao và ổn định năng suất, chất lượng nông sán, thực

phẩm nhàm đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và sán xuất trong nước, mở rộng thị

trưểng nội địa, đồng thểi từng bước phát triển mạnh thị trưểng xuất kháu. (xem bảng

18). Các chì tiêu xuất khẩu một phần quan trọng tuy thuộc vào chỉ tiêu chung của Nhà nước. Theo dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế xã hội thểi kỳ 2001-2010 thì

GDP sẽ tăng gấp đôi (tăng hàng năm trung bình 7,2%); giá trị sản lượng nông nghiệp tăng 4%/năm (chiếm tỷ trọng khoảng 16-17% GDP); giá trị công nghiệp tăng bình quân 8-9%/năm (chiếm tỷ trọng 4 0 - 4 1% GDP); tý trọng công nghệ chế tác chiếm 8 0% giá trị sản xuất công nghiệp. [92]

Bảngl8: Dụ báo sản lượng và k im ngạch xuất k h ẩu một sỏ sản phẩm nông

sản thực phẩm vào n ăm 2010. [5], [7], [92], [93]

Sản phàm

Diện tích (ha)

Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)

Sản lượng (tân)

Số lượng xuất khẩu (tấn)

1.300

Gạo

8.413.500

33.000.000

4.500.000

-

Thúy sản

360.000

3.800

3.250.000

Cà phê

400.000

600.000

1.200

550.000

500.000

300.000

60.000

600

Hạt điều

Chè

100.000

100.000

150.000

370

Mía đưểng

300.000

1.200.000

120.000

Lạc

300.000

450.000

500.000

325

- Vê tăng tỷ lệ hàng chế hiến trong xuất khẩu và đầu tư cho chế biến:

Hiện nay xuất khẩu nông sản của Việt Nam 7 0% là hàng thô và sơ chế, nên

cần phải tăng tỷ lệ hàng chế biến (bảng 19). Trong 10 năm tới, dự kiến xuất khẩu

chung tâng 14,4% tức gấp đôi nhịp độ tăng trưởng GDP, trong đó nông sản xuất

khẩu qua chế biến đạt k im ngạch 6-7 tỷ USD. Cần phải tạo những đột phá về năng

suất và chất lượng sản phẩm để chuyển dịch cơ cấu toàn lĩnh vực trong m ỗi ngành,

thậm chí từng loại sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng [92].

Để đạt được điều này phải tăng đầu tư cho cơ khí hoa, hiện đại hoa công nghệ chế biến cho đến 2005 và 2010 (bảng 20).

82

Báng 19: Tý lệ sản phàm nông sản thục phẩm được che biến đen n ăm 2010

( % ) [ 3 3]

SÍT

N ăm 2000 N ăm 2010

Ngành

N ăm 1998

90

Gạo

1

90

90

9

100

Cà phê nhân

100

100

75

3

71

Chè búp khô

70

90

4

70

Đường

35

100

100

100

5

Điều nhàn

6

20

8

Rau các loại

5

25

7

Quả các loại

7

12

30

3

12,5

8

Thịt hơi các loại

90

9

Dừa (qui dầu thô)

80

90

Bảng 20: Dụ kiến đầu tư co khí hoa, hiện đại hoa các ngành công nghệ chẽ biến nòng sán, thực p h ẩm đến n ăm 2010 [33]

Cà phê

Chè

Điều

Lương thực

Mía đường

1200

1680

1560

27600

1700

Tổng đầu tư cho chế biến (tỷ đồng)

60

75

Tỷ trọng (%)

60

70

Suất đầu tư Suất đầu tư cho thiết bị cho thiết bị

720

1008

1170

Tỷ đồng

19320

1140

2001-2005

260

500

290

5000

400

Các giai Các giai đoạn đoạn

2006-2010

260

308

293

10320

400

6-7

6

5-6

6

6

Mớc độ hiện đại theo phân loại công nghệ 7 bậc

80

80

60

45

80

% cơ khí trong nước có thể tham gia

- về hình thành các vùng sản xuất hàng xuất khẩu:

Trên cơ sở quy hoạch chung theo lãnh thổ, cả nước được chia thành 9 vùng sản

xuất hàng xuất khẩu và 3 ngành hàng then chốt:

- Ngành hàng Ì: Nông nghiệp và ngư nghiệp; hải sản; lương thực; hạt có dầu.

- Ngành hàng 2: Gỗ, sản phẩm gỗ; cao su, sản phẩm cao su.

83

- Ngành hàng 3: Dệt, may mặc. tơ tằm; da và các sán phẩm da; thủ công

nghiệp. [32]

Căn cứ vào thổ nhưỡng, khí hậu khác nhau của mỗi vùng, đồng thời dựa theo đặc điếm phân hố dân cư cũng như đặc điểm cua từng loợi cây trổng, đế mặt hàng nông sản, thực phẩm đợt chất lượng và phát huy hiệu quả, cần tiếp tục hình thành

các vùng chuyên m ôn hoa sản xuất và trồng trọt nông sản, thực phẩm xuất khau.

Định hướng hình thành các vùng sản xuất nông sán, thực phẩm như sau:

- Đông Nam Bộ: sản xuất và xuất kháu cà phê, điều, lợc;

- Đổng bằng sông Cửu Long: Ngoài lúa. chú trọng sản xuất điều, lợc xuất

khẩu. nuôi trồng thúy sản;

- Tây Nguyên: Phát triển thế mợnh sẵn có, như: sản xuất cà phê, chè;

- Khu Bốn cũ: Đẩy mợnh sản xuất cây truyền thống như lợc, đồng thời phát

triển, trồng mới các loợi nông sản, thực phẩm cà phê, chè;

- Đồng bàng sông Hồng: các nông sản ngắn ngày, như cây công nghiệp;

- Trung du và miền núi phía Bắc: chè, cà phê;

- Thành phố: Hình thành các khu công nghiệp chế biến các mặt hàng nông sản,

thực phẩm.

- Về xuất khẩu:

N ăm 2000 xuất khẩu chung đợt 14,3 tỷ USD và cho đến năm 2010 xuất khẩu

Việt Nam sẽ có tốc độ tăng trưởng 13-14%/năm và chiếm tới 8 0% GDP. Như vậy giá trị tăng đến 29,7 - 32,4 tỷ năm 2005 và 52,6 - 62,7 tỷ năm 2010 (tăng 3,4-4

lần)[92]. Tăng tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế tợo có giá trị gia tăng

cao, chú trọng các sản phẩm có hàm lượng công nghệ và trí thức cao, giảm dần tỷ

trọng hàng thô.

Đối với nhóm hàng nồng-lâm-thuỷ sản hiện đang chiếm 2 5% k im ngợch xuất

khẩu, đến 2005 tỷ trọng của nhóm giảm xuống 2 2% (tương đương với 5,85 tỷ USD)

và 17,2% (tương đương 8-8,6 tỷ USD) vào năm 2010.

Thị trường Việt Nam có xu hướng chuyển dịch từ Đông sang Tây, từ châu Á

sang châu Âu và Bắc Mỹ nhất là sau khi Hiệp định thương mợi Việt - Mỹ được ký

kết. Theo số liệu của Bộ thương mợi, dự báo cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt

Nam theo châu lục đến năm 2010 sẽ như sau: (bảng 21)

84

2010

Châu lục

2000

1991-1995

Châu A - Thái Bình Dương

45

80

50

Châu Au

25

15

25

Châu Mỹ

25

2

20

Châu Phi

5

3

5

Nguồn: [32];[33]

Phương hướng thị trường xuất khẩu các sản phẩm nông sản, thực phẩm giai

đoạn từ nay đến năm 2010 như sau:

- Đối với khu vực ASEAN có thể phát triển phương thức hàng đổi hàng đế

nhủp thiết bị chế biến nông sản, vừa kết hợp liên kết trong sản xuất, chế biến nông

sản thực phẩm.

- Đối với Trung Quốc: để nâng cao hiệu quả xuất khẩu của cà phê, hạt điều và

nhiều mặt hàng nông sản, thực phẩm khác, cần tạo khả năng buôn bán chính ngạch

với Trung Quốc.

- Khôi phục các thị trường truyền thống: Nga. các nước SNG khác, đặc biệt là

vùng Viễn Đóng của Nga.

- Đối với thị trường Nhủt Bản: cần duy trì và nỗ lực tăng thị phần xuất khẩu

nông sản, thực phẩm như: chè, cà phê, điều, lạc, thúy sản và có thể tủn dụng hình

thức hàng đổi hàng.

- Đối với thị trường NICs: là thị trường có vốn đầu tư vào Việt Nam chiếm tỷ

trọng lớn nhất, trong đó có cả các liên doanh đang sản xuất, chế biến cà phê, điều,

chè, thúy sản.. . Thông qua hình thức liên doanh liên kết này, chúng ta sẽ nâng cao

được thị phần xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thực phẩm chính tại thị trường nước

họ.

- Thị trường EƯ và Mỹ: cùng với nâng cao chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuủt của

sản phẩm, sắp tới, đây sẽ là thị trường xuất khẩu các sản phẩm nông sản, thực phẩm chủ yếu của Việt Nam (dự kiến là 40-50%)

Báng 21: Thị truồng xuất khẩu Việt Nam đến n ăm 2000-2010 (tỷ lệ %)

B. ĐỊNH H Ư Ơ NG CÁC MẶT H À NG cụ THÊ

• Gạo

Về gạo, do nhu cầu thế giới ổn định khoảng trên 20 triệu tấn/năm, nhiều nước

nhủp khẩu nay chú trọng an ninh lương thực, gia tăng bảo hộ, giảm nhủp khẩu.

Trong hoàn cảnh đó, dự kiến sẽ xuất khẩu khoảng 4-4,5 triệu tấn/năm thu về khoảng

trên Ì tỷ. Cần đầu tư cải thiện cơ cấu và chất lượng gạo xuất khẩu để tăng k im

ngạch, khai thác các thị trường mới (Trung Quốc, châu Phi, Nam Mỹ...) ổn định thị

85

trường đã có như Indonexia, Philipin...thông qua các hợp đổng G-to-G, nghiên cứu

khá năng phối hợp với Thái Lan để điều tiết nguồn cung, ổn định giá cả thị trường.

tăng hiệu quả xuất khẩu gạo.

• Thúy sản

Trong định hướng phát triển đến năm 2010, ngành thúy sản được chính phủ

công nhận là mẫt trọng những m ũi nhọn về phúc lợi quốc gia và vẫn tiếp tục là mẫt

bẫ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam [26]. Chí tiêu của chính phủ hướng tới

năm 2010 về sản lượng là 3,7 triệu tấn với k im ngạch khoảng 3,2-3,5 tỷ USD. về cơ

cấu sán phẩm xuất khẩu thì hàng có giá trị gia tăng sẽ đạt khoảng 17-20%. Ngành

thúy sản còn tiềm năng rất lớn [62]: Thúy sản n ẫi địa còn khoảng 6 4% diện tích có

khả năng nuôi trổng chưa sử dụng. Ngoài biển m ới khai thác được 7 3 , 8 5% trữ lượng

khai thác cho phép hàng năm ờ vùng thềm lục địa, riêng vùng biến xa bờ m ới khai

thác được 18,48% k hả năng cho phép. V ậy nên, phương hướng khai thác thúy sản

trong thời gian tới là khai thác hợp lý thúy sản xa bờ, hạn c hế khai thác ven bờ nhằm

tái tạo tài nguyên vùng ven bờ vốn đã quá cạn kiệt, đổng thời phát triển nuôi trồng,

chuyển từ quáng canh sang thâm canh, phát triển những mặt hàng có k im ngạch cao

như tôm, nhuyễn thể. Gắn c hế biến, xuất khẩu thúy sản v ới nuôi trồng, khai thác,

bảo quản nguyên liệu và tiêu t hụ sản phẩm, tạo cơ sở vững chắc cho sản xuất và khai

thác có hiệu quả để tăng tích lũy, nâng cao k hả năng cạnh tranh. Cồng nghệ sau

thu hoạch cũng cần có sự quan tâm thoa đáng để nâng cao chất lượng, giá trị g ia

tăng và vệ sinh thực phàm của sản phẩm xuất khẩu.

Nhu cầu tiêu dùng thúy sản có xu hướng tăng mạnh ở tất cả các quốc gia, đặc

biệt là các nước phát triển, kéo theo việc tăng nhanh chu c h u y ển hàng thúy sản trên

quy mô toàn cầu [48]. T r o ng thập kỷ vừa qua, k im ngạch xuất khẩu thúy sản t hế g i ới

tăng bình quân 25%/nãm, nhập khẩu tăng 26,6%/năm. Do n hu cầu về thúy sản ngày

càng tăng cho nên dự báo trong tương lai, quan hệ cung cầu sẽ m ất cân đối gay gắt

hơn, mức giá của hầu hết các sản phẩm thúy sản sẽ cao hơn hiện nay.

G iữ vững thị trường tiêu thụ hàng thúy sản V i ệt N am đang c h i ếm lĩnh được,

tăng nhanh tỷ trọng thị trường thu nhập cao khác.Thị trường tiêu t hụ thúy sản chính

vẫn là Nhật Bản, EU, Bắc Mỹ và Đ ô ng N am Á, T r u ng Quốc nhưng tương quan giữa

các thị trường này sẽ có thay đổi. Do chuyển dịch cơ cấu k i nh tế, các thị trường này

sẽ nới lỏng dần các biện pháp hạn c hế nhập khẩu sản phẩm giá trị g ia tăng từ các

nước đang phát triển. Dự k i ến đến n ăm 2010 tỷ trọng giá trị thúy sản xuất k h ẩu của

Việt N am sang 4 thị trường chính va xuất khẩu t ại c hỗ sẽ là; thị trường Nhật Bản 33-

3 5 %; thị trường Đ ô ng N am Á (cả T r u ng Quốc) 2 0 - 2 2 %; thị trường EU 17-20%; thị

trường Bắc Mỹ 2 0 - 2 2 %; xuất khẩu t ại c hỗ cho du lịch 10-15%.

86

• cà phê

Tổ chức cà phê quốc tế (ỈCO) dự đoán sản lượng cà phê thế giới tăng trung

bình 1,3%/năm trong thời kỳ 2000-2010. Theo dự báo của ngán hàng thế giới, sản

lượng cà phê thê giới nam 2005 là 6,87 triệu tấn và năm 2010 sẽ là 7.21 triệu tấn.

Dự kiên. nếu thuận l ợi sán lượng có thể đạt 600.000 tấn với năng suất bình

quân 20 tạ/ha. xuất khọu có thể đạt 420.000 tấn với k im ngạch khoảng 650-700 triệu

USD năm 2010. vượt qua C o l u m b ia trở thành nước xuất khọu cà phê lớn t hứ 2 t hế

giới. Đế đạt giá trị cao nên chú trọng phát triển cà phê chè, tự tổ chức hoặc thu hút

đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực c hế biến cà phê rang xay và cà phê hoa tan. Thị

trường xuất khọu chính vẫn là EU. Hoa Kỳ, Singapore và Nhật Bản. Nói chung, xuất

khọu cà phê không gặp khó khăn lớn về thị trường nhưng vé giá cả sẽ khó ổn định.

Về chế biến: từ nay đến 2010, công nghiệp c hế biến cà phê tập trung vào việc

nhập và nghiên cứu c hế tạo các thiết bị như: m áy xát tươi có còng suất 300 kg/h cho

các hộ gia đình và dây chuyền c hế biến đồng bộ hiện đại có công suất từ 500-2000

kg/h (xưởng xát khô, đánh bóng và phân loại) để trang bị cho các tỉnh hoặc các c ụm

sản xuất có quy mô diện tích 2000-5000 ha. Đồ ng thời xây dựng thêm hệ thống sân

phơi và kho chứa sản phọm đúng quy cách, đủ sức chứa, xây dựng và trang bị đầy đủ

các phòng k i ểm tra chất lượng sản phọm, tạo điều k i ện nâng cao chất lượng cà phê.

(bảng 22)

Bảng 22: Dụ kiến đầu tư về chế biến cà phê (Giai đoạn 1999-2010)

ĐV tính Số lượng Giá ( Ư S D) Hạng mục

M

ti

Cái

2.090 390 230 li 20 1 1.200 24 Cái X ưở ng Ha Phòng 1. M áy xát tươi 2. M áy xát khô 500 kg/h 3. M áy xát khô liên hoàn 800kg/h X ưở ng 4. M áy xát khô liênhoàn 2000kg/h 5. K ho chứa sản phọm 6. X ướ ng sửa chữa 7. Sân phơi 8. Phòng KCS 300 4000 200.000 500.000 150.000 100.000 5.000 30.000

Nguồn: [77]

• Đ iểu

Trên t hế g i ớ i, d i ện tích sản lượng điều vẫn liên tục tăng. Các nước trồng điều

chủ yếu trong thời gian t ới vẫn là các nước châu Á, châu Phi t r o ng đó các nước châu

A vân g iữ vị trí hàng đầu, những nước sán xuất chính vân là An Độ, Brazil và V i ệt

Nam. Dự báo đến n ăm 2005, sản lượng điều t hế giới sẽ là 1.400.000 và n ăm 2010 là

1.700.000-1.900.000 tấn. ở V i ệt N am từ nay đến n ăm 2005, d i ện tích điều phải đạt

300.000 ha để t ới 2 0 10 toàn bộ diện tích điều là 500.000 ha [ 7 6 ]. Lúc đó, vùng

Đông N am bộ c h i ếm 6 0 %, Duyên hải N am T r u ng ộ 2 7% và Tây nguyên 1 3% diện

87

tích điều cả nước. Đến năm 2010 Việt Nam sẽ đạt sán lượng 450.000 tấn hạt điều

thô tương đương 95.000 tấn nhân với năng suất bình quân 10 tạ/ha. sản xuất vó điều đạt 5.000 tấn, sán phẩm từ gỗ, vỏ điều và chế biến nước uống từ quả điều đạt 3.000

tấn/nãm . Hiện nay, cá nước đà có 52 nhà máy chế biến điều với tổng còng suất

150.000 tán hạt/năm. Tới năm 2010. tổng sán lượng cần chế biến lên tới 300.000

tàn, vì vậy sè mớ rộng thêm các nhà máy hiện có và xây dựng thêm một số nhà máy

mới với quy trình công nghệ và máy móc mới nhất do Việt Nam sản xuất, tăng thêm công suất chế biến 250.000 tấn hạt/nầm, đảm bảo chế biến toàn hộ hạt điều.

Nếu chế biên hạt điều với công suất 1000 tấn/năm thì cần đầu tư khoảng 2 tý

địng. Như vậy. vốn đầu tư thêm cho các xưởng chế biến đến năm 2010 sẽ là 300 tý

địng. Mặt khác cũng cần nhập công nghệ mới và máy móc thiết bị chế biến dầu vỏ điều, quả điều. Dự tính bước đầu đầu tư nhà máy sản xuất ván ép và dầu vỏ cần có

khoảng 400 tỷ đổng, đầu tư nhà máy chế biến đổ uống và thành phần từ nhân điều cần 100 tỷ. Vào năm 2010. tổng lượng chế biến nhân điều đạt 75.000 tấn nhân/năm trong đó 65.000 tấn nhân sơ chế, 10.000 tấn nhân thành phẩm (rang đóng gói). Chế biến vỏ điều: 100.000 tấn hạt thô/năm * 0.15 tấn dầu điều/tấn hạt thô = 15.000 tấn

dầu vỏ điều/năm. chế biến nước giải khát, rượu sẽ tận dụng khoảng 2.000.000 tấn quả điều đang bỏ phí. [62]. [64].

Dự báo nhân điều tăng k im ngạch từ 115 triệu USD năm 2000 lên tới khoảng

450 triệu USD hay cao hơn vào năm 2010 do nhu cầu còn lớn, liên tục tăng (dự báo

tăng bình quân 7%/năm trong 10 năm tới và sẽ đạt mức 160-200.000 tấn, giá xuất

khấu cũng tầng từ 3.799 USD/tấn năm 1994 lên 5.984 USD/tấn). Thị trường chủ yếu

vẫn là Mỹ, EU, Ôxtraylia, Trung Quốc. Cần mở rrọng sang các nước thuộc SNG và

Đỏng Au cữ vì đây là những thị trường có nhiều triển vọng tiêu thụ lớn trong thập kỷ

tới. Nước ta không còn xuất khẩu hạt điều thô từ 1997, nay 1 0 0% xuất khẩu nhân điều. N ăm 2010 ngoài xuất khẩu nhân điều sơ chế, chúng ta sẽ xuất khẩu 5000 tấn nhân điều rang đóng gói, 10.000 tấn dầu vỏ hạt điều. [76]

• Chè

Chè là mặt hàng xuất khẩu tiềm năng. Nhìn chung, giá chè xuất khẩu dao động

mạnh trong khi sản lượng lại tăng không nhiều, cụ thể, năm 1998 sản lượng chè thế

giới đạt 2.726.000, năm 1999 đạt khoảng 2.750.000 tấn và dự báo đến năm 2010 sẽ

đạt mức 3.000.000 tấn. Giá chè giảm mạnh từ đầu thập kỷ 90 đến năm 1995 chỉ còn

l,50USD/kg, sau đó lại tăng mạnh đạt mức 2,02 USD/kg vào năm 1997, và lại giảm

xuống mức 1,81 USD/kg năm 1999.

Việt Nam dự kiến đến năm 2010, diện tích chè sẽ đạt 104.000 ha, trong đó tập

trung chủ yếu ở vùng Thái Nguyên, Mộc Châu, Phú Thọ, L âm địng, năng suất chè

Việt Nam đạt 7,50 tấn chè búp tươi/ha, tức là xấp xỉ năng suất hiện nay của thế giới.

Về sản lượng, dự kiến năm 2010, sản lượng chè Việt Nam đạt 665.000 tấn chè búp

tươi và 147.000 tấn chè búp khô trong đó chè đen chiếm 7 5% và chè xanh chiếm

88

25%. Từ nay đến năm 2010. sẽ có Ì 19 nhà máy chế biến với cồng suất 12 tấn chè

búp tươi/ngày bằng công nghệ tiên tiến hiện đại, sán xuất ra những sản phàm có chất

lượng cao được xây dụng m ói đảm bảo chế biến hết sán lượng chè búp tươi thu hái.

ớ nhũng vùng sâu, vùng xa nên đầu tư xây dựng xưởng chế biến công suất 2-6 tấn /ngày với công nghệ, thiết bị phù hợp, hoàn chỉnh đứ sản xuất ra sản phẩm đạt chất

lượng tốt có thứ xuất khẩu. Còn đối với những vùng do địa bàn quá phức tạp và xa cơ sở chế hiên công nghiệp thì nên trang bị các nhà máy cỡ nhỏ từ 50-200 kg tươi/

ngày. (xem bảng 23)

Bàn" 23: N hu cầu đầu tu che biến chè đen n ăm 2005

Số lượng

Đ VT

Tổng (triệu USD)

Đơn giá (USD)

5.0

250.000 250.000

20

Cái Cái

3,0

1.000.000 1.000.000

3

Cái Cái

3,0

150.000

Cái

20

8,0

400

20.000 20.000

Chiếc Chiếc

3,8

250 250

15.000

Chiếc Chiếc

4,5

1.500.000

Chiếc

3

27,3

Chè đen Nâng cấp nhà máy lớn (1000 tấn orthodox/năm) Chuyứn sang CTC (lOOOT/năm) Cải tao nhà máy nhỏ (600/năm) Chè xanh Nâng cấp các xưởng gia đình Nâng cấp các xưởng gia đình (lT/năm) (lT/năm) Xướng quy mô nhỏ Xướng quy mô nhỏ (50T/nãm) (50T/nãm) Xướng quy mô mới (600 T/năm) Cộng Nguồn: [8];[9]

Nhu cầu chè trên thế giới tiếp tục tăng, hiện nay đạt mức 1,3 triệu tấn/năm; ta có tiềm năng phát triứn, dự kiến năm 2010, cả nước ta sẽ xuất khẩu được 110.000 tấn chè, đạt k im ngạch 200 triệu USD. về thị trường xuất

khẩu, cần củng cố giữ vững thị trường Trung Đông, khôi phục và mở rộng thị

trường Nga và các nước SNG và Đông Au, đồng thời chú ý thâm nhập sang

các thị trường mới ở châu Au và châu Mỹ. Đôi với chè xanh, cần nâng cao uy

tín và chất lượng đứ trở thành nhà cung cấp cho thị trường Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc ... về giá cả, hiện nay, giá chè xuất khẩu của Việt Nam đang

là 1000-1500 USD/tấn thuộc loại thấp trên thứ giới. Phấn đấu trong thời gian tới, nếu chè Việt Nam được chế biến tốt hơn thì có thứ xuất được với giá 1800-

2000 USD/tấn vào năm 2010.

• Mỉa đường

Theo dự báo đến năm 2005, sản xuất 1,2 triệu tấn đường, năm 2010 là Ì 6-2

triệu, năm 2020 sản lượng này là 3 triệu tấn không chỉ sử dụng trong nước mà còn 89

tham gia xuất khẩu. Hiện nay đã ngừng việc xây dựng m ới các nha m áy đường vì

với số lượng 44 nhà m áy đã đáp ứng thị trường hiện tại. V ấn đề cấp bách là q uy

hoạch lại vùng nguyên liệu và công nghiệp chẽ biến. Nếu vùng nguyên liệu xa hơn

20 k in thì phải quy hoạch lại vì không có hiệu qua.

Về tiêu thụ đường trong nước, phương hướng là đảm bảo thị trường trong nước

hàng n ăm khoảng 0,8-1 triệu tấn đường. Mạt khác, các nhà m áy đường phải tìm biện

pháp giảm giá thành để tham gia vào thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó, đẩy mạnh

sản xuất các san phẩm công nghiệp phụ từ đường như cồn, C 0 2, nha công nghiệp,

nước giải khát, bánh kửo. phân vi sinh, ván bà mía. bao bì.. -

Phương hướng trước mắt của ngành mía đường là sử dụng hết công suất thiết

kế cứa các nhà m áy hiện có, trang bị các dây chuyền để c hế biến từ phụ phẩm của

đường và chế biến các sán phẩm từ đường. Từng bước mở rộng và xây dựng thêm

nhà m áy m ới có quy mò phù hợp. công nghệ hiện dại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng

trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.

li. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỈ VE Đổi MÓI CÔNG NGHỆ Ỏ DOANH NGHIỆP C HÊ BIẾN N Ô NG SẢN THỰC P H ÀM NHAM N Â NG C AO KHẢ N Ă NG C Ạ NH TRANH C ỦA H À NG XUẤT KHAU VIỆT N AM

Việc đổi mới công nghệ chế biến hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu là rất

cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng nông sản thực phẩm xuất k h ẩu

Việt N am là điều rất cần thiết. Đổi m ới cồng nghệ chế biến hoàn toàn không chỉ đơn

thuần liên quan tới nhũng vấn đề về mặt công nghệ c hế biến mà còn có những vấn

đề kinh tế-xã h ội như chính sách xã hội, đầu tư vốn, đào tạo, công nghệ trước và sau

thu hoạch... Đ ây là những tham số của bài toán đổi m ới công nghệ cũng cần được

giải quyết đồng thời. Sự thành công của l ời giải chắc chắn đòi h ỏi sự góp mặt không

nhỏ bàn tay vĩ mồ của chính phủ bên cạnh nỗ lực bản thân của m ỗi doanh nghiệp.

Từ những nghiên cứu, chúng tôi đề xuất 3 n h óm giải pháp chính, đó là: N h óm đề

xuất đối v ới chính sách N hà nước về đổi m ới và nâng cao năng lực công nghệ;

N h óm giải pháp trong các doanh nghiệp về đổi m ới và nâng cao năng lực công

nghệ; N h óm giải pháp tạo ưu t hế cạnh tranh tổng hợp đối v ới hàng nông sản thực

phẩm xuất khẩu

1. N h óm đề xuất đôi với chính sách N hà nước về đổi m ới và nâng cao

năng lực công nghệ

Trong những năm qua, hàng loạt chính sách mới được ban hành, bổ sung, hoàn thiện, hình

thành một số hệ thống chính sách nhằm đẩy mạnh đầu tư phát triển và đổi mới công nghệ trong công nghiệp nói chung và công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản nói riêng. Những chính sách chủ yếu về đầu tư cho những ngành công nghiệp chế biến này có thể kể đến như sau:

90

- ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực c hế biến nóng, lâm, thủy

san. các dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ san xuất nông, lâm, ngư nghiệp; san xuất

hàng xuất khẩu; các ngành công nghiệp can ưu tiên trong từng thời kỳ của sự phát

triển kinh tế-xã hội. - Đầu tư đổi mỉi thiết bị được ưu tiên quan tâm, phải chiếm tỉ lệ tương đối lỉn trong tong vốn đầu tư cho ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. Trong điều kiện còn thiếu vốn nghiêm trọng, nhưng Nhà nưỉc cũng đà và sẽ quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho ngành chế biến nông, lâm, thúy sản theo các hưỉng sau:

+ u LI tiên đầu tư đổi mỉi, tăng thêm thiết bị và công nghệ chế biến.

+ Ưu tiên cho các cơ sở chế biến sản phẩm thô làm nguyên liệu cho các

ngành công nghiệp c hế biến nong, lâm, thủy sản vay v ốn đổi m ỉi thiết bị công nghệ.

- Đầu tư tạo vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nống, lâm, thủy sản.

- T hu húi đầu tư nưỉc ngoài vào công nghiệp c hế biến nông, lâm, thủy sản

bằng các hình thức gia công c hế biến sản phẩm và liên doanh. T h ời gian qua sử

dụng hình thức gia công c hế biến sản phẩm là chính để tạo việc làm, nhưng dần dần

hạn chế sử dụng hình thức này vì hàm lượng vốn trong các sản phẩm chưa được

nâng cao. Do vậy, liên doanh là hình thức được k h u y ến khích vì đã và đang được

thực hiện có hiệu quả, vừa thu hút được vốn vừa tạo được nhiều việc làm cho người

lao động ( x em chi tiết ở phụ lục 8).

Tuy nhiên, việc thực hiện những giải pháp này chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế trong

thời gian qua và cần được cụ thể hoa hơn nữa, cần có những biện pháp hình thức tổ chức hợp lý để áp dụng trong thực tế. Để nâng cao vai trò của nhà nưỉc trong việc hỗ trợ nâng cao

năng lực còng nghệ và đổi mỉi công nghệ của các doanh nghiệp, nhà nưỉc cần tập trung vào

LI. Hỗ trợ phát triển công nghệ

các việc sau:

- N hà nưỉc hổ trợ việc đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ là động lực

phát triển k i nh tế xã h ộ i, nền tảng của công nghiệp hoa, hiện đại hoa, bảo đảm l ợi

thế cạnh tranh về k i nh tế của đất nưỉc.

+ Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tiên tiến hiện đại phù hợp vỉi yêu cầu

nghiên cứu, khảo nghiệm, chuyển giao kỳ thuật và công nghệ

+ Xác định đúng các đề tài nghiên cứu trọng điểm, tập trung giải quyết dứt

điểm có hiệu quả, tiến hành chặt chẽ hơn các khâu giao đề tài, k i ểm tra trong quá

trình thực hiện và n g h i ệm thu đề tài.

- N hà nưỉc hỗ t rợ trong việc sắp xếp mạng lưỉi cơ quan k h oa học và công

nghệ, tổ chức hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan này để tận dụng t ối đa năng l ực

nghiên cứu thông qua các đề tài trọng điểm.

- N hà nưỉc hỗ trợ trong hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ vỉi nưỉc

ngoài, cụ thể trong việc:

91

+ áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ t hế giới

+ H ội nhập với khoa học và công nghệ t hế giới nhăm nâng cao năng lực

nghiên cứu triển khai trong nước

+ Mở rộng hợp tác với tất cả các nước và các tổ chức quốc tế

+ Tranh thủ nguờn tài trợ của các nước, các tổ chức quốc tế để xây dựng cơ sở

LI. Ban hành các chính sách tạo đà cho khoa học công nghệ phát triển

hạ tầng cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

- Xây dựng luật khoa học công nghệ tạo mói trường pháp lý phù hợp với đặc

điểm của các quan hệ xã hội trong việc tham gia các hoạt động khoa học công nghệ.

Luật Khoa học và công nghệ đảm bảo quyền tự do sáng tác, k h u y ến khích và báo hộ

các hoạt động khoa học công nghệ phù hợp với lợi ích của nhà nước

- Nhà nước có chính sách thúc đẩy các doanh nghiệp làm việc có hiệu quả

bằng cách ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, cho phép các doanh nghiệp sử

dụng vốn để nghiên cứu khoa học

- Có chính sách đãi ngộ tương xứng với giá trị chất x ám bỏ ra của đội ngũ cán

bộ khoa học, đờng thời tạo điều kiện trang thiết bị làm việc cho cán bộ khoa học.

Bên cạnh đó, cũng có chính sách khuyến khích và tạo điều k i ện để đội ngũ khoa học

công nghệ người V i ệt N am ở nước ngoài chuyển giao về nước những k i ến thức công

nghệ tiên tiến.

- Có c hế độ đối với cán bộ cao tuổi vẩn tiếp tục v ới công việc chuyên m ôn

1.3. Ban hành chính sách đổi mới hệ thông tổ chức quản lý hoạt động khoa

học công nghệ

trong cơ quan khoa học đổng thời quan tâm động viên cán bộ trẻ có nâng lực.

- Hoàn thiện chức năng n h i ệm vụ và tổ chức bộ m áy c ủa hệ thống quản lý

khoa học, công nghệ và m ối trường.

- Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của h ội đờng chính sách k h oa học và công

nghệ quốc gia.

- Đổi m ới công tác kế hoạch hoa khoa học và công nghệ trong b ối cảnh nền

kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã h ội c hủ nghĩa.

- Xây dựng chương trình đào tạo lại đội n gũ cán bộ k h oa học và công nghệ ở

trung ương và địa phương

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hệ thống các trường đại học

trung học, công nhân kỹ thuật trong ngành để đáp ứng n hu cầu đào tạo về số lượng

và chất lượng.

92

2. N h óm g i ai pháp t r o ng các d o a nh n g h i ệp về đổi m ới và nâng cao n a ng

lục công n g hệ c hế b i ến nông sản c ủa V i ệt N am h i ện n ay

2.1. N h óm giai pháp đổi m ới công n g hệ t h eo h ướ ng hoàn t h i ện 4 thành

ạ. Vé mát rát tu\ kỹ thuật

phán c ủa công n g hệ

- Xây dựng và nâng cấp cơ sớ hạ tầng: các mặt hàng nông sản có đặc điếm dê

hỏng. khó chuyên chở, bảo quản do vậy điều rất quan trọng là các doanh nghiệp

phai có kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng phù hẩp đế đảm bảo những điều kiện làm

việc và độ an toàn theo tiêu chuẩn về nhà xưởng, k ho tàng, công cụ lao động ... của

ngành.

- Các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp c hế biến nông sản thực phẩm cần

đổi m ới m áy m óc thiết bị, đưa các dây chuyền m áy mới, đồng bộ vào sản xuất, ché

biến. Đổi m ới m áy m óc thiết bị có thể thực hiện thông qua việc: Doanh nghiệp xác

định chiến lưẩc công nghệ đúng đắn cho tương l a i; Hoạt động chuyển giao công

nghệ với công nghệ phù hẩp đổng thời tiếp cận đưẩc với những thành tựu khoa học

kỹ thuật tiên tiến của t hế giới; Sử dụng các sản phẩm của nền khoa học nước nhà

b. Vế phần con người

theo hướng đảm bảo tiết k i ệm chi phí mà vẫn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.

M ỗi doanh nghiệp chế biến nông sản thực phẩm cần có chính sách thu hút, d uy

trì đội ngũ cán bộ kỹ thuật đưẩc đào tạo chính qui, nhưng công nhân g i ỏi để lập ra

nhóm nghiên cứu, triển khai phục vụ cho nhu cầu đổi mới, hoàn thiện công nghệ của

chính bản thân mình. Đổ ng thời sắp xếp lại đội ngũ dư thừa m ột cách hẩp lý để nâng

cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.

Cụ thể công tác tuyển dụng nhân cồng cần đưẩc tổ chức nghiêm túc và cẩn

thận để tuyển mộ đưẩc m ột đội ngũ nhân công có chất lưẩng tốt. Từ đó tạo điều k i ện

cho công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực. Đồ ng thời tăng cường

đào tạo đội ngũ quản lý, cần chú trọng tăng cường hẩp tác chuyên gia, tổ chức đưa

cán bộ công nhân kỹ thuật ra nước ngoài học tập sử dụng những trang thiết bị m áy

móc tiên tiến hiện đại, tổ chức thi đua, k i ểm tra thưởng phạt nghiêm m i nh để

c. Về phần thông tin của công nghê

khuyến khích động viên người lao động làm việc tốt...

Mạc dù có m ột mạng lưới các nhà m áy c hế biến nông sản thực phẩm khắp nơi

trên cả nước nhưng chúng ta l ại đang thiếu m ột hệ thống thông t in bao quát về

ngành công nghiệp c hế biến. Thông t in cụ thể về thực trạng công nghệ thường do

một số cá nhân chuyên viên, chuyên gia có tâm huyết trong ngành tự tìm tòi và

thống kê. D o a nh nghiệp nên đề nghị và phối hẩp v ới Bộ, quản lý ngành xây dựng

một cơ sở thông t in toàn ngành chế biến.

93

d. Vé phán tò chức của công nghê

Trước hết, cần nhắc lại ràng, phán tổ chức mang tính động lực đối với sự phát

triển của công nghệ và bản thân nó cũng biến đổi theo thời gian.

Nhiều doanh nghiệp hiện nay chưa quan tâm đến rà soát và đổi m ới hệ thống

tổ chức nói chung và tổ chức đổi m ới công nghệ nói riêng, các doanh nghiệp chú

yếu nặng về quản lý tổ chức mặt nhân lực của sản xuất. Để kết hữp hài hoa, hiệu quả

các nội dung của công nghệ, các doanh nghiệp cần nhận thức tầm quan trọng của

những thành phần này trong sự phát triển của mình. Chính ớ đây, vai trò của tố chức

đưữc thể hiện. N g ười tổ chức phải có con mắt nhìn tổng thể, k h ởi nguồn từ khai thác

nguồn thông t i n, kế đến là ra đưữc những quyết sách chính xác, kịp thời về mặt vật

tư kỹ thuật và con người. M u ốn thế, phần tổ chức phải có những hoạt động thường

xuyên, qui củ về nhận thức, đánh giá thông t i n, đạt tới những đánh giá sát thực để có

phương thức cải tổ họp lý.

2.2. Nhóm giải pháp để hiện đại hoa và đổi mới công nghệ với chi phí thấp

nhát:

• Đối với n h óm giải pháp này cần có sự phối hữp giữa doanh nghiệp và N hà nước • - Nhập các thiết bị của nước ngoài, học tập nguyên tắc thiết kế, tự thiết kế lại cải tiến cho phù hữp v ới điều k i ện sản xuất và c hế tạo tại V i ệt Nam. M ột số bộ phận chưa đủ sức c hế tạo thì nhập của nước ngoài

• - M ua thiết bị có công nghệ tương đối hiện đại, song mức độ tự động hoa còn thấp (do đó giá nhập thấp). Ta tự nâng cấp trình độ tự động hoa bằng thiết kế của

người V i ệt Nam, sử dụng linh kiện nước ngoài và trong nước sản xuất

• - Đối với các cồng nghệ và sán phẩm khó nhập khẩu hoặc quá đắt, nhà nước đầu tư nghiên cứu để thiết kế, c hế tạo sản phẩm mẫu. Sau đó, giao các thiết kế này cho các doanh nghiệp ngành c hế tạo m áy trong nước sản xuất và bán sản phẩm với chi phí thấp hơn nhiều so với sản phàm nhập khẩu. Các doanh nghiệp chỉ n ộp phí sử dụng thiết kế cho nhà nước.

• - Phát triển mạng thông t in khoa học công nghệ và thông t in k i nh tế để các doanh nghiệp và cá nhân sử dụng dễ dàng, từ đó nâng cao h i ệu q uả quyết định

đầu tư của các doanh nghiệp giảm rủi ro

• - Không đầu tư tràn lan với mức thấp nhiều phòng thí nghiệm, t r u ng tâm nghiên cứu có n ội dung nghiên cứu và chức năng tương tự mà đầu tư cho mỗi lĩnh vực

khoa học công nghệ then chốt m ột cơ sở nghiên cứu thí n g h i ệm có trình độ h i ện đại, vừa là cầu n ối quốc g ia v ới khoa học công nghệ của t hế g i ới vừa là nơi đào tạo chuyên g ia t r o ng nước và phổ biến công nghệ cao cho các cơ quan nghiên

cứu giảng dạy và doanh nghiệp khác.

• - Tận dụng k hả năng đóng góp của các chuyên g ia k h oa học công nghệ người

V i ệt N am ở nước ngoài m u ốn góp sức xây dựng quê hương.

• - N hà nước dành ngân sách cần thiết và tổ chức t u y ển c h ọn người trẻ có tài năng

và yêu nước cử đi học ở nước ngoài để lo n ăm nữa có m ột l ớp chuyên g ia trình độ quốc tế dẫn dắt k h oa học công nghệ nước nhà

94

• - Thiết lập m ối quan hệ hợp tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và

các trường đại học, viện nghiên cứu và các doanh nghiệp để tạo thị trường khoa

học công nghệ tận dụng t ối đa năng lỗc các bên để nghiên cứu khoa học công

nghệ có hiệu quá, ứng dụng rộng rãi trong thỗc tiễn, hỗ trợ các doanh nghiệp hiện đại hoa cả về công nghệ, sán phẩm mới, tiếp thị và quan lý hiện đại.

• - K h u y ến khích đầu tư nước ngoài có sử dụng công nghệ tiên tiến. • - K hi cần đổi m ới công nghệ, không nhất thiết phải nhập toàn bộ dây chuyền đồng bộ mà chỉ nhập những thiết bị ta không sản xuất được với chất lượng cần thiết, còn các thiết bị khác tỗ sản xuất lấy

• - Cần coi việc hiện đại hoa doanh nghiệp là m ột quá trình tỗ phát triển từ thấp đến cao, trong đó điểm xuất phát là xác định cho được sản phẩm mục tiêu từ đó lỗa chọn công nghệ, tổ chức quản lý để sản phẩm có sức cạnh tranh về giá và triển khai hoạt động tiếp thị m ột cách phù hợp

• - Cần thiết lập m ột cơ c hế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước, các nhà khoa học và các doanh nghiệp để xác định các hướng nghiên cứu và đề tài nghiên cứu đáp ứng tốt nhất nhu cầu phát triển của quốc gia, k h u y ến khích các nhà khoa học, cơ quan nghiên cứu có năng lỗc nhất triển khai nghiên cứu và phổ biến kết quả đến các đơn vị và cá nhân có nhu cầu cần sử dụng kết quả.

• 3. N h óm giải pháp tạo ưu t hế cạnh tranh tổng hợp đối v ới hàng nông sản thỗc

phẩm xuất khẩu

• 3.1. Các giải pháp vĩ mô đối với 6 mặt hàng:

Gạo

Trong tình hình không tăng diện tích trồng lúa như hiện nay thì tăng năng suất

là con đường duy nhất để tăng sản lượng lương thỗc. Đồ ng thời xây dỗng cơ sở hạ

tầng trong sản xuất và xuất khẩu gạo. Nâng cấp hệ thống cảng, tăng độ t in cậy và

chất lượng gạo thông qua giống lúa và đổi m ới cồng nghệ c hế biến là điều k i ện cần

thiết để tăng giá trị đơn vị xuất khẩu gạo. Q uy hoạch vùng sản xuất lúa gạo xuất

khấu để thích ứng với thị trường nước ngoài về sản lượng và đặc điểm chất lượng -

công cụ cạnh tranh số Ì nhằm nâng cao c hữ "tín" v ới khách hàng quốc tế.

Do tầm quan trọng và k hả năng thu h ổi v ốn đầu tư của việc tiếp tục tăng năng

suất lúa, N hà nước cần tăng cường hỗ trợ cồng tác nghiên cứu, g i ải pháp về giống

lúa, g i ải pháp về phân bón, phòng trừ sâu bệnh. Đầu tư này có thể dưới hình thức trả

chi phí nhân lỗc nghiên cứu cao hơn, đầu tư nhiều hơn cho thiết bị và c hi phí v ận

hành.

Nhà nước cần nâng cấp cảng Sài Gòn, chú ý giảm tình hình chậm trễ trong

khâu bốc xếp làm g i ảm giá FOB. Tiếp đó xây dỗng cảng Cần T hơ n hằm g i ảm c hi

phí vận chuyển gạo ra cảng, n hờ vậy tăng giá cho người sản xuất.

Nhà nước cải tiến hơn nữa việc quản lý thị trường gạo sao cho các doanh nghiệp

xuất khẩu gạo không huy bỏ hợp đồng xuất khẩu gạo của mình tàng uy tín của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Nhà nước nên áp dụng chế độ báo cáo tình hình thỗc hiện cam kết xuất khẩu gạo. Điều này cho phép các nhà hoạch định chính sách hạn chế khối lượng gạo xuất vì

95

lý do an toàn lương thực mà k h ô ng làm cho các nhà xuất khẩu phải huy hợp đồng. C hê độ này c ũ ng cung cấp thông tin hữu ích cho công tác quản lý thị trường gạo. N h ữ ng kinh nghiệm của Thái L an về c hế biến gạo xuất kháu là điều chúng ta cần quan tâm học hỏi. N hà nưức có thể cử chuyên gia sang nghiên c ứu tìm hiểu công nghệ c ủa Thái Lan. nắm bắt đ ược kinh nghiệm đầu tư cua Thái L an vào những còng đoạn chú yếu đê đạt lợi thế hơn trong cạnh tranh.

T h úy sán:

Trong thời gian t ớ i, tầng trưởng trong sản xuất và xuất kháu thúy sản sẽ phụ

thuộc nhiều vào việc mớ rộng quy mô nuôi trồng, do vậy cần hò trợ mạnh mẽ cho

hoạt động nghiên cứu thúy sản để đưa ra các loại giống vựa phù họp với điều k i ện

sinh thái t ại V i ệt Nam vựa phù hợp với nhu cầu tiêu thụ, thị hiếu tiêu dùng t ại thị

trường nước ngoài, đồn thời có các chính sách k h u y ến ngư. Thực tế cho thấy, việc

đánh bất thiếu quản lý có thể dẫn tới hiện tượng phá hoại nhanh chóng tài nguyên

biển vì vậy N hà nước cần tăng cường nghiên cứu và k i ểm soát sản lượng bền vững

tối đa của các loài thúy sản trên các vùng khác nhau, thiết lập những quy định đối

với nghề cá để bảo vệ nguồn l ợi hải sản mà không nhất thiết phải hạn chế tăng

trưởng của ngành đánh bắt cá.

Để phát triển nghề nuôi tom, cần có biện pháp phòng ngựa dịch bệnh. Phân

ngành xuất khẩu tôm của Đài Loan đã bị hoàn toàn suy thoái vì những vấn đề liên

quan đến dịch bệnh và ỏ nhiễm. Những vấn đề dịch bệnh quy mô n hỏ hơn cũng đã

bắt đầu xuất hiện ở V i ệt Nam.

Để đạt mục tiêu 1,2-1,3 triệu tấn thúy sản vào n ăm 2010, ngành thúy sản

cần tập trung xây dựng đội tàu công suất lớn, loại có công suất m áy chính tự 9 0 CV

trở lên với trang thiết bị hiện đại, đủ sức đánh bắt thúy sản xa bờ. Cần đầu tư vào c ải

tạo nâng cấp và xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cho nghề nuôi (như nuôi tôm) và

đầu tư công nghệ thích hợp. Bên cạnh đó, cần tổ chức hệ thống thông t in liên lạc chỉ

đạo đánh bắt tự trung ương cho đến các vùng trọng điểm nghề cá. Cần thong báo kịp

thời và đầy đủ đến ngư dân về m ùa vụ, ngư trường và các đối tượng đánh bắt c hủ

yếu đế ngư dân và các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Ngoài ra để đạt được

các chí tiêu xuất khẩu N hà nước cần thành lập thông t in dự báo tiếp thị thúy sản

chuyên nghiên cứu thị trường truyền thống và thị trường m ới để kịp thời cung cấp

các thông t in cần thiết về tình hình thị trường, về pháp luật của nước nhập khẩu.

Nâng số doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn xuất k h ẩu vào các thị trường khó tính

như E Ư, Nhật, Mỹ để tăng giá trị đơn vị xuất khẩu.

96

Cà phê:

Nhà nước cần quan tâm đặc biệt lới 3 lĩnh vực:

- Công nghệ sau thu hoạch ở cấp nông trường: cần triển khai các phương pháp

cần thiết để giảm chi phí phơi khô, bảo quản cà phê. Cần tổ chức quản lý tốt từ thu

hoạch đến c hế biến - từ bảo quán đến tiêu thụ sản phủm để g iữ được bản chất vốn có

của chất lượng cà phê V i ệt Nam.

- R ủi ro về sâu bệnh bột phát là m ối đe doa của cà phê, cần triển khai đế thành

lập một hệ thống k i ểm soát và báo cáo về sâu bệnh.

- N hà nước cần có nghiên cứu và có chính sách bảo t ồn nguồn nước ngầm

đana cạn kiệt ở Tây Nguyên để đảm bảo sự ổn định của sản xuất cà phê trong vùng

này.

Bên cạnh đó N hà nước cần quan tâm đến vấn đề giống cà phê vì nó có vị trí

quyết định đến năng suất, sản lượng cũng như chất lượng cuối cùng. Cần quan tâm

đến hiệu quả và bảo vệ môi trường của các dây chuyền công nghệ c hế biến cà phê

nhân theo phương pháp chế biến ướt.

Nhà nước không nên hạn c hế số công ty được phép xuất khủu cà phê và cũng

không nên quy định giá xuất khủu t ối thiểu. K hi cạnh tranh nhiều hơn trong k hu vực

cà phê sẽ nâng giá cho người nông dân mà không cần phải g i ảm giá xuất khủu.

Những người nhập khủu sẽ ngàn cản những nhà c hế biến thiếu k i nh n g h i ệm hoặc

năng lực yếu tham gia xuất khủu, dẫu sao thì đây cũng là điều có ích để Chính phủ

"chứng nhận" m ột số nhà xuất khủu đã đạt chất lượng.

Chính phủ nên tách vai trò thương m ại và vai trò dịch vụ công cộng của

V I N A C A F E. Các hoạt động thương m ại để doanh nghiệp tự đầu tư, các hoạt động

dịch vụ công cộng (nghiên cứu, triển khai, k i ểm duyệt...) nên được N hà nước đầu tư

đầy đủ hoặc bằng cách đánh t h uế cho ngành cà phê.

Chè:

Cần phải tổ chức và sắp xếp lại công tác sản xuất c ủa ngành chè m ột cách có

hiệu quả t r o ng đó có việc hoàn thiện hoạt động của H i ệp h ội chè V i ệt Nam.

Tổ chức mạng lưới thông t in kịp thời và thường xuyên cho toàn thể h ội viên

Hiệp h ội chè bằng nhiều hình thức đa dạng (tạp chí, chuyên khảo, thông t in n ội bộ,

hội thảo, h ội nghị chuyên đề và các thông t in khác) đảm bảo thông t in công nghệ

đầy đủ, cập nhật cho các đơn vị thành viên. Tổ chức toàn bộ công tác đào tạo cán bộ

để các thành viên có thể tham g ia công tác nghiên cứu t r i ển khai, phát triển k h oa

học, kỹ thuật và công nghệ. Để nâng cao uy tín và giá trị chè xuất k h ủu cần xây

dựng hệ thống tiêu chuủn toàn d i ện về: giống, chất lượng nguyên l i ệ u, chất lượng

sản phủm, q uy trình, q uy phạm về canh tác và c hế biến, tiêu chuủn k ho tàng tiêu

97

chuẩn nhà máy, tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp, k i ểm tra chất lượng sản phẩm, tiếu

chuẩn xuất khấu

Đưa giống m ới có chất lượng cao chiếm một tý lẹ phù hợp trong cơ cấu

nguyên liệu c hế biến, phân đấu đến năm 2005 phải có được 3 0% diện tích chè có

chất lượng cao bằng các giống mới, trước mắt tập trung vào các vùng chè: Sơn La,

Phú Thọ, Lai Châu, Thái Nguyên, Yên Bái, Nghệ An, L âm Đồ ng

Trong tương lai, nên nâng dần ty trọng chè đen C TC với tý lệ thích hợp khoảng

9 0% O TD và 1 0% C TC vì giá trờ xuất khẩu của chè CTC cao hơn đổng thời cũng

phù hợp với nhu cầu thờ trường thế giới hiện nay là 6 0% CTC, 4 0% OTD.

Từ nay đến n ăm 2010, xây dựng trên 100 nhà m áy c hế biến quy mỏ vừa (công

suất 12 tấn tươi/ ngày) với những thiết bờ hiện đại, tiên tiến để sản xuất ra sản phẩm

có chất lượng cao.

Hát điều:

H ướ ng phát triển c hế biến điều trong thời gian t ới là đầu tư cho việc c hế biến

tách nhân toàn bộ sản lượng điều và đa dạng hoa các sản phẩm c hế biến từ điều. Các

giải pháp chủ yếu:

- N hà nước cần hỗ trợ k i nh phí để tìm ra giống tốt và phương thức châm sóc

điều thích hợp.

- Có thể xây dụng thêm những xí nghiệp c hế biến trong giai đoạn 2000-

2010. Quỵ mô của các xí nghiệp này tuy thuộc vào vùng nguyên liệu, trung bình là

3000-5000 tấn hạt/năm là thích hợp. V ới quy mô này, m ỗi cơ sở có thể t hu hút

khoáng 500-700 lao động.

- K ết hợp cơ giới với thủ công để c hế biến như đang ứng dụng hiện nay là

thích hợp. K h u y ến khích sử dụng thiết bờ chế biến hạt điều do cơ khí trong nước c hế

tạo. Cần đầu tư để giải quyết chất thải, đảm bảo yêu cầu vè vệ sinh môi trường.

- Nhập khẩu công nghệ và thiết bờ hiện đại để đa dạng hoa sản phẩm c hế

biến từ hạt điều như: c hế biến bánh kẹo cao cấp từ nhân điều, dầu vỏ điều, nước giải

khát từ quả điều, thức ăn gia súc ..đồng thời lập kế hoạch đào tạo n g u ồn nhân lực

dài hạn.

Đ ườ n g:

Theo mục tiêu phát triển dài hạn, sau n ăm 2010, V i ệt N am sẽ có trên 2 triệu

tấn đường không chỉ sử dụng trong nước mà còn t h am g ia xuất khẩu. V ới ý nghĩa

như vậy, chương trình mía đường nói riêng và sự phát t r i ển của ngành mía đường nói

chung cần có sự chỉ đạo và quản lý chặt chẽ của nhà nước, sự phối hợp đồng bộ c ủa

các ngành từ T r u ng ương đến đờa phương. Cụ thể là:

- N g à nh sản xuất mía đường thực sự đã trở thành m ột ngành k i nh tế kỹ thuật

quan trọng có q uy mô ngày càng l ớ n, cần có m ột mô hình tổ chức quản lý phù h ợp

98

để thúc đẩy ngành phát triển. T hu tướng chính phủ nen giao cho Bộ N N & P T NT sớm

nghiên cứu. đề xuất mô hình quản lý của ngành đường.

Nhà nước cán tổng hợp, nghiên cứu, xem xét các đề xuất tìm ra các chính

sách phù họp nhàm phát triển vùng nguyên liệu, công nghiệp mía đường

- Xây dựng m ối quan hệ giữa Tổng công ty và các cổng ty thành viên.

- Xây dựng m ối quan hệ giữa Trung ương và đồa phương- Uy ban nhân dân

tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo đòi với các nhà m áy đường trên đồa bàn cho dù đó là nhà

máy của T r u ng ương hay đồa phương. Đồ ng thời chỉ đạo tạo ra sự liên kết giữa các

nhà m áy đường trên đồa bàn. nhằm gắn bó thúc đẩy nồng nghiệp phát triển. T r u ng

ương cần có chính sách thích hợp về quy hoạch, đào tạo cán bộ và cơ c hế xuất nhập

khẩu.

- Nhà nước nên nghiên cứu đưa ra mồ hình hiệp hội những người sản xuất

đường. Chính hiệp h ội sẽ quyết đồnh giá cả từng thời điểm cùng với hạn ngạch cụ

thể cho các thành viên. H i ệp hội cũng là nơi giao dồch xuất khẩu đường. Đây chính

là hướng giải quyết tình trạng đồnh giá tự do dẫn đến không g iữ được giá của nhiều

nhà m áy đường hiện nay.

• 3.2. Các g i ải pháp c ủa d o a nh n g h i ệp

ạ. Các giải pháp chung của doanh nghiệp :

Nâng cao hiệu quả hoạt đống:

- M ua sắm: do nông sản nguyên liệu dễ hỏng khó bảo quản doanh nghiệp phải

quản lý tốt khâu m ua và c hi phí hàng tổn kho, thực hiện giám sát chặt chẽ quá trình

mua nguyên vật l i ệu để tiết k i ệm ở mức cao nhất.

- Sản xuất: g i ảm c hi phí sản xuất bằng cách tăng số lượng sản phẩm, g i ảm p hế

phẩm và đầu tư dây t r u y ền công nghệ hiện đại, l i nh hoạt.

- Marketing: tạo lượng khách hàng ổn đồnh, g i ảm c hi phí m a r k e t i ng cho m ột

đơn vồ sản phẩm và tìm k i ếm khách hàng mới.

- Nghiên cứu và phát triển: giúp công ty đạt h i ệu quả cao hơn thông qua việc

cải tiến qui trình sản xuất, k i nh doanh, đổi m ới sản phẩm, tiết k i ệm c hi phí.

- Nhân lực: Doanh nghiệp cần nâng cao năng suất lao động bằng cách: đầu tư

vào đào tạo nâng cao tay nghề, tổ chức lại sản xuất, k h u y ến khích người lao động

bằng vật chất hoặc tinh thần.

- Cơ sở vật chất: doanh nghiệp cần lưu tâm cải t h i ện cơ sở vật chất tạo môi

trường cho các hoạt động tạo giá trồ khác.

Nâng cao chất lương:

- Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào việc quá trình quản lý chất lượng từ khâu

sản xuất đến khâu tiêu t hụ và dồch vụ sau k hi bán.

99

- Doanh nghiệp có thể lựa chọn và xây dựng cho mình mô hình quản lý chất

lượng phù hợp với đặc điểm hoạt động k i nh doanh.

T i ến hành đổi m ới thường xuyên:

- Đổi m ới thành công cho phép doanh nghiệp có được những ưu t hế riêng mà

các đối thủ cạnh tranh không có. T uy nhiên các đối t hủ cạnh tranh có thể bất chước

doanh nghiệp vì vỹy doanh nghiệp phải đổi mới liên tục.

- Đế tạo năng lực đổi m ới doanh nghiệp cần:

+ xây dựng các kỹ năng nghiên cứu và phát triển.

+ kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động nghiên cứu và phát triển với marketing và

sản xuất.

N ám bát nhanh chổng nhu cáu khách hàng

- Doanh nghiệp càng đáp ứng được nhu cầu khách hàng thì uy tín càng nâng

cao.

- Phương tiện để nắm bắt nhu cầu khách hàng là sự lãnh đạo, thái độ của nhân

b. Các giải pháp cu thê

viên và cơ chế tiếp t hu ý kiến khách hàng.

- Đầu tư đổi m ới công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng, m ua sắm và lắp đặt dây

truyền công nghệ mới.

- Đầu tư chiều sâu về vốn. đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới.

- Tỹn dụng l ợi t hế trong nước, mở rộng và phát triển sản p h ẩm mang thương

hiệu V i ệt Nam.

- Lưu ý đến việc định giá xuất khẩu .

- Đầu tư xây dựng vùng nguyên l i ệu g ồm cả nhỹp khẩu nguyên l i ệu để c hế

biến hàng xuất k h ẩu đảm bảo sự ổn định trong chất lượng và n g u ồn hàng xuất khẩu.

- Cần lưu ý đến vấn đề thị trường và thông t in thương mại, xúc tiến thương

mại.

- Đổi m ới công tác quản lý sản xuất theo hướng có hiệu quả.

Song song v ới việc ban hành những chính sách thông thoáng và kịp thời của

Chính phủ, sự cố giang của m ỗi doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định trong nâng cao

khả năng cạnh tranh của hàng hoa, tìm đầu ra cho sản phẩm, tạo sản p h ẩm m ớ i, thị

trường m ớ i, đẩy m ạ nh xuất khẩu hàng hoa V i ệt N am ra thị trường nước ngoài. Đầu

tư vào công nghệ và đổi m ới công nghệ, phát triển nhân lực, cải tiến quản lý để nâng

cao chất lượng và hình thức sản phẩm là chìa k h oa đảm bảo giành l ợi t hế cạnh tranh

trên thị trường quốc tế.

100

K ẾT L U ẬN

Ngành sản xuất nông sản thực phẩm Việt Nam trong hơn m ột thập ký qua đã

phát triển theo hướng tăng mạnh cả về diện tích, năng suất và sán lượng. Ngành

hàng nông, thúy sán đã trở thành ngành hàng xuất kháu chủ lực của nước ta, mang

lại một nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước. N ăm 2000 n h óm nghành này

chiếm hơn 3 0% tổng k im ngạch xuất khấu. H i ện nay nước ta đã trở thành nước xuất

kháu lớn về gạo, cà phê, điều, thúy sản ... T uy nhiên, bên cạnh nhặng chuyển biến

đáng kể đó vẫn còn m ột số điếm hạn chế. ớ V i ệt Nam, mặc dù có điều kiện tự nhiên

thuận l ợi cho việc mở mang phát triển các sản phẩm nông sản thực phẩm nhiệt đới,

thúy sản nhưng do công nghệ c hế biến hiện còn lạc hậu và thiếu đổng bộ, phẩm cấp

các mặt hàng nông sản V i ệt Nam còn tương đối thấp, chủ y ếu chỉ được dùng làm

nguyên liệu tái c hế ở các nước nhập kháu nên hiệu quả k i nh tế chưa cao. Nguyên

nhân đặc biệt quan trọng của tình trạng này là công tác quản lý và đổi m ới công

nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường và còn nhiều bất cập đã ảnh hưởng

không nhỏ đến chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng xuất kháu V i ệt Nam. Do

đó. việc hoàn thiện và đổi m ới công nghệ trong các doanh nghiệp c hế biến nông sản

thực phẩm xuất khẩu đang là m ột yêu cầu cấp thiết, nhất là trong giai đoạn h ội nhập

của Việt Nam vào k hu vực thế giới hiện nay.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nghiên cứu nhặng vấn đề lý luận

chung về công nghệ, quản lý công nghệ, đổi m ới công nghệ, phương pháp đánh giá

và phân tích năng lực cồng nghệ. Trên cơ sở đó phân tích thực trạng công nghệ c hế

biến nông sản thực phẩm V i ệt Nam, đánh giá năng lực và tình hình quản lý công

nghệ trong các doanh nghiệp c hế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu. Nhìn chung,

thực trạng công nghệ c hế biến ở V i ệt N am vẫn còn nhiều k h i ếm khuyết, các cơ sở

chế biến thiếu tập trung, k hả năng bảo đảm cơ sở hạ tầng công nghẹ còn thấp, việc

đổi m ới công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế sản xuất k i nh doanh. Do

vậy, chất lượng hàng nông sản thực phẩm xuất k h ẩu của V i ệt N am còn kém, giá

xuất khấu thường thấp hơn các nước trong k hu vực.

Trên cơ sở nhặng nghiên cứu và đánh giá thực trạng đổi m ới và quản lý công

nghệ trong các doanh nghiệp c hế biến hàng nông sản thực phẩm, đề tài đã đưa ra

nhặng quan điểm và k i ến nghị m ột số giải pháp n h ằm đẩy m ạ nh quá trình đổi m ới

công nghệ, nâng cao năng lực công nghệ trong các doanh nghiệp c hế biến nông sản

thực phẩm để tăng k hả năng cạnh tranh của hàng xuất k h ẩu V i ệt Nam. Có ba n h óm

giải pháp chính, đó là:

- N h óm đề xuất đối v ới chính sách N hà nước về đổi m ới và nâng cao năng lực công

nghệ

- N h óm giải pháp trong các doanh nghiệp về đổi m ới và nâng cao năng lực công

nghệ c hế biến nông sản của V i ệt N am hiện nay

im

- Nhổm giai phấp lạo ưu thế cạnh tranh tổng hợp đối với hàng nông

sản-thực phẩm xuất kháu

Do hạn chế về thời gian, de lài không li anh khỏi những hạn chế và khiếm

khuyết. Nhóm lác gia rai mong cấc nhí! khoa học và cấc dọc ghì (lóng góp thòm các ý kiến bổ xung cho đề tài.

Chủ nhiệm (lổ lài

Th.s Đặng Th L im

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. PTS Lê Vãn A nh -ngành chò Việt nam hướng tới san xuất chè có chất lượng

cao. B/C Trung Ui in công nghệ và KCS chè. 2000

2. Báo cáo của Bộ thương mại về kiểm điểm sự chỉ đạo điểu hành công lác năm

1998 và chương trình còng lác năm 1999 số 6763TM/UP ngày 1/12/1998.

3. Báo cáo tình hình sản xuất cấc m ại hàng nông, lâm, thúy san - Bộ Nông

Nghiệp và phái triển nông thổn 22/1 1/1998

4. Báo cao phát triển k i nh tế thúy san và các giải pháp thực hiện lht-Ị kỳ 1998-

2010- Bộ thúy sản

5. Báo cao tình hình sản xuất các mặt hàng nông lâm thúy sản - Bộ N N & P T NT

ngày 22/1 1/1998

6. Báo cáo tình hình sán xuất và kinh doanh điều hàng n ăm 1995-1999. H i ệp hội

cây điều Việt nam.

7. Báo cáo chính về dự án quy hoạch tổng thể ngành thúy sản V i ệt nam đến n ăm

2010. Bộ Thúy sản.

8. Bao cáo về kế hoạch sán xuất chè 1999-2000 và đụnh hướng phát triển chè đến

2005 - 2010. Số 910 BNN/CBNLS ngày 15/3/1999

9. Báo cáo về tình hình xuất khẩu chè hàng n ăm - Vinatea (1991-1999)

10. Báo cáo kế hoạch sản xuất k i nh doanh và phát triển ngành cà phê n ăm 2001.

Bộ N N & P T N N. 10/2001.

li. Báo cáo tình hình sản xuất mía đường vụ 2000/2001 và phương hướng san

xuất vụ 2001/2002. Bộ N N& PTNN. 8/2001

12. Báo cáo tổng kết 5 n ăm thực hiện chương trình mía đường. Bộ N N& PTNN.

8/2000.

13. Báo cáo của B C H TW khoa V UI về các vãn kiện tại Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ IX của Đả ng do đổng chí bí thư Lê K hả Phiêu trình bày ngày 19/4/2001.

14. Bộ kế hoạch và đẩu tư. Đề án, phương hướng và các biện pháp điều chỉnh cơ

cấu đầu lư của các ngành trong quá trình hội nhập k i nh tế quốc tế. 1999

15. Báo cáo tổng kết công lác nhiệm kỳ và lo n ăm hoạt động (1990-2001) của

hiệp hội cà pho ca cao. 5/2001.

16. Báo: Doanh nghiệp thương mại. Số 137. 1/8/2001.

17. Bảo quản, c hế biến, tiêu thụ - Bản tin điện tử N ô ng thôn đổi m ới - số 8/1998

18. Bùi V ăn Can. Thành tựu lo n ăm của nông nghiệp nước ta. Te K i nh tế và Dự

báo số 321 tháng Ì n ăm 2000

103

19. Chiến lược phát triển khoa học và cống nghệ của nghành cà phê Việt nam

trong thời kỳ công nghiệp hoa, hiện đại hoa và nhiệm vụ đến 2000,2005. TCT cà

phê 10/7/1997

20. Chiến lược phát triển xuất nhập kháu thời kỳ 2001-2010. Bộ thương mại.

21/8/2000.

21. Chương trình phát triển điều đến năm 2010. Bộ N N & P T NT

22. Chương trình phát triển nuôi trồng thúy sản thời kỳ 1999-2010. Bộ Thúy sản.

tháng 10/1999

23. Công nghệ và quản lý công nghệ. Giáo trình. Trường đại học Kinh tế quốc

dân.1998 và 2000

24. Nguyễn Sinh Cúc. Nhớng thành tựu nổi bật của nước ta 15 năm đổi mới. TC

Nghiên cứu kinh tế số 1/2000.

25. Nguyễn Sinh Cúc - Nhớng số liệu cơ bản về nông nghiệp Việt nam - N XB

Thống kê 1998

26. Mai Ngọc Cường - Lịch sử các học thuyết kinh tế - N XB Thông kê 1996

27. PGS.PTS Nguyễn Hớu Dũng, PTS Trần Thị Dung, PTS Lê Thành ý - Báo cáo

tổng hợp kết quả điều tra đánh giá năng lực công nghệ các doanh nghiệp chế biến

thúy sản đông lạnh - Viện nghiên cứu chính sách khoa học và công nghệ tháng

4/1997.

28. Dự án phát triển chè Bộ Nông nghiệp và Kinh tế Nông nghiệp 1996. Tr. 81-

85.

29. Dự án khả thi mở rộng nhà máy đường Lam Sơn từ 2000 T MN lên 6000

TMN. . Một số vấn đề về thị trường đường thế giới. Bộ NN & PTNT. 1996.

30. Dự báo giá thế giới & vượt quá giới hạn - Thời báo kinh tế năm 1999

31. Dự thảo đề án nâng cao chất lượng hạ giá thành cà phê xuất khẩu. Bộ N N&

PTNN. 8/2001.

32. Dự án V IE 88/024. Dự thảo chiến lược phát triển ngoại thương Việt Nam

1995.

33. Đề án công nghiệp hoa, hiện đại hoa nông nghiệp và nông thôn thời kỳ 1998-

2020. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.

34. Đề án đầu tư công nghệ sau thu hoạch nâng cao chất lượng hạ giá thành gạo

xuất khẩu. Bộ N N& PTNN. 8/2001.

35. Đề tài: Đánh giá công tác quản lý công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất

đường Việt Nam. sv A15-K36F- Đ H N T. 5/2000

104

36. Điều tra năng lực công nghệ của các doanh nghiệp san xuất kinh doanh che

biến ngành cà phe. 2/98. Dương Vãn Sinh, Bùi dinh Trụ, PTS Lổ Thành ý

37. Điêu Im năng lực công nghẹ lại cấc doanh nghiệp c hế biến thúy sản đổng lạnh

tháng 12 năm 1999. N g u y ễn Văn Tháng, Đặ ng Thị Lan. ĐI INT.

38. Điêu tra li ã im lực cổng nghệ lại các cơ sở c hế biến gạo tháng 12 năm 1999.

Vương Thành Long, Đặ ng Thị Lan. ĐI1NT.

39. Điêu tra về cổng nghệ lại các (loanh nghiệp c hế biến mía đường. N h óm sinh

viên A 1 5 K 3 6P ĐU ngoại thương. 4-2000

40. Điều tra năng, lực cổng nghệ lụi các doanh nghiệp c hế biên chè. tháng 12 nam

1999. Lê Thị Thanh Thao, Đặ ng Thị Lan. ĐI INT.

41. Điều tra năng lực cồng nghệ tại các doanh nghiệp c hế biến mía đường. Sv

AI5. k36 F. tháng 12 năm 1999. Và Đụ ng Thị Lan. ĐI 1NT.

42. Doanh nghiệp c hế biến nông sản thực phẩm vốa và nhỏ ở V i ệt nam hiện nay

TC Chiến lược chính sách công nghiệp - số 6/1999 trang 19

43. T hế Hào - Mở rộng đường xuất khẩu chè. Chương trình phát triển chè đen

năm 2010. Thời báo k i nh tế V i ệt nam số 23 ngày 20/3/1999.

44. TS. Phan Miếu Hiền, KS. Nguyễn Thể Hà, 1999, Tài liệu nghiên cứu; Thực

trạng và liềm năng phát triển ngành lúa gạo.

45. Trọng Hồ. Phải chăng xuất khẩu là l ối ra cho nghành mía đường, re thương

mại số 1-2000

46. Nguyễn Mạnh Mống (2000) Đầu tư và tăng trưởng, T ạp chí k i nh tế và dự báo

số 1-2001

47. Kế hoạch sán xuất chè đến 1999-2000 và định hướng phát triển chò đến 2005-

2010. Bộ NN & PTNT.1999.

48. Kế hoạch xuất khẩu nông lâm sản 2001. Bộ nông nghiệp và PTNT.

49. N g u y ễn H ữu Khải - Đôi điều về cà phê xuất khẩu năm 1998 - Tạp chí Thương

nghiệp - thị trường V i ệt nam số tháng lo năm 1998

50. N g u y ền Hữu Khải - V ốn dầu tư sản xuất hàng nông sản xuất khẩu, tiềm lực

phái triển - Tạp chí Thương nghiệp thị trường V i ệt nam Số 7/1999

51. N g u y ễn Đình Long. Nghiên cứu những giải pháp c hủ yếu nhằm phái huy lợi

thế nâng cao khá năng cạnh tranh và phát triển thị trường hàng nông sản xuất khấu

trong thời gian tới (gạo, cà phê, cao su, chò, diều). Viên K T N N. Bộ NN & PTNT.

2000

52. Nghị quyết của chính phủ (số 09/2000/NQ-CP) về m ột số c hủ trương và chính

105

sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

53. N g u y ễn Sỹ Nghị. Cây cà phê Việt Nam. N hà xuất bản nông nghiệp. 1996.

54. Nguyễn T hế Nghiệp. San xuất lương thực t hế giới khá hơn, Chau á - Thái Bình

Dương vẫn thiếu lương thực trâm trọng. Thời báo k i nh tế V i ệt nam 25/9/99.

55. N g u y ễn Thảo Nguyên. Vài suy nghĩ về ngành thúy san trong nền kinh tế Việt

nam thời kỳ 2000-2010. Te K i nh lố và Dự báo tháng 1/2000

56. PGS.TvS Nguyễn Thiện Nhan. "Doanh nghiệp có cổng nghệ lạc hạn làm sao

cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài có công nghệ liên tiến hơn" Te

Phái triụn kinh tố số Ì ì n ăm 1999.

57. Như cầu sử dụng đường của nước ta là bao nhiêu - Tạp chí T in mía đường . Bộ

N N & P T N N. Số 3/2000

58. Niên giấm thống kẻ 1999. N hà xuất bản thống kê. Hà N ội 2000.

59. Niên giám thống kê 2000. N hà xuất bản thống kê. Hà N ội 2001.

60. Phương pháp giám định gạo xuất khẩu. V I N A C O N T R OL 1999.

61. Dương V ăn Sinh, Bùi Đình Trự, Lê Thành ý. Báo cáo tổng hợp điều tra năng

lực công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh c hế biến ngành cà phê. Bộ

KH,CN&MT, V i ện nghiên cứu chiến lược và chính sách K H & C N. 2/1998.

í.

62. Số liệu thống kê Nông lâm thúy sản từ Vụ Kế hoạch - Bộ N o ng nghiệp và phát

triụn nông thôn 1998

63. Số liệu Lhống kê k i nh tế V i ệt nam 1998 - T h ời báo k i nh lố n ăm 1998-1999.

64. Số liệu thống kê N ô ng lâm Thúy văn. Vụ kế hoạch - Bộ nổn& nghiệp và phất

triụn nông thôn. 1991-1999.

65. Tài liệu hội nghị tổng kết mía đường n ăm 1999 họp tại Hà n ội 23-24/7/1999

Bộ N N & P T N T.

66. Tạp chí: Doanh nghiệp thương mại. Số 137.

67. T h êm nhiều hợp đổng xuất khẩu đường. Báo Đầu tư trang 14, số 111, ngày

14/11/2000.

68. PGS.PTS N g u y ễn L âm Toán, PTS N g u y ễn T i ến M ạ nh - Thực trạng công nghệ

chế biên nông san thực phẩm ở Việt nam - TC N ô ng nghiệp và cổng nghiệp Ihực

phẩm ở V i ệt nam - số 5/1995.

69. T óm tắt dự thảo: " Đề án công nghiệp hóa-hiện đại hoa nông nghiệp và nồng

thôn thời kỳ 1998-2020". Bộ N N & P T NT tháng 1 1/1998.

70. Thị trường t hế giới n ăm 1997 và dự đoán n ăm 1998 - T h ời báo k i nh tế nậm.

1998-1999.

106

71. Thực trang chai lượng hàng hoa nóng san V i ệt Nam. Định hường và giải pháp

chủ yêu. N g u y ễn K im Vũ. H ội thao chuyển đổi cơ cấu k i nh lố nông nghiệp, nông

thôn theo hướng cổng nghiệp hoa- hiện đại hoa. Bắc N i nh 16/1/2000.

72. Hoàng L am Tịnh. Chiến lược và chính sách k i nh doanh m ột công cẹ làm lãng

sức cạnh tranh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Te Phát triển k i nh lố số 10° tháng

năm 1999

73. Hoàng L am Tịnh. Tìm lợi thố cạnh tranh của doanh nghiệp V i ệt nrtnvđẹ g iữ

vững, thị trường trong nước và thành công k hi hội nhập nhập thị trường quốc lê. T^c

Phát triển kinh tế số I lo tháng 12 năm 1999

74. Tổng hợp háo cáo của lình hình xuất khấu cà phê hàng n ăm của tổng công 'ty

Vinacale (1991-1998)

75. Tổng hợp báo cáo hàng năm và số liệu điểu tra về tình hình san xuất và xuất

khẩu của tổng công ty V i n a l i m ex (1991-1999)

76. Tổng hợp số liệu lừ Hiệp hội cây điều về sản xuất và xuất khẩu điều hàng n ăm

(1991-1998)

77. Tổng quan phát triển cà phe - V i ện q uy hoạch và thiết kế nông nghiệp

11/1996.

78. Tổng quan mía đường V i ệt nam. Viên q uy hoạch và thiết kẹ. Bộ nông nghiệp

và công nghiệp thực phẩm. 1994

79. Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp V i ệt nam. U N I D O, DSI. N XB Chính trị

quốc gia 1999.

80. Tổng hợp kế hoạch sản xuất nồng nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp năm

2001-2005. Báo cáo của Bộ nông nghiệp và PTNT.

81. Phạm M i nh Trí. Nâng cao kha năng cạnh trnah xuất khẩu nông sản V i ệt N am

trong bối cảnh hội nhập. T/c Nông nghiệp và phát triển nông thôn- số 4/2001.

82. T r u ng tâm thông t in lư liệu và công nghệ quốc gia (1997) , Phương pháp lạp

kế hoạch phái triển năng lực cổng nghệ, tập 4 đánh giá trình độ công nghẹ, li*. 42

83. Tư liệu k i nh tố xã hội 61 tính & thành p hố - N XB T h ố ng kê - 1998.

84. Lê xuân Tửu. Xuất khẩu gạo n ăm 1999 và nhìn lại lơ năm. TC Thương M ạ i-

số 2+3 n ăm 2000.

85. N g u y ễn Thị T h a nh Vân, 1998, Tài liệu nghiên cứu: Công nghệ c hế biến, nang

cao chất lượng và hiệu quả mặt hàng gạo xuất khẩu, Cẹc c hế biến và ngành nghề

nông thôn, Bộ NN & PTNT.

86. N g u y ền T r u ng Vãn. Cạnh tranh quốc tế giữa V i ệt nam và Thái L an trong xuất

khẩu gạo hiện nay.TC k i nh tế nông nghiệp số 2/1999.

107

87. PGS.PTS Nguyễn K im Vu. Trình độ công nghệ c hế biến, báo quản lương thực.

thực phẩm sau lo năm dối mới. Te Hoại động Khoa học số 6/1997

88. PTS Lô Thành Ý - công nghệ chế biến cà phe Việt nam: li lực trạng và những

vấn đề đặt ra. Tạp chí hoạt động khoa học số 7 năm !999.

TIẾNG NƯỚC NGOÀI

89. C o m m o d i ly vveek - 1997.

90. Inlcrnalional c on oe Orgnizalion - leo

91. Nguyên ì Iu li Khai - Developing induslrial Crops in the period oi 2000-

2005 -

92. Vietnam Business Magazine. No 18.

93. Nicolas Mi noi, ỉnlernalional Foocl Policy Reseach Inslitule, Washington D.c

1998, Competitiveness of Food Processing in Việt Nam: A sludy of the rice, coíĩee.

sea food. ừ u il and vegelables subsectors.

108

DANH S Á CH BẢNG, HÌNH, KHUNG VÀ PHỤ LỤC

Bảng ì: Hệ thống biến dổi đầu vào thành đầu ra

9

Rang 2: Tính hiện vật, ghì trị và vòng đời của cổng nghẹ

lo

Bang 3: T i nh hình san xuất và xuất khẩu gạo của Việt nam

23

Bảng 4: Tỉnh hình san xuất và xuất khẩu thúy sản ở V i ệt nam (1991 -2001)

3 I

Bang 5: Phân bố các nhà may c hế biến thúy sản

33

Bâng 6 T óm lái qui trình sán xu ai sán phàm thúy san sơ chế 34

Bủng 7: T óm lắt qui trình san xua! sản phẩm thúy sán có giá trị gia lăng

34

Bảng 8 : Sán xuất và xuất khẩu cà phê ở V i ặl N am

38

Báng 9: T i nh hình sản xuất và xuất khẩu điều ở Việt nam

46

Bảng IO:Diộn lích, san lượng và xu rú khẩu chè của Việt N am

51

Bảng Ì Ì: Sản xuất, và xuất nhập khẩu đường ở Việt N am

60

Bang 12: Diện lích, san lượng và xuất khẩu m ội số mặt hàng n ăm 2000

68

Bảng 13: K im ngạch và tỷ trọng của mặt hàng nông-lhuỷ sản t r o ng tổng

kim ngạch xuất khẩu

69

Bang 14: Cơ cấu chất lượng gạo xuất khẩu ( %) và k im ngạch qua các n ăm

69

Bản li 15: Sự cạnh tranh trong chuồi giá trị ngành cơ khí

70

Bang 16: Dự háo san lượng và k im ngạch xuất khẩu m ột số san phẩm nồng san thực phẩm vào n ăm 2010

72

Bang 17: Tỷ lệ sản phẩm nồng sản thực phẩm được c hế biến đến n ăm 2010 ( % ) . .. 74

Bảng 18: Dự k i ến đầu tư cơ khí hoa, hiện đai hoa các ngành công nghệ chế biến nông san thực phẩm đến n ăm 2010

í . .. 82

Bảng 19: Thị trường xuất khẩu Việt N am đến n ăm 2000 - 2010 (%)

83

Báng 20: Dụ k i ến đẩu tư về c hế biến cà phê (giai đoạn 1999 - 2010)

83

109

,sr>

Báng 21: NI 11 LI cầu ít ổ li lư che biên chè đến năm 2005

[táng 22: Dự kiên dầu lư vổ che biến cà phe ghi! đoạn 1999 - 2 0 10

87

Hình 1: M ối quan họ giữa các thành phần cua cong nghệ

'

ỉ lình 2: So' đổ quy trình cluián chê biên gạo xuấl kháu

26

Hình 3: Sư dồ c hế biến cà phe nhân theo phương pháp c hế biến khô

40

Hình 4: Sơ đổ che biến cà phe nhan theo phương pháp c hế biến ướt

41

ì lình 5: Sư đổ c hế biến hạt điêu

63

Hình 6: Q uy trình c hế biến chè đen

63

Mình 7: Q uy trình c hế biến xanh 64

Hình 8: Quy [rình công li c he c hế biến dường

73

Khunc I: M ội số giống lúa được trổng để sán xuất gạo xuất khau ẹ Việt nam (phân [heo chiều dài của hại)

24

KI lung 2: Q ui trình ngược trong c hế biến gạo xuất khẩu

(Ì )

K h u nẹ 3: C ụm c hế hiến gạo quy mô n hỏ Đức G i a ng (Hà Tay) và Liêm T h a nh (Hà Nam)

( 2)

K h u ng 4: N h ữ ng công nghệ sử dụng trong các công đoạn c hế biến gạo

( 3)

K h u ng 5: Công nghệ trong các công đoạn c hế biến cà phê ướt

( 5)

K h u ng 6: Các nha m ấy c hế biến cà phê có công suất lớn ẹ V i ệt nam

( 8)

K h u ng 7: M ột số mô hình phất triển cây chè

( 9)

K h u ng 8: M ội số liến bộ kỹ thuật và liến hộ quan lý đã được ứng dụng trong sán xuất, c hế biến chè ( l i)

I

(J_2

Phụ lục I: Danh sách các doanh nghiệp c hế biến gạo đã điều tra n ăm 2 0 00 Phụ lục 2: Các doanh nghiệp c hế biến thúy sản xuất khẩu đã được điều tra n ăm 2 0 00

Phụ lục 3: Danh sách các doanh nghiệp chế biến cà phê đã điều tra năng lực công nghệ Ì 997-1998

"

( 3)

Phụ lục 4: Số lượng cơ sẹ c hế biến điêu qua các n ăm

( 5)

HO

Phụ lục 5: Đặc điểm các doanh nghiệp điều lia chè (5)

Phụ lục 6: Điều lia lình hình cổng nghệ các nhà mấy chế biến dường

(6)

Phụ lục 7: Mầu phiếu diều Im lình hình quản lý công nghệ trong các doanh nghiệp

chê biến nông san thực phẩm xuất khấu

(6)

Phụ lục 8: Mội số chính sách khuyến khích doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng

liến bô khoa học - cồng nghệ

(15)

UI

K h u ng 2: Q ui trình ngược trong chê biến gạo xun!'khẩu [38], [32]

[rong thực tê q ui trình H èn (hình 7) không được thực h i ện dứng. H áu hối các d o a nh n g h i ệp chò h i ền không m ua thóc nguyên liệu vồ x ay xát từ bước I mà m ua l ại từ các c hủ v ựa ( t h ực c h ai là n h ư ng ti lò chức t hu g om thóc nguyên l i ệu lừ nông dan). N h ữ ng c hủ v ựa này đ em thóc đi sơ chê, cổ thô thầu xay xái. L úc này nguyên l i ệu v ận c h u y ển đến d o a nh n g h i ệp c hế b i ến đã là g ạo xát t r ị ng ở m ội độ nhái định nào đó. G ạo bái đầu được tái c hế tại nhà m áy bái d ầu từ c ổ ng đ oạn 5 trên sơ đổ. T uy lì, theo q uy trình c h u ẩ n, gạo phải được c hế b i ến từ thóc nguyên l i ệu thì n ay đang được tái chê l ạ i. vì DI à bị coi là " q ui trình ngược". Do quá trình x ay xát ở địa phương, m áy m óc k h ô ng đạt liêu c h u ẩn sây gảy vỡ hạt gạo n h i ều hơn. m ức thu h ồi chỉ đạt từ 60 - 6 6% và g ạo nguyên chỉ đạt 40 - 4 8 %. T ổn này còn do n h ữ ng nguyên n h an khác đi k èm theo n hư phơi sấy, b ảo q u ản k h ô ng đ ú ng kỹ 'huệ' Kẽ.ị là ẹạo thành p h ẩm đủ tiêu c h u ẩn x u ất k h ẩu từ nhà m áy đi ra không còn đ ược từ 52 - 54 kg n ữa mà .LI ỏ nu lừ 40 - 48 ke. H ơn t hế nữa, dây c h u y ền thiết bị c ủa n h i ều nhà m ấy c hế b i ến không sử d ụ ng ì n h ữ ng công đoan đầu là m ột lãng phí lớn. Già sử giá gao nguyên ( 0% t ấ m) là 3 0 0 0 d/ k g, giá g ao t ấm 1500(1/ k g, giá thóc 1500đ, ta t hử lính sự thiệt hại gây ra do q ui trình ngược:

Tù 100 kg lún ta được:

52 kg gạo nguyên X 3000 d/kg + 16 kg tâm X 1500 đ/kg = 180.000 V ND 40 kg gạo nguyên X 3000 đ/kg + 26 kg tâm X 1500 d/kg = 159.000 V ND t

*

í) qui trình chuẩn: 0 qui trình ngược: Như vậy. ta tính được thiệt hại trên l kg thóc: 1000 đ- 159.000 đ) : 100 kg = 2 10 đ. Tương đương với 1 4% giá trị lúa. số trên t rở nên rất l ớn n ếu ta d em tính trên x ấp xí 4 t r i ệu lấn g ạo x u ất k h ấu đ ược c hế b i ến từ k h o a ng ệu lấn lúa ( l ổn thất sẽ lương đ ư ơ ng v ới 1.680 tỉ đổ ng h ay k h o ả ng 120 t r i ệu U S D ). Và trên thực tế. các d o a nh n g h i ệp đang thực h i ện t hu m ua lúa thông q ua m ạ ng lưới c hủ vựa dể g i am phí vận c h u y ển và thu mua. Vì vậy, t r o ng k hi quá trình c hế b i ến g ạo x u ất k h ẩu chỉ đ em lại c ho các oh n g h i ệp c hế b i ến 10 V N D/ kg s o ng đang làm m ất di c ủa n g ười n ô ng dân 2 10 V N D/ kg. Số t h i ệt [hực tế người dân phải chịu vì giá g ạo x u ất k h ẩu được xác định t h eo giá q u ốc tế, n ếu n hư nhà c hế vẫn trả c ao c ho n g ười nông dân thì giá thành sản x u ất I kg g ạo x u ất k h ẩu sẽ tâng lẻn. Điều này b ịt c người c hế b i ến phải ép giá đối v ới n h ữ ng c hủ vựa. Đến lượt m ì n h, các c hủ v ựa - n h ữ ng kẻ t r u ng Ì - lại ép giá t hu m ua thóc lừ n g ười dân. S uy c ho cùng n ền k i nh tế và t hu n h ập q u ốc dân sẽ bị a nh ỉig. nhưng trực tiếp, đầu tiên chính là người d an nghèo phải gánh chịu. Q ui trình n g ược này c ũ ng ỉ làm m ai tấc d ụ ng c ủa chính sách t rợ giá thu m ua thóc c ủa chính p hủ c ho n ô ng dân. Đ ây là m ột q ui ngược vỏ lý c ần đ ược khác p h ục trước mái.

( 1)

Khung 3: Cụm che biến gạo quy mỏ nhỏ Đức Giang (Hà tây) và Liêm Thanh (Hà n a m) [ 3 2]

Song song với việc diều (ra những doanh nghiệp lơn, chúng Lỏi có diều tra 2 cụm chê biến gạo điển hình cho mô hình c hế biến gạo lư nhan lại các vùng gán thị nuông liêu mụ là xã Đức Giang-lìưyện Hoài Đức-tỉnh Hà Tủy và huyện Liêm Thanh- Hà Nam.

Cụm c hế hiến huyện Liêm Thanh- lỉnh Hà Nam, cách thị xã Phủ lý khoảng lo k i n, có qui mồ nhỏ, chỉ bao gồm khoang lo cơ sở xay xái lư nhan nằm rải rác, phục vụ cho nhu cầu trong huyện. Cụm c hế biến Đức Giang-I loài Đức-! là lây cách Hà nậi 20 cây*số, là một c ụm xay xát c hế biến lương thực lạp trung lớn bao g ồm khoảng l ổu cơ SƯ xay xái, chuyên c hế biến cung ứng gạo cho thị trường Hà nậi và địa phương. Đây là những cơ sở chế biến nhỏ, qui mô hậ gia đình, trung bình thuê khoảng 4-6 công nhân. M ật cơ sở điên hình như vậy thường sử dụng I m áy xay (công suất I tấn/giờ), 2 m áy xát (công suất 4 tạ đến Ì tấn/giờ), m ậi m áy tách sạn, tấm công suất Ì tấn/giờ và m ật m ẩy sàng thủ công.

Cụm c hế biến gạo Đức giang được hình thành từ 1992, trước đây có sử dụng cồng nghệ của T r u ng quốc nhưng đến nay 1 0 0% các CƯ sở dã sử dụng m áy m óc do V i ệt nam chế tạo. Trên địa bàn của cụm c hế biến có Ì số cơ sở k i nh doanh các mạt hàng điện may, chuyên cung cấp các loại mấy xay xát cho cấc cơ sở c hế biến. Loại mấy được ưa chuậng trên địa bàn hiện nay là các m áy xay, xái do nhà m áy cơ khí Biên Hoa và m áy tách sạn do nhà m áy cơ khí Q ui nhờn c hế lạo. Cấc loại m áy n hỏ này đều hoạt đậng theo nguyên lý trục ngang m ỗi m áy chí dam bảo Ì công đoạn của qui trình xay xát. Sản phẩm dở dang chuyển từ công đoạn này sang cổng đoạn khác bằng thủ công, điều này khác với nguyên tắc hoạt dậng theo kiểu dây chuyền công nghệ khép kín tại các doanh nghiệp lớn. Tại địa phương cũng có những xưởng cơ khí nông nghiệp là nhũng trung tâm dịch vụ sửa chữa cho hệ thống m áy c hế biến gạo khi có những hỏng hóc lớn. Bản thân chủ cơ sở, trong quá trình vận hành m áy m óc cũng thường tự mình cải tiến, sửa chữa để nâng cao hiệu quá sử dụng của hệ thống m áy c hế biến này. Hiện nay, nhiều cơ sở nhỏ dã thay thế m áy xát qui mô 4 tạ/giờ bằng m áy có công suất Ì lấn/giờ nhằm đảm bảo sự đồng bậ của các cồng đoạn.

Đặc biệt, tại Đức Giang-Hoài Đức-Hà tây, doanh nghiệp cao su Bông Lúa vàng Đức Phương, sau nhiều n ăm tìm tòi nghiên cứu đã cỏ k hả nũng c hế tạo được các phụ k i ện thay thế cho các thiết bị xay, xát mà trước đầy vốn phải mua từ Sài gòn. Đáng kể nhất là quả Rulô cao su cho m áy xát- bậ phạn hay phải thay thế nhất- do doanh nghiệp c hế lạo da đáp ứng được đòi h ỏi của địa phương và các tỉnh l ừ 'Đà nang trở ra. H i ện nay, doanh nghiệp đang có để án vay vốn để mở rậng san xuất cung ứng cho các lính phía Nam và xuất khẩu. Đ ây là m ậi ví dụ sinh đậng về sự tìm tòi, sáng tạo trong nghiên cứu và đổi mới công nghệ của các (loanh nghiệp nhỏ dáng được biểu dương, coi là điển hình đổ học lập,

( 2)

K h u ng 4: N h ữ ng công nghệ sử dụng t r o ng các công đoạn chế biên gạo

- Công nghệ sấy:

N o ng dan thường sấy thóc sau thu hoạch theo cách truyền thống là phơi nắng với ưu điểm rẻ và dễ tiến hành nhưng bị động về thời tiết và thiếu độ chính xác. Nhìii chung hao hụt sau thu hoạch ở Đẩ ng bằng Sông Cửu L o ng là khoảng 8 đến 1 5 %, trong đó nguyên nhân do độ ẩm cao là một trong những nguyên nhân chính. Đây là m ột con số khẩng lẩ (vì cứ I % hao hụt lương đương với 7 triệu USD hay khoảng 100 tỷ V N D ). Có m ội vài loại mấy sấy đã được giới thiệu và áp dụng trong sấy lúa ở Việt nam và điển hình là: mấy say vỉ ngang và m áy sấy tháp. Giải pháp hiện nay cho lua hè thu cớ m áy sấy lĩnh ví ngang. Đ ây là kỹ thuật lâu đời lừ nhũng n ăm 1950 ở Mỹ và Nhật: V ào những năm 1970 ở Philippin, hai bản thiết kế đa dược đưa ra ở ÚP LosBanos và I R RI ( 1 -2 lấn/ mẻ). Từ những năm 1980, trên cơ sở 2 thiết kế liên, ở Đại học N ô ng L âm Tp. Hồ Chí M i nh đã thiết kế lại thành những m áy năng suất lớn hơn (3 -8 tấn/mẻ).

Mẫu m áy sấy tĩnh vỉ ngang đầu tiên được láp đạt tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng năm 1983, sau đó được nông dân và các nhà kỹ thuật cải tiến dần, đến nay được gọi chung là "máy sấy Sóc Trăng". Ước tính n ăm 1997 có khoảng 1500 m áy sấy ở Đồ ng bằng Sông Cừu Long.

Sở dĩ những m áy sấy này được chấp nhạn vì chi phí sấy rẻ nhất. K h ảo sát nhiều năm qua cho thấy chi phí sấy trung bình khoảng 40 đồng/ kg kể cả khấu hao. C hi phí này là thấp so với mức 70 - 80 đẩng mà nông dân chấp nhận được.

Từ n ăm ) 994, ở Trường Đại học Nông L âm đã phẩ biến mẫu m áy sấy tĩnh cải tiến SHG4 với nhiều ưu điểm được nông dân ưa chuộng. T r o ng 3 n ăm 1994 -1997, khoảng 70 mấy sấy loại này đã được lắp đặt trong cả nước, từ Hà Giang đến An Giang ở các doanh nghiệp lớn. Tất cả đều hài lòng với chất lượng hạt sấy, đều khẳng định sấy l ốt hơn phơi. - Công nghệ xay và xát:

M áy xay lúa và m áy xái gạo là hai loại m áy chuyên dùng c hủ y ếu nhất trong dây chuyền c hế biến gạo. M áy xay dùng để bóc vỏ lúa (bóc trấu), m áy xát dùng để xái gạo lức thành gạo tráng.

M áy xát thường sử dụng 2 loại: loại trục côn hoặc hình trụ nằm và loại trục cồn đứng. Bề mặt trục côn được lắp bằng đá. ở M i ền Bắc, m ột số tỉnh k hu 5 và T ay Nguyên

thường sử dụng m áy xay đôi trục cao su và m áy xát trục côn hoặc hình trụ nằm. ớ M i ền Nam từ T h u ận H ải t rở vào đến Đồ ng bằng Sông Cửu L o ng hầu hết trong các day chuyền từ 4 tấn/ ca t rở lên đều dùng m áy xay m ơn đá và m áy xát trục côn đứng.

(3)

M áy xay đôi trục cao su dược sử dụng rộng rãi trong các nhà m áy x ay từ Phu Khánh đến các tỉnh M i ền Bắc. ở M i ền Nam, nó chỉ được sử dụng trong các cơ sở xay xát nhỏ, thường dưới 4 tấn gạo/ ca, hoặc dùng làm m áy xay lại ở m ột số nhà m áy 8 - 15 tấn gạo/ ca. M áy xay đôi trục cao su có ưu điểm hiệu suất bóc vỏ cao, năng suất cao tỉ lệ gạo đớn nát thấp, kích thước m áy nhỏ g ọn nhưng có nhược điểm vận hành điều chính khó hơn m áy xay m ơn đá, đôi trục cao su chóng m ò n, t ốn thòi gian sửa chữa thay t hố trong lúc vận hành, chi phí gia cẩng đắt hơn và k h ẩ ng thích hợp vói thóc cẩ

thủy phán cao.

T r o ng cấc cơ sở điều tra, các doanh nghiệp lại m i ền Nam và Nhà m áy xay Thái Bình sử dụng m áy xát trục côn đứng. Các cụm c hế biến nhỏ tại Đức G i a ng và Liêm Thanh dùng các mấy xát qui mô nhỏ, trục ngang ( x em box 3)

- C ô ng n g hệ sàng (máy phân loại):

+ Phân loại hạt lúa lo, nhỏ, dài, ngán khấc nhau ra riêng biệt;

+ Phân loại lạp chất bao gồm đá, sỏi, rơm, rác, hạt lép, hạt màu, k im loại... ra k h ỏi

lúa (nguyên lương);

+ Phân loại trấu, lấm, cám ra khỏi gạo lức và gạo trắng;

+ Phân loại kìa và gạo.

Công nghẹ sản xuất gạo ở M i ền Nam thương dùng 3 loại m áy phân loại kiểu cơ học, khí động học và tị tính, tĩnh diện. Kiểu thủy lực học ít dùng vì sau k hi phân loại xong lại phải mất công làm khô trở lại. - Công nghệ đánh bóng;

Công nghẹ đánh bóng hay xoa bóng tạo ra hạt gạo có hình thức đẹp hơn nhằm nâng cao giá trị thương phẩm của hạt gạo. X oa bóng cũng là khau cuối cùng góp phẩn loại bỏ hoàn loàn lớp vỏ cám còn bám bên ngoài hạt gạo lạo ra độ bóng tiêu chuẩn phù hợp với thị hiếu người liêu dùng hay dành cho xuất khẩu. Công nghệ đánh bóng m ới xuất hiện ở V i ệt nam trong thời gian gần đây. Việt nam cũng đà học và c hế tạo được m áy đánh bóng gạo . - Công nghệ t r ộn gạo thành phẩm:

Cuối cùng, gạo trộn với tấm để có % theo yêu cầu của khách hàng. Các khách hàng Nhật bản yêu cầu gạo 0% tấm thì dùng ngay gạo vịa c hế biến ra, đã qua các khâu tách tấm, tách màu. Nhưng nếu gạo xuất sang Châu Phi chỉ yêu cầu gạo trắng có tỉ lệ t ấm 2 5% thì sau k hi đã qua khâu tách tấm, gạo có thể lại được trộn lại để bảo đảm tỉ lệ chuẩn 2 5% tấm. T r ộn gạo khổng gay gay vỡ ảnh hưởng đến chất lượng hạt gạo. .

( 4)

Khung 5. Công nghệ chê biến cà phê ướt [95]

Phân loại quả

Phân loại theo ly trọng bằng bể " xi phổng", cách này vừa phân loại lôi hơn, vừa rửa

Trước khi dưa vào mấy xái tươi, cà phô dược dưa vào phồn loại, nhằm loại bỏ các lạp chất ( đấu đá, sấu cành, lá...) dồng (hòi loại riêng cấc quả cà phe khổng dại quy cách (xanh, khô, lép, sâu bệnh...) - Phan loại hằng cơ giới, dùng các bàn rung hoặc các trụ quay... - sạch qua cà phê trước khi đưa vào máy xái.

phồng.

Cấc qua cà phê l ời theo hệ thờng ờng xi phông được đưa thẳng vào máy xát tươi. Đời với các loại cà phê cổ vỏ cứng (cà phe mít), người la ngâm nước mội thời gian cho vỏ qua mềm trước khi đo vào bể xi Xát (noi

Xát tươi nhằm loại bỏ lớp vỏ thịt bên ngoài, phai liến hành ngay sau khi thu hoạch

24 giờ. May xát tươi cổ 2 loại: máy xái trụ và máy xát đĩa. Máy xát trụ gồm một trụ rỗng bằng kim loại quay xung quanh một trục ngang, hen ngoài bọc bằng một lấm đổng mỏng, cổ nhiều gai hình bầu dục bằng hạt ngô, đục nời lên trên. M ội vỏ gang hình tròn ôm lấy một phần trụ, tạo với trụ một khoáng cách cổ thể diều chính rộng hẹp lũy theo yêu cầu. Quả cà phê được dưa dần vào máy qua một cái phễu và bị trụ quay ép vào vỏ mấy, làm cho lớp vỏ ngoài bị các gai xé rách dưa ra ngoài. Các hại cà phê sau khi loại vỏ theo miệng của máy xát tuôn ra phía trước.

Trong mấy xát đĩa, hộ phận làm việc là một hoặc nhiều đĩa tròn lắp ở trên một trục ngang. Hai hên trục đĩa hao bàng một tấm đổng có các gai như trên. Quả cà phê đưa vào mấy bị các đĩa quay với tờc độ 120 v/ph ép vào các gở ở 2 bên, làm cho lớp vó thịt bị tróc và cuờn ra ngoài. Hại cà phê tróc vỏ theo các miệng của máy xát tươi luôn ra ngoài.

Cóng suất của máy xát tươi tý lệ với chiều dài của trụ

quay hoặc sờ lượng đĩa quay. Với mấy xát trụ, công suất phụ thuộc vào sờ lượng m i ệ n g v d ãn hạt (500 kg quá tươi I miệng Ì giờ). Với máy xát đĩa, công suất khoảng Ì tấn quả tươi Ì đĩa 'rong ] g i ờ.

Hạt cà phê ở may xát tươi ra, tuy đã tróc lớp vỏ thịt nhưng vẫn bị bao quanh bằng một lớp nhờn bám chạt vào vỏ trấu. Lớp nhờn này dù phơi khô, sau này vần húi ẩm rất nhanh, là m ội trở ngại cho công việc phơi, sấy, vì vạy phải lìm cách loại bò , uất, nhà nước và các đời tác tham gia.

Khung Loại nhót

Có nhiều phương pháp loại bỏ lớp nhớt quanh hạt cà phê:

- - -

Phương pháp lên men Phương pháp hoa học Phương pháp cơ giới

-

Phương pháp cơ giới kết hợp với hoa học

Trong phương pháp cơ giới, người ta sử dụng máy xát tươi kiểu Raoeng được cấu tạo đặc biệt có tác dụng vừa loại bỏ lớp vỏ thịt, vừa loại bỏ lớp vỏ nhờn bám quanh hại cà phê. Ngày nay phương pháp này ngày càng được áp dụng rộng rãi, thay cho cắc

phương pháp khác.

Cấu lạo của mấy gom một vỏ k im loại có các kẽ hở nhỏ, bao quanh m ội cái trụ có mang nhiêu ụò* hình xoắn ốc, bỏ trí theo m ội q uy cách nhai dinh. quay với lốc độ 400 - 550 vòng/phííl. Qua cà phò (lim vào m áy qua m ội cái phễu, bị ép giũa trụ quay và vỏ m áy làm cho lớp vỏ thịt và lớp vỏ nhờn bị xát nhiều vòng tách ra k h ỏi hạt.

Loại mấy này hiện dang được sử dụng rộng rãi ở các nông trường, dưa lại kết quá tốt, cà phê có phằm chất cao và đổng đều. Trên thế giói, các nhà san xuất cà phô vối ưa dùng mấy xái tươi Raocng, nhưng m ội số nhà san xuất cà phô chè vẫn còn ưa c h u ộ ng phương pháp ngâm ủ hơn. C hế biến cà phê bằng m áy Raoeng có m ột lợi nữa là cà phô đỡ hao hơn phương pháp hoa học. Rửa

Cà phê sau k hi xát tươi và ngâm ủ, còn lẫn vỏ quả các chất nhờn và các tạp chất khác. Q uá trình rửa nhằm loại bỏ các lạp chất, chỉ còn lại cà phê thóc để đưa đi phơi, sấy. ở các cơ sở dùng phương pháp ngâm ủ, người ta dùng ngay' các bể này để rửa cà phê. N g ười ta xả nước vào đáy bể, dùng các bàn trang hàng gỗ đánh l ộn đống cà phe cho các lạp chất tách rời k h ỏi hạt cà phê, ở đáy bể có các m i ệ ng Ặẳ, chắn bằng cấc l ấm lưới có nhiều lỗ nhỏ, cho các tạp chất theo nước cuốn qua các kẽ n hỏ chảy ra ngoài.

T r o ng quá trình đánh nhớt, nước sạch được liên tục xả vào bể và cuốn các lạp chất đi, cuối cùng chỉ còn lại cà phê thóc sạch nằm lại trong bể. K hi k i ểm tra thấy hết nhón, để cho đống cà phe róc nước, xong mở cửa lùa cà phê ra ngoài phơi. ri ... ở các cơ sở lớn, người Ui dùng các thùng rửa lớn có các cánh quạt quay đánh nhớt, hoác các m áy rửa ly tám có công suất lớn (5- 6 tấn cà phê /giờ). V i ệc rửa cà phậ-đòi hỏi m ộ t' khối lượng nước lớn, vào khoảng lo lít nước cho Ì kg cà phê. Phoi, sây

Cà phê thóc sau k hi rửa và để ráo nước vẫn còn chứa 50 - 6 0% nước. Để g i ảm tỷ

lệ nước xuống còn 1 2 %, đạt yêu cầu bảo quản hạt, cà phê phải được tiến hành phơi, sấy. Thông thường, ở V i ệt N am thường sử dụng sân xi'mãng để phơi cà phê. T uy nhiên hiện nay tình trạng thiếu sân phơi tại các cơ sở c hế biến cà phê là rất phổ biến. H ơn nữa thời kỳ sau thu hoạch cà phê thường có m ưa nhiều, nên sử d ụ ng phương pháp sấy vua chủ động hơn vừa không bị ảnh hưởng bởi y ếu tố thời tiết.

Có nhiều phương pháp sấy khác nhau:

rộng rãi.

- Phương pháp sấy cổ điển là dùng các lò sấy k i ểu Java, đốt bằng c ủ i, than. Cách này đã lạc hậu vì cóng suất thấp và có hại cho sức khoe của công nhân. - Dừng m áy sấy quay theo kiểu Gardiola, thời gian sấy k h o a ng 20 - 30 giờ, cổng suất Lúy theo cỡ m áy từ Ì - 6 tấn cà phê thóc tươi m ột mẻ. - M ấy sấy dứng, thường đốt bằng nhiên liệu lỏng. M ấy này cổ ưu điểm là g ọn gàng, điều khiển nhiệt độ dễ dàng, vì vậy có xu hướng được sử d ụ ng ngày càng Bảo quản cà phê thóc

Dù cho sấy bằng cách gì, độ ằm các hạt cà phê v ẫn không đạt độ đồng đều nhất định. Để khắc phục tình trạng đó, người ta bảo quản cà phê tối thiểu Ì tuần t r o ng các silo, trước k hi c h u y ển qua xay khô.

ở các nước cổ kỹ nghẹ c hế biến cà phô lớn, cà phê được hảo quản c hủ y ếu dưới

(6)

dạng cà phô (hóc, trong các hẹ thống kho silo tự động để c hờ ngày c hế biến thành cà phê nhân xuất khẩu. Các hệ thống kho này (hường được bố trí ở các khu công nghiệp lớn, gần cảng tiện xuất khẩu. Xay khô d a nh hóng

M áy xay khô cà phô, giống như các loại xay ngũ cốc khác, g ồm một trịc bang gang có các gân chéo quay với lốc độ nhanh, trong một vỏ m áy bàng gang. Cà phê thóc đưa vào m áy qua một phễu, được các gân chéo cuộn vào m áy và xát vào thành máy làm cho lớp vỏ thóc bị vỡ và rời ra. M ọt bộ phận điều chỉnh có thể nới hoặc xiết chãi khoang cách giữa các gân và vỏ máy. Mộ! hệ thống quạt gió thổi mạnh các vỏ trấu bị cấn nát vịn ra khỏi lớp cà phê và chứa vào ,một thùng kín," còn hạt cà phê được chuyển ra đầu k ia của máy. Công suất của m áy tuy cỡ: từ 100 kg đến 2500 kg/giờ, với

1

lực chuyển động tương đối lớn: 5-32 cv.

Sau k hi qua m áy xay, vỏ trấu bị loại bỏ nhưng lớp vỏ lịa bên trong vẫn bám chặt vào cà phê. Để loại phần lớn lớp vỏ này làm cho mặt hàng cà phê được đẹp mắt, người ta dùng các loại m áy đánh bóng như kiểu Smouth, có trị đúc bằng m ột loại hợp k i m, đặc biệt, có lác dịng xái bóng lớp vỏ lịa mỏng bám quanh.hạt cà phê. Hiếĩi nay đã có những loại mấy làm được cùng một lúc hai nhiệm vị xay k hỏ và đánh bóng. Phân loại cà phê

Cà phê sau k hi xay khô, đánh bóng, còn lãn m ột số tạp chất như quả khô. vỏ trấu... hạt cà phê cũng không đều về kích thước, m àu sắc, tỷ trọng. Để có một mặt hàng đồng nhất theo yêu cầu của thị trường, cần tiến hành việc làm sạch và phân loại cà phê.

- Phân loại theo kích thước: có 2 loại m áy kiểu này. Loại sàng rung g ồm nhiêu lấm lưới đặt nghiêng, có mắt lưới lớn, nhỏ khác nhau dược* chuyển động theo m ội động tác qua lại rất nhanh, làm cho các hạt cà phê luôn di động trên mặt sàng, lọt qua các lỗ xuống sàn dưới, hoặc bị g iữ lại và chuyển vào các hốc chứa cà phê có kích thước khác nhau.

Loại sàng tròn là m ột hình trị, g ồm nhiều khoang có địc lỗ theo kích thước khác nhau và quay liên tịc quanh m ột cái trịc ở giữa. Cà phê đổ vào m ột cái phễu ở m ột đáu sàng được m ột tấm tôn hình xoắn ốc, gọi là "ruột gà", chuyển dần qua các khoang. Trong quá trình chuyển động của máy, cà phê sẽ lọt qua mắt sàng của từng khoang và chuyển vào từng ô riêng có kích thước khác nhau, từ loại n hỏ nhất đến loại lớn nhất: đầu tiên là tấm, mẻ, hạt tròn nhỏ, hạt tròn lớn (Caracoli), hạt dẹt cỡ nhỏ, cỡ trung, cỡ lớn... Năng suất mấy tuy thuộc vào tốc độ quay, từ 500 kg đến 1000 kg cà phê Ì giờ. - Phân loại theo trọng lực: m áy phân loại theo trọng lực (Calador) là loại m áy phím loại có chất lượng cao. M áy g ồm m ội thùng hẹp hình c hữ nhật cao 4m, chia làm 2 ngăn dọc, phía đáy chán bởi cấc lấm lưới trôn cũng che bằng m ội tấm lưới. Phía dưới có Ì, 2 quạt m áy mạnh, có thể điều khiển tốc độ gió theo ý muốn. M áy này vừa có tác dịng phân cà phê làm 2 loại, vừa làm sạch bịi, công suất của m áy là 500- 600 kg/giờ.

Phan loại m àu sắc bằng thủ công: Cà phê được rải trên bàn chọn thành m ột l ớp

mỏng. Công nhân chọn cà phê nhặt những hạt cà phê đen, cà phê "luôm", cà phê mẻ còn sót gạt vào từng ổ riêng. N g ười ta còn dùng băng chuyền để thay bàn chọn: cà phê dược rải đều trên băng chuyên bằng cao su, giữa hai hàng công nhan ngói hai bẽn.

(7)

Theo một lốc dô nhất định băng chuyền được chuyển động, nhộn m ội lớp cà phe mói. Cồng nhàn ngồi hai bên chỉ việc nhại các hại cà phê khổng đúng q uy cách gai vào các ngăn keo hố trí ở trước mặt. Nâng su ai của một người chửn cổ thổ đạt 50- 60 kg/ngày. Nêu cà phô lốt, phan loại bằng Catodor kỹ, có thể đạt 100 kg/công. - Phân loại bằng điện lử. Những năm gần dây, nhiều nhà mấy cà phô cấc nước (lược trang bị các loại điện tử, chửn cà phe theo m àu sắc với chài lượng cao, g i ảm được nhiêu công chửn tay. Các loại mấy cai liến sau này dạt năng suất kha cao: 120-'^60 kg/giờ so với trước, chỉ dạt 35- 40 kg/giờ. T uy nhiên do giá thiết bị tương đối dắt, lại đòi h ỏi nhân viên kỹ thuật chuyên trách, nên việc sử dụng các m áy này m ới được áp đụng tở các xí nghiệp lớn, cổ kha năng đầu lư cao. Đán trộn, dóng bao

Cà phê trước khi xuất xưởng được đấu trộn lại cho đồng đều mặt hàng rồi dược đỏng vào bao. T uy theo lập quấn, có thể đóng bao với trửng lượng khác nhau, lừ 60 đến 70- 80 kg/bao. % _ »

Khung 6: Các nhà máy chế biến cà phê có công suất lớn ỏ Việt nam bao gồm: - Nhà may c hế biến của V I N A C A FE Khánh hoa - công suất 3000 tấn/năm phát huy được 7 0% cồng suất;

Nhà m áy của XN liên hiệp Việt Đức - công suất 1000 tấn/năm, chỉ đại cổng suất

2 0 %;

Nhà m áy c hế hiến cà phê nhân xuất khẩu T h u ận an, Sông Bé, công suất 5000 lấn/nãrn. hoạt động hết cổng suất, chất lượng c hế biến tốt, tuv nhiên vẫn còn những thời gian thiếu nguyên liệu cho chế biến; - Các nhà m áy c hế biến quy mô 1000 tấn/năm của các nông trường như N ô ng trường Eapok (Đắc Lắc), Eatul ( V I N A C A F E) do Pháp c hế tạo, công nghệ và nhà m áy quá cũ không đạt yêu cầu c hế biến; - N hà m áy chế biến ở Đồ ng Nai của Amasaco (Phú yên) 10000-15000 tấn/năm; - N hà m áy c hế biến Đắc M en (Buôn ma thượt) 20000tấn/nãm; - Hiện đang trang bị 6 nhà m áy cho 6 nông trường, công ổuất 5000 - 10000 tấn quả khô/nãm;

Nhà m áy cà phê hoa lan Biên Hoa công suất 100 tấn/năm, những n ăm tới se mở

(8)

rộng tăng cồng suất lên 800 lấn/năm.

K h u ng 7: M ột số mô hình phái t r i ển cây chè [] - C hè dặc san vùng cao Suôi (ỉiàng

Xà Suối Giàng thuộc huyện Văn Chấn lỉnh Yên Bái nổi tiếng về cay chè Shan cổ

thụ có dường kính từ ó, Ì - 2,3 m và cao từ I - 5 m đã trồng ở đây lừ 200 - 300 năm. Xã Suối Giàng nằm ở độ cao hơn 1000 ni so với mặt nước biển, m ùa đông có tuyết rơi, sau bệnh ít có điều kiện tồn lại và phát triển nên không cận phải phun thuốc sâu, dùng phân hoa học mà cay chè vận lên xanh tốt, thuận lợi để sản xuất chè sạch vùng

cao, chất lượng t ố i.

N ăm ] 992 tỉnh Yên Bái đã đáu lư mở rộng vùng chè Suối Giàng và xây dựng một nhà m áy chế biến chè ở đay do công ty chè dặc san Yên N i nh hỗ trợ kỹ thuật và tìm kiếm thị trường. Đen năm 1996 xã Suối Giàng đã cung cấp khoảng 250 tấn chè tươi, chế biến được 50 -60 lấn chò dặc san, tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho cấc gia đình nông dân.

Mô hình chè dặc sản vùng cao có khá năng mở rộng ở các vùng có điều kiện

tương tự như ở Púng Luông (Yên Bái), Tà Sưa (Sơn La)... - Mô hình t r a ng t r ại chè và phái t r i ển các nhà m áy chê b i ến q uy mô n hỏ ỏ công

ty chè V ãn H u n g.

N hờ vào điều kiện đất đai, địa hình và thời tiết khí hậu có nhiều lợi thế cho cây chè phát triển lâu dài với qui mô lớn, công ty chè Văn H ư ng tỉnh Yên Bái đã thành lập nông trường chè vào tháng 10/1975, năm 1990 đã xây dựng nhà m áy c hế biến chè đen với công suất 16 tấn/ngày. Đến năm 1993 doanh nghiệp bắt đậu thực hiện một số đổi mới là: + Giao tháu vườn chò, các loại đất khác cho các hộ theo hướng hình thành các trang trại gia dinh làm chè (có hơn 200 trang trại qui mô bình quân là 1,2 ha) + Thực hiện quản lý tự chủ ở các hộ trang trại, chủ trang trại tự chịu trách n h i ệm về dồi chè của mình. N hờ nhũng đổi mới đó điện tích chè đã được thâm canh, nâng cao năng suất, mở rộng diện tích trồng chè theo phương thức nông lâm kết hợp.

Đến năm 1995, 1996 doanh nghiệp đã mở mang các nhà m áy c hế biến q ui mô từ 3-5 tấn /ngày ở các vùng chè qui mô nhỏ 50-100 ha bị bỏ ngỏ như ở Púng Luồng, Đại Lịch, Nghĩa Tam... Công ly cũng có kế hoạch hình thành trung tâm tinh c hế chè chất lượng cao. N hờ những đổi m ới và xây dựng mô hình hợp lý, n ăm 1996 công ty chè Vãn H ư ng dã có doanh t hu trên 9 tỷ đổng, xuất khẩu 853 tấn chè. T r i ển vọng công ty sẽ có doanh thu 10-12 tỷ và xuất khẩu IỪ900-1000 tấn chè/năm. - Mô hình liên d o a nh vói N h ật B ản c ủa công ty chè Sông cậu.

Công ty chè Sông Cậu là m ột đơn vị thuộc T ổ ng Công ty chè V i ệt Nam đã thực hiện liên doanh với Nhật Bản sản xuất và c hế biến chè xanh dẹt xuất sang thị trường Nhạt Bản. N hờ giá xuất khẩu ổn định ở mức cao nên đã k h u y ến khích các hộ nông dân lăng gia sản xuất và tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho họ. - Sản x u ấ t, SƯ chê chè tiêu t hụ n ội địa ( r o ng n h ản dân vùng Thái Nguyên,

..Các vừng chè ợ Thái Nguyên là vùng trung du cổ độ cao trẽn 2 0 0m so với mát

(9)

hiến, cay chè phai triển rất thuận l ợ i, năng suất cao, chai lượng đảm bảo. Đê thực hiện Luật đất đai sửa đổi , từ năm 1993 các địa phương đã giao q u y ền sử dụng ruộng dai lâu dài cho hộ nong dan nên cay chè được phát triển mạnh mẽ trong hộ thống nông lam kết hợp cho năng suất ổn định hon. Nhan dan ở dây đã thực hiện phòng trừ sâu bệnh tổng hợp I BM nang cao chất lượng cớa chè. N hờ vào lliuỷ điện Hổ Núi Cốc. nhân dan đã đốn chè vào tháng 7,8 thay cho vào thành 11,12 sau đó dùng b ơm lưới nước cho chè để nhanh chong phục hổi sau khi đốn, chè lại cho sản lượng cao kịp hán vào dịp Tốt Nguyên dán.

Khau sao chè đã chuyển lừ sao bằng chao gang sang sao bằng "Tôn quay" Hôi kiệm được nguyên liệu, thời gian. lao động và cho chãi lượng chè đổng đêu. N hờ những chuyển đổi trong sán xuất nồng nghiệp, trong sao, sấy chè sản lượng chè cớa Thái Nguyên ngày càng lăng, cố thị trường liêu thụ ổn định, nâng cao thu nhập cho nồng dân sán xuất chò. Từ Rốt qua sản xuất và thu nhập nâng cao, đời sống nhân dân được cải thiện, hệ thống sản xuất nông, lâm nghiệp cũng được thay đổi can đối hài hoa hơn.

Mô hình các thành phần kinh tế tham gia sản xuất, chê biến, tiêu t hụ chè ỏ

L âm Đồng.

Cay chè giũ' vị trí rai quan trọng trong kinh tế nông nghiệp và k i nh tế nông thôn L âm Đồ ng với tổng diện tích chè là 17 914 ha đứng đầu cả nước. T r ồ ng ở độ cao 400m so với m ại biển, chè L am Đổ ng có chai lượng tốt, có thị trường liêu thụ và xuất khẩu lớn.

Từ lợi thế trên, Tỉnh đã hình thành nhiều thành phần tham gia hoạt động sản xuất

kinh doanh ngành chè. + Đại diên cho khối quốc doanh là Cổng ty chè L âm Đồ ng với diện tích 2118 ha, có 7 nhà m áy và 2 cơ sở c hế biến chè với năng lực chế biến 6800 tấn thành phẩm/ năm. + Các công ly tư nhan và trách nhiệm hữu hạn khoảng 300 ha với năng lực c hế biến 5212 lấn thành phẩm/ năm. + K hu vực các hộ gia đình khoảng 147 00 ha. + Ngoài ra còn có tư thương tham gia mua bán chè búp tươi.

V ới một cơ cấu đa dạng các thành phần kinh tế tham gia n o ng sản xuất k i nh đoannh chè, trong quá trình hoạt động các thành phán đó vừa cạnh tranh nhau thúc đẩy nhau phát triển vừa phan định thị trường cho từng đối tác. Công ly chè quốc doanh c hế biến chè đen để xuất khẩu, các tiệm chè tư nhân c hế biến chè hương tiêu thụ trong nước, các cơ sở c hế biến chè gia đình sơ c hế chè "xô" để bán cho các t i ệm tưnhân.

V

Tuy nhiên thực trạng này còn chứa đựng nhiều mặt tiêu cực như tranh m ua hán. ép giá, nang giá... làm cho thị trường hỗn loan, người san xuất phai chịu thiệt thòi. Tuy nhiên nếu chí tổn lại đơn thành phần kinh tế trong hoại động sản xuất thu m ua se khổng còn thích ứng với điều kiện hiện nay. V ấn đề ở c hỗ là điều tiết giá cả'Và thuế suất hợp lý, xây dựng cơ c hế quan hệ với nhau để cùng kích thích các thành phần k i nh tế cùng phát triển, có lợi cho người sản xuất, nhà nước và các đối líỉị tham gia.

(10)

Khung 8: Một sô liến bộ kỹ thuật và tiến bộ quản lý ứng dụng trong sản xuất, ché biến chè. - Công lấc giông

Nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được áp dụng để lựa chọn ra cấc giống chè trong nước cho năng suất và chai lượng cao như : P H I, 14, 777* TH3, T BI L TB13. Đồng thời việc phục hổi và mở rộng mội số giống chèvùng cao như : Shan, Tuyết Shan được chú ý. Ta đã đua vào trồng thẳ ở mội vài vùng một số giống chè nhập nội như : chè Đại Bạch Trà, LDPK LDP2, Văn Xương, Ồ Long...nhưng chưa khẳng định rõ ưu thế về năng suất và chất lượng cũng như kha năng thích nghi với điều kiện Việt Nam. - Cải tiến kỹ thuật trồng chè.

Với phương pháp trồng chò bang hại như trước đây vườn chè thường phái triển không đồng đều dẫn đến năng suất thấp. Hiện nay, người ta đã trồng theo phương triển đồng đều, cho năng sual thức chè giâm cành nên đảm bảo cho vườn chè phát cao hơn trổng chè hạt từ 1,5 - 2 lần ( với các giống TB11, TEM4, P H I, ...) Tuy nhiên phương phấp trổng chè này đòi hỏi vốn đầu tư lớn, trình độ tham canh cao, và nhít! thiết phải có nước lưới trong mùa khô. +Trổng chè theo phương thức nống lâm kết hợp

Đây là cách khai thác tổng hợp tài nguyên thiên nhiên hiện có không chỉ nhằm mục tiêu lấy chè mà còn các sản phẩm khác như : go gia dụng, nguyên liệu giấy, sợi, cây ăn quả của vườn kinh tế gia đình. Trong mô hình này, mối quan hệ tác động qua lại giữa cav ch.è và các cay trồng khác rất chặt chẽ, đem lại hiệu quả kinh lố cao. +sẳ dụng nhiều phân bón hữu cơ, vi sinh trong việc chăm bón chè.

Miện nay nhiều vùng trổng chè đã bón phân hữu cơ vi

sinh, giảm lượng phân hoa học làm lãng chất lượng chè, hạn chế sâu bệnh phái triển, tạo điều kiện sản xuất chè sạch. chè chất lượng cao, đổng thời cũng làm tăng năng suất và chất lượng chè đáp ứng tối hon nhu cáu của thị trường trong nước và xuất khẩu. +Thực hiện phòng trừ sâu bệnh tổng hợp IPM cho cây chè.

Chè là một cay ăn lá nên sâu bệnh thường phát triển mạnh khi thời tiết* Tím L I, độ

dụng một số Tiến bộ KT trong khâu héo, phơi,

ẩm cao. Trước đây, việc sẳ dụng thuốc sâu với khối lượng lớn đã để lại dư lượng hoa chất độc hại trong chè làm giảm độ sạch của chè. M ấy năm gần đây, một số nơi đã ứng dụng phương pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp cho chè. Kết quả là hạn chế sâu bệnh, giảm sẳ dụng thuốc sâu, tiết kiệm chi phí và dần lấy l ại lòng tin cho người tiêu dùng chè. + Trong chế biến công nghiệp, ứng vò chè, liên doanh đưa vào sản xuất các dây truyền chế biến chè sóng đôi (công nghệ của ấn Độ ), chè 0 Long (công nghệ của Đài Loan), chè củaJMhạt), chè xanh (công nghệ của Trung Quốc)...Điều này đã làm tăng

xanh dẹt (công nghệ chất lượng

Ị chè và có thể dấp ứng dược thi trường trong và ngoài nước.

( l i)

Phụ lục I: Danh sách cấc doanh nghiệp chế biến gạo đã điều Im năm 2000

Địa chí và số

STT

Đơn vị chủ quản

Số nhân công '99

Tôn doanh nghiệp

điện thoại

Doanh (hu 98 (tỉ V N D)

1 L5

90

1

N MX Thái Bình

Số 1 Trưng Trắc- TX Thái Binh- lỉnh Thái Bình.

Sở NN & PTNTtỉnh Thái Bình

•-) Á.

Đường IO-TX Thái Bình.

74

8 (đến 9- 99)

N MX Phúc Khanh

3

520

1.669

S Ớ NN & PTNT tỉnh Thái Bình Tổng công ty nông nghiệp Sài gòn

176 Hai Bà Trirng-Ọuận 1 Tp. Ho Chí Minh.

Cty X NK nông san AGRIMEX- co

Cty lương thễc vật tư Bình Tây

4

429,J

257

Vina-foocI 2

406 Trần văn Kiểu-Tp. Hổ Chí Minh.

Cty lương thễc Tân bình Đông

5

305

200

400 Nguyễn Duy-Phường 9- Quận 8-Tp. ì ỈCM

Vina-food 2. *VỈ

t

6

1

Trung tâm huyện Thanh Liêm-tĩnh Hà Nam

Cụm chế biến gạo Thanh Liêm-Hà Nam

3-5 ngưòi/cơ sở

Khoang lo cơ sở xay xát tư nhân

Ị.

7

.1 đốn 2

Cụm chê biến gạo Hoài Đức- Hà Tây

Xã Đức Giang- Hoài Đức-Hà Tây

4-6 người/cư sở

Gồm khoảng 100 cơ sở xay xát tư nhân

»*

8

54

2,08 (đến 6-99)

Thị trấn Trôi- Hoài Đức-Hà Tây

Doanh nghiệp tư nhân

Xí nghiệp cao su Bông Lúa vàng Đức Phương

(1)

Phụ lục 2: Cấc (loanh n g h i ệp c hế biến thúy san xuất k h ấu đã được điều t ra n ám 2000

Địa chỉ SI Tên d o a nh n g h i ệp

T

H u y ện H ư ng Yên. Quang N i nh 1

li

Ì 3 Võ Thị Sáu, Quang N i nh Cổng ty X NK (huy san Quang Ninh __ Cổng ty c hế biến thúy sán XK Mái Phòng

374/19 Trần Cao Van, Đà N a ng ~ y~

Cồng ly T NI IH M i nh Quang

4 Công ty TNI1Ỉ I Trúc An 5 2/7B Tân An,Bình Tân, ỈNha Trang 5813 Vĩnh H ải N ha Trang

Công ly chế biến thúy sản XK N ha Trang

26 N gô G ia Tự. Phan Rang 125/208 Hương Lô 14 TP H OM

~6~ Công ty X NK Ninh Thuận Xí nghiệp c hế biên hàng 1 XK Cẩu Tre

331 bến Vân Đồ n. TP H CM

1

1234 Trán Hưng Đạo, An Giang

í.

10 K in 2081 Quốc lặ 1 Cần T hơ

8 Cổng ly X NK và chế biến thúy sán đổng lạnh IV Còng ty X NK thúy sản An Giang Xí nghiệp chế biến thúy san Cần T hơ

12 4 HA N g u y ễn T hi M i nh Khai F5, Q 3 , T P M CM 20 Thanh Bồ, H ải Châu, Đà N a ng

13 Xã Bồ Đề. G ia L âm

1 1 Cong ty T N HH chế biến thương mại Thanh ư ng Cổng ty thúy sản thương mai Thu an Phước Xí nghiệp c hế biến thúy sản Phú Y ên

14 Xí nghiệp c hế biến thúy đặc sản Nhân Chính, Từ Liêm. ỉ là N ặi

15 266 M i nh Khai, Mà N ặi xuất kháu Hà Nôi Xí nghiệp c hế biến thúy hải sản Liên Thành

c ự r t

K X

p ế i t

K X

p ế i t

K X

K X

c á h t y U

c á h t y U

K X

c á h t y U

c á h t v U

c ú r t K X

ú h c i h G

1

r-

-i-

>n

Ì 1

t—i

vo r i

i ã L

g n ò r

) đ y t (

in rõ

oe ro •

7 6 . 3 1

2 3 . 5 1

5 2 . 8 1

) đ

«n

h n a o D

ỷ t ( u h t

-1-

5 8 . 1

3 7 . 1

5 3 . 1

6 2 . 0

c

0 9 . 2 1

í.

=3 Oi) 5 1—3

3 4 . 6

1 2 . 8

8 7 . 9 1

6 1 . 4 1

0 0 . 0 4

1 6 . 0 2

) ) đ đ ỷ ỷ t t ( ( ư ư t t u u ầ ầ đ đ n n ố ố V V

h n i đ Ố C

5 9 7

o r-

6 1 6 1

1 0 0 1 1

o a L

I o o ƠN

in , oo «n

g n ộ đ

2 9 9 1

ro ơi ÔN

3 9 9 1

5 7 9 1

7 7 9 1

7 7 9 1

m ă N

p ậ l h

n a h t

bí)

dí)

k a P

a n A

g n o r K

k a l k a D

c ắ l vo £ c Oi - t-J ắ J á Đ

r u t a E a X

m ể i đ a ị Đ

y l k a E ã X

*o £ Ổ VỀ

0 in 0 ƠN 1

) F C (

Um

~&

~

o o

o o

o o

o o

K X

K X

n ả S

K X

K X

n â h n

n â h n

n â h n

n â h n

m ẩ h p

u s o a c

ê h p à C

ê h p à C

ê h p à C

ê h p à C

ê h p à C

o ạ s a ú l

ê h p à C

u ế y ủ h c

Q

Q

ư t

D Q

u ầ đ

D Q

D Q

i ạ o L

h n ì h

Q ơ

ơ

o

h n a o d

M I S A E . l

p ệ i h g n

n ê T

t ế K n à o Đ . 2

g n ư r t g n ô N . 3

9 1 7

ê h p à C y t C . 4

n A c ớ ư h P

ê h p à c y t C . 5

i ư M g n á h T

K O P A E . 6

c ự r t

c ự r t

c ự r t

c ự r t

rể ^

p ế i t

p ế i t

K X

p ế i t

K X

p ế i t

p ế i t

K X

c á h t y U

c á h t v U

K X

c ự r t K X

K X

K X

1

1

»n

vọ

ro

en oi

ri Ó

>

5 3 0 . 0

í.

o

in oe

o ro

CO

OI CÒ Ó

o «n rô

oo 1—1 en

ro oe oi en

oa

o\

o

ri •n vò

o vo ri

o en ó

Ó

o ro Ó

r í

«n vo >n r-

en

o

r 1

'O ro

—H

o ri

'

o o TỶ-'

o ri Ó

1

1

CO

ÔN

o ro

•o vò

o 00

in <ô

o in

9 6 2 1

*•+

co o ri

7 7 9 1

1 8 9 1

7 9 9 1

1 7 9 1

6 7 9 1

7 8 9 1

2 8 9 1

5 9 9 1

N C K

t ộ u h T

6 2 L Q

7 2 L Q

t ộ u h T

t ô u h T

7 1 M K

2 1 M K

a L n ơ S

a L n ơ S

ê M n a B

ê M n ô u B

a o H n ê i B

ê M n ô u B

i a N s n ổ Đ

o

ÔN

o GO

in ƠN

o o

o oo

o o

o 00

K X

n ả s

K X

K X

ê h p

a ữ s

K X

K X

n â h n

n â h n

n â h n

n â h n

g n ô n

n â h n

n â h n

à c K X

ê h p à C

ê h p à C

ê h p à C

ê h p à C

ê h p à C

a o h F C

ê h p à C

F C , n a t

D Q

D Q

D Q

D Q

D Q

D Q

D Q

ê h p à c y t C . l l

ê h p à c y t C . 7

ê h p à c y t C . S

c ứ Đ t ệ i V

ế h c s n ở ư X . 9

k a P n a B n ế i b

y á m à h N . 2 1

i ợ L g n ắ h T

c ắ L c ắ Đ K N X

) M I X E N I (

< o ẫ o t-J rỉ n a n r k a D y t C . 3 1

a L n ơ S

g n ở ư X . 4 1

ê h p à c n ế i b ế h c

a o H n ê i B

K A M A E

ư t u ầ đ y t C - 0 1 .

Phụ lục 4: Số [Họng cơ sở chế biến điều qua các n ăm [11]

Số co sỏ chê biến

N ăm

Tổng công sun í (tấn/năm) 1.000 13.000 17.000 •75.000 100.000 120.000-150.000 220.000

3 7 19 30 40 52 60

1988 1989 1990 1994 1995 1996 1998

Phụ lục 5 : Đặc điểm các doanh nghiệp điều tra chè

Doanh thu hàng n ăm (Tỷ đ ng)

Lao Lao độn độn

STT STT

Tên doanh Tên doanh nghiệp nghiệp

199 8

Tỷ Tỷ trọng trọng xk xk TB TB

g g 1998 1998

199 7

199 9

Loại Loại hình hình đầu đầu tu tu

199 6

23

29

30

9 0%

800

21

QD

QD

100%

194 1,9 3,9 4,3 9.0

2

Sản Sản phẩm phẩm xuất xuất khẩu khẩu chính chính OTD, NB, ĐL CTC, OTD

1

-

-

QD

NB

8 0%

493

4.5 12.0

3

-

4

100%

QD

OTD

11.8 13,9 15 15.5

QD

OTD

9 7%

5

134 0,4 2,8

7 , 7

QD ƠTD, VN 6 0%

390

37

6

42

46

38

-

OTD

100%

'7

QD

500

17

19

20

LD

CTC

100%

146

12

21

15

8

Công ty chè Móc Chau Công ty chè Long Phú Công ty chè Sông Cầu Cổng ty ch Đoan Hùng Công ty chè Quân Chu Công (y chè Kim Anh Công ty chè Yên Bai Công ty liên doanh chè Phú Bền

9

QD

9 8%

1000 80

85

80

90

Công ty chè Lâm Đ ng

OTD, CTC, NB, ĐL

Ngu n Số liệu điều tra tại các doanh nghiệp, tháng 9 - Ì 1/1999.

Ghi chú:

•LU

I) QD: Doanh nghiệp Nhà nước

LD: Doanh nghiệp liên doanh

2) Vinatea: Tổng cóng ty chè Việt Nam

LĐ: UBND Tính Lâm

Đổng

CTC: Chè đen CTC NO: Chè

3)OTD: Chè đen oi thođox xanh Nhật Bản

ĐL: Chè xanh Đài Loan

VN: Chè xanh Việt Nam

4) -: Không có số liệu

Phụ lục 6: Điều t ra tình hình công nghệ các nhà máy chê biên đường

Địa chỉ

Tên nhà máy

STT

Thanh Hóa

Nhà máy đường Lam Sơn

1

2 3 4

Nhà máy đường Sơn Dương Nhà'mấy đường Linh Cam Nhà máy đường Quảng Bình Công ty kỹ nghệ 19-5

Tuyên Quang Hà Tĩnh Quảng Bình Hà Tây Hà Nam

5 6

Hà Tây

Công ly đường Vạn Điển Công ty thiết bị thực phẩm

7

Phụ lục 7: m u phiếu điều t ra tình hình quản lý công nghệ trong cấc doanh nghiệp chế biên nông sản thực phẩm xuất khẩu

Tên xí nghiệp:

Cơ quan chủ quản (trực thuộc Công ty, Tổng công ty hay là xí nghiệp độc

lập):

Địa chí:

Số fax:

Số điện thoại:

Loại sản phẩm chính của xí nghiệp:.

ì

Ngành kinh tế - kĩ thuật:

A.

Các thông tin chung về hoạt động đổi mói công nghệ sản phẩm

của xí nghiệp

1. Tổng số cán bộ, công nhân viên 1998:

LAI

2. Doanh thu 1998:

3. N ăm thành lụp xí nghiệp:

o

Liên doanh a

Quốc doanh :

Tập thể

4. Mình thức sở hữu: V ốn nước ngoài: %. V ốn trong nước

ììììâĩì

5. Lãi ròng trung bình hàng năm của xí nghiệp ( l ấy trong ba năm gần

đây):

6. Tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu trung bình hàng năm ( l ấy ba năm gần

đây):....%

7. N h ữ ng hoạt động địi mới của xí nghiệp trong ha năm gần đây (nếu có):

ìlỏỉìỊị

a. Nghiên cứu và triển khai: có ũ

không ũ

b. Cải tiến hoặc đưa ra sản phẩm m ới (hàng hoa hay dịch vại) cồ

c. Cải tiến hoặc đưa ra các qui trình sản xuất m ới (công nghệ, m áy

v.v...)có ũ

móc, cải tiến phương pháp sản xuất, thay t hế nguyên vật liệu,

lìâỉiq í !

không ũ

d. Thiết kế sản phẩm hoàn toàn mới: có Lì

không ũ

e. Các hoạt động khác (nêu rõ nội dung): có ũ

8. Số đầu rân phẩm mới của XN trong 3 n ăm gần đây:

9. Số qui trình công nghệ m ới của XN trong 3 n ăm gần đây:

( 7 )

lo. Số sán phẩm cải liến của XN trong 3 năm gần đây:

11. Số qui trình công nghệ cái tiến của XN trong 3 n ăm gần đây:

12. Sỏ qui trình công nghẹ cai liến vẫn còn được XN áp dụng:

a. Số cải tiến nhỏ:

b. Số cai liến lỏn (có sự (hay d ổi về nguyên lý hoặc khâu chủ yếu

của quá trình):

13. Xí nghiệp có lổ chức phái triển hay lìm k i ếm các san phẩm m ởi hoặc

qui trình công nghệ mởi? cỏ

khang ỉ 1

14. Xí nghiệp có nghiên cứu ihị trường sản phẩm m ởi hay công nghệ

mởi? có khổng ỉ. ì

15. Xí nghiệp cỏ làm dự báo sản phẩm m ởi hay cổng nghệ xnớìlcố

không*-'?;

16. Xí nghiệp có đăng ký bản quyền (patent) đối vởi sản phẩm m ởi hay

qui trình mởi ở trong nưởc trong 3 năm qua?

không !'] số lượng (nếu có):. có a. T r o ng nưởc:

b. Ngoài nưởc: không số lượng (nếu có):. cỏ

Nếu có, đề nghị cho biết cụ thể nội dung của patent:

17. Xí nghiệp đã sử dụng các nguồn thông tin nào cho công tác đổi mởi?

a. Từ kết quả nghiên cứu nội bộ xí nghiệp: cố ũ

không rì

b. Hợp tác vởi các cơ quan khoa học bên ngoài xí nghiệp: có

không í. ỉ

c. Bai chưởc, thiết kế lại theo mẫu (reverse engineering) có

không ù

d. M ua công nghẹ từ bôn ngoài xí nghiệp: cố ỉ!

( 8 )

khàng ì ị

c. Liên doanh, liên kết với doanh nghiệp kìvdC.có LI

không

.Ị

ì

f. Cấc nguồn khác (nêu cụ thô):

18. Xí nghiệp có bán hay chuyển giao công nghệ ra bên ngoài hay khổng?

cỏ ũ

không LI

Nếu có đề nghị cho biết cụ thể:

19. Đề nghị cho biết những yếu lố nào đã hạn c hế việc đổi mới san phàm'

hay qui trình cổng nghệ của xí nghiệp trong những năm qua (chủ yếu ỉa 3

i.

năm gần đây) và đánh gia m úc độ ảnh hưỮng (điểm số lừ Ì đến 5 như

bảng sau)

/; không quan írọỉỉíỊ, 2: ít cố ý niỊlũơ, 3: cố ý nại ứa

4: rất có ý nghĩa, 5: cỏ lính quyết định

Các yếu tố ảnh hưỮng M ức độ ảnh hưỮng

A. NHỮNG Yếu Tố THUỘC về Xí NGHIệP

2

4

3

1

1. Xí nghiệp thiếu nhàn 1 ực có trình độ chuyên m ô n, nghiệp vụ cần thiết 2. XN thiếu thông tin công nghệ 3. XN thiếu cấc dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật 4. XN thiếu cơ hội hợp lác với các lổ chức K I 1 & CN bủn ngoài

5. XN khó giám sát được chi phí cho hoạt dộng đổi m ới

ỉ 2 3 4

( 9)

6. Tư tưỮng bảo thủ, sơ đổi m ới trong nôi bô XN B. N h ữ ng yếu tố khác 1. K hó tiếp cận với nguồn thông tin patent 2. Sợ r ủi ro, phí tiền vô ích k hi nghiên cứu đổi m ới 3. T h i ếu nguồn tài trợ thích hợp ( v ốn vay trung hạn với lãi xuất ưu đãi cho đổi m ới công nghệ...)

ì ?;J

4. Thời gian hoàn vốn cho đổi mới quá dài 5. Thiếu các cơ hội tiếp xúc, nắm bắt công nghệ mới 6. Sợ các đổi mới dỗ dàng bị sao chép 7. Môi trường luật pháp không thuận lợi 8. T âm lý ưa chuộng hàng ngoại của khách hàng 9. Chế độ thuế không khích lệ đổi m ới 10. N h ũ ng yếu tố khác (đề nghị nêu cụ thể) a b

Các chỉ tiêu về trình độ công n g hệ t r o ng sỷn x u ất

n i nh độ sỷn p h ẩm sán phẩm xuất khẩu

1995:

1998:

1999:

1996:

2()()(.

1997: 1.4. Tỷ trọng xuất khẩu trong tổng giá trị sỷn lượng của XN trong các "

1998:

1996:

Ỉ997:

1999:

2001

B. B I. Về /. Về 1.1. Số đáu sỷn phẩm xuất khau: 1.2. Tên các mại hàng xuất khẩu: Ì .3. Doanh thu xuất khẩu trong các năm

năm 1995: Vê các sản phẩm đạt tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN)

%

2. 2. Ì. Số đầu sỷn phẩm đạt T C VN trong 3 n ăm qua: 2.2. Tỷ trọng sỷn phẩm loại này trong tổng giá trị sỷn lượng của XN trong năm 1999: B2. Tên các dây chuyền công nghệ chính của X N, xuất xứ và mức hiện đại của m ỗi dây chuyền ( V D: tương đương năm nào của t hế giới, chẳng hạn:

50, 60, 70, 80, 90): ĩ...........

M ội SÔ chỉ sở về trình độ công n g hệ t r o ng sỷn x u ất

Tỷ trọng thiết bị hiện đại (Ihđ,%): Tí số lao động làm việc trên trang bị cơ khí hoa và tự động hoa

Đe nghị các xí nghiệp cho biết các chỉ số sau đây của xí nghiệp (từ 1-5 cổng thức đã trình bày trong phần3.II. Chương Ì của đề tài này:) Ì. 2. ( K c k , %)

Chi phí năng lượng cho m ột đơn vị sỷn phẩm tính theo giá trị

3. ( H l , %)

Chi phí nguyên vật liệu cho m ột đơn vị sỷn phẩm tính thưo giá trị

4. ( H 2 , % ):

M ức độ phụ thuộc vào nước ngoài của xí nghiệp, bao g ồm các chỉ

5. số sau

6. Tác động môi trường của công nghệ đang sử dụng

( 1 0)

I I

I I

X in cho biết mức ô nhiễm môi trường của công nghệ đang sử dụng: - Đối với nguồn nước: đại mức cho phép • quá mức cho phép Í:ì khổng tra l ời - Đối với không khí: đại mức cho phép I Ì quá mức cho phép í I không tra lời - Tiếng ồn: đại mức cho phép I I quá mức cho phép • không trả lời ỉ I - Đối với đất: đạt mức cho phép I I quá mức cho phép I I k h ổ ng trả lời I

c.

Đánh giá một số mặt về năng lực công nghệ của xí nghiệp

Nhũn? năng lực này cán đưểc xem xét trên ba khía cạnh:

(i) có cán bộ đủ năng lực

(ii)

có phương tiện (tài chính, tổ chức)

( i n)

có thông tin và đưểc đánh giá bằng cách cho điểm theo hệ thống

than điểm sau

/: Khâm* có năng lực loại này hoặc tuy có nhưng hoạt động rất kém so

với yêu cầu

2: Tạm được (kết quà hoại dộng không đều lay)

3: Toi (cung cấp dịch vụ hổ trự có tiên liếp, đêu dặn)

4: Rai tối (có thê đảm đương công việc ngay trong những hoàn cảnh khó

kì 1(1 lì,

thách th c)

(

l

i)

5: Tuyệt hảo và có thể đáp ng mọi nhu cầu của xí nghiệp

Các chí liêu Các chí liêu

điểm số 3

A__ 5 A__ 5 A__ 5

1

2

1. Năng lúc vân hành

1 . 1.

1.2.

—_ — —_ —

1.3.

—_ —_

1.4. 2.

2.1.

2.2.

2.3.

2.4.

3. 3.1.

3.2.

— — —

3.3.

3.4.

4.

1

*>

4.1.

t.

s

4.2.

í

4.3.

4.4.

4.5.

N ă ng lực sử d ụ ng và k i ểm t ra kĩ thuật, v ạn hành ổn định dây c h u y ền sản x u ất theo các q ui trình, q ui p h ạm về công n g he N ă ng lực q u an lý sản xuất, hao g ồ m: x ay d ự ng kế h o ạ ch sản xuất và lác nghiệp, đảm bảo thông t in t r o ng sản xuất, k i ểm ưa chất lương, k i ểm kê k i ểm soát N ă ng lực l i ến hành bảo d ưỡ ng thường xuyên thiết bị sản x u ất và ngăn n g ừa sư cố N ă ng lúc khớc phúc sư cố có t hể x ảy ra N ă ng lúc tiếp thư công n g hệ N ă ng lực tìm k i ế n, đánh giá và lựa c h ọn công n g hệ phù hợp v ới yêu c ầu c ủa sản xuất k i nh d o a nh N ă ng l ực l ựa c h ọn n h ữ ng hình thức tiếp t hu công n g hệ thích h ợp nhất N u ng l ực đ àm phán về giá cả, các điều k i ện đi k èm t r o ng h ợp đổ ng c h u y ển giao công n g hệ N ă ng lực h ọc tập, tiếp thu công n g hệ m ới đ ược c h u y ển g i ao N ă ng lực hỗ t rợ c ho tiếp t hu công n g hệ N ă ng lực c hủ trì dự án tiếp t hu công n g hệ Năng, lực đào tạo, b ồi d ưỡ ng nhân l ực c ho v ận hành, t i ếp thu và đổi m ới công n g hẹ N ă ng lực lìm ki ếm quĩ v ốn c ho phát t r i ển công n g hệ N ă ng lực xác định thị trường m ới c ho sản p h ẩm và đảm bảo đầu vào c ho sản xuất N ă ng lực đổi m ới N ă ng lực thích n g hi công n g hệ được c h u y ển g i ao b ằ ng n h ữ ng t h ay d ổi n hỏ về sản p h ẩ m, t h ay đổi n hỏ về t h i ết kế sản p h ẩm và nguyên l i ệu N â ng lực láp lại ( d u p l i c a t i n g) quá trình công n g hệ đã có, thích n g hi công n g hệ m ới được c h u y ển g i ao b ằ ng n h ữ ng t h ay đổ i, c ải t i ến n hỏ về quá trình công nghê N ă ng l ực thích n g hi công n g hệ được c h u y ển g i ao b ằ ng n h ữ ng t h ay đổi co b ản về sản p h ẩ m, về t h i ết kế sản p h ẩm và nguyên l i ệu N ă ng l ực thích n g hi công n g hệ được c h u y ển g i ao b ằ ng n h ữ ng t h ay đổi CƯ bản về quá trình công nghê N ă ng lực t i ến hành Ne & TK thực sự, t h i ết kế quá trình

( 1 2)

ị jg

D. Về đởm bảo cơ sở hạ tổng công nghệ của xí nghiệp Đề nghị danh giá hoạt động các đơn vị cơ sở hạ tổng công nghệ của xí nghiệp và khả năng tận dụng các tổ chức cùng loại bên ngoài XN theo các điểm số theo thang điểm sau: ỉ: Không cổ năng lực loại này hoợc Lúy có nhưng hoạt dộng rất k ém so

cổng nghe dựa trốn các kết qua NC & TK ..... Năng lúc sáng tao các san phàm hoàn toàn m ới J 4.6.

với yêu cầu 2: T ạm được (kết qua hoạt động không đều tay) 3: Tôi (cung cấp dịch vụ hỗ trợ có nén nếp, đều đợn) 4: Rất lốt (có thể đảm đương cổng việc ngay trong những hoàn cảnh k hổ khăn, thách thức) 5: Tuyệt hao và có thổ dấp ứng m ọi nhu cầu của xí nghiệp

Số nhân lực Các đơn vị cơ sở hạ tầng công nghẹ của xí nghiệp Đanh gia kq hoạt dộng, kn phối hợp với bên ngoài Chi phí TB hàng n ăm

1.

— —

a.

2.

— — — — —

Hoại động của hộ phần N C & TK cùa XN Quan hệ phối hợp hoạt động với các tổ chức N C & TK bên ngoài XN Cơ sở c hế thử, sản xuất t hử nghiêm ở qui mô bán công nghiêp cua XN

1

i

a.

Ì

ỉ í'

3.

í.

a\

4. Tạn dụng các cơ sở loại này ở bên ngoài Các bộ phậnlhử nghiêm, tiêu chuẩn hoa và giám định chất lượng san phẩm Tậndựng các tổ chức loại này ớ bên ngoài Đ ơn vị làm thông t in cổng nghệ và thông Un thị trường

>

a. Khả năng tận dụng các tổ chức loại này ở bên ngoài

5.

(13)

a. Cơ sở đào tạo công nhân, cán bộ kĩ thuật, nâng cao tay nghệ K hả năng sử dựng các dịch vụ đào lạo của các cơ sở bên ngoài

6.

Đ ơn vị hỗ trợ vé phấp lý. tài chính và thị trường cho mua bán công nghệ

a.

7.

1

a.

b. Khá năng tận dụng các loại tổ chức này ở bôn ngoài Kha năng của các cơ sở nghiên cứu trong nước đáp ứng các yêu cầu đổi nới công nghệ của XN Cung cấp qui trình công nghệ mới thích hợp thay t hố nhập công nghệ lộ nước ngoài Mỗ trợ XN cải tiến vổ sản phẩm và công nghệ

c.

V

Đánh giá chung

E. Đổ nghị xí nghiệp cho biết ý kiến nhạn xét, đánh giá của mình theo các nội dung sau đây, xem xét trên quan điểm so sánh với các xí nghiệp,cùng ngành trong nước, trong khối Đông Nam á và với các nước tiên tiến trên thế giới.

Tư vấn cho XN đánh giá và mua bán công nghệ

1. Sản phẩm chính của XN đạt trình độ thế nào so với các đối thụ cạnh tranh trong nước, trong k hu vực Đ ô ng N am á, trên t hế giới. K hả năng và triển vọng cạnh tranh của sản phẩm trong thời gian t ới

2. Đánh giá chung về trình độ công nghệ trong sản xuất của xí nghiệp: XN đang đứng ở vị trí nào về trình độ công nghệ trong sản xuất và năng lực cổng nghệ nói chung so với các đối t hủ cạnh tranh trong nước, k hu vực và trên thế giới? Điểm mạnh và y ếu của XN về năng lực công nghệ, khả năng và biện pháp cải thiện trong tương lai.

3. Những kiến nghị của XN đối với Nhà nước về phương diện quản lý nhà nước và hệ thống chính sách (ngân hàng, tài chính, q ui c hế quan lý,...) để XN có thể đổi m ới công nghệ và sản phẩm, vươn lên trên thị trường trong nước và quốc tế.

(14)

4. Nhận xét của XN về mức độ công nghệ các cơ sở nghiên cứu trong nước có thể đáp ứng các yêu cầu đổi m ới công nghệ của XN và của ngành k i nh tế - kĩ thuật.

P HỤ L ỤC X : M ội số chính sách khuyến khích doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa hoe - công nghệ.

vi d i ều chính c ủa L u ật đầu lư xây d ự ng d ay c h u y ền sản x u ể t, mở r ộ ng q uy mổ. đổi m ới công nghệ, cai thiện m ôi trường s i nh thái, di c h u y ển cơ sở sản x u ểt ra k h ỏi đô thị, nâng cao năng l ực sản x u ể t, k i nh d o a n h, c h u y ến dịch cơ c ểu sản xuểt. đa d ạ ng hóa ngành n g h ề, sản p h ẩ m; " tỵ-

- L u ật T h uế t hu n h ập d o a nh n g h i ệp tháng 5 -1997 điều 18 . M i ễn thuế, g i am t h uế đối v ới cơ sở k i nh d o a nh ( r o ng nước t r o ng trường h ợp đáu ' tư xây d ự ng dây c h u y ền sản x u ểt m ớ i. mở r ộ ng q uy m ô, đổi m ới công nghệ, cải t h i ện m ôi trường s i nh thái. nâng c ao năng l ực sản x u ểt .Ca sở san x u ểt đẩu lư x ay d ự ng dây c h u y ền sản x u ểt m ớ i, mở r ộ ng q uy m ô. đổi m ới công nghệ, cải thiện môi trường s i nh Ihái, nâng c ao năng l ực sản,xuểt được m i ễn t h uế t hu n h ập d o a nh n g h i ệp c ho p h ần t hu n h ập tăng thêm c ủa n ăm đầu và g i am 50% số t h uế phải n ộp hai n ăm t i ếp t h eo do đầu tư m ói này m a ng l ạ i"

- Nghị định 59 /CP tháng 6-1996 Q uy định q uy c hế quán lý lài

chính và hạch toán k i nh d o a nh đối v ới d o a nh n g h i ệp nhà nước "Điều 16 .- D o a nh n g h i ệp N hà nước thực h i ện trích k h ểu h ao tài sản cố định t h eo nguyên tắc m ức trích k h ểu h ao phải b ảo đảm bù đắp cả h ao m òn vô hình và h ao m òn h ữu hình c ủa tài sản. Bộ Tài chính b an hành c hế độ k h ểu h ao lài sản cố định theo h ướ ng k h u y ến khích k h ểu h ao n h a nh để các d o a nh n g h i ệp có điều k i ện h i ện đại h oa và n h a nh chóng đổi m ới công nghệ. D o a nh n g h i ệp được sử d ụ ng số k h ểu h ao tài sản cố định để tái đầu tư, t h ay t hế đổi m ới tài sản cố định và sử d ụ ng c ho các yêu c ầu k i nh d o a nh khác t h eo q uy định c ủa N hà M in í' /"

-Nghị định c ủa '••"! p hủ Số ! ! ; , T " | Í » / N : I' (T ngày 18 tháng 9

n ăm 1 9 99 m ội số chính sách và cơ c hế tài chính k h u y ến khích các d o a nh n g h i ệp đáu tư vào

h o ại độ ng k h oa h ọc vi) công n g hệ N ội d u ng cơ bán c ủa Nghị (.lịnh lùn :

( 1 5)

Liỉặí Khuyến khích dâu ///'trong nước sửa d ổi 6-ỉ998 Điều 4 p h ạm

^ K h u y ến khích hoại độ ng 1 Ui VA h ọc và c ổ ng n g hẹ áp d ụ ng CHO các

d o a nh nv hu p t h u ộc m ọi thành phẩn k i nh lô hoạt (lom; t h eo pháp luật V i ệt N a m,

gồm:

bao 1. H o ạt độ ng nghiên cứu - t r i ển k h ai ( b ao gổiíi: nghiên c ứu cờ Dan, nghiên

c ứu ứ ng d ụ n g, t r i ển k h ai thực n g h i ệ m) do d o a nh n g h i ệp tự t h ực h i ện hoặc ký k ết

hợp đổ ng vói các tổ chức, cá nhân t r o ng và ngoài nưỊc; 2. ứ ng d ụ ng các k ết q uả k h oa học và công n g h ệ, đổi m Ịi công n g h ệ, sản

x u ất san

m Ị i;

Ị ti K H Ỉ! 3 . Dịch vụ k h oa học và c ổ ng nghệ:

a) Các dịch vụ đòi h ỏi kỹ thuật cao như: H ưỊ ng d ẫn l ắp đặt và v ận

hành d ay c h u y ền công nghệ; phục h ồ i. sửa d im h i ệu chỉnh m ấy m ó c, thiết bị, d ụ ns cụ t hử n d i i úu phương t i ện đo k i ể m, thiết bị k h oa h ọc kỹ thuật có bộ p h ận điều k h i ển tự động;

h) Xử lý số l i ệ u, tính (oán phân tích p h ục vụ trực t i ếp nghiên c ứu -

Ị rí'"Tì k h a i. k i ểm định và t hử n g h i ệ m;

n g h i ệp

) L ập các báo cáo nghiên c ứu t i ền k hả t hi và k hả t h i; í ) Các hoạt độ ng liên q u an tỊi bảo hộ q u y ền sở hữu c ộ ng và c h u y ển g i ao công nghệ, áp d ụ ng kỹ thuật m Ịi vào sản x u ấ t; '

ri) Các dịch vụ về thông t i n, tư v ấn k h oa h ọc và công n g h ệ, đào tạo

cán bi kỹ Um;!! b ổi d ưỡng và nâng cao k i ến t h ức q u ản lý k i nh doanh.

+

l ỉ nh

M in

Ui uế t hu n h ập d o a nh n g h i ệp

ỉ. D o a nh n g h i ệp hoạt d ộ ng theo L u ật K h u y ến khích đầu tư t r o ng nưỊc (sửa đổ i) có các h o ạt độ ng ứ ng d ự ng công n g hệ cao, dịch vụ k h oa h ọc và công n g hẹ được áp d ụ ng t h uế suất t h uế t hu n h ập d o a nh n g h i ệp đối v Ịi phán t hu n h ập thu được từ các hoạt độ ng này như sau:

a) T h uế suất 2 5 %; b) T h uế suất 2 0% đối v Ịi d o a nh n g h i ệp đầu tư ở địa bàn có điều

k i ện k i nh tế - xã h ội khó khăn;

c) T h uế suất 1 5% đối v Ịi d o a nh n g h i ệp đan tư ở địa bàn có điều

k i ện k i nh tế xã h ội đặc biệt khó khăn.

( 1 6)

2. D o a nh n g h i ệp có v ốn đầu tư nước n g o ài và bên nước n g o ài

t h am g ia

hợp đổ ng hợp lác k i n h ' d o a nh hoạt d ộ ng { h eo L u ật Đầu tư nước n g o ài

tai

việt N am có dự .IM đau tư

vào cấc l ĩ nh V ực ứng d ụ ng và phất t r i ển c ô ng n g hệ c a o, d ị ch vụ k h oa h ọc

và c ô ng n g hệ 'kíp- áp đụ ng t h uế suất t h uế t hu n h ập d o a nh n g h i ệp 2 0%

t r o ng thỉi h ạn lo n ăm kể từ khi hoạt độ ng sản x u ất k i nh (loanh

! Mì* li g i am thin

l im n h ập d o a nh n g h i ệp

I. M i ền t h uế t hu n h ập d o a nh n g h i ệp đối với các t r ưỉ ng h ợp s a u:

a) T ỉm n h ập từ v i ệc t h ục h i ện các h ợp đồ ng n g h i ên cứu - t r i ển k h a i;

b) T hu n h ập lừ việc thực h i ện h ợp đồ ng d ị ch vụ kỹ t h u ật trực t i ếp

p h ục vụ sản x u ất n ô ng n g h i ệ p;

c) T hu n h ập lừ việc g óp v ốn b ả ng q u y ền sở hữu t rí t u ệ, hí q u y ết kỹ

t h u ậ t, q uy t r ì nh c ô ng n g h ệ.

2. K h ô ng phải n ộp t h uế thu n h ập bổ sưng từ cấc hoạt độ ng k h oa h ọc và

c ổ ng n g hệ (heo q uy đị nh tại k h o án

Ì Đ iều lí) L u ật T h uế thư n h ập d o a nh

n u h i ọ p );

3 . D o a nh n g h i ệp hoạt độ ng í l u i* L u ật K h u y ến k h í ch đầu tư t r o ng nước

(sửa đổ i) có các dự án đầu tư vào h o ạt độ ng d ị ch vụ k h oa h ọc và c ô ng

n g h ệ; các dự án đầu lư x ây d ự ng đ ây c h u y ền sán x u ất m ớ i, mở r ộ ng q uy

m ô, đổi m ới c ô ng n g hệ được hưởng các ưu đãi n hư sau:

a) Đ ược m i ễn t h uế thu n h ập d o a nh n g h i ệp c ho p h án thu n h ập

\;\]\y

t h êm c ủa n ăm đầu và g i ảm 50% số t h uế p h ải n ộp 04 n ăm l i ếp t h eo do đầu

tư m ới n ày m a ng l ạ i;

b) Đối với co* sở sản x u ấ t, k i nh d o a nh đ ó ng t ại địa b àn có đ iều k i ện

k i nh tế - xã h ội k hó k h ăn được m i ễn t h uế t hu nhập. d o a nh n g h i ệp c ho p h ần

thu n h ập l ă ng t h êm c ủa 03 n ăm đầu và g i ảm 5 0% số t h uế p h ải n ộp 05

n ăm l i ếp theo do đầu tư m ới n ày m a ng l ạ i;

c) Đối với cơ sở sản x u ất k i nh d o a nh đ ó ng l ại địa bàn có đ iều k i ện

k i nh tế - xã h ội

í t' b i ệt k hó k h ăn được m i ễn t h uế t hu n h ập d o a nh n g h i ệp

c ho p h ần t hu n h ập t ă ng t h êm c ủa 04 n ăm đầu vè g i ảm 5 0% số t h uế p h ai

n ộp 07 n ăm t i ếp t h eo do đầu lư m ới n ày m a ng l ạ i.

4. D o a nh n g h i ệp có v ốn đầu tư nước n g o ài và b ên nước n g o ài t h am g ia

h ợp đổ ng h ợp

lác k i nh d o a nh t h eo L u ật Đầu tư nước n g o ài t ại V i ệ t ' N am có các dự án

đầu tư v ào h o ạt độ ng k h oa h ọc và c ô ng n g hệ dược m i ễn t h uế thư n h ập

'.liH», kể lừ k hi có t hu n h ập p h ải c h ịu t h uế và g i am

d o a nh n g h i ệp OI n ăm

( 1 7)

5 0% số t h uế thu n h ập phai n ộp t r o ng 02 n ăm t i ếp theo. N hà đầu tư nước ngoài (lùng ///// n h ập dược c h ia đổ lái đầu tư đ ược hoàn l ại số thuê t hu n h ập d o a nh n g h i ệp đã n ộp theo q uy định t ại Đ iều 34 Nghị định số •í ỉ/í!"';./•"' Ì 1 ( ỉ' ngày 13 tháng 5 n ăm 1998 q uy định c hi tiết t hi hành L u ật T h uế t hu n h ập d o a nh nghiệp.

+ ƯU đãi về liên sử d ụ ng đất, tiên thúc đất, (hiu; sứ d ụ ng đất I. D o a nh n g h i ệp hoạt độ ng theo L u ật k h u y ên khích đẩu tư t r o ng nước (sửa đổ i) có đầu tư vào hoạt độ ng k h oa h ực và công n g h ệ, n ếu sử d ụ ng đất được g i ao hoặc thuê đất để xây d ự ng cơ SƯ nghiên c ứu k h oa h ực và công n g h ệ; phòng, t r ạ m, t r ạ i, x ưở ng thí n g h i ệ m, thực n g h i ệm thì đối v ới p h ần điện tích đất này d o a nh n g h i ệp được h ưở ng các ưu đài về t i ền sử d ụ ng đất, t i ền thuê đất và t h uế sử d ụ ng đất như sau :

a) T r ườ ng h ợp được giao đất phải trả l i ền sử d ụ ng đất:

Đ ược g i ảm 50% tiền sử d ụ ng đất;

- Đ ược m i ễn tiền sử d ụ ng đất n ếu sử d ụ ng đất đ ược g i ao tại địa hàn có điều k i ện k i nh tế- xã h ội khó khăn h o ặc tại địa bàn có điều k i ện k i nh tế - xã h ội đặc biệt khó khăn.

ỉ1) Trường h ợp thuê đất phai tra liên thuê đất: - Đ ược m i ễn l i ền thuê đất 06 n ă m, kể từ k hi ký h ợp đồ ng thuê đất; - N ếu thuê đất tại địa bàn có điều k i ện k i nh tế - xã h ội khó khăn

được m i ễn t i ền thuê đất 15 n um kể từ k hi ký h ợp đồng thuê đất;

N ếu thuê đất tại địa bàn có điều k i ện ken!) tế -xã h ội đặc b i ệt k hó

khăn được m i ễn tiền thuê đai t r o ng suốt t h ời g i an t h ực h i ện dự án. c) Trường h ợp được g i ao đất p h ải trả t i ền t h uế sử d ụ ng đất: Đ ược m i ễn t h uế sử d ụ ng đất 06 n ă m, từ khi'được g i ao đất; N ếu sử d ụ ng đất được g i ao tại địa bàn có điều k i ện k i nh tế - xã hội khó khăn được m i ễn t i ền t h uế sự d ụ ng đất 15 n ă m, từ k hi đ ược g i ao đất; N ếu sử d ụ ng đất được g i ao tại địa bàn có điều k i ện k i nh tế - xã h ội dặc b i ệl khó khăn được m i ễn t i ền t h uế sử d ụ ng đất t r o ng suất t h ời g i an t h ực h i ện dự án. 2. N hà đầu tư theo L u ật Đầu tư n ước ngoài t ại V i ệt N am có đầu tư vào lĩnh v ực k h oa hực và công n g hệ n ếu có thuê đất để xây d ự ng p h ò ng thí n g h i ệ m, x ưở ng c hế t hử h o ặc

(18)

dể (hực hiện nghiên cứu thí nghiệm, thực n g h i ệm thì đối v ới phán diện lích đối này, nhà chui tư được hương ưu đãi theo q uy định cỏn pháp kiộl hiện hành về tiền thuê đất.

-i-Uu đãi Ve thuế nhập I 1)111

Hàng li <:» nhập kh;m là mấy móc, thiết bị, nguyên vại liệu, thiết bị khoa học kỹ thuật cỏ bộ phạn diều khiên tự dộng. mầu thí nghiệm, dủng cự đo luông và thí nghiệm phủc vủ trực tiếp cho các dự án, hợp đổng nghiên cứu - "' khai mà trong nước chưa sản xu rủ được hoặc san xuất chưa đáp ứng yêu cẩu được ỉMĩ' ĩ' thuế nhập khẩu. + Ưu đãi về tín dủng

tại Q uỹ hỗ trợ phái

Doanh nghiệp hoạt động theo Luật K h u y ến khích đâu tư trong nước (sửa đổi) có các hoạt động khoa học cổng nghệ được vay vốn trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi, mức vốn vay dược đáp ứng đến 7 0% số v ốn đẩu tư li ít li Q uỹ hỗ trợ xuất kháu, Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ. ì

T r o ng trường hợp doanh nghiệp được Q uỹ hỗ trợ phát triển bảo lãnh vay vốn trùn? hạn và đài hạn lại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, doanh nghiệp sẽ được Quỹ hỗ trợ phát triển cấp bù khoản chênh lệch giữa lãi suất vay ưu đãi với

suất vay thông thường.

H-Các 'lỉnh sách Um

ni khích khác

1. Doanh nghiệp khi sử dủng công nghệ là kết quả của đề tài r UM ụ rì ì CHỊ.:, khoa học và công nghệ do ngân sách N hà nước đầu tư k i nh phí (trừ các cồng nghệ thuộc bí mật về an ninh. quốc phòng và các đối tượng sỏ* h ữu công nghiệp khác đang được bảo h ộ) chỉ phải trả tiền thù lao cho tác g iả đã nghiên cứu ra cổng nghệ dó. M ức tiền phải trá thù lan cho tác g iả bằng 3 0% giá c h u y ển giao cồng nghê theo q uy định tại Điều 23 Nghị định số 4 5 / l W o / ND cỉ1 ngày OI tháng 7 n ăm 1998 của Chính phủ q uy định c hi tiết về chuyển giao công nghệ. 2. N hà nước hỗ trợ doanh nghiệp t ối đa không quá 3 0% tổng k i nh phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ m ới thuộc những ngành nghề N hà nước ưu tiên khuyến khích đo doanh nghiệp thực hiện hoặc phối hợp với các CƯ quan khoa học thực hiện. Bộ K h oa học, C ô ng n g hệ và M ôi

(19)

trường c hủ trì p h ối hợp vơi cấc Bộ. ngành liên q u an x em x oi và q u y ct d i nh

m ức hỗ t rợ lay từ n g u ồn k i nh phí sự n g h i ệp k h oa h ọc công n g hệ 3 . D o a nh n g h i ệp hoạt d ộ ng theo L u ật D o a nh n g h i ệp N hà nước được trích 5 0% Hui n h ập tâng thêm sau t h uế do áp d ở ng công n g hệ mới để đầu tư lại c ho hoạt độ ng k h oa học và c ồ ng n g hệ và thưởng c ho cá nhan, t ập t hổ t r o ng và ngoài d o a nh n g h i ệp có c ồ ng t r o ng việc nghiên c ứ u, t ạo ra và tổ c h ức áp d ở ng c ổ ng n g hệ m ới đó. Tỷ lệ g i ữa mức thưởng và đầu lư lại c ho hoạt độ ng k h oa h ọc và công n g hệ do G i ám đốc q u y ết định, nhưng m ức thưởng k h ổ ng quá 6 0% số tiền dược trích. T h ời hạn trích l ối đa không quá 03 n am kể lừ k hi có thu n h ập lăng

+ T hủ tởc xét ƯU đãi

T hủ l ởc xét LIU đãi về t h uế tín d ở ng c ủa các dự án được điều chỉnh b ởi Nghị định này thực h i ện theo q uy định tại các vãn bản h ướ ng ( l im thi hành L u ật K h u y ến khích đáu tư t r o ng nước (sửa đổi). Truông h ợp dự án có n h i ều m ức tru dái được q uy định ở các văn bán pháp luật khác n h au thì chỉ đuựs^iưởng m ộ t' m ức ưu đãi c ao nhất.

(20)