intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị sinh thiết lõi bằng kim Jamshidi trong chẩn đoán bướu mô mềm tứ chi

Chia sẻ: Ro Ong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về bệnh lý bướu mô mềm tứ chi, xác định khả năng lấy được lõi mô bướu, sự phù hợp kết quả giải phẫu bệnh của sinh thiết lõi với chẩn đoán cuối cùng, xác định tỉ lệ các biến chứng gần. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sinh thiết lõi có độ chính xác cao, an toàn, thao tác tiện lợi và có tiềm năng thay thế được sinh thiết mổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị sinh thiết lõi bằng kim Jamshidi trong chẩn đoán bướu mô mềm tứ chi

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> GIÁ TRỊ SINH THIẾT LÕI BẰNG KIM JAMSHIDI  <br /> TRONG CHẨN ĐOÁN BƯỚU MÔ MỀM TỨ CHI <br /> Nguyễn Anh Khoa*, Đỗ Phước Hùng* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở  đầu  –  Mục  tiêu: Bướu mô mềm tứ chi là bệnh lý phức tạp. Sinh thiết (ST) bướu được coi như chìa <br /> khóa để chẩn đoán và điều trị. ST mổ là lựa chọn đầu tiên, nhưng thường đi kèm với tỷ lệ biến chứng đáng kể. <br /> Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được ST lõi có các ưu điểm như độ chính xác cao, ít biến chứng. Mục tiêu: (i) <br /> Xác định khả năng lấy được lõi mô bướu; (ii) xác định sự phù hợp kết quả giải phẫu bệnh (GPB) của ST lõi với <br /> chẩn đoán cuối cùng; (iii) xác định tỉ lệ các biến chứng gần. <br /> Đối  tượng  và  phương  pháp: Đây là nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Từ 07/2012 tới 04/2013, 50 <br /> trường hợp BN bướu mô mềm tứ chi được ST lõi ngay trước khi họ được ST mổ hay mổ chính thức. Mỗi kết quả <br /> GPB của ST lõi được so sánh với chẩn đoán cuối cùng. Khảo sát độ chính xác, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên <br /> đoán dương, giá trị tiên đoán âm. <br /> Kết quả: Độ chính xác chung là 84%. Độ nhạy là 85,2%, độ đặc hiệu là 100%. giá trị tiên đoán dương và <br /> giá trị tiên đoán âm là 100% và 85,2%. Cần không tới 2 lần (1,2 lần) đâm kim để có được một lõi mô. Không có <br /> biến chứng nào trong 50 trường hợp. <br /> Kết luận: ST lõi có độ chính xác cao, an toàn, thao tác tiện lợi và có tiềm năng thay thế được ST mổ.  <br /> Từ khóa: sinh thiết lõi, bướu mô mềm, độ chính xác <br /> <br /> ABSTRACT <br /> VALUE OF JAMSHIDI CORE NEEDLE BIOPSY IN THE DIAGNOSIS <br />  OF EXTREMITY SOFT TISSUE TUMORS <br /> Nguyen Anh Khoa, Do Phuoc Hung  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 424 ‐ 429 <br /> Background  ‐  Objectives:  Soft  tissue  tumors  of  extremity  (STToE)  are  rare  and  complicated.  Biopsy  is <br /> considered the key for diagnosis and treatment program. Open biopsy has been regarded as the biopsy of choice by <br /> some, but it has a high rate of wound complications. Reported advantages of core needle biopsy (CNB) include the <br /> high  accuracy  and  minimal  complication.  The  aims  of  the  study  were  (i)  to  assess  the  utility  of  obtaining <br /> specimens from Jamshidi needle; (ii) to assess the pathologic correlation between CNB and open biopsy result; and <br /> (iii) to assess CNB complications. <br /> Method: This was a cross‐sectional study of case notes and pathology records. Between July 2012 and April <br /> 2013,  50  Jamshidi  CNB  were  performed  without  imaging  guidance  before  the  incision  biopsies  or  the  en‐bloc <br /> excision  performed.  For  each  CNB  pathologic  result  we  compared  to  the  final  diagnosis.  The  accuracy  of <br /> diagnostic  biopsies  was  calculated,  as  were  the  sensitivity,  specificity,  positive  predictive  value  and  negative <br /> predictive value.  <br /> Results:  The  overall  accuracy  of  CNB  was  84%.  The  sensitivity  was  85.2%,  with  100%  specificity.  The <br /> positive  predictive  value  and  negative  predictive  value  rates  for  CNB  was  100%  and  85.2%.  The  utility  of <br /> obtaining one specimen was 1.2 needle puncture. None of 50 cases had any complication. <br /> Conclusion: Core biopsy has a high degree of accuracy in the diagnosis of STToE. CNB is safe, convenient <br /> * Bộ Môn Chấn Thương Chỉnh Hình – Phục Hồi Chức Năng Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh. <br /> Tác giả liên lạc. BSNT. Nguyễn Anh Khoa  ĐT: 0919406333 <br /> Email: khoaemail@gmail.com <br /> <br /> 424<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> and potentially can be the substitutive method for open biopsy. <br /> Keywords: core needle biopsy, soft tissue tumor, accuracy <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Bướu  mô  mềm  tứ  chi  là  bệnh  lý  phức  tạp, <br /> ảnh  hưởng  chất  lượng  cuộc  sống  người  bệnh. <br /> Quá  trình  điều  trị  cần  phải  có  sự  phối  hợp  của <br /> lâm  sàng,  hình  ảnh  học  và  GPB.  Để  chẩn  đoán <br /> chính  xác,  xác  định  hướng  điều  trị,  tiên  lượng <br /> ban đầu thì GPB chính là tiêu chuẩn vàng. Sinh <br /> thiết (ST) mổ đã được tiến hành thường quy với <br /> ưu điểm: quan sát trực tiếp mô bướu về mặt đại <br /> thể,  lấy  được  mẫu  mô  theo  ý  muốn  nên  khả <br /> năng chẩn đoán chính xác cao. Tuy nhiên, bệnh <br /> nhân  (BN)  phải  trải  qua  một  cuộc  phẫu  thuật, <br /> với  các  biến  chứng  như  gieo  rắc  tế  bào,  chảy <br /> máu, tụ máu sau mổ(9,12). Nhằm hạn chế những <br /> nhược  điểm  này,  ST  bằng  kim  qua  da  ra  đời. <br /> FNA  chỉ  lấy  được  tế  bào  và  dịch  nên  khó  đại <br /> diện  cho  tổn  thương  bướu  mô  mềm.  ST  lõi  có <br /> thể lấy đủ lõi mô đại diện cho bướu sẽ giúp ích <br /> cho  việc  chẩn  đoán  mô  học  của  bướu.  Phương <br /> pháp  này  có  độ  chính  xác  là  69%  tới  99%,  biến <br /> chứng  thấp  (0%  tới  6%).  Theo  Oetgen,  ST  lõi <br /> bướu hệ cơ xương với độ chính xác trung bình là <br /> 93% cho bướu ác, riêng bướu mô mềm là 100%, <br /> chỉ  có  1/119  BN  nhiễm  trùng  nhẹ  vết  thương(8). <br /> Theo Auyeung năm 2008, 33/34 BN được ST lõi <br /> bướu  mô  mềm  ngay  tại  phòng  khám  cho  kết <br /> quả chính xác(2). Phương pháp này còn mới mẻ <br /> với  ngành  chấn  thương  chỉnh  hình  (CTCH), <br /> chưa  được  thực  hiện  rộng  rãi  ở  Việt  Nam  vì  e <br /> ngại  khả  năng  lấy  lõi  mô  không  đại  diện  cho <br /> chẩn đoán. Hiện tại chưa có nghiên cứu về ST lõi <br /> bướu  mô  mềm  tứ  chi  tại  Việt  Nam.  Mục  tiêu <br /> nghiên cứu: <br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh <br /> <br /> Xác  định  giá  trị  chẩn  đoán  các  bướu  mô <br /> mềm  và  tổn  thương  dạng  bướu  mô  mềm  ở  tứ <br /> chi của phương pháp ST lõi: <br /> 1.  Xác định khả năng lấy được mẫu mô bướu. <br /> 2.  Xác định sự phù hợp kết quả GPB của ST <br /> lõi với kết quả GPB cuối cùng.  <br /> 3.  Xác định tỉ lệ các biến chứng gần. <br /> <br /> BN  tại  Khoa  CTCH  bệnh  viện  Chợ  Rẫy <br /> được  chẩn  đoán  bướu  mô  mềm  hoặc  tổn <br /> thương  dạng  bướu  mô  mềm,  có  chỉ  định  mổ <br /> ST hoặc mổ chính thức.  <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> BN  có  chống  chỉ  định  phẫu  thuật;  khối <br /> bướu nhỏ hơn 4 cm, nằm trong khoang hẹp có <br /> nhiều cấu thần kinh‐mạch máu; bướu nằm bao <br /> xung quanh thần kinh, mạch máu hoặc có thần <br /> kinh, mạch máu, gân nghi ngờ đi qua phần dự <br /> kiến đâm kim ST và bướu có chẩn đoán trước <br /> mổ là bướu mạch máu, bướu dạng nang, bướu <br /> hoạt dịch. <br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Tiến  cứu  mô  tả  cắt  ngang,  với  cỡ  mẫu  dự <br /> kiến là 60. <br /> Que thông<br /> Cắt lòng máng<br /> <br /> Nòng kim<br /> <br /> Kim sinh thiết<br />  <br /> Hình 1: Bộ kim ST Jamshidi <br /> Ghi nhận các đặc tính lâm sàng phối hợp với <br /> hình ảnh học của tổn thương để  dự định trước <br /> vị  trí  và  đường  ST.  Tối  thiểu  có  chẩn  đoán  của <br /> siêu âm bướu mô mềm. Tốt nhất có kết quả hình <br /> ảnh cộng hưởng từ và cả siêu âm. Trong trường <br /> hợp  BN  có  nhiều  tổn  thương,  chọn  tổn  thương <br /> có khả năng cho chẩn đoán cao nhất và nguy cơ <br /> biến chứng thấp nhất để ST. <br />  <br /> <br /> Chấn Thương Chỉnh Hình <br /> <br /> 425<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> sống  còn  của  chi.  Do  vậy  chúng  tôi  qui  ước <br /> những  trường  hợp  “ác  tính”  là  “ác”,  những <br /> trường  hợp  còn  lại  là  “không  ác”  nhằm  tính <br /> được  độ  nhạy,  độ  đặc  hiệu,  giá  trị  tiên  đoán <br /> dương và tiên đoán âm.  <br /> Ghi nhận các biến chứng gần. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> <br />  <br /> Hình 2: Lõi mô bướu <br /> Đâm kim tối thiểu 3 lần trên đường mổ  dự <br /> kiến của phẫu thuật viên chính, lấy ít nhất 3 lõi <br /> mô bướu. Mẫu nghiên cứu bao gồm các lõi mô <br /> mềm  từ  kim  và  mẫu  mô  bướu  đối  chứng  của <br /> mỗi BN được mã hóa, gửi đến bộ môn GPB Đại <br /> Học  Y  Dược  TP  HCM.  Thời  gian  lấy  mẫu:  từ <br /> 07/2012 đến 04/2013; Thời gian phân tích số liệu: <br /> 05/2013;  Thời  gian  hoàn  thành:  từ  05/2013  đến <br /> 06/2013.  <br /> Ghi  nhận:  Số  lần  đâm  kim,  Số  lõi  mô  lấy <br /> được.  Khả  năng  lấy  được  lõi  mô  bướu:  là  tỷ  lệ <br /> được  tính  bằng  tổng  số  lõi  mô  trên  tổng  số  lần <br /> đâm kim và tỷ lệ trường hợp lõi mô bướu cho ra <br /> chẩn  đoán  chuyên  biệt.  Trong  đó,  chẩn  đoán <br /> chuyên  biệt  là  những  trường  hợp  ST  lõi  cho <br /> chẩn đoán cụ thể, không phải là mô phản ứng, <br /> thoái hóa, hoại tử. Chẩn đoán cuối cùng: là chẩn <br /> đoán dựa vào kết quả ST trọn khối (nếu có) hoặc <br /> ST mổ có phối hợp, đối chiếu với lâm sàng‐ hình <br /> ảnh  học.  Trong  những  trường  hợp  kết  quả  ST <br /> mổ không phù hợp với lâm sàng‐ hình ảnh học, <br /> chẩn đoán cuối cùng dựa vào ST mổ lần 2.  <br /> Kết  quả  ST  lõi  được  so  sánh  với  chẩn  đoán <br /> cuối  cùng,  phân  thành  3  nhóm  sau:  Chính  xác: <br /> kết quả ST lõi phù hợp với chẩn đoán cuối cùng; <br /> Không chính xác:  kết  quả  ST  lõi  không  đúng  với <br /> chẩn  đoán  cuối  cùng;  Không  chẩn  đoán:  ST  lõi <br /> không cho chẩn đoán chuyên biệt nào, gổm các <br /> trường hợp không lấy được mẫu hoặc mẫu mô <br /> không đúng mục tiêu, chỉ là mô phản ứng, thoái <br /> hóa, hoại tử. Điều quan trọng nhất của ST bướu <br /> mô mềm là xác định lành – ác vì quyết định sự <br /> <br /> 426<br /> <br /> Số trường hợp thực hiện ST là 50. Tuổi trung <br /> bình là 45,5 tuổi, nhỏ nhất 16 tuổi ‐ lớn nhất 79 <br /> tuổi. Tỷ lệ Nam và Nữ bằng nhau. <br /> Vị trí thực hiện ST nhiều nhất là vùng đùi, 20 <br /> trường  hợp,  chiếm  40%.  Loại  bướu  được  thực <br /> hiện ST nhiều nhất là bướu thần kinh, 12 trường <br /> hợp (chiếm 24%).  <br /> Số  lõi  mô  trung  bình  lấy  ở  mỗi  BN  là <br /> 177/50  =  3,54  lõi.  Khả  năng  mỗi  lần  đâm  kim <br /> để  lấy  được  lõi  mô  mong  muốn  là <br /> (177/213)*100% = 83,09%. Nói cách khác, để lấy <br /> được  một  lõi  mô  mong  muốn  cần  đâm  kim <br /> (213/177)  =  1.2,  tức  là  không  quá  2  lần.  Khả <br /> năng  lấy  được  mô  bướu  cho  chẩn  đoán  là <br /> (46/50)*100% = 92%, khả năng không lấy được <br /> mô bướu cho chẩn đoán là (4/50)*100% = 8%. <br /> Độ chính xác đạt 84%. Độ nhạy thu được là <br /> 85,2%  với  độ  đặc  hiệu  100%.  Giá  trị  tiên  đoán <br /> dương là 100%, giá trị tiên đoán âm 85.2%. <br /> Không  có  biến  chứng  khi  thực  hiện <br /> nghiên cứu. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Khả năng lấy được lõi mô bướu bằng kim <br /> 46/50  trường  hợp  (92%)  cho  chẩn  đoán <br /> chuyên  biệt,  chỉ  có  4/50  trường  hợp  không  cho <br /> chẩn  đoán  chuyên  biệt.  Với  92%  lõi  mô  bướu <br /> cho chẩn đoán, cho phép kết luận khả năng ST <br /> lõi  lấy  được  lõi  mô  bướu  tốt.  Khả  năng  lấy  lõi <br /> mô bướu của kim chịu sự ảnh hưởng của nhiều <br /> yếu  tố,  bao  gồm  kỹ  thuật  ST  và  bản  chất  mô <br /> bướu. <br /> <br /> Những  yếu  tố  kỹ  thuật  ảnh  hưởng  tới  khả <br /> năng lấy được lõi mô bướu bằng kim <br /> Đâm kim đa hướng là nguyên tắc cơ bản của <br /> kỹ  thuật.  Trong  mỗi  trường  hợp  ST,  chúng  tôi <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> giữ nguyên tắc quan trọng trong kỹ thuật ST lõi <br /> là đâm kim đa hướng, tối thiểu là 3 hướng, lấy ít <br /> nhất 3 lõi mô. Tổng số lõi mô là 177 lõi với số lần <br /> đâm kim là 213 lần. Hiệu suất mỗi lần đâm kim <br /> để lấy được lõi mô mong muốn là 83.09%, tức là <br /> chỉ phải đâm kim không quá 2 lần để lấy được <br /> một  lõi  mô  bướu.  Pohlig  nhấn  mạnh  tầm  quan <br /> trọng của việc lấy mẫu mô từ thao tác đâm kim <br /> đa hướng(10).  <br /> Tổng  thể  tích  của  mẫu  ST  lấy  được  càng <br /> lớn  thì  cơ  hội  lấy  được  mẫu  mô  đại  diện  cho <br /> bướu  càng  cao.  Vì  vậy  chúng  tôi  lấy  ít  nhất  3 <br /> lõi mô. Chúng tôi còn chú ý tới chất lượng lõi <br /> mô  bướu.  Chất  lượng  của  lõi  mô  bướu  được <br /> xem là đạt khi có thể quan sát được tương đối <br /> rõ hình dáng, màu sắc, mật độ lõi mô nhằm có <br /> phân  biệt  với  mô  bình  thường  hay  mô  phản <br /> ứng. Khả năng lấy được lõi mô đạt chất lượng <br /> chắc chắn sẽ được nâng cao nếu có sự tham gia <br /> của bác sĩ GPB lý có kinh nghiệm. Điều này là <br /> một  trong  những  yếu  điểm  trong  nghiên  cứu <br /> của chúng tôi, khi mà nhận định chủ quan của <br /> người  thực  hiện  chỉ  được  sự  hỗ  trợ  của  phẫu <br /> thuật viên khoa CTCH. Jelinek thực hiện ST lõi <br /> với sự có mặt của bác sĩ GPB, có thể xem như <br /> là tương đương với “cắt lạnh”(4).  <br /> Đâm kim mù sẽ trở nên sáng nếu có hướng <br /> dẫn  của  phương  tiện  chẩn  đoán  hình  ảnh.  Vị <br /> trí  ST  được  ước  định  trước  mổ  dựa  vào  hình <br /> ảnh  học  nên  kết  quả  không  tối  ưu  như  các <br /> nghiên cứu khác. Theo Mitsuyoshi, nếu ST kim <br /> được  thực  hiện  dưới  hướng  dẫn  của  CT‐<br /> Scanner  thì  khả  năng  không  lấy  đủ  mô  thấp <br /> hơn  nhiều  so  với  khi  được  thực  hiện  ST  mù, <br /> 6,8% so với 14,2%(7).  <br /> Loại  kim  ST  và  sự  thành  thạo  về  kỹ  thuật <br /> cũng  là  các  yếu  tố  ảnh  hưởng  không  nhỏ  đến <br /> việc  lấy  lõi  mô.  Chúng  tôi  thực  hiện  nghiên <br /> cứu với kim Jamshidi, với ưu điểm là khả năng <br /> tạo áp lục hút của kim, kéo được mô mềm vào <br /> kim  nhiều  hơn.  Khi  thực  hiện  ST  càng  nhiều, <br /> dần  thành  thạo  được  khả  năng  cắt‐hút  của <br /> kim, chúng tôi  thu thập lõi mô  thuận  lợi  hơn. <br /> Adams,  Woon  khẳng  định  chất  lượng  lõi  mô <br /> <br /> Chấn Thương Chỉnh Hình <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phụ thuộc vào sự quen thuộc kỹ thuật và nhận <br /> định của ê kíp bác sĩ nhiều chuyên khoa  phối <br /> hợp thực hiện(1,13). <br /> <br /> Tình trạng vật lý của mô thương tổn góp phần <br /> ảnh hưởng đến khả năng lấy lõi mô <br /> ST lõi dễ lấy được mô bướu bở, mềm hơn <br /> mô bướu dai chắc. Chúng tôi gặp khó khăn khi <br /> ST  lõi  loại  bướu  dai,  chắc.  Yang  nhận  xét  các <br /> loại bướu lành, hay có grade mô học thấp chứa <br /> nhiều  mô  sợi  dai  dính  sẽ  khó  ST  hơn  các  loại <br /> bướu ác tính(14).  <br /> <br /> Độ chính xác <br /> Độ  chính  xác  trong  nghiên  cứu  của  chúng <br /> tôi là 84%, nằm trong khoảng dao động trong <br /> khoảng  80%  tới  97%  độ  chính  xác  của  các  tác <br /> giả nước ngoài. <br /> <br /> Sự thành thạo về mặt kỹ thuật có ảnh hưởng <br /> không nhỏ lên độ chính xác <br /> Hầu  hết  các  trường  hợp  không  chính  xác, <br /> không chẩn đoán là ở giai đoạn đầu. Về sau, việc <br /> thực  hiện  kỹ  thuật  ST  kim  Jamshidi  của  chúng <br /> tôi đã quen thuộc, hầu hết các kết quả đều chính <br /> xác.  Adams  có  được  độ  chính  xác  91%  với <br /> nghiên cứu được thực hiện ở hai trung tâm nơi <br /> ST lõi được thực hiện thường quy(1).  <br /> <br /> Những khiếm khuyết về hỗ trợ của hình ảnh <br /> học  có  thể  làm  cho  độ  chính  xác  dao  động <br /> khá lớn <br /> Sự hỗ trợ của hình ảnh học trong nghiên cứu <br /> của chúng tôi chỉ dừng lại ở mức độ tham khảo <br /> trước mổ. Tuy nhiên, độ chính xác 84% cũng gặp <br /> trong  nghiên  cứu  của  Serpell  khi  tác  giả  cũng <br /> thực hiện ST mù bướu mô mềm(11).  <br /> <br /> Ảnh  hưởng  của  bản  chất  mô  bướu  tới  độ <br /> chính xác <br /> ST lõi chính xác hơn với các loại bướu ác tính <br /> và  các  loại  bướu  lành  tính  có  tính  chất  mô  bở, <br /> lỏng  lẻo;  gặp  khó  khăn  với  bướu  mô  mềm  có <br /> tính chất dai chắc như bướu sợi.  <br /> <br /> 427<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Độ nhạy và độ đặc hiệu <br /> Độ  nhạy  của  phương  pháp  ST  lõi  là  85,2%, <br /> nghĩa  là  khả  năng  phát  hiện,  chẩn  đoán  bệnh <br /> của phương pháp này khá tốt. Độ đặc hiệu 100% <br /> chứng minh được độ tin cậy cao của ST lõi.  <br /> Ảnh hưởng của yếu tố kỹ thuật và yếu tố GPB <br /> lên độ nhạy, độ đặc hiệu <br /> Các lỗi ST chắc hẳn sẽ giảm đi  nếu  kết  quả <br /> của  chúng  tôi  được  đọc  bởi  một  nhóm  chuyên <br /> gia  thuần  nhất.  Đó  cũng  là  một  điểm  yếu  nữa <br /> trong  nghiên  cứu.  Tuy  nhiên,  tất  cả  các  trường <br /> hợp ST lõi do một người thực hiện với  sự  tăng <br /> dần mức thành thạo về kỹ thuật, đều có so sánh <br /> với kết quả cuối cùng đọc bởi các cán bộ  giảng <br /> của  bộ  môn  GPB,  có  đối  chiếu  với  lâm  sàng  ‐ <br /> hình ảnh học nên các số liệu có giá trị. Kissin cho <br /> rằng  kết  quả  GPB  nên  được  đọc  bởi  bác  sĩ <br /> chuyên sâu về bệnh học sẽ có độ nhạy cao hơn <br /> các bác sĩ GPB không chuyên khác. Ông so sánh <br /> 3  nhà  GPB,  độ  nhạy  do  bác  sĩ  chuyên  sâu  đọc <br /> thu  được  là  90,9%,  cao  hơn  hai  bác  sĩ  không <br /> chuyên sâu (86,4% và 81,8%)(5).  <br /> Hiện  nay,  nhiều  tác  giả  nghiên  cứu  dùng <br /> phương  tiện  chẩn  đoán  hình  ảnh  để  hướng  dẫn <br /> đường  kim  ST  nhằm  tăng  độ  chính  xác,  có  độ <br /> nhạy  cao  hơn  hẳn  nghiên  cứu  của  chúng  tôi. <br /> Dưới sự hướng dẫn của MRI với độ mở 0,23T <br /> Imager,  Parkkola  có  kết  quả  độ  nhạy,  độ  đặc <br /> hiệu là 96,5% và 100%(9), còn với sự hỗ trợ của <br /> máy hút áp lục âm có CT hướng dẫn, Mohr đạt <br /> 99% và 100%(6).  <br /> <br /> Biến chứng <br /> Không  có  biến  chứng  nào  trong  và  sau  khi <br /> ST kim. Kết quả này cũng tương tự với nhiều tác <br /> giả  khác  như  Adams,  Kissin,  Serpell,  Pohlig, <br /> Woon.  Các  tài  liệu  y  văn  đều  ghi  nhận  biến <br /> chứng ST lõi rất ít, chỉ từ 0% đến 1%. Trong khi <br /> đó, biến chứng của ST mổ cao gấp nhiều lần, từ <br /> 4%  đến  19%(1).  Serpell  ghi  nhận  2  BN  có  biến <br /> chứng nghiêm trọng khi ST mổ. Một trường hợp <br /> phải hoãn xạ trị vì thám sát thấy mô bướu phát <br /> triển  trong  vùng  mổ  ST.  BN  còn  lại  bị  nhiễm <br /> trùng khu vực mổ, phải cắt bỏ một phần ba dưới <br /> <br /> 428<br /> <br /> đùi(11).  Tỷ  lệ  biến  chứng  rất  thấp,  không  ảnh <br /> hưởng tới quá trình điều trị là một ưu điểm vượt <br /> trội của của phương pháp ST lõi so với ST mổ.  <br /> <br /> Khả năng thay thế ST mổ bằng ST lõi <br /> Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  đã  chứng  minh <br /> được  khả  năng  lấy  được  đủ  lõi  mô  bướu  bằng <br /> kim ST đủ cho việc đọc kết quả GPB chính xác. <br /> Biến  chứng  của  phương  pháp  này  hầu  như <br /> không đáng kể. Tuy nhiên, độ chính xác của ST <br /> mổ vẫn cao hơn ST lõi. ST lõi vẫn chưa thay thế <br /> hoàn toàn được ST mổ. Thế nhưng, ST lõi giúp <br /> BN giảm bớt số lần ST mổ, hay nói cách khác là <br /> ST lõi giúp chừa lại những trường hợp chỉ có thể <br /> ST mổ mà thôi. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Từ  tháng  07/2012  –  04/2013,  qua  50  trường <br /> hợp ST kim: <br /> 1.  Khả  năng  lấy  được  mẫu  mô  bướu  cho <br /> chẩn  đoán  đạt  92%.  Giữ  nguyên  tắc  tối  thiểu  3 <br /> lần đâm kim, lấy ít nhất 3 lõi mô bướu, quan sát <br /> kĩ vị trí bướu trên hình ảnh học trước mổ cùng <br /> với sự quen thuộc trong thực hiện kỹ thuật giúp <br /> nâng cao chất lượng mẫu mô ST. <br /> 2.  Phương  pháp  ST  lõi  có  giá  trị  chẩn  đoán <br /> cao, độ chính xác đạt 84%. Độ nhạy của phương <br /> pháp ST lõi đạt 85.2% và độ  chuyên biệt là 100 <br /> %,  cho  phép  phát  hiện  bệnh  tốt  và  tin  cậy  vào <br /> kết  quả  của  phương  pháp.  Sự  thành  thạo  kỹ <br /> thuật,  tham  khảo  hình  ảnh  học  trước  mổ,  kết <br /> quả GPB đọc bởi bác sĩ chuyên sâu về bướu tứ <br /> chi sẽ đảm bảo độ chính xác cao.  <br /> 3. Không ghi nhận bất kỳ biến chứng trong <br /> và sau mổ. ST lõi là một phương pháp an toàn, <br /> biến chứng sau mổ không đáng kể.  <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Adams  SC,  Potter  BK,  Pitcher  DJ.  2010;  ʺOffice‐based  Core <br /> Needle  Biopsy  of  Bone  and  Soft  Tissue  Malignancies‐  An <br /> Accurate  Alternative  to  Open  Biopsy  with  Infrequent <br /> Complicationsʺ. Clin Orthop Relat Res. 468 (10): 2774‐80. <br /> Auyeung J, Dildey P, Murray S. 2010;ʺAccuracy of trucut and <br /> incision biopsy in the diagnosis of soft tissue massesʺ. Journal <br /> of Bone Joint Surgery. 92.B (68). <br /> Bickels  J,  Jelinek  J,  Shmookler  B,  et  al.  2004;  “Biopsy  of <br /> musculoskeletal  tumors”.  Musculoskeletal  cancer  surgery.  89: <br /> 37‐46.  <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2