intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị chẩn đoán ở trẻ dưới 12 tháng tuổi có nghi ngờ bệnh hirschsprung bằng đo áp lực hậu môn trực tràng

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

53
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong chẩn đoán, bệnh Hirschsprung được chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học chức năng, và giải phẫu bệnh. Tuy nhiên để tầm soát bệnh trong giai đoạn sơ sinh và trẻ nhỏ vẫn còn đặt ra nhiều thử thách cho nhà lâm sàng. Đánh giá giá trị ở trẻ dưới 12 tháng tuổi có triệu chứng nghi ngờ bệnh Hirschsprung bằng đo áp lực hậu môn trực tràng (ALHMTT) có kết hợp Midazolam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị chẩn đoán ở trẻ dưới 12 tháng tuổi có nghi ngờ bệnh hirschsprung bằng đo áp lực hậu môn trực tràng

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN Ở TRẺ DƯỚI 12 THÁNG TUỔI CÓ NGHI NGỜ<br /> BỆNH HIRSCHSPRUNG BẰNG ĐO ÁP LỰC HẬU MÔN TRỰC TRÀNG<br /> Lâm Thiên Kim*, Trần Quốc Việt***, Phan Nguyễn Ngọc Tú*, Hồ Trần Bản**,<br /> Nguyễn Thị Bích Uyên**, Trần Thanh Trí*, Trương Nguyễn Uy Linh**, Trương Quang Định***,<br /> Robert Annie*****, Goyens Philippe****, Steyart Henri****, Bontems Patrick****, Mahler Tania****<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Trong chẩn đoán, bệnh Hirschsprung được chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học<br /> chức năng, và giải phẫu bệnh. Tuy nhiên để tầm soát bệnh trong giai đoạn sơ sinh và trẻ nhỏ vẫn còn đặt ra nhiều<br /> thử thách cho nhà lâm sàng.<br /> Mục tiêu: Đánh giá giá trị ở trẻ dưới 12 tháng tuổi có triệu chứng nghi ngờ bệnh Hirschsprung bằng đo áp<br /> lực hậu môn trực tràng(ALHMTT) có kết hợp Midazolam.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành từ 01/2016 đến 12/2016 tại bệnh viện Nhi đồng 2 có 70<br /> trường hợp trẻ dưới 12 tháng tuổi có triệu chứng nghi ngờ bệnh Hirschsprung (chậm tiêu phân su, tiêu bón,<br /> viêm ruột, chướng bụng…) được đo ALHMTT sau khi dùng midazolam nhỏ mũi. Tất cả trẻ sẽ được chụp X<br /> quang đại tràng cản quang, sinh thiết hút và đo ALHMTT. Giá trị chẩn đoán của đo ALHMTT được so sánh dựa<br /> trên tiêu chuẩn vàng đó là kết quả sinh thiết sau phẫu thuật.<br /> Kết quả: Giá trị chẩn đoán của đo ALHMTT: Độ nhạy 94,74% (73,97-99,87%) Độ đặc hiệu 96,08% (86,54-<br /> 99,52%); Giá trị tiên đoán dương 90% (69,73-97,23%); Giá trị tiên đoán âm 98%(87,9-99,7%)<br /> Kết luận: Đo ALHMTT có giá trị tầm soát bệnh Hirschsprung ở nhóm trẻ dưới 12 tháng tuổi, an toàn ít<br /> xâm lấn, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.<br /> Từ khóa: đo áp lực hậu môn trực tràng, sơ sinh, bệnh Hirschrung.<br /> ABSTRACT<br /> DIAGNOSTIC UTILITY IN CHILDREN UNDER 12 MONTH OLD WITH SUSPICIONS OF<br /> HIRSCHSPRUNG DISEASE BY ANORECTAL MANOMETRY<br /> Lam Thien Kim, Tran Quoc Viet, Phan Nguyen Ngoc Tu, HoTran Ban,<br /> Nguyen Thi Bich Uyen,Tran Thanh Tri, Truong Nguyen Uy Linh, Truong Quang Đinh,<br /> Robert Annie, Goyens Philippe, Steyart Henri, Bontemps Patrick, Mahler Tania<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 402 - 407<br /> <br /> Background: The diagnosis of HD basically relies on clinical features, contrast enemas (CE), histopathology<br /> on rectal suction biopsy (RSB) as well as the functional test with anorectal manometry.<br /> Objective: Attempt to investigate the diagnostic role of anorectal manometry in newborns and small infants<br /> with suspicions of Hirschsprung disease under intranasal midazolam sedation.<br /> Methods: This prospective study was conducted between January through December 2016 in Children’s<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Nhi đồng 2 ** Đại học Y Dược TP.HCM, *** Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố<br /> **** Hospital Universitane des Enfants Runi Fabicla-Université Libre de Bruxelles-Belguim.<br /> ***** Epidemiology and Biostatics Department, Université Catholique de Louvani – Belguim.<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lâm Thiên Kim ĐT: 0989010280 Email: thienkimy04@gmail.com<br /> <br /> <br /> 402 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hospital 2. Any patients less than 1 year of age suspected of Hirschsprung disease (delayed passage of meconium,<br /> persistent abdominal distention, constipation, recurrences of enterocolitis…) were enrolled and underwent a full<br /> work-up for Hirschsprung disease: contrast enema (CE) and rectal suction biopsy (RSB) as well as a high<br /> resolution anorectal manometry. Before any invasive procedure in this study (CE, anorectal manometry, RSB as<br /> well as operation), a signed inform consent was obtained from legal tutor of the child. The study protocol was<br /> approved by the local ethics committee. Demographic and clinical data were collected for age, gender, clinical<br /> symptoms, and results of the CE and of the RSB.<br /> Results: RAIR: Sensitivity 94.74% (73.97-99.87%) Specificity 96.08% (86.54-99.52%); Positive predictive<br /> value 90% (69.73-97.23%); Negative predictive value 98%(87.9-99.7%)<br /> Conclusion: Anorectal manometry is a simple, safe, and non-invasive method with high specificity for the<br /> diagnosis of Hirschsprung disease in neonates.<br /> Key words: anorectal manometry, neonates, Hirschsprung disease.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Bệnh Hirschsprung được đặc trưng bởi sự Nghiên cứu tiền cứu được tiến hành tại bệnh<br /> vô hạch thần kinh trong đám rối thần kinh ruột viện Nhi đồng 2 từ 01/2016 đến 07/2017 Nghiên<br /> bẩm sinh. cứu này đã thông qua hội đồng khoa học công<br /> Ở Việt Nam đã có một báo cáo về kết quả nghệ và y đức của trường và bệnh viện. Đối<br /> ban đầu trong việc ứng dụng đo ALHMTT trong tượng nghiên cứu là những bệnh nhân có nghi<br /> chẩn đoán bệnh Hirschsprung ở trẻ với độ nhạy ngờ bệnh Hirschsprung. Bệnh nhân được đo và<br /> là 79,17% và độ đặc hiệu là 81,48%. Kết quả này theo dõi tái khám bởi cùng một người điều trị.<br /> tuy thấp hơn so với nghiên cứu trên thế giới, Kết quả mong đợi độ nhạy và độ đặc hiệu<br /> nhưng vẫn một lần nữa khẳng định vai trò chẩn của đo ALHMTT.<br /> đoán bệnh Hirschsrpung. Cỡ mẫu của nghiên KẾT QUẢ<br /> cứu này có tuổi trung bình là 15±27,4 tháng, chưa<br /> phân tích rõ ràng các yếu tố ảnh hưởng đến kết Chúng tôi tiến hành đo ALHMTT trên 76<br /> quả đo ALHMTT. Nghiên cứu cũng nêu ra ở trường hợp. Trong đó, 70 trường hợp thỏa tiêu<br /> nhóm tuổi trẻ từ 1 tháng đến 6 tháng có độ nhạy chí chọn vào nghiên cứu. Những trường hợp<br /> và độ đặc hiệu thấp, lần lượt là 55,56% và 82,61% như đã mổ bệnh Hirschsprung trước đó, kèm<br /> do trẻ quấy khóc nhiều(12). theo bệnh lý vùng cùng cụt, bệnh lý về hô hấp<br /> hoặc không tái khám sẽ không được đưa vào<br /> Chúng tôi muốn thực hiện nghiên cứu trên<br /> nghiên cứu.<br /> nhóm trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 12 tháng tuổi,<br /> nhằm đánh giá lại các yếu tố làm thay đổi kết Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là<br /> quả đo. Ngoài ra trong nghiên cứu chúng tôi còn 32,73± 16,9 ngày, với cân nặng lúc đo ALHMT<br /> sử dụng Midazolam nhỏ mũi để khắc phục tình trung bình là 3,4±0,8kg. 19 trường hợp được<br /> trạng không hợp tác của trẻ trong lúc đo. chẩn đoán bệnh Hirschsprung chiếm 27,1%. Có<br /> 60 % trường hợp trẻ sơ sinh có triệu chứng nghi<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> ngờ bệnh Hirschsprung, trong đó có 8 trường<br /> Đánh giá giá trị chẩn đoán ở trẻ dưới 12 hợp được chẩn đoán đúng bệnh Hirschsprung<br /> tháng tuổi có nghi ngở bệnh Hirschsprung bằng chỉ với đo ALHMTT(Bảng 1).<br /> đo ALHMTT.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 403<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> Bảng 2. Phân bố cân năng và tuổi theo bệnh lý (N = 70)<br /> Biến số Chẩn đoán<br /> Bệnh Hirschsprung Không Hirschsprung<br /> CN lúc đo ≤ 30 ngày 3,4±0,29 3,3±0,6<br /> ≥ 31 ngày 3,4±1,1 3,7±1,0<br /> Tuổi trung bình ≤ 30 ngày 16,8±8,2 24,47±5,8<br /> ≥ 31 ngày 57,5±21,2 40,6±10<br /> Bảng 3. Đặc điểm dịch tễ và nguyên nhân (N = 70)<br /> Biến số Chẩn đoán p<br /> Bệnh Hirschsprung Không Hirschsprung Chung (n=70)<br /> (n=19) (n=51)<br /> Giới Nữ 2 (10,5%) 23 (45,1%) 25 (35,7%) 0,007<br /> Nam 17 (89,5%) 28 (54,9%) 45 (64,3%)<br /> Tuổi thai Non tháng 2 (10,5%) 6 (11,8%) 8 (11,4%)<br /> Đủ tháng 17 (89,5%) 45 (88,2%) 62 (88,6%)<br /> Tuổi ≤ 30 ngày 8 (42,1%) 34 (66,7%) 42 (60%)<br /> ≥ 31 ngày 11(57,9%) 17 (33,3%) 28 (40%)<br /> Dị tật Hội chứng Down 1 (5,3%) 0 1 (1,4%)<br /> Không hội chứng Down 18 (94,7%) 51 69 (98,6%)<br /> Trướng bụng là triệu chứng thường gặp nhất nhóm bệnh - không bệnh và giữa 2 nhóm non<br /> đưa trẻ đến nhập viện, nhưng không thấy sự tháng –đủ tháng. Về trương lực hậu môn lúc<br /> liên hệ giữa triệu chứng này với bệnh nghỉ trung bình 59,2±29 mmHg, không có sự<br /> Hirschsprung (Hình 1). Trong khi đó, chậm tiêu khác biệt trương lực cơ thắt lúc nghỉ giữa hai<br /> phân su, viêm ruột, tiêu bón ở trẻ nhỏ lại có sự nhóm bệnh - không bệnh Hirschsprung và giữa<br /> liên hệ với bệnh Hirschsprung. hai nhóm non tháng - đủ tháng dưới (Bảng 4,<br /> Chiều dài ống hậu môn trung bình Bảng 5).<br /> 2,18±0,2cm, có sự khác biệt thống kê giữa 2<br /> <br /> 100.0%<br /> 92.2%<br /> 90.0% 84.2%<br /> 80.0%<br /> 68.4%<br /> 68.4%<br /> 70.0% 63.2% Chậm tiêu phân su<br /> 60.0% Viêm ruột<br /> <br /> 50.0% Trướng bụng<br /> <br /> 40.0% Tiêu bón<br /> 29.4% Tắc ruột<br /> 30.0% 25.5%<br /> Hậu môn tạm<br /> 20.0% 13.7%<br /> 10.0% 5.3% 3.9%<br /> 0.0%<br /> Bệnh Hirschsprung Không Hirschsprung<br /> <br /> Hình 1. Phân bố triệu chứng (N = 19 Hirschsprung và 51 không Hirschsprung)<br /> <br /> <br /> <br /> 404 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 3. Triệu chứng của trẻ (N = 70)<br /> Triệu chứng Bệnh Hirschsprung N = 19 Không Hirschsprung (N = 51) Chung p<br /> Chậm tiêu phân su 13 (68,4%) 7 (13,7%) 20 (28,6%) 0,000<br /> Không chậm tiêu phân su 6 (31,6%) 44 (86,3%) 50 (71,4%)<br /> Viêm ruột 13 (68,4%) 15 (29,4%) 28 (40%) 0,003<br /> Không viêm ruột 6 (31,6%) 36 (70,6%) 42 (60%)<br /> Tiêu bón 12 (63,2%) 13 (25,5%) 25 (35,7%) 0,03<br /> Không tiêu bón 7 (36,8%) 38 (74,5%) 45 (64,3%)<br /> Bụng chướng 16 (84,2%) 47 (92,2%) 63 (90%) 0,32<br /> Bụng xẹp 3 (15,8%) 4 (7,8%) 7 (10%)<br /> Tắc ruột 1 (5,3%) 2 (3,9%) 3 (4,3%) 0,8<br /> Không tắc ruột 18 (94,7%) 49 (96,1%) 67 (95,7%)<br /> Có hậu môn tạm 0 1 (2%) 1 (1,4%) 0,5<br /> Không hậu môn tạm 19 50 (98%) 69 (98,6%)<br /> Bảng 4. Chiều dài ống hậu môn và trương lực ống hậu môn theo bệnh<br /> Biến số Bệnh Hirschsprung Không Hirschsprung Chung p<br /> Chiều dài ống hậu môn 1,97±0,2 2,15±0,2 2,18±0,2 0,015<br /> Trương lực hậu môn lúc nghỉ 58,1±28 59,7±30 59,2±29 0,84<br /> Bảng 5. Chiều dài ống hậu môn và trương lực hậu môn theo tuổi thai<br /> Trương lực hậu môn Non tháng Đủ tháng p<br /> ≤30 ngày 48±18,3 56,5±20,0 0,56<br /> ≥ 31 ngày 66,62±49,99 68,5±22,8 0,94<br /> ALC Non tháng Đủ tháng p<br /> ≤30 ngày 1,9 2,1±0,3 0,0001<br /> ≥ 31 ngày 2,04±0,2 2,26±0,2 0,19<br /> Phản xạ ức chế cơ thắt trong (RAIR) có thể hiệu của đo ALHMTT lần lượt là 94,74% (73,97-<br /> ghi nhận ở trẻ non tháng. Độ nhạy và độ đặc 99,87%) và 96,08% (86,54-99,52%) (Bảng 6).<br /> Bảng 6. Độ nhạy và độ đặc hiệu của đo áp lực<br /> Nhóm tuổi Chẩn đoán RAIR(-) RAIR(+)<br /> ≤ 30 ngày tuổi Hirschsprung 8 0<br /> Không Hirschsprung 2 32<br /> Độ nhạy và độ đặc hiệu (%) 100% (63,06-100%) 94,12% (80,32-99,28%)<br /> Giá trị tiên đoán dương và âm 80% (51,4-93,88%) 100%<br /> ≥31 ngày tuổi Hirschsprung 10 1<br /> Không Hirschsprung 0 17<br /> Độ nhạy và độ đặc hiệu (%) 90,91% (58,72-99,77%) 100% (80,4-100%)<br /> Giá trị tiên đoán dương và âm 100% 94,44% (72,4-99,1%)<br /> Chung Hirschsprung 18 1<br /> Không Hirschsprung 2 49<br /> Độ nhạy và độ đặc hiệu 94,74% (73,97-99,87%) 96,08% (86,54-99,52%)<br /> Giá trị tiên đoán dương và âm 90% (69,73-97,23%) 98% (87,9-99,7%)<br /> Độ nhạy và độ đặc hiệu của X quang đại ALHMTT vẫn ghi nhận RAIR, kết quả sinh thiết<br /> tràng cản quang lần lượt là 10,53% (1,3-33,4%) và loại trừ bệnh Hirschsprung. Kết quả tái khám<br /> 98,04% (89,55-99,95%) (Bảng 7). Có một trường sau 6 tháng, bệnh nhân đi tiêu bình thường<br /> hợp thấy rõ đoạn chuyển tiếp nhưng đo chiếm đa số (Bảng 8).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 405<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> Bảng 7. Độ nhạy và đặc hiệu X quang đại tràng cản quang*<br /> X quang đại tràng cản quang Rõ đoạn chuyển tiếp Không rõ đoạn chuyển tiếp Tổng cộng<br /> Hirschsprung 2 17 19<br /> Không Hirschsprung 1 50 51<br /> * Độ nhạy và độ đặc hiệu (khoảng tin cậy 95%) là 10,53% (1,3-33,4%) và 98,04% (89,55-99,95%).<br /> Bảng 8. Đặc điểm tái khám<br /> Tiêu bón Són phân Đóng hậu môn tạm Bình thường Tổng cộng<br /> Hirschsprung 2 (10,5%) 5 (26,3%) 12 (63,2%) 19<br /> Không Hirschsprung 7 (13,7%) 1(2%) 1(2%) 42 (82,4%) 51<br /> Tổng cộng 9(12,9%) 6 (8,6%) 1(1,4%) 54 (77,1%) 70<br /> <br /> BÀN LUẬN trẻ nhập viện với triệu chứng nghi ngờ bệnh<br /> Hirschpsurng đều được thụt tháo trước chụp<br /> Chẩn đoán bệnh Hirschprung còn gặp nhiều hoặc đoạn ruột phía trên chỗ tắc chưa giãn.<br /> khó khăn do triệu chứng bệnh không điển hình. Tuy nhiên, X quang đại tràng cản quang vẫn<br /> Phương pháp chẩn đoán bệnh có nhiều thay đổi. được sử dụng trong nghiên cứu vì giúp ước<br /> Bên cạnh tiêu chuẩn vàng là sinh thiết trực tràng,<br /> lượng chiều dài đoạn vô hạch giúp nhà lâm<br /> đo ALHMTT dần dần khẳng định vai trò trong sàng có hướng tiếp cận mổ hở hoặc nội soi.<br /> chẩn đoán, đặc biệt trẻ nhỏ.<br /> Đo ALHMTT ở trẻ nhỏ chỉ có thể ghi nhận<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi có tuổi trung chiều dài ống hậu môn, trương lực hậu môn lúc<br /> bình 32,73 ngày tuổi, trẻ nhỏ nhất mới 7 ngày<br /> nghỉ và phản xạ ức chế cơ thắt là chủ yếu.<br /> tuổi và lớn nhất là 94 ngày tuổi.<br /> Non tháng, tuổi lúc đo ALHMTT có ảnh<br /> Kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy đo<br /> hưởng đến trương lực hậu môn, chiều dài ống<br /> ALHMTT có độ nhạy 94,74% và độ đặc hiệu là<br /> hậu môn, phản xạ cơ thắt trong(9). Nhưng kết quả<br /> 96,08% ở trẻ nhỏ. Điều này chứng tỏ đo<br /> nghiên cứu chúng tôi lại cho kết quả khác,<br /> ALHMTT vẫn có thể đạt được giá trị cao trong trương lực hậu môn trực tràng không chịu ảnh<br /> chẩn đoán ở nhóm trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, tương<br /> hưởng bởi bệnh, tuổi khi đo, kể cả tuổi thai;<br /> tự y văn trên thế giới có độ nhạy và độ đặc hiệu<br /> chiều dài ống hậu môn lại phụ thuộc vào bệnh,<br /> lần lượt là 91% và 94%(3). Trong nghiên cứu đã trẻ non tháng có tuổi lúc đo dưới 30 ngày tuổi.<br /> thực hiện tại Việt Nam vào 2015, vì trẻ không Điểm khác biệt này có thể lý giải do cỡ mẫu nhỏ.<br /> hợp tác nên có giá trị thấp hơn với độ nhạy và độ<br /> RAIR là sự giảm tạm thời áp lực hậu môn lúc<br /> đặc hiệu lần lượt 79,17% và 81,48%(12), có lẽ việc<br /> nghỉ đáp ứng với sự phồng nhanh của bóng<br /> chúng tôi sử dụng Midazolam trong lúc đo đã<br /> troong trực tràng, không ghi nhận được khi có<br /> giúp tăng độ nhạy và độ độ đặc hiệu cho<br /> khiếm khuyết hạch thần kinh nội thành trong<br /> ALHMTT. Để chứng minh được điều này cần<br /> bệnh Hirschspung(8). Một nghiên cứu trên thế<br /> một nghiên cứu khác với cỡ mẫu lớn và có nhóm<br /> giới còn ghi nhận tình trạng không ghi nhận<br /> chứng không sử dụng Midazolam.<br /> RAIR sinh lý do tình trạng chưa trưởng thành<br /> Vai trò chẩn đoán của đo ALHMTT được thần kinh ở trẻ sơ sinh non tháng(6). Nhưng một<br /> nhấn mạnh khi so với X quang đại tràng cản nghiên cứu gần đây đã chứng minh RAIR có thể<br /> quang. X quang cản quang ở nhóm trẻ nhỏ có ghi nhận ở trẻ nhỏ hơn 7 ngày tuổi, non tháng,<br /> độ nhạy và độ đặc hiệu trong nghiên cứu hạch chưa trưởng thành(3), chúng tôi cũng đã ghi<br /> chúng tôi lần lượt là 10,53% và 98,04%. So với nhận được 2 trường hợp có thể khẳng định được<br /> kết quả thế giới và trong nước, giá trị của X điều đó, một trường ở trẻ 7 ngày tuổi và non<br /> quang đại tràng cản quang của chúng tôi thấp tháng, một trường hợp có hạch thần kinh chưa<br /> hơn rất nhiều(1,10,11). Điều này có thể do tất cả trưởng thành.<br /> <br /> <br /> 406 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bệnh Hirschsprung cần được nghĩ đến trước Dựa vào tính chất đi tiêu của trẻ tái khám<br /> mọi trường hợp khi trẻ có các dấu hiệu (tiêu bón sau 6 tháng, són phân là một yếu tố ành hưởng<br /> trước 1 tháng tuổi, chậm tiêu phân su>24-48 giờ, nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhi và<br /> trướng bụng, tiền sử gia đình bệnh đa phần ở nhóm trẻ có phẫu thuật bệnh<br /> Hirschsprung, chậm tăng cân. Triệu chứng lâm Hirschsprung. Lập lại đo áp ALHMTT để đánh<br /> sàng góp vai trò quan trọng trong bước tiếp cận giá tổn thương và điều trị bằng biofeedback.<br /> ban đầu và phân loại bệnh. Chậm tiêu phân su, KẾT LUẬN<br /> viêm ruột và tiêu bón ở trẻ nhỏ là những triệu Đo ALHMTT là một phương pháp đơn giản,<br /> chứng lâm sàng cảnh báo tốt. Trong nghiên cứu hữu ích giúp chẩn đoán bệnh Hirschsprung có<br /> chúng tôi không ghi nhận dấu chậm tăng cân và độ nhạy và độ đặc hiệu cao.<br /> tiền sử gia đình có bệnh Hirschsprung.<br /> Chậm tiêu phân su được xem là triệu chứng<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Coran AG, Teitelbaum DH (2000). “Recent Advances in the<br /> điển hình, một nghiên cứu tổng hợp cho thấy Management of Hirschsprung’s Disease”. Am J Surg, 180:pp.382-<br /> 99% trẻ bình thường đi tiêu phân su trước 48 giờ 387.<br /> nhưng 50% trẻ có bệnh Hirschsprung vẫn đi tiêu 2. Đào Trung Hiếu (2004). "Đánh giá kết quả phương pháp Soave<br /> cải biên trong điều trị bệnh Hirschsprung". Luận Văn Thạc Sĩ Y<br /> phân su trong vòng 48 giờ(5,7,11). Nghiên cứu Học, ĐHYD TP Hồ Chí Minh.<br /> chúng tôi cũng cho kết quả 31,6% trẻ có bệnh 3. De Lorijn F, Kremer LC, Reitsma JB, et al (2006). "Diagnostic tests<br /> Hirschsprung không dấu hiệu này. in Hirschsprung disease: a systematic review". J Pediatr<br /> Gastroenterol Nutr, 42(5):pp.496-505.<br /> Tiêu bón ít gặp ở trẻ sơ sinh và tăng dần tỷ lệ 4. Elhalaby EACA, Blane CE (1995). "Enterocolitis associated with<br /> theo tuổi, sự khác biệt này có thể do chế độ dinh Hirschsprung’s disease: A clinical radiological characterization<br /> based on 168 patients". J Pediatr Surg, 30:pp.76-83.<br /> dưỡng ở trẻ sơ sinh và trẻ lớn khác nhau(2). Trong 5. Ghosh AGD (1998). " Rectal biopsy in the investigation of<br /> nghiên cứu chúng tôi ghi nhận triệu chứng tiêu constipation". Arch Dis Child, 79:pp.266-8.<br /> bón phân phối đều giữa hai nhóm tuổi dưới 30 6. Holschneider AUB (2005). "Hirschsprung’s diseas". In: Grosfeld J<br /> (eds), Pediatric Surgery, 6th ed, pp. 477-495. Elsevier Sauders,<br /> ngày tuổi và trên 30 ngày tuổi. Philadelphia, PA.<br /> Trong tất cả các triệu chứng cảnh báo trên, 7. Metaj MLN, Lawrence RA, et al (2003). "Comparison of breast-<br /> and formula-fed normal newborns in time to first stool and<br /> viêm ruột là một nguyên nhân chủ yếu làm bệnh urine". J Perinatol, 23:pp.624–6.<br /> nhi tử vong(1). Tỷ lệ viêm ruột trong bệnh 8. Nguyễn Trung Vinh (2015). "Sàn Chậu Học". Xuất bản lần 1, bài<br /> Hircschsprung chiếm ưu thế và thay đổi tùy tác 6, pp.121-145. Nhà xuất bản y học, Hà nội.<br /> 9. Tang YF, Chen JG, An HJ, et al (2014). "High-resolution anorectal<br /> giả, trong nước có tỷ lệ cao hơn thế giới(1,4). manometry in newborns: normative values and diagnostic<br /> Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 68,4% trẻ viêm utility in Hirschsprung disease", Neurogastroenterol Motil,<br /> ruột trong nhóm bệnh Hirschsprung. Chúng ta 26(11):pp.1565-72.<br /> 10. Teitelbaum DH, Coran AG, Weitzman J, Ziegler MM, Kane T,<br /> có thể nói bệnh Hirschsprung làm tăng nguy cơ (1998). "Hirschsprung’s disease and related neuromuscular<br /> viêm ruột ở trẻ. disorders of the intestine. Pediatric Surgery, 94:pp.1381-1424.<br /> 11. eitelbaum DH, Qualian SJ, Caniano DA (1988). "Hirschsprung’s<br /> Trướng bụng là triệu chứng thường gặp nhất disease: identification of risk factors for enterocolitis, Ann Surg,<br /> đưa trẻ đến nhập viện, nhưng sự khác biệt thống 207:pp.240-244.<br /> kê giữa hai nhóm bệnh và không bệnh lại không 12. Trần Quốc Việt, Lâm Thiên Kim, Trần Thanh Trí, et al (2015).<br /> "Đánh giá ứng dụng đo áp lực hậu môn trực tràng trong chẩn<br /> có ý nghĩa. Chúng tôi ghi nhận 84,2% trẻ trướng đoán bênh Hirschsprung tại bệnh viện Nhi đồng 2". Y Học Thành<br /> bụng trong nhóm bệnh Hirschprung và 92,2% Phố Hồ Chí Minh, 19(5):pp.81-87.<br /> trẻ trướng bụng trong nhóm trẻ không bệnh. Ngày nhận bài báo: 17/10/2017<br /> Trướng bụng là một triệu chứng không điển Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/12/2017<br /> hình và rất khó đánh giá trên trẻ nhỏ, cần kết<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> hợp các triệu chứng khác đặc biệt là dấu viêm<br /> ruột.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 407<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2