33
ĐỨT GÂN ACHILLES ĐẾN MUN
I. ĐẠI CƯƠNG
Gân Achilles hay còn gọi gân gót một gân lớn mạnh nhất trong cơ thể,
chịu từ 2-3 lần trọng lượng thể khi đi và hơn 10 lần khi chạy nhảy. Đứt gân
Achilles chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số đứt gân nói chung của thể. Cho đến
nay đã nhiều k thuật phẫu thuật điều trđược giới thiệu và đưa vào áp dụng trong
m ng như kỹ thuật nối tận tận Kessler, Bunnel, Krackow, ... ; kỹ thut chuyển vạt
n, tăng cườngn cơ gan chân gầy, cơc ngắn, ...; kỹ thuật kéoi gân V-Y; ... Tuy
nhiên, do tùy từng tổn thương giải phẫu, vị t đứtn Achilles, nời bệnh đến sớm hay
mun nên không một phương pháp phẫu thuật nào được coi là toàn diện cho điều trị mọi
người bệnh đứt hoàn toàn gân Achilles do chấn thương. Đối với những trường hợp đứt
gân gót, thường hai đầu gân co rút, m theo tình trạng thoái a giảm tưới máu
hai đầu gân nên thường sau khi cắt lọc tgân bị thiếu hụt một đoạn lớn không
kéo sát lại được.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh bị đứt gân Achille đến muộn sau 1 tháng.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh toàn thân nặng, không thể phẫu thuật
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Tê tủy sống hoặc gây
2. Kỹ thuật mổ:
hai phương pháp chính, hoặc dùng các gân khác để m cầu nối (theo
Teuffer, Turco Spinella,White, Kraynick, Wapner, Bosworth Lindholm) hoặc
kéo dài đáp sát hai đầu gân (theo Abraham Pankovich). thể phối hợp cả hai
phương pháp.
*Dùng gân cơ khác làm cầu nối:
White, Kraynick, Wapner Teuffer tả dùng gân mác ngắn gân gan
chân dài làm cầu nối giữa hai đầu gân.
Bosworth Lindholm tả cách dùng dài gân của chính gân tam đầu quặt
ngược xuống làm cầu nối.
Wapner và cộng sựng phương pháp chuyn gân cơ gấp ngón cái dài để tái tạo đứt
gân gót cũ và báo cáo thành công trong 7 trường hợp.
*Kéo dài gân:
Abraham Pankovich nỗ lực kéo hai đầu gân sát nhau bằng cách kéo dài gân
theo kiểu V-Y chỗ nối gân tam đầu. c giả báo cáo thành ng trong bốn trường
hợp. Phương pháp này thực chất kéo i bụng chân, thường được dùng để điều trị
chứng bàn chân ngựa (equinus) trong tật bại não cho kết quả rất tốt (kỹ thuật Strayer).
Mổ rạch gân bụng chân (gastrocnemius) ngay mức nối gân-cơ, rồi duỗi bàn chân về
phía mu chân để kéo dài cơ, phần trên sau đó được khâu vào cơ dép bên dưới.
34
Sau mổ, bột cẳng bàn chân tư thế bàn chân gấp tối đa về gan chân và tập phục hồi
chức năng sau mổ
- 0-2 tun đầu: Chăm sóc vết thương, đeo bột, đi nạng không t đè lên chân tổn
thương.
- 2-6 tun: Thay bt bt cẳng bàn chân, tư thế c chân dui nh dn v tư thế trung
gian, đi li nạng đỡ không t đè, tập phc hi chức ng khớp gi háng không
có s tham gia ca c chân.
- 6-8 tun: Thay bt bt cẳng bàn chân, thế năng cổ chân vuông góc, đi
nạng đỡ chu lực tăng dần.
- 8-12 tun: B bột, đi nạng đỡ, phc hi t t tăng dần đến khi chịu được toàn
b trng lc.
- Sau 12 tun: Tp phc hi chức năng tích cực để ly lại biên độ vận đng, sc
mnh và kh năng chịu đựng.
V. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Chảy máu: Băng ép cầm máu hoặc khâu cầm máu
- Nhiễm trùng: tách chỉ, thay kháng sinh