XÍCH THƯỢC

Tên thuốc: Radix paeoniae Rubra

Tên khoa học: Paeonia liacliflora Pall

Họ Mao Lương (Ranunculaceae)

Bộ phận dùng: rễ. Rễ to dài, ngoài sắc nâu xám, trong sắc hồng hoặctrắng, chắc,

nhiều bột là tốt.

Thành phần hoá học: có tinh bột, chất chát, chất dính, chất đường, sắc tố.

Tính vị: vị chua, đắng, tính hơi hàn.

Quy kinh: vào phần huyết của Can kinh.

Tác dụng: tán ác huyết, tả Can hoả.

Chủ trị: Dùng sống: tán tà, hành huyết. Tẩm rượu sao: thổ huyết, đổ máu cam. Tẩm

giấm sao: trị kinh bế, đau bụng.

· Các bệnh có sốt trong đó nhiệt tà ngoại sinh xâm nhập phần dinh và huyết biểu

hiện phát ban, nôn máu, chảy máu cam, chất lưỡi đỏ thẫm: Xích thược phối hợp

với Sinh địa hoàng và Mẫu đơn bì.

· Huyết ứ biểu hiện rối loạn kinh nguyệt, mất kinh, viêm cấp có sưng nóng đỏ đau

do ngoại thương: Xích thược phối hợp với Xuyên khung, Ðương qui, Ðào nhân và

Hồng hoa.

· Mụn nHọt: Xích thược phối hợp với Kim ngân hoa và Liên kiều.

Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.

Cách Bào chế:

Theo Trung Y: Ủ mềm thái mỏng (dùng sống). Có thể tẩm rượu hoặc tẩm giấm

sao.

Theo kinh nghiệm Việt Nam:

- Rửa sạch, ủ cho đến mềm thấu, thái lát, hoặc bào mỏng. Sấy hoặc phơi khô (dùng

sống).

- Sau khi bào thái mỏng sấy khô, tẩm rượu 2 giờ rồi sao, hoặc tẩm giấm sao.

Bảo quản: để nơi khô ráo, đậy kín, tránh ẩm sinh mốc.

Liều lượng: 3-10g

Kiêng ky: huyết hư, không bị ứ trệ thì kiêng dùng. Không dùng chung với Lê lô.

XÍCH TIỂU ĐẬU (Đậu Đỏ)

Tên khoa học: PhaseoÚus anguÚaris Wigth

Họ Cánh Bướm (Papilionaceae)

Bộ phận dùng: hạt. Hạt già mẩy, bỏ vỏ, nhân hồng, khô, rắn chắc, không mốc mọt

là tốt.

Thành phần hoá học: chất dầu béo, albumin, sinh tố B1, B2, acid nicotinic...

Tính vị: vị ngọt, chua, tính bình.

Quy kinh: Vào kinh Tâm và tiểu trường.

Tác dụng: lợi thuỷ, hành huyết, tiêu sưng tấy, rút mủ

Chủ trị: trị thuỷ thũng, trị tả lỵ và ung nhọt.

Liều dùng: Ngày dùng 12g đến 40g.

Kiêng ky: âm hư mà không thấp nhiệt thì không nên dùng.

Cách bào chế:

Theo Trung Y:

- Ngâm nước rồi ủ cho mọc mầm, lấy ra phơi khô dùng.

- Dùng tươi hoặc khô, có thể sao qua.

Theo kinh nghiệm Việt Nam:

Tạng nhiệt thì dùng sống, tạng hơi hàn thì sao qua nhưng thường dùng sống. Có

thể sao đen tồn tính theo yêu cầu của lương y để an thần và lợi tiểu.

Bảo quản: phơi khô, đậy kín, để nơi khô ráo tránh ẩm, đề phòng sâu mọt. Nên phơi

nắng mỗi khi thấy chớm mốc mọt.

XUÂN BÌ

Tên thuốc: Cortex Ailanthi

Tên khoa học: Ailanthus altissima (Mill) Swingle.

Bộ phận dùng: và phương pháp chế biến: Vỏ rễ hoặc vỏ thân cây. đ

Tính vị: Vị đắng se và, tính hàn.

Quy kinh: Vào kinh Đại trường, Vị và Can.

Tác dụng: Thanh nhiệt, trừ thấp và chữa khí hư.

Chủ trị:

- Tiêu chảy hoặc lỵ do thấp nhiệt: Dùng phối hợp với Hoàng liên, Hoàng cầm, và

Mộc hương.

- Khí hư mầu vàng do thấp nhiệt: Dùng phối hợp với Hoàng bá.

- Thống kinh hoặc chảy máu tử cung do huyết nhiệt: Dùng phối hợp với Qui bản,

Bạch thược và Hoàng cầm.

Liều dùng: 3-5g

Bào chế: Thu hái quanh năm. Sau khi loại bỏ vỏ thô, phần vỏ rễ còn lại phơi khô

dưới ánh nắng, sau đó cắt thành từng đoạn.