Ngày nhận bài: 30-07-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 17-08-2024 / Ngày đăng bài: 21-08-2024
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Ngọc Đào. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
E-mail: dao.ntn@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn91
ISSN : 1859-1779 Nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):91-95
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.12
y thần kinh ngoại vi cho phẫu thuật kết hợp
ơng cẳng chân người bệnh suy tim nặng:o cáo
ca lâm ng
Nguyễn Th Ngọc Đào1,2,*, Trần Tnh Phát1, Nguyễn Thành Sang2
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Gây mê hồi sức cho phẫu thuật trên ngưi bệnh suy tim phân suất tống máu giảm nặng có nhiều nguy
và thách thức đối với bác gây mê hồi sức. Chúng tôi o o trường hợpy thần kinh ngoại vi cho phẫu thuật kết
hợpơng cẳng chân nời bệnh suy tim EF 27%.
Ca lâm sàng: Người bệnh nam 75 nhập cấp cứu sau tai nạn giao thông được chẩn đoán gãy 1/3 ới hai ơng cẳng
chân phải. Ngưi bệnh có bệnh nền gồm suy tim mạn EF 27% do bệnh mạchnh đã đặt stent. Người bệnh đưc lên
chương trình phẫu thuật kết hợp ơng y 1/3 ới xương chày phải bằng nẹp vít đt nẹp t khóa mắt ngoài chân
phải. Ngưi bệnh đượcy tê thần kinh tọa vùng khoeo và thần kinh đùi để phẫu thuật. Thời gian phẫu thuật 2 giờ 30
phút, trong suốt quá trình phẫu thuật người bệnh tỉnh, sinh hiệu ổn.
Kết luận: Phẫu thuật vùng cẳng chân có ththực hiệnới y tê thần kinh ngoại vi. Đây là phương pháp vô cảm an
tn và không y ảnh hưởng huyết động do đó thích hợp với những nời bệnh nguy cao n suy tim
T khóa: gây tê thần kinh tọa; y thần kinh đùi; kết hợp xương chày; suy tim EF giảm
Abstract
PERIPHERAL NERVE BLOCK ANESTHESIA FOR LEG FRACTURE SURGERY
IN A PATIENT WITH SEVERE HEART FAILURE: A CASE REPORT
Nguyen Thi Ngoc Dao, Tran Thanh Phat, Nguyen Thanh Sang
Objective: Anesthesia for surgery in heart failure with severe reduced ejection fraction (EF) patient presents
significant risks and challenges for anesthesiologists. We report a case of peripheral nerve block anesthesia used for
leg fracture surgery in a patient with an EF of 27%
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024
92 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.12
Case Presentation: A 75-year-old male patient was admitted to the emergency department following a traffic accident
and was diagnosed with a fracture of the lower third of both right leg bones. The patient had a medical history of chronic
heart failure with an EF of 27% due to coronary artery disease, with a stent placement. The patient was scheduled for
surgery to fix the fracture of the lower third of the right tibia with screws and to place locking screws in the right ankle.
A popliteal sciatic nerve and a femoral nerve block were administered for the surgery. The procedure lasted 2 hours
and 30 minutes, during which the patient remained conscious, with stable vital signs.
Conclusion: Surgery on the leg can be performed under peripheral nerve blocks. This is a safe anesthesia method that
does not affect hemodynamics, making it suitable for high-risk patients such as those with heart failure.
Key words: popliteal sciatic nerve block; femoral nerve block; leg fracture; heart failure
1. ĐT VẤN ĐỀ
y mê hồi sức cho người bệnh suy tim, đặc biệt là suy
tim phân suất tống máu (EF) giảm nặng đòi hỏi phải chuẩn
bị trước phẫu thuật kỹ ợng sự phối hợp đa chuyên
khoa. Suy tim m ng tỷ lệ tử vong chu phẫu gấp 3 đến 5
lần. Tỷ lệ này ở nời bệnh suy tim là 9,3% cao hơn so với
2,9% ở người bệnh có bệnh lý mạch vành [1,2].
y thần kinh ngoại vi tác động tối thiểu đến sự thay
đổi huyết động của người bệnh. Đây lựa chọn tưởng cho
c loại phẫu thuật chi, đặc biệt nhng người bệnh
nguy cao khiy mê toàn diện [3–8]. Tuy nhiên, định
kiến cho rằng đây pơng pháp được cho tốn thời gian
không tin cậy cho phẫu thuật, đặc biệt phẫu thuật chi dưới
[7,9].
2. CA M NG
Người bệnh nam, 75 tuổi, cân nặng 50 kg, chiều cao 153
cm, nhập khoa Cấp cứu bệnh viện Đại học Y Dược Thành
phHồ Chí Minh đa chn thương sau tai nạn giao thông.
Qua thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng người bệnh được
chẩn đoán y n phức tạp 1/3 dưới hai xương cẳng chân
phi nứt xương n ngón III-IV- chấn thương phần mềm
ng mặt- tràn dịch màng phổi phải lượng trung bình (Hình
1). Người bệnh có tiền n bệnh tim mạch nặng đang theo
i điều trị tại bệnh viện Đại học Yợc Thành phố Hồ
C Minh: suy tim mạn EF 27% - hội chứng vành mạn, bệnh
tn chung 03 nhánh mạch nh đã đặt stent LM-LAD1
(01 stent 6/6/2022), n hẹp 80% OM1 (d=2,15 mm), hẹp
50-70% kéo dài RCA I-II, 80% RCA III - ng huyết áp - đái
to đường type 2 - hẹp nặng/tắc động mạch chày sau n phải.
nh 1. X- quang cẳng cn phải thế thẳng (1) và nghiêng (2)
(Ngun Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ C Minh)
nh 2. X-quang ngực thng của người bệnh tại thi điểm nhp
viện (Nguồn Bệnh viện Đại học Y ợc Thành ph HChí Minh)
Kết qusiêu âm tim tại thời điểm nhập viện ghi nhận: Giãn
thất trái, bệnh tim thiếu u cục bộ, hở van hai lá nặng do
hạn chế vận động lá sau, chức năng m thu thất trái EF
Tp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.12 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 93 simpson 27%, rối loạn chức năng tâm trương thất trái độ II,
tn dịch màng ngoài tim ợng ít. X-quang ngực thẳng: sung
huyết nhẹ 2 phổi, bóng tim to (Hình 2). Người bệnh được
chẩn đoán đợt cấp mất suy tim thể ấm ẩm, yếu tố thúc đẩy
dịch và đau suy tim mạn EF 27% do bệnh mạch nh và
được nhập khoa nội tim mạch để tối ưu hóa tình trạng tim
mạch trong 10 ngày. Sau đó, người bnh được hội chẩn liên
chuyên khoa trước phẫu thuật gồm: gây hồi sức, chấn
chương chnh nh, lồng ngực mạch máu tim mạch để
quyết định thời điểm phẫu thuật chiến lược điều trị cho
người bệnh. Phương pháp phẫu thuật dự kiến kết hợp
ơng gãy 1/3 dưới ơng chày phải, nẹp vít, đặt nẹp vít
khóa mắt ngoài cn phải. Phương pháp vô cảm dự kiến
y thần kinh tọa ng khoeo thần kinh đùi dưới hướng
dẫn siêu âm.
Người bệnh được đưa vào phòng mổ với tình trạng tim
mạch được tối ưu hóa để thể nằm đầu bằng, chân phải n
đau nhiều, M: 65 l/ph; HA: 140/70 mmHg; SpO2 97% khí
trời. Chúng tôi thực hiện gây thần kinh tọa vùng khoeo
ới hướng dẫn siêu âm với ropivacain 0,5% 15 ml
lidocain 2% 5 ml tư thế nằm nghng trái (Hình 3). y tê
thần kinh đùi dưới hướng dẫn siêu âm thế nằm ngửa với
ropivacaine 0,5% 5 ml và lidocaine 2% 5 ml.
Sau 40 phút kể từ c kết thúc thần kinh tọa ng khoeo,
người bệnh được test cảm giác vận động chân phải. Kết
qu người bệnh không còn cảm gc và sức cơ chân phải là
0/5. Chúng tôi tiến nh phẫu thuật cho người bệnh. Phẫu
thut không bơm garo kéo dài 2 giờ 30 phút. Trong quá
tnh phẫu thuật, người bệnh không than phiền cảm giác đau
khó chịu, sinh hiệun định (Hình 4).
Sau phẫu thuật 1 giờ, người bệnh bắt đầu cảm giác chân
phi sau 2 giờ người bệnh thể cử động các ngón cn
phi. Người bệnh được chuyn về khoa chấn thương chỉnh
nh sau 3 giờ nằm phòng hồi tỉnh của khoa Gây hồi
sức. o hậu phẫu ngày th1-4, nời bệnh than phiền cảm
giác đau mức độ vừa, NRS 4-5/10. Người bệnh được tiếp tục
kháng đông rivaroxaban thuốc điều trị suy tim trong suốt
thời gian nằm vin. Người bệnh được xuất viện sau phu
thut 10 ngày.
nh 3. Tê thn kinh tọa vùng khoeoới hưng dẫn siêu âm,
đi kim in-plane (Nguồn Bệnh viện Đại học Y ợc Thành ph
Hồ C Minh)
nh 4. Sinh hiệu của người bệnh trong qtrình mổ (Nguồn Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phHồ CMinh)
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024
94 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.12
3. N LUẬN
Cng tôi đã gây thần kinh tọa phối hợp với thần kinh
đùi để phẫu thuật kết hợp xương chày thành ng người
bệnh lớn tuổi suy tim với EF giảm nặng.
Việc lựa chọn phương pháp vô cảm cho một người bệnh
phthuộc vào loại phẫu thuật địa của nời bệnh. Xét
về phương pháp phẫu thuật thì phẫu thuật chi ới có th
thực hiện được với phương pháp vô cảm như y toàn
tn, y tủy sống, y ngoài màng cứng hoặc gây
thần kinh ngoại vi. Trong các phương pháp cảm này thì
phương pháp cảm y gây tê tủy sống là hai
phương pháp phbiến nhất được lựa chọn [9,10]. Tuy nhiên,
y mê tn thân hayy tê tủy sống hai phương pháp
cảm gây ảnh hưởng nhiều đến huyết động đặc biệt ở người
bệnh suy tim do tác dụng ức chế cơ tim, dãn mạch của thuốc
tác dụng ức chế giao cảm của gây tê tủy sống. Gây
thần kinh ngoại vi phương pháp vô cảm ít gây ảnh hưởng
huyết động nhất. Feneli G đã tiến nh một nghn cứu so
sánh tiến cứu ngẫu nhiên vsự thay đổi huyết động giữa hai
nhóm y tủy sống một bên và gây tê kết hợp thần kinh
tọa đùi 20 người bệnh phẫu thuật chương trình chi dưới
garo [11]. Kết quả cho thấy cả hai phương pháp đều cung
cấp vô cảm đủ cho phẫu thuật tuy nhiên thần kinh tọa đùi
y biến đổi huyết động ít hơn so với phương pháp còn lại.
Ngoài ra, nhiều nghiên cứu cho thấy gây tê thần kinh ngoại
vi cho phẫu thuật chi trên và chi dưới giảm tỉ lệ biến chứng
tử vong 30 ngày sau mổ [9,10]. Tuy nhiên, thực tế gây
thần kinh ngoại vi chưa được sử dụng nhiều đặc biệt phẫu
thut chi dưới do kĩ thuật thực hiện khó ng như thời gian
chờ đợi u. Theoc giả Lin R đối với phẫu thuật đoạn chi
ới chỉ 46/158 người bệnh được phẫu thuật vớiy tê thần
kinh ngoi vi [10].
Người bệnh của chúng tôi bị suy tim EF 27% được ch
định phu thuật kết hợp xương gãy 1/3 ới xương chày phải,
nẹp t, đặt nẹp t khóa mắt ngoài chân phải. Tại bệnh
viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi đã
thực hiện gây tê vùng dưới ớng dẫn siêu âm nhiều năm.
Do đó, việc lựa chọn pơng pháp cảm y thần kinh
tọang khoeo phối hợp với gây tê thần kinh đùi phương
pháp cảm thích hợp nht an toàn nhất cho người bệnh.
Tuy nhiên, như đã trình bày, y tê thần kinh ngoại vi cho
phu thuật chi dưới cần thời gian tiềm phục lâu, chúng tôi
cần chờ 40 phút từ lúc bắt đầu gây tê cho đếnc phẫu thuật.
Do đó, nếu được chun bị tốt hơn, chủ động hơn người bệnh
n được gây tại phòng thủ thuật trước phẫu thuật 30-45
phút.
ơng tự như trường hợp m ng của chúng i, năm
2002, Chia N [12] đã o o một trường hợp gây thần
kinh tọa và đùi để phẫu thuật cấp cứu cắt cụt chi dưới trên
gối người bệnh nam, 56 tuổi bị nhiễm trùng huyết nặng do
hoi thư sinh hơi nng trên nền nhồi máu cơ tim cấp không
ST chênh n, rung nhĩ đáp ứng thất nhanh suy tim EF
15%. Người bệnh trải qua phẫu thut an toàn xut viện
sau 2 tuần. Khi gây ng dưới ớng dẫn siêu âm ngày
ng phát triển rộng i, c ca lâm sàng về việc thực hiện
y thn kinh ngoại vi để phẫu thuật chi dưới cho người
bệnh có bệnh tim mạch nặng đã được o o. m 2018,
Karm M đã bão cáo 1 trường hợpy tê thần kinh tọa phối
hợp với gây tê thn kinh đùi, thần kinh bịt thần kinh đùi
ngi cho đoạn chi trên gối ngưi bệnh suy tim EF 27%
[3]. Năm 2022, Doumparatzi M và Nogueira Machado F đã
o o tại hội nghhằng m của Hội Gây ng Châu Âu
lần thứ 39 về gây tê vùng cho phu thuật đoạn cho ở người
bệnh cao tuổi đa chấn thương [4,5], nhiều bệnh nội khoa kèm
theo phẫu thuật khớp cổ chân và một người bệnh suy tim EF
10% phẫu thuật đoạn chi tn gối, theo thtự.
4. KẾT LUN
Từ ca m sàng của chúng tôi cho thấy y hồi sức cho
phu thuật người bệnh suy tim nặng cần sự phối hợp đa
chuyên khoa để tối ưu a người bệnh. Phẫu thuật vùng cẳng
chân ngưi bệnh nguy cao n suy tim ththực hiện
ới gây thần kinh ngoại vi
Nguồn tài tr
Nghiên cu y không nhận tài trợ.
Xung đột lợi ích
Không xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết
y được báo cáo.
ORCID
Nguyễn Thị Ngọc Đào
https://orcid.org/0009-0007-2967-0402
Tp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.12 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 95 Đóng góp của c tác gi
Ý tưởng nghiên cứu: Nguyễn Thị Ngọc Đào
Đề ơng phương pháp nghn cứu: Nguyễn Thị Ngọc
Đào
Thu thập dữ liu: Trần Tnh Pt
Giám sát nghiên cứu: Nguyn Thị Ngọc Đào
Nhập dữ liệu: Nguyễn Thành Sang
Quản lý dữ liệu: Nguyễn Thị Ngọc Đào
Pn tích dữ liệu: Nguyễn Thành Sang
Viết bn thảo đầu tiên: Trần Thành Phát
Cung cấp dliệu và tng tin nghiên cứu
c giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu yêu cầu từ Ban
biên tập.
I LIỆU THAM KHẢO
1. Sweitzer B. Perioperative Evaluation and Optimization
of Patients at Risk of Cardiac Complications for Non-
Cardiac Surgery. Mo Med. 2016 Jul-Aug;113(4):320-
324.
2. Halvorsen S, Mehilli J, Cassese S, Hall TS, Abdelhamid
M, Barbato E, et al. 2022 ESC Guidelines on
cardiovascular assessment and management of patients
undergoing non-cardiac surgery. Eur Heart J. 2022 Oct
14;43(39):3826-3924.
3. Karm MH, Lee S, Yoon SH, Lee S, Koh W. A case
report: the use of ultrasound guided peripheral nerve
block during above knee amputation in a severely
cardiovascular compromised patient who required
continuous anticoagulation. Medicine (Baltimore).
2018 Mar;97(9):e9374.
4. Nogueira Machado F, Gouveia H, Mendonça M, Luís
M, Pereira S, Gonçalves B. B190 Peripheral nerve
blocks in above the knee amputation: can they be the
only anesthetic technique used?. Regional Anesthesia
and Pain Medicine 47.Suppl 1 (2022): A175-A175.
5. Doumparatzi M, Tsakiliotis S, Papagiannopoulou O,
Topalis C, Varveri M, Goutziomitrou E. When the
peripheral nerve block is the only anesthetic technique
which is permitted to be performed. Regional
Anesthesia and Pain Medicine 47.Suppl 1 (2022):
A198-A198.
6. Deemer AR, Ganta A, Leucht P, Konda S, Egol KA.
Regional Anesthesia Is Safe and Effective for Low-
Energy Tibial Plateau Fractures. Orthopedics 46.6
(2023): 358-364.
7. Kamel I, Ahmed MF, Sethi A. Regional anesthesia for
orthopedic procedures: What orthopedic surgeons need
to know. World J Orthop. 2022 Jan 18;13(1):11-35.
8. Jung J, Lee M, Chung YH, Cho SH. Successful use of
ultrasound-guided peripheral nerve block for lower
limb surgery in a patient with heart failure with reduced
ejection fraction: a case report. J Int Med Res. 2021
Sep;49(9):3000605211045230.
9. Kurt N. Surgical Outcomes of Regional Versus General
Anesthesia in 203 Patients with Upper- and Lower-
Extremity Amputation: A Retrospective Study from a
Single Center in Turkey. Med Sci Monit. 2022 Dec
6;28:e938603.
10. Lin R., Hingorani A., Marks N., Ascher E., Jimenez R.,
McIntyre T, et al. (2013). Effects of anesthesia versus
regional nerve block on major leg amputation mortality
rate. Vascular 21.2 (2013): 83-86.
11. Fanelli G, Casati A, Aldegheri G, Beccaria P, Berti M,
Leoni A, Torri G. Cardiovascular effects of two different
regional anaesthetic techniques for unilateral leg surgery.
Acta Anaesthesiol Scand. 1998 Jan;42(1):80-84.
12. Chia N, Low TC, Poon KH. Peripheral nerve blocks for
lower limb surgery--a choice anaesthetic technique for
patients with a recent myocardial infarction? Singapore
Med J. 2002 Nov;43(11):583-586.