Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
GIÁ TRỊ SINH THIẾT LÕI BẰNG KIM JAMSHIDI <br />
TRONG CHẨN ĐOÁN BƯỚU MÔ MỀM TỨ CHI <br />
Nguyễn Anh Khoa*, Đỗ Phước Hùng* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mở đầu – Mục tiêu: Bướu mô mềm tứ chi là bệnh lý phức tạp. Sinh thiết (ST) bướu được coi như chìa <br />
khóa để chẩn đoán và điều trị. ST mổ là lựa chọn đầu tiên, nhưng thường đi kèm với tỷ lệ biến chứng đáng kể. <br />
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được ST lõi có các ưu điểm như độ chính xác cao, ít biến chứng. Mục tiêu: (i) <br />
Xác định khả năng lấy được lõi mô bướu; (ii) xác định sự phù hợp kết quả giải phẫu bệnh (GPB) của ST lõi với <br />
chẩn đoán cuối cùng; (iii) xác định tỉ lệ các biến chứng gần. <br />
Đối tượng và phương pháp: Đây là nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Từ 07/2012 tới 04/2013, 50 <br />
trường hợp BN bướu mô mềm tứ chi được ST lõi ngay trước khi họ được ST mổ hay mổ chính thức. Mỗi kết quả <br />
GPB của ST lõi được so sánh với chẩn đoán cuối cùng. Khảo sát độ chính xác, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên <br />
đoán dương, giá trị tiên đoán âm. <br />
Kết quả: Độ chính xác chung là 84%. Độ nhạy là 85,2%, độ đặc hiệu là 100%. giá trị tiên đoán dương và <br />
giá trị tiên đoán âm là 100% và 85,2%. Cần không tới 2 lần (1,2 lần) đâm kim để có được một lõi mô. Không có <br />
biến chứng nào trong 50 trường hợp. <br />
Kết luận: ST lõi có độ chính xác cao, an toàn, thao tác tiện lợi và có tiềm năng thay thế được ST mổ. <br />
Từ khóa: sinh thiết lõi, bướu mô mềm, độ chính xác <br />
<br />
ABSTRACT <br />
VALUE OF JAMSHIDI CORE NEEDLE BIOPSY IN THE DIAGNOSIS <br />
OF EXTREMITY SOFT TISSUE TUMORS <br />
Nguyen Anh Khoa, Do Phuoc Hung <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 424 ‐ 429 <br />
Background ‐ Objectives: Soft tissue tumors of extremity (STToE) are rare and complicated. Biopsy is <br />
considered the key for diagnosis and treatment program. Open biopsy has been regarded as the biopsy of choice by <br />
some, but it has a high rate of wound complications. Reported advantages of core needle biopsy (CNB) include the <br />
high accuracy and minimal complication. The aims of the study were (i) to assess the utility of obtaining <br />
specimens from Jamshidi needle; (ii) to assess the pathologic correlation between CNB and open biopsy result; and <br />
(iii) to assess CNB complications. <br />
Method: This was a cross‐sectional study of case notes and pathology records. Between July 2012 and April <br />
2013, 50 Jamshidi CNB were performed without imaging guidance before the incision biopsies or the en‐bloc <br />
excision performed. For each CNB pathologic result we compared to the final diagnosis. The accuracy of <br />
diagnostic biopsies was calculated, as were the sensitivity, specificity, positive predictive value and negative <br />
predictive value. <br />
Results: The overall accuracy of CNB was 84%. The sensitivity was 85.2%, with 100% specificity. The <br />
positive predictive value and negative predictive value rates for CNB was 100% and 85.2%. The utility of <br />
obtaining one specimen was 1.2 needle puncture. None of 50 cases had any complication. <br />
Conclusion: Core biopsy has a high degree of accuracy in the diagnosis of STToE. CNB is safe, convenient <br />
* Bộ Môn Chấn Thương Chỉnh Hình – Phục Hồi Chức Năng Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh. <br />
Tác giả liên lạc. BSNT. Nguyễn Anh Khoa ĐT: 0919406333 <br />
Email: khoaemail@gmail.com <br />
<br />
424<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
and potentially can be the substitutive method for open biopsy. <br />
Keywords: core needle biopsy, soft tissue tumor, accuracy <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
<br />
Bướu mô mềm tứ chi là bệnh lý phức tạp, <br />
ảnh hưởng chất lượng cuộc sống người bệnh. <br />
Quá trình điều trị cần phải có sự phối hợp của <br />
lâm sàng, hình ảnh học và GPB. Để chẩn đoán <br />
chính xác, xác định hướng điều trị, tiên lượng <br />
ban đầu thì GPB chính là tiêu chuẩn vàng. Sinh <br />
thiết (ST) mổ đã được tiến hành thường quy với <br />
ưu điểm: quan sát trực tiếp mô bướu về mặt đại <br />
thể, lấy được mẫu mô theo ý muốn nên khả <br />
năng chẩn đoán chính xác cao. Tuy nhiên, bệnh <br />
nhân (BN) phải trải qua một cuộc phẫu thuật, <br />
với các biến chứng như gieo rắc tế bào, chảy <br />
máu, tụ máu sau mổ(9,12). Nhằm hạn chế những <br />
nhược điểm này, ST bằng kim qua da ra đời. <br />
FNA chỉ lấy được tế bào và dịch nên khó đại <br />
diện cho tổn thương bướu mô mềm. ST lõi có <br />
thể lấy đủ lõi mô đại diện cho bướu sẽ giúp ích <br />
cho việc chẩn đoán mô học của bướu. Phương <br />
pháp này có độ chính xác là 69% tới 99%, biến <br />
chứng thấp (0% tới 6%). Theo Oetgen, ST lõi <br />
bướu hệ cơ xương với độ chính xác trung bình là <br />
93% cho bướu ác, riêng bướu mô mềm là 100%, <br />
chỉ có 1/119 BN nhiễm trùng nhẹ vết thương(8). <br />
Theo Auyeung năm 2008, 33/34 BN được ST lõi <br />
bướu mô mềm ngay tại phòng khám cho kết <br />
quả chính xác(2). Phương pháp này còn mới mẻ <br />
với ngành chấn thương chỉnh hình (CTCH), <br />
chưa được thực hiện rộng rãi ở Việt Nam vì e <br />
ngại khả năng lấy lõi mô không đại diện cho <br />
chẩn đoán. Hiện tại chưa có nghiên cứu về ST lõi <br />
bướu mô mềm tứ chi tại Việt Nam. Mục tiêu <br />
nghiên cứu: <br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh <br />
<br />
Xác định giá trị chẩn đoán các bướu mô <br />
mềm và tổn thương dạng bướu mô mềm ở tứ <br />
chi của phương pháp ST lõi: <br />
1. Xác định khả năng lấy được mẫu mô bướu. <br />
2. Xác định sự phù hợp kết quả GPB của ST <br />
lõi với kết quả GPB cuối cùng. <br />
3. Xác định tỉ lệ các biến chứng gần. <br />
<br />
BN tại Khoa CTCH bệnh viện Chợ Rẫy <br />
được chẩn đoán bướu mô mềm hoặc tổn <br />
thương dạng bướu mô mềm, có chỉ định mổ <br />
ST hoặc mổ chính thức. <br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
BN có chống chỉ định phẫu thuật; khối <br />
bướu nhỏ hơn 4 cm, nằm trong khoang hẹp có <br />
nhiều cấu thần kinh‐mạch máu; bướu nằm bao <br />
xung quanh thần kinh, mạch máu hoặc có thần <br />
kinh, mạch máu, gân nghi ngờ đi qua phần dự <br />
kiến đâm kim ST và bướu có chẩn đoán trước <br />
mổ là bướu mạch máu, bướu dạng nang, bướu <br />
hoạt dịch. <br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Tiến cứu mô tả cắt ngang, với cỡ mẫu dự <br />
kiến là 60. <br />
Que thông<br />
Cắt lòng máng<br />
<br />
Nòng kim<br />
<br />
Kim sinh thiết<br />
<br />
Hình 1: Bộ kim ST Jamshidi <br />
Ghi nhận các đặc tính lâm sàng phối hợp với <br />
hình ảnh học của tổn thương để dự định trước <br />
vị trí và đường ST. Tối thiểu có chẩn đoán của <br />
siêu âm bướu mô mềm. Tốt nhất có kết quả hình <br />
ảnh cộng hưởng từ và cả siêu âm. Trong trường <br />
hợp BN có nhiều tổn thương, chọn tổn thương <br />
có khả năng cho chẩn đoán cao nhất và nguy cơ <br />
biến chứng thấp nhất để ST. <br />
<br />
<br />
Chấn Thương Chỉnh Hình <br />
<br />
425<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
sống còn của chi. Do vậy chúng tôi qui ước <br />
những trường hợp “ác tính” là “ác”, những <br />
trường hợp còn lại là “không ác” nhằm tính <br />
được độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán <br />
dương và tiên đoán âm. <br />
Ghi nhận các biến chứng gần. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
<br />
<br />
Hình 2: Lõi mô bướu <br />
Đâm kim tối thiểu 3 lần trên đường mổ dự <br />
kiến của phẫu thuật viên chính, lấy ít nhất 3 lõi <br />
mô bướu. Mẫu nghiên cứu bao gồm các lõi mô <br />
mềm từ kim và mẫu mô bướu đối chứng của <br />
mỗi BN được mã hóa, gửi đến bộ môn GPB Đại <br />
Học Y Dược TP HCM. Thời gian lấy mẫu: từ <br />
07/2012 đến 04/2013; Thời gian phân tích số liệu: <br />
05/2013; Thời gian hoàn thành: từ 05/2013 đến <br />
06/2013. <br />
Ghi nhận: Số lần đâm kim, Số lõi mô lấy <br />
được. Khả năng lấy được lõi mô bướu: là tỷ lệ <br />
được tính bằng tổng số lõi mô trên tổng số lần <br />
đâm kim và tỷ lệ trường hợp lõi mô bướu cho ra <br />
chẩn đoán chuyên biệt. Trong đó, chẩn đoán <br />
chuyên biệt là những trường hợp ST lõi cho <br />
chẩn đoán cụ thể, không phải là mô phản ứng, <br />
thoái hóa, hoại tử. Chẩn đoán cuối cùng: là chẩn <br />
đoán dựa vào kết quả ST trọn khối (nếu có) hoặc <br />
ST mổ có phối hợp, đối chiếu với lâm sàng‐ hình <br />
ảnh học. Trong những trường hợp kết quả ST <br />
mổ không phù hợp với lâm sàng‐ hình ảnh học, <br />
chẩn đoán cuối cùng dựa vào ST mổ lần 2. <br />
Kết quả ST lõi được so sánh với chẩn đoán <br />
cuối cùng, phân thành 3 nhóm sau: Chính xác: <br />
kết quả ST lõi phù hợp với chẩn đoán cuối cùng; <br />
Không chính xác: kết quả ST lõi không đúng với <br />
chẩn đoán cuối cùng; Không chẩn đoán: ST lõi <br />
không cho chẩn đoán chuyên biệt nào, gổm các <br />
trường hợp không lấy được mẫu hoặc mẫu mô <br />
không đúng mục tiêu, chỉ là mô phản ứng, thoái <br />
hóa, hoại tử. Điều quan trọng nhất của ST bướu <br />
mô mềm là xác định lành – ác vì quyết định sự <br />
<br />
426<br />
<br />
Số trường hợp thực hiện ST là 50. Tuổi trung <br />
bình là 45,5 tuổi, nhỏ nhất 16 tuổi ‐ lớn nhất 79 <br />
tuổi. Tỷ lệ Nam và Nữ bằng nhau. <br />
Vị trí thực hiện ST nhiều nhất là vùng đùi, 20 <br />
trường hợp, chiếm 40%. Loại bướu được thực <br />
hiện ST nhiều nhất là bướu thần kinh, 12 trường <br />
hợp (chiếm 24%). <br />
Số lõi mô trung bình lấy ở mỗi BN là <br />
177/50 = 3,54 lõi. Khả năng mỗi lần đâm kim <br />
để lấy được lõi mô mong muốn là <br />
(177/213)*100% = 83,09%. Nói cách khác, để lấy <br />
được một lõi mô mong muốn cần đâm kim <br />
(213/177) = 1.2, tức là không quá 2 lần. Khả <br />
năng lấy được mô bướu cho chẩn đoán là <br />
(46/50)*100% = 92%, khả năng không lấy được <br />
mô bướu cho chẩn đoán là (4/50)*100% = 8%. <br />
Độ chính xác đạt 84%. Độ nhạy thu được là <br />
85,2% với độ đặc hiệu 100%. Giá trị tiên đoán <br />
dương là 100%, giá trị tiên đoán âm 85.2%. <br />
Không có biến chứng khi thực hiện <br />
nghiên cứu. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Khả năng lấy được lõi mô bướu bằng kim <br />
46/50 trường hợp (92%) cho chẩn đoán <br />
chuyên biệt, chỉ có 4/50 trường hợp không cho <br />
chẩn đoán chuyên biệt. Với 92% lõi mô bướu <br />
cho chẩn đoán, cho phép kết luận khả năng ST <br />
lõi lấy được lõi mô bướu tốt. Khả năng lấy lõi <br />
mô bướu của kim chịu sự ảnh hưởng của nhiều <br />
yếu tố, bao gồm kỹ thuật ST và bản chất mô <br />
bướu. <br />
<br />
Những yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng tới khả <br />
năng lấy được lõi mô bướu bằng kim <br />
Đâm kim đa hướng là nguyên tắc cơ bản của <br />
kỹ thuật. Trong mỗi trường hợp ST, chúng tôi <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
giữ nguyên tắc quan trọng trong kỹ thuật ST lõi <br />
là đâm kim đa hướng, tối thiểu là 3 hướng, lấy ít <br />
nhất 3 lõi mô. Tổng số lõi mô là 177 lõi với số lần <br />
đâm kim là 213 lần. Hiệu suất mỗi lần đâm kim <br />
để lấy được lõi mô mong muốn là 83.09%, tức là <br />
chỉ phải đâm kim không quá 2 lần để lấy được <br />
một lõi mô bướu. Pohlig nhấn mạnh tầm quan <br />
trọng của việc lấy mẫu mô từ thao tác đâm kim <br />
đa hướng(10). <br />
Tổng thể tích của mẫu ST lấy được càng <br />
lớn thì cơ hội lấy được mẫu mô đại diện cho <br />
bướu càng cao. Vì vậy chúng tôi lấy ít nhất 3 <br />
lõi mô. Chúng tôi còn chú ý tới chất lượng lõi <br />
mô bướu. Chất lượng của lõi mô bướu được <br />
xem là đạt khi có thể quan sát được tương đối <br />
rõ hình dáng, màu sắc, mật độ lõi mô nhằm có <br />
phân biệt với mô bình thường hay mô phản <br />
ứng. Khả năng lấy được lõi mô đạt chất lượng <br />
chắc chắn sẽ được nâng cao nếu có sự tham gia <br />
của bác sĩ GPB lý có kinh nghiệm. Điều này là <br />
một trong những yếu điểm trong nghiên cứu <br />
của chúng tôi, khi mà nhận định chủ quan của <br />
người thực hiện chỉ được sự hỗ trợ của phẫu <br />
thuật viên khoa CTCH. Jelinek thực hiện ST lõi <br />
với sự có mặt của bác sĩ GPB, có thể xem như <br />
là tương đương với “cắt lạnh”(4). <br />
Đâm kim mù sẽ trở nên sáng nếu có hướng <br />
dẫn của phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Vị <br />
trí ST được ước định trước mổ dựa vào hình <br />
ảnh học nên kết quả không tối ưu như các <br />
nghiên cứu khác. Theo Mitsuyoshi, nếu ST kim <br />
được thực hiện dưới hướng dẫn của CT‐<br />
Scanner thì khả năng không lấy đủ mô thấp <br />
hơn nhiều so với khi được thực hiện ST mù, <br />
6,8% so với 14,2%(7). <br />
Loại kim ST và sự thành thạo về kỹ thuật <br />
cũng là các yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến <br />
việc lấy lõi mô. Chúng tôi thực hiện nghiên <br />
cứu với kim Jamshidi, với ưu điểm là khả năng <br />
tạo áp lục hút của kim, kéo được mô mềm vào <br />
kim nhiều hơn. Khi thực hiện ST càng nhiều, <br />
dần thành thạo được khả năng cắt‐hút của <br />
kim, chúng tôi thu thập lõi mô thuận lợi hơn. <br />
Adams, Woon khẳng định chất lượng lõi mô <br />
<br />
Chấn Thương Chỉnh Hình <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phụ thuộc vào sự quen thuộc kỹ thuật và nhận <br />
định của ê kíp bác sĩ nhiều chuyên khoa phối <br />
hợp thực hiện(1,13). <br />
<br />
Tình trạng vật lý của mô thương tổn góp phần <br />
ảnh hưởng đến khả năng lấy lõi mô <br />
ST lõi dễ lấy được mô bướu bở, mềm hơn <br />
mô bướu dai chắc. Chúng tôi gặp khó khăn khi <br />
ST lõi loại bướu dai, chắc. Yang nhận xét các <br />
loại bướu lành, hay có grade mô học thấp chứa <br />
nhiều mô sợi dai dính sẽ khó ST hơn các loại <br />
bướu ác tính(14). <br />
<br />
Độ chính xác <br />
Độ chính xác trong nghiên cứu của chúng <br />
tôi là 84%, nằm trong khoảng dao động trong <br />
khoảng 80% tới 97% độ chính xác của các tác <br />
giả nước ngoài. <br />
<br />
Sự thành thạo về mặt kỹ thuật có ảnh hưởng <br />
không nhỏ lên độ chính xác <br />
Hầu hết các trường hợp không chính xác, <br />
không chẩn đoán là ở giai đoạn đầu. Về sau, việc <br />
thực hiện kỹ thuật ST kim Jamshidi của chúng <br />
tôi đã quen thuộc, hầu hết các kết quả đều chính <br />
xác. Adams có được độ chính xác 91% với <br />
nghiên cứu được thực hiện ở hai trung tâm nơi <br />
ST lõi được thực hiện thường quy(1). <br />
<br />
Những khiếm khuyết về hỗ trợ của hình ảnh <br />
học có thể làm cho độ chính xác dao động <br />
khá lớn <br />
Sự hỗ trợ của hình ảnh học trong nghiên cứu <br />
của chúng tôi chỉ dừng lại ở mức độ tham khảo <br />
trước mổ. Tuy nhiên, độ chính xác 84% cũng gặp <br />
trong nghiên cứu của Serpell khi tác giả cũng <br />
thực hiện ST mù bướu mô mềm(11). <br />
<br />
Ảnh hưởng của bản chất mô bướu tới độ <br />
chính xác <br />
ST lõi chính xác hơn với các loại bướu ác tính <br />
và các loại bướu lành tính có tính chất mô bở, <br />
lỏng lẻo; gặp khó khăn với bướu mô mềm có <br />
tính chất dai chắc như bướu sợi. <br />
<br />
427<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Độ nhạy và độ đặc hiệu <br />
Độ nhạy của phương pháp ST lõi là 85,2%, <br />
nghĩa là khả năng phát hiện, chẩn đoán bệnh <br />
của phương pháp này khá tốt. Độ đặc hiệu 100% <br />
chứng minh được độ tin cậy cao của ST lõi. <br />
Ảnh hưởng của yếu tố kỹ thuật và yếu tố GPB <br />
lên độ nhạy, độ đặc hiệu <br />
Các lỗi ST chắc hẳn sẽ giảm đi nếu kết quả <br />
của chúng tôi được đọc bởi một nhóm chuyên <br />
gia thuần nhất. Đó cũng là một điểm yếu nữa <br />
trong nghiên cứu. Tuy nhiên, tất cả các trường <br />
hợp ST lõi do một người thực hiện với sự tăng <br />
dần mức thành thạo về kỹ thuật, đều có so sánh <br />
với kết quả cuối cùng đọc bởi các cán bộ giảng <br />
của bộ môn GPB, có đối chiếu với lâm sàng ‐ <br />
hình ảnh học nên các số liệu có giá trị. Kissin cho <br />
rằng kết quả GPB nên được đọc bởi bác sĩ <br />
chuyên sâu về bệnh học sẽ có độ nhạy cao hơn <br />
các bác sĩ GPB không chuyên khác. Ông so sánh <br />
3 nhà GPB, độ nhạy do bác sĩ chuyên sâu đọc <br />
thu được là 90,9%, cao hơn hai bác sĩ không <br />
chuyên sâu (86,4% và 81,8%)(5). <br />
Hiện nay, nhiều tác giả nghiên cứu dùng <br />
phương tiện chẩn đoán hình ảnh để hướng dẫn <br />
đường kim ST nhằm tăng độ chính xác, có độ <br />
nhạy cao hơn hẳn nghiên cứu của chúng tôi. <br />
Dưới sự hướng dẫn của MRI với độ mở 0,23T <br />
Imager, Parkkola có kết quả độ nhạy, độ đặc <br />
hiệu là 96,5% và 100%(9), còn với sự hỗ trợ của <br />
máy hút áp lục âm có CT hướng dẫn, Mohr đạt <br />
99% và 100%(6). <br />
<br />
Biến chứng <br />
Không có biến chứng nào trong và sau khi <br />
ST kim. Kết quả này cũng tương tự với nhiều tác <br />
giả khác như Adams, Kissin, Serpell, Pohlig, <br />
Woon. Các tài liệu y văn đều ghi nhận biến <br />
chứng ST lõi rất ít, chỉ từ 0% đến 1%. Trong khi <br />
đó, biến chứng của ST mổ cao gấp nhiều lần, từ <br />
4% đến 19%(1). Serpell ghi nhận 2 BN có biến <br />
chứng nghiêm trọng khi ST mổ. Một trường hợp <br />
phải hoãn xạ trị vì thám sát thấy mô bướu phát <br />
triển trong vùng mổ ST. BN còn lại bị nhiễm <br />
trùng khu vực mổ, phải cắt bỏ một phần ba dưới <br />
<br />
428<br />
<br />
đùi(11). Tỷ lệ biến chứng rất thấp, không ảnh <br />
hưởng tới quá trình điều trị là một ưu điểm vượt <br />
trội của của phương pháp ST lõi so với ST mổ. <br />
<br />
Khả năng thay thế ST mổ bằng ST lõi <br />
Nghiên cứu của chúng tôi đã chứng minh <br />
được khả năng lấy được đủ lõi mô bướu bằng <br />
kim ST đủ cho việc đọc kết quả GPB chính xác. <br />
Biến chứng của phương pháp này hầu như <br />
không đáng kể. Tuy nhiên, độ chính xác của ST <br />
mổ vẫn cao hơn ST lõi. ST lõi vẫn chưa thay thế <br />
hoàn toàn được ST mổ. Thế nhưng, ST lõi giúp <br />
BN giảm bớt số lần ST mổ, hay nói cách khác là <br />
ST lõi giúp chừa lại những trường hợp chỉ có thể <br />
ST mổ mà thôi. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Từ tháng 07/2012 – 04/2013, qua 50 trường <br />
hợp ST kim: <br />
1. Khả năng lấy được mẫu mô bướu cho <br />
chẩn đoán đạt 92%. Giữ nguyên tắc tối thiểu 3 <br />
lần đâm kim, lấy ít nhất 3 lõi mô bướu, quan sát <br />
kĩ vị trí bướu trên hình ảnh học trước mổ cùng <br />
với sự quen thuộc trong thực hiện kỹ thuật giúp <br />
nâng cao chất lượng mẫu mô ST. <br />
2. Phương pháp ST lõi có giá trị chẩn đoán <br />
cao, độ chính xác đạt 84%. Độ nhạy của phương <br />
pháp ST lõi đạt 85.2% và độ chuyên biệt là 100 <br />
%, cho phép phát hiện bệnh tốt và tin cậy vào <br />
kết quả của phương pháp. Sự thành thạo kỹ <br />
thuật, tham khảo hình ảnh học trước mổ, kết <br />
quả GPB đọc bởi bác sĩ chuyên sâu về bướu tứ <br />
chi sẽ đảm bảo độ chính xác cao. <br />
3. Không ghi nhận bất kỳ biến chứng trong <br />
và sau mổ. ST lõi là một phương pháp an toàn, <br />
biến chứng sau mổ không đáng kể. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Adams SC, Potter BK, Pitcher DJ. 2010; ʺOffice‐based Core <br />
Needle Biopsy of Bone and Soft Tissue Malignancies‐ An <br />
Accurate Alternative to Open Biopsy with Infrequent <br />
Complicationsʺ. Clin Orthop Relat Res. 468 (10): 2774‐80. <br />
Auyeung J, Dildey P, Murray S. 2010;ʺAccuracy of trucut and <br />
incision biopsy in the diagnosis of soft tissue massesʺ. Journal <br />
of Bone Joint Surgery. 92.B (68). <br />
Bickels J, Jelinek J, Shmookler B, et al. 2004; “Biopsy of <br />
musculoskeletal tumors”. Musculoskeletal cancer surgery. 89: <br />
37‐46. <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
<br />