Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y họ
c
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
158
TÌNH TRẠNG ĐỘT BIN GEN PROS1 CÁC YẾU TỐ LN QUAN
TN BỆNH NHÂN HUYẾT KHỐI NH MẠCH SÂU VÔ CĂN
Đỗ Đức Minh
1
M TT
Mục tiêu: Các bất thường di truyền của c yếu tố ly giải huyết khối n protein C, protein S
antithrombin đóng vai t sinh bệnh học chủ đạo trong bệnh thun tắc huyết khốinh mạch ở người châu Á.
Tng qua nghn cứu này, chúngi tiếnnh khảo sát các bất tờng của gen PROS1 và sự thay đổi nồng đ
protein S tn bệnh nhân huyết khối nh mạch u (HKTMS) căn nời Việt Nam.
Đối ợng phương pháp: 50 bệnh nhân HKTMS n tham gia nghiên cứu được giải tnh tự vùng
khởi động, toàn bộ các exon hoá và ng intron n cận của gen PROS1 đồng thời với định lượng nồng đ
protein S trong huyết tương.
Kết quả: Chúng i pt hiện đột biến gen PROS1 8 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Các đột biến này
trảii trên toàn bộ gen với 4 đột biến vô nga và 4 đột biến sai nga. Trong số c đột biến này, có 4 đột biến
lần đầu được mô tả ln quan đến HKTMS.
Kết luận: Đột biến gen PROS1 được phát hiện trên 16% bệnh nn HKTMS vô căn tham gia nghiên cứu
và liên quan chặt chvới nh trạng giảm protein S huyết tương.
T ka: huyết khối tĩnh mạch u, gen PROS1, protein S
ABSTRACT
PROS1 GENETIC MUTATIONS AND ASSOCIATED FACTORS IN PATIENTS WITH IDIOPATHIC
VENOUS THROMBOSIS
Do Duc Minh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 158-162
Background: Hereditary disorders of hemolytic factors such as protein C, protein S and antithrombin are
major pathophysiologic alteration in venous thrombo-embolism of Asian populations. The aim of this study was to
investigate PROS1 genetic mutations and plasma protein S concentration in Vietnamese patients diagnosed with
idiopathic deep venous thrombosis.
Objectives and methods: Promoter, all coding exon and flanking intron regions of PROS1 gene were
sequenced and plasma protein S concentration was assessed in 50 Vietnamese patients diagnosed with idiopathic
deep venous thrombosis.
Results: Mutations of PROS1 were detected in eight out of 50 participants. All the mutations including
four missense and four nonsense mutations diffused along the gene. Among detectable mutations, four of them
were novel.
Conclusion: Mutations of PROS1 were identified in 18% Vietnamese patients diagnosed with idiopathic
deep venous thrombosis and the mutational status was associated with protein S level.
Keywords: venous thrombosis, PROS1 gene, mutation, protein S
1
Trung tâm Y Sinh Học Phân Tử, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Đỗ Đức Minh ĐT: 0932 999989 Email: ducminh@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
159
ĐẶT VẤN Đ
Các nghiên cứu về bệnh lý huyết khi nh
mch sâu (HKTMS) ở các nước châu Á cho thấy
nhiều đặc điểm kc biệt trong bệnhy so
với c ớc phương Tây. Đầu tiên, tần suất
HKTMS dân số Trung Quốc và n Quốc thấp
n từ 5-6 lần so với các ớc phương Tây
(1)
.
n nữa, bệnh nn cu Á điều tr với
warfarin cho thấy nguy cơ biến chứng chảy máu
cao n so với người da trắng chsINR
tương đồng
(2,3)
. bệnh nhiều yếu tố
nguyên nhân, khoảng 30% số ca HKTMS được
cho là do các bất tờng liên quan đến quá trình
ly giải huyết khối. người da trắng, trạng thái
tăng đông di truyền phổ biến nhất yếu tV
Leiden và biến th G20210A tn gen
prothrombin với tần suất lần ợt 18,8%
7,1% bệnh nhân HKTMS
(4)
. Tuy nhiên, cả hai
biến thgen y rất hiếm khi phát hiện được
bệnh nhân HKTMS cu Á
(5)
. Bất tng các yếu
tng đông khác bao gồm protein C, protein S
và antithrombin lại rất phổ biến n số
HKTMS người châu Á. Sự khác biệt giữa người
pơng Tây và người châu Á rất có ý nghĩa trên
m ng yếu tố V Leiden Prothrombin
G20210A c yếu tố ng đông yếu do đó
c xét nghiệm khảo sát c bất tng ng
đông không được khuyến o. Tuy nhn, các
thay đổi protein C, protein S và antithrombin lại
yếu tố tăng đông mạnh hơn và sẽ làm gia tăng
nguy HKTMS i pt c bệnh nhân y.
Đáng chú ý các rối loạn c yếu ttăng đông
kng đồng nht trong n số người Châu Á.
Cụ thể rối loạn protein S rất phổ biến ởn s
Nhật Bản với đt biến chủ đạo là K196E tn gen
PROS1
(6)
, nhưng đột biến y lại kng được
pt hiện c n s Trung Quc n
Quc
(7,8)
.
Protein S là mt cofactor, ng với
phospholipid calci sẽ giúp cho protein C hoạt
a bất hoạtc yếu tố Va và VIIIa bằngch cắt
c pn t này tại các vị trí amino acid arginine
đặc hiệu. Chỉ có protein S tự do (khoảng 40%
protein S tổng số) tham gia o quá trình y
như một cofactor của protein C. Thiếu hụt
protein S đưc pn thành 3 dạng: dạng I do d
thiếu hụt protein S tng số cũng n protein S tự
do hoạt tính protein S giảm, dạng II nồng
đ protein S tổng s protein S tự do nh
tờng nhưng hoạt nh protein S bị gim, dng
III biểu hiện qua sự giảm nồng độ protein S tự
do và hoạt nh protein S giảm nhưng m
ợng protein S tổng số bình tờng
(9)
.
Các đột biến trên gen PROS1 thường dẫn
đến nh trạng thiếu hụt c sn phẩm protein
đích phc vụ cho quá trình ly giải huyết khối
protein S. S thiếu hụt này có liên quan đến tình
trạng i pt HKTMS
(10)
. S thiếu hụt protein
y được di truyền theo kiểu di truyền trội trên
nhiễm sắc thể thường. Đối với các bất thường di
truyền liên quan đến protein S, việc xét nghiệm
di truyền vấn di truyền được cho cần
thiết vì nguy i pt cao ở những bệnh nhân
mang đột biến này nếu không được điều tr
png ngừa phù hợp
(11)
. Do đó, thông qua
nghiên cứu y, chúng i tiến nh khảo t
tình trạng đột biến gen PROS1 và c yếu tố liên
quan tn c bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch
sâu vô n.
ĐI TƯNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đi ng nghiên cứu
Bệnh nhân HKTMS thỏa tu chuẩn chẩn
đoán của hiệp hội tim mạch Cu Âu
(12)
, với các
triệu chứng m ng đặc trưng như đau, đỏ,
sưng phù chi dưới được chẩn đoán xác định
bằng siêu âm Doppler mạch máu, sẽ được thu
thập c thông tin m ng liên quan đến
bệnh bao gồm tuổi, giới, tiền n gia đình, vị
t bHKTMS.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh nhân được ghi nhận yếu tố
nguy cơ y HKTMS bao gồm:
Gãy xương lớn (chậu, đùi....).
Thay khớp gối hay khớp hang.
Va tri qua phẫu thuật lớn.
Chấn thương.
Chấn thương cột sống.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y họ
c
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
160
Đang bệnh ác tính.
Đang a trị.
Đang điều trị liệu pp hormone.
Đang uống thuốc ngừa thai.
Nm bất động trên gờng >3 ngày.
Béo p.
Có thai.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu:
Nghn cứu cắt ngang t
Cỡ mẫu
50 bệnh nhân HKTMS thỏa tiêu chuẩn chọn
và tiêu chuẩn loại trừ
Pơng pp thực hiện
Giải trình tự gen PROS1
Quy trình giải trình tự gen PROS1 đã được
nghiên cứu và chuẩn hóa trong nghiên cứu trước
đây ca cng i
(13)
với các bước:
Tách chiết DNA bộ gene:
Bệnh nn được thu thập lấy 2 ml u nh
mch, cho o ống chống đông EDTA, lắc
đều nhnhàng. Genomic DNA của các tế o
bạch cầu trong u toàn phần được tách chiết
bằng bộ kit GeneJetTM whole blood genomic
DNA purification (Thermo Scientific, Mỹ) theo
ớng dẫn sử dng của nhà sản xuất.
Phản ứng PCR khuếch đại và giải trình t
gen mc tiêu:
Điều kiện cặp mồi cho phản ứng PCR và
giải trình tgen của toàn bộ c exon ng
n cận trên gen PROS1 đã đưc tả trong
nghiên cứu tớc đây ca chúng tôi.
Phân ch kết quả:
Kết qu giải trình t được xem bất
tờng khi có sự thay đổi c nucleotide so với
tnh tự tiêu chuẩn của gen PROS1 mang số
NG_009813.1 trong kho dữ liệu ca Genebank.
Địnhợng nồng độ protein S huyết tương
Nng độ protein C huyết ơng được định
ợng bằng b kit Human Protein S ELISA Kit
(Abcam, Cambridge, Anh) bằng k thuật ELISA
theo đúng ng dẫn của nhà sản xuất.
Pn tích thống
Các sliệu sau đó sẽ được pn ch với các
pp kiểm thống t-test và chi bình phương
với ngưỡng giá tr p được xem ý nga
thống kê khi hơn hoặc bằng 0,05.
Y đức
Đ i nghiên cứu đã được sự chấp thuận
của Hội đng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh
học Đại học Y Dược Thành phHồ Chí Minh
với quyết định s 452/ĐHYD-ĐĐ ngày 18
tng 12 năm 2018.
KẾT QUẢ
Các đặc điểm bản của bệnh nhân tham gia
nghiên cứu
Cng tôi đã tiến nh chọn được 50 bệnh
nhân được chẩn đoán HKTMS phù hợp với tiêu
chuẩn chn mẫu với đầy đủ các tng tin m
sàng cận lâm sàng
Các đặc điểm bản của 50 bệnh nhân được
chẩn đoán HKTMS tham gia nghiên cứu đưc
thể hiện trong bảng 1.
Bng 1: Đặc điểm m ng cận m ng của 50
bệnh nn HKTMS
Đặc điểm G tr
Tuổi (TB ± ĐLC) 44,9 ± 14,9
Giới
Nam (%)
N (%)
30%
70%
Cn bị HKTMS
Cn P
Cn T
Hai chân
36%
54%
10%
Tiền căn gia đình
Có
Kng
8%
92%
Nồng độ protein S (mg/dL)
(TB ± ĐLC) 0,03 ± 0,01
Kết quả đột biến gen PROS1
Có
Kng
16%
84%
Các đột biến gen PROS1 và nồng đprotein S
huyết ơng của bệnh nn HKTMS
Kết qugiải trình tự toàn bộ các exon mã hoá
và ng intron n cận gen PROS1 của 50 bệnh
Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
161
nhân HKTMS cho thấy có 4 đột biến sai nghĩa và
4 đột biến nga trên 8 bệnh nhân. Trong số
y, 2 đột biến nga 2 đột biến sai
nga được mô tả lần đầu trong y n, bao gồm
c.265C>T (p.L89*), c.715A>T (p.K239*), c.253T>C
(p.Y85H) c.269G>T (p.R90L). Kết quả đt biến
và nồng độ protein S ơng ứng được thhiện
trong Bảng 2.
Bảng 2: Tình trạng đột biến gen PROS1 và nồng
độ protein S huyết tương của 8 bệnh nhân có mang
độ biến gen PROS1 nghiên cứu
Bệnh
nhân
nh trạng đột biến
gen PROS1
Nồng độ protein S (mg/dL)
(nh thường: 0,25 0,75)
HK01 c.253T>C (p.Y85H) 0,0
HK02 c.233C>T (p.T78M)
0,0
HK03 c.269G>T (p.R90L) 0,0
HK11 c.265C>T (p.L89*) 0,7
HK17 c.1351 C>T (p.R451*)
0,0
HK42 c.253T>C (p.Y85H) 0,01
HK46 c.715A>T (p.K239*)
0,01
HK47 c.1351 C>T (p.R451*)
0,02
Trong số c đột biến chúng i phát hiện
được, 2 đột biến vô nga tại codon 451 đã
đượco cáo trước đây có liên quan đến bệnh lý
HKTMS. Bên cạnh đó, các đột biến nga còn
lại đều xuất hiện ởc vị trí codon trước condon
451, do đó, sản phẩm protein S sẽ càng bị nh
ởng nhiều khng c đột biến y liên
quan với tình trang HKTMS. Đi với c đột
biến sai nga.
Mi ln h giữa tình trạng đột biến gen
PROS1 các yếu tố ln quan:
Bng 3: Mối liên quan giữa tình trạng đột biến gen
và c yếu tliên quan
Biến số Nm độ
biến (N=8)
Nm không
đột biến (N=42)
Trsố p
Tuổi
(TB ± ĐLC) 44,1 ± 12,9 45,1 ± 15,8 0,85
Giới
Nam
N
2
6
13
29
0,76
Cn bị HKTMS
Cn P
Cn T
Hai chân
4
3
1
13
25
4
0,67
Tiền căn gia đình
Có
Kng
1
7
4
37
0,43
Biến số Nm độ
biến (N=8)
Nm không
đột biến (N=42)
Trsố p
Nồng độ protein S
(g/L) (TB ± ĐLC) 0,13 ± 0,2 0,03 ± 0,02 0,04
Cng i tiến nh so nh các biến số m
sàng ng như cận m ng 2 nhóm bệnh
nhân và không có mang đột biến gen PROS1.
Kết quđược thể hiện trong Bảng 3.
Có ththấy các bệnh nhân có mang đột biến
gen PROS1 nồng độ protein S thấp n ý
nga thống so với nhóm bệnh nhân kng
mang độ biến gen. Ngoài ra, c biến số kc
kng khác biệt ý nghĩa thống giữa 2
nhóm bệnh nn.
BÀN LUẬN
Protein S mt glycoprotein ph thuc
vitamin K được tổng hợp tại gan, với cấu trúc
bao gồm 4 vùng chính ng GIa, ng nhạy
cảm thrombin, ng EGF-like, SHBG-like. Các
bất thường của gen PROS1 trải dài trên cácng
gen đưc khảo sát không bất thường di
truyền K196E o được pt hiện, mặc dù đây
đt biến rất phbiến trong n số người Nhật
Bản
(6)
. Trong s c đột biến gen chúng i ghi
nhận được trên gen PROS1, đột biến vô nga
tạo ra dừng vị trí codon 89 239 đột
biến nhiều khng y bệnh, do c đột biến
tạo ra dừng codon 451 đã được o cáo
c đột biến gây bệnh tớc đây
(14)
. Ngi ra, đột
biến tại c codon 78 ng đã được o o c
đt biến gây giảm hoạt nh của protein S
(15)
. Các
đt biến sai nga lần đầu đưc mô tả được
chúng tôi tiến hành d đoán khng y bệnh
bằng 2 phần mền là SIFT Polyphen-2
(16,17)
. Kết
qudự đoán được thhiện trong Bảng 3.
Bng 4: Kết qudự đoán khả ng gây bệnh của các
đột biến sai nghĩa lần đầu được mô tả
Biến th Chỉ sdự đoán
theo SIFT
Chỉ sdự đoán theo
Polyphen-2
c.253T>C
(p.Y85H)
0,00
nh hưởng chức
ng protein
0,99
Có thtổn thương
c.269G>T
(p.R90L)
0,17
Dung nạp
0,01
nh tính
C hai đột biến được mô tả lần đầu c.253T>C
(p.Y85H) c.269G>T (p.R90L) đều ln quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y họ
c
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
162
với kiểu hình giảm nồng độ protein S trong u.
S thay thế tyrosine bằng histidine codon 85
nằm trong ng GIa của protein S, các thay đổi
acid amin trong ng y đã được o o làm
cho mRNA gấp cuộn sai lệch, thoái a và mất
tính ổn định, m cho sản phẩm protein đích bị
giảm đáng kể
(18)
. Mặc kết quả dđn từ 2
phần mềm đều cho rằng việc thay thế arginine
vị t codon 90 bằng leucine sẽ kng ảnh hưởng
đến chức năng của protein S, tuy nhiên, c
nghiên cứu thực nghiệm lại cho thấy rằng
arginine tại vị trí y nh bảo tồn cao c
loài động vật hữu n s thay thế arginine
bằng histidine tại vị trí y đã được o o
nh ởng rất lớn đến việc giảm sản xuất
protein S
(15,19)
.
KẾT LUẬN
Kết qu nghiên cứu y cho thấy đột biến
gây bệnh trên gen PROS1 chiếm t l 16%
nguyên nhân gây bệnh ởc bệnh nhân HKTMS
vô n. nh trạng đột biến có liên hệ chặt ch
với sự giảm protein S trong huyết tương của các
bệnh nhân tham gia nghiên cứu.
I LIỆU THAM KHO
1. Lee LH, Gallus A, Jindal R, Wang C, Wu CC (2017). Incidence
of Venous Thromboembolism in Asian Populations: A
Systematic Review. Thromb Haemost, 117(12):2243-2260.
2. Lip GYH, Wang K-L, Chiang CE (2015). Non-vitamin K
antagonist oral anticoagulants (NOACs) for stroke prevention
in Asian patients with atrial fibrillation: time for a reappraisal.
Int J Cardiol, 180:246-254.
3. Nakamura M, Wang YQ, Wang C, et al (2015). Efficacy and
safety of edoxaban for treatment of venous thromboembolism:
a subanalysis of East Asian patients in the Hokusai-VTE trial. J
Thromb Haemost JTH, 13(9):1606-1614.
4. Seligsohn U, Lubetsky A (2001). Genetic susceptibility to
venous thrombosis. N Engl J Med, 344(16):1222-1231.
5. Angchaisuksiri P (2011). Venous thromboembolism in Asia--an
unrecognised and under-treated problem? Thromb Haemost,
106(4):585-590.
6. Kimura R, Honda S, Kawasaki T, et al (2006). Protein S-K196E
mutation as a genetic risk factor for deep vein thrombosis in
Japanese patients. Blood, 107(4):1737-1738.
7. Tang L, Guo T, Yang R, et al (2012). Genetic background
analysis of protein C deficiency demonstrates a recurrent
mutation associated with venous thrombosis in Chinese
population. PloS One, 7(4):e35773.
8. Kim HJ, Seo JY, Lee KO, et al (2014). Distinct frequencies and
mutation spectrums of genetic thrombophilia in Korea in
comparison with other Asian countries both in patients with
thromboembolism and in the general population.
Haematologica, 99(3):561-569.
9. Gupta A, Tun AM, Tuma F. Protein S Deficiency (2020). In:
StatPearls. Treasure Island (FL): StatPearls Publishing, URL:
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK544344/.
10. Mahmoodi BK, Brouwer J-LP, Ten Kate MK, et al (2010). A
prospective cohort study on the absolute risks of venous
thromboembolism and predictive value of screening
asymptomatic relatives of patients with hereditary deficiencies
of protein S, protein C or antithrombin. J Thromb Haemost JTH,
8(6):1193-1200.
11. Satpanich P, Rojnuckarin P (2019). Risk factors for venous
thromboembolism (VTE) recurrences in Thai patients without
cancer. Hematol Amst Neth, 24(1):159-165.
12. Mazzolai L, Aboyans V, Ageno W, et al (2018). Diagnosis and
management of acute deep vein thrombosis: a joint consensus
document from the European Society of Cardiology working
groups of aorta and peripheral vascular diseases and
pulmonary circulation and right ventricular function. Eur Heart
J, 39(47):4208-4218.
13. Lê Gia Hoàng Linh, Phạmn Dũng, Nguyễn Hoài Nam, et al
(2020). Khảo sát bất thường di truyn gen pros1 trong bệnh
huyết khối tĩnh mạch. Y học Thành Phố HChí Minh, 24(2):163.
14. Caspers M, Pavlova A, Driesen J, et al (2012). Deficiencies of
antithrombin, protein C and protein S - practical experience in
genetic analysis of a large patient cohort. Thromb Haemost,
108(2):247-257.
15. Gandrille S, Borgel D, Eschwege-Gufflet V, et al (1995).
Identification of 15 different candidate causal point mutations
and three polymorphisms in 19 patients with protein S
deficiency using a scanning method for the analysis of the
protein S active gene. Blood, 85(1):130-138.
16. Adzhubei IA, Schmidt S, Peshkin L, et al (2010). A method and
server for predicting damaging missense mutations. Nat
Methods, 7(4):248-249.
17. Kumar P, Henikoff S, Ng PC (2009). Predicting the effects of
coding non-synonymous variants on protein function using
the SIFT algorithm. Nat Protoc, 4(7):1073-1081.
18. Ikejiri M, Tsuji A, Wada H, et al (2010). Analysis three
abnormal Protein S genes in a patient with pulmonary
embolism. Thromb Res, 125(6):529-532.
19. Chu MD, Sun J, Bird P (1994). Cloning and sequencing of a
cDNA encoding the murine vitamin K-dependent protein S.
Biochim Biophys Acta, 1217(3):325-328.
Ngày nhận bài báo: 30/06/2020
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021