
124 www.tapchiyhcd.vn
khác nhau và thiếu vai trò của NVYT trong hỗ trợ thực
hành cho con bú sớm tại thời điểm tư vấn trước sinh và
trong quá trình sinh nở [13]. Vì vậy, một can thiệp tăng
cường bú sớm đã được triển khai tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Bokeo, Lào trong giai đoạn 2022-2023 nhằm tăng
cường bú sớm cho trẻ sinh tại Khoa Sản và Khoa Đẻ tại
bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh Bokeo, CHDCND Lào.
Bài báo này nhằm đánh giá thực hành về bú sớm (bú
sữa mẹ trong vòng 1h sau sinh) trong một can thiệp tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bokeo, Cộng hoà dân chủ nhân
dân Lào giai đoạn 2022-2023.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu so sánh trước và
sau can thiệp. Mô hình can thiệp sử dụng cách tiếp cận
nhằm tăng cường kiến thức và thực hành về cho bú sớm
của bà mẹ trong đề tài này là Can thiệp tập huấn theo
Bước 2 (Đảm bảo rằng nhân viên có đủ kiến thức, năng
lực và kỹ năng để hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ) trong
10 bước hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ thành công của
WHO về Bệnh viện Bạn hữu Trẻ em (Baby‐Friendly
Hospital Initiative - BFHI) [14, 15]. Các hoạt động can
thiệp chính bao gồm:
- Tập huấn về hỗ trợ bú sớm cho nhân viên y tế (theo
khoá học 20 giờ của UNICEF/WHO về BFHI).
- Hỗ trợ bú sớm thông qua tư ấn và giám sát thực hành
bú sớm của bà mẹ ngày sau sinh.
- Thúc đẩy sự hỗ trợ của gia đình thông qua tăng
cường tư vấn và truyền thông cho người nhà của bà mẹ.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bokeo, Lào giai đoạn 2022-2023
2.3. Đối tượng nghiên cứu: Bà mẹ sau sinh
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Bà mẹ sinh con đủ tháng
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bà mẹ có tai biến hoặc sức khỏe
yếu không thể thực hiện cho con bú ngay sau sinh
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu can thiệp và chứng:
- Cỡ mẫu: Với từng xã, nhóm nghiên cứu áp dụng công
thức tính cỡ mẫu cho so sánh hai tỷ lệ ở thời điểm trước
và sau can thiệp:
n = {Z2α √2pq + Z2β √p1q1+p2q2}2
(p1−p2)2
Trong đó:
n: cỡ mẫu nghiên cứu.
p1 và q1 là tỷ lệ bà mẹ thực hành cho bú sớm. Chọn
p1 = 40% (tỷ lệ cho bú sớm tại Lào theo điều tra 2011)
và q1 = 60% [16].
p2 và q2 là tỷ lệ số bà mẹ cho bú sớm và không cho bú
sớm. Ở đây ước tính can thiệp tăng 12% tỷ lệ số ca sinh
được thực hiện chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh
trong và ngay sau sinh tốt vì thế p2 = 52% và q2 = 48%
p và q là trung bình tỷ lệ số ca sinh được thực hiện chăm
sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh
tốt và chưa tốt trước và sau can thiệp: p = (p1+p2)/2 =
50% và p = (q1+q2)/2 =50%.
Z2α = 1,96 với hệ số tin cậy 95% và α = 0,05.
Z2β với mức sai sót là β = 0,1 (tương đương với lực mẫu
là 0,9).
Cỡ mẫu ước tính cần cho nghiên cứu là n = 150 bà mẹ.
Dự trù 10% sản phụ có biến chứng hoặc từ chối phỏng
vấn, nghiên cứu cần thực hiện phỏng vấn tối thiểu 170
bà mẹ. Thực tế do nghiên cứu gốc có đánh giá thực hành
bú sớm ở đầu vào với cỡ mẫu là 420 nên chúng tôi đánh
giá bú sớm trước và sau can thiệp.
2.5. Phương pháp thu thập:
Phiếu phỏng vấn thực hành bú sớm của bà mẹ sau sinh
có con đủ tháng được xây dựng dựa trên tham khảo các
luận văn tương tự về chủ đề NCBSM và cho bú sớm
[17, 18]. Điều tra viên được tập huấn phỏng vấn trực
tiếp bà mẹ sau đẻ ở thời điểm trước khi bà mẹ chuẩn
bị ra viện.
2.6. Phân tích số liệu
Thực hành cho trẻ bú sớm được đánh giá qua phần quan
sát sau sinh ở câu số 9, thực hành cho trẻ bú sớm được
đánh giá là “có” khi thời điểm ghi nhận trẻ bú mẹ lần
đầu là trong 1 giờ đầu sau sinh, còn cho trẻ bú mẹ sau
1 giờ đầu sau sinh thì được đánh giá là “không” cho trẻ
bú sớm.
Số liệu được làm sạch và nhập vào phần mềm Epi Data
3.0 và phân tích bằng SPSS 24.0. Cả thống kê mô tả và
thống kê suy luận được thực hiện. Nghiên cứu áp dụng
kiểm định Khi bình phương (χ2) nhằm so sánh khác biệt
về thực hành trước-sau can thiệp.
3. KẾT QUẢ
3.1. Thông tin chung của các đối tượng nghiên cứu
trước can thiệp
Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học
của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Trước
can thiệp Sau
can thiệp
Tần số
(n=400)
Tỷ lệ
(%)
Tần số
(n=400)
Tỷ lệ
(%)
Tuổi
18-24 tuổi 224 56,0 238 59,5
25-34 tuổi 158 39,5 142 35,5
≥35 tuổi 18 4,5 20 5,0
Trình độ học vấn
Mù chữ 56 14,0 42 10,5
Tiểu học 142 35,5 132 33,0
Trung học cơ sở 74 18,5 68 17,0
Trung học
phổ thông 72 18,0 80 20,0
Trung cấp trở lên 56 14,0 78 19,5
X. Soryavong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, No. 1, 122-127