
Soạn bài Cầu hiền chiếu Kết nối tri thức
Trước khi đọc
Câu 1: Có không ít câu chuyện thú vị về việc vua chúa hay lãnh đạo
đất nước muốn chiêu mộ hiền tài ra gánh vác trọng trách quốc gia.
Hãy chia sẻ một câu chuyện mà bạn biết.
Câu chuyện về nhà vua chiêu mộ hiền tài mà em biết là câu chuyện về
vua Quang Trung (Nguyễn Huệ). Sau khi lên ngôi sau giai đoạn đất
nước bị chia cắt ngổn ngang, nguyên khí quốc gia bị suy yếu kiệt quệ.
Trong hoàn cảnh đó, nhà vua ý thức được sự cấp thiết phải chiêu mộ
hiền tài để xây dựng lại đất nước sau chiến tranh. Trước tình hình đó,
Ngô Thì Nhậm – một thân tín của vua Quang Trung đã thay mặt ông
soạn “Chiếu cầu hiền” để thể hiện tinh thần quyết tâm vực lại giang
sơn của một nhà lãnh đạo tài giỏi, anh minh.
Câu 2: Trong công cuộc xây dựng đất nước, việc trọng dụng người tài
có ý nghĩa như thế nào?
Trong công cuộc xây dựng đất nước, việc trọng dụng người tài luôn
có ý nghĩa quan trọng bậc nhất. Bởi Bác Hồ đã từng nói “người có
đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Một đất nước được
lãnh đạo bởi những người tài giỏi, sáng suốt là một đất nước vững
mạnh. Một dân tộc đi theo những người lãnh đạo tài giỏi là một dân
tộc mạnh… Họ luôn đóng một vị trí quan trọng trong bộ máy lãnh
đạo, luôn đổi mới sáng tạo, đóng góp những ý kiến mới mẻ góp sức
vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Đọc văn bản
Câu 1: Phần 1: Nêu vấn đề gì?
Vấn đề được nêu trong đoạn 1 là một thực trạng của xã hội lúc bấy
giờ. Đó là khi người tài nhưng lại không muốn góp sức vì dân, vì
nước, luôn thích cuộc sống ở ẩn, an nhàn, tản mạn, ngâm thơ, ngày

qua ngày sống trong sự nhàn hạ. Họ tránh xa thế sự, không quan tâm
đến triều đình, nhà vua và vận mệnh quốc gia, chìm đắm trong cuộc
sống nhàn hạ, thỏa mãn sở thích cá nhân.
Câu 2: Dự đoán: Việc nêu thực trạng "trốn tránh việc đời" của kẻ sĩ
dẫn đến ý gì sẽ được trình bày ở phần 3?
Việc nêu thực trạng “trốn tránh việc đời” của kẻ sĩ dẫn đến việc khẳng
định sự cần thiết phải có người tài ra giúp vua trị nước, chăm dân.
Câu 3: Nhận xét về lí lẽ được sử dụng.
Lý lẽ được tác giả sử dụng ở đây là một lý lẽ hết sức thuyết phục. Ông
khẳng định mối quan hệ khăng khít giữa hiền tài và thiên tử, khẳng
định nếu không theo thiên tử là họ đang trái lại với ý trời, với tư tưởng
trung quân ái quốc mà họ vẫn tôn thờ. Nêu nên tình cảnh của đất
nước, triều đại như một cách nhấn mạnh lại lần nữa sự cấp thiết phải
ổn định triều cương, trấn chỉnh lại quan lại, cần thiết phải có người tài
ra giúp vua dựng nước.
Câu 4: Giữa lí lẽ trình bày ở các phần trước với kế hoạch thực thi
được nêu ở phần 4 có mối liên hệ như thế nào?
Lý lẽ trình bày ở phần trước với kế hoạch thực thi ở sau có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Nếu phần trước là lời kể nể, phát súng đầu tiên
để đánh vào nhận thức, tư tưởng của những người tài thì phần lý lẽ
sau như một lời chốt lại, khẳng định rằng họ sẽ ra giúp sức cho vua,
cho đất nước. Việc vạch rõ kế hoạch thực hiện cho thấy sự chuẩn bị
kỹ lưỡng, cẩn thận, tỉ mỉ của vua quan triều Tây Sơn về việc chiêu mộ
hiền tài, họ coi đây là một việc cấp bách, cần phải tiến hành ngay để
ổn định nền chính trị của nước nhà.
Câu 5: Ý nghĩa của lời khuyến dụ.
Lời khuyến dụ một lần nữa khẳng định xây dựng đất nước không chỉ
là của nhà vua mà nó cần phải có sự góp sức của người tài, của hiền

thần. Đó vừa là đặc ân, vừa là nghĩa vụ đối với đất nước của những
người tài, bởi vậy họ không có quyền được khước từ nó bởi đây là
nghĩa vụ của mỗi người dân đối với đất nước.
Sau khi đọc
Câu 1: Cầu hiền chiếu được ban bố với lí do và mục đích gì?
- Lí do: hoàn cảnh đất nước khi vừa mới trải qua chiến tranh, triều
đình mới xây dựng, lòng dân hoang mang, lo lắng, xã tắc chưa vững,
việc nước chưa định, việc quân chưa xong.
- Mục đích: trong hoàn cảnh đó, việc người tài ra giúp vua trị dân, trị
nước ngày càng trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhận thấy tình hình
đó, Ngô Thì Nhậm đã thay vua Quang Trung ra Chiếu cầu hiền nhằm
kêu gọi những văn thân, sĩ tử, những kẻ sĩ trong thiên hạ từ bỏ cuộc
sống an nhàn, ra triều làm quan, giúp vua xây dựng và ổn định đất
nước.
Câu 2: Văn bản hướng tới đối tượng nào trong xã hội lúc bấy giờ?
Khi vâng mệnh vua Quang Trung soạn chiếu này, Ngô Thị Nhậm đổi
điện với những khó khăn gì trong việc thuyết phục các đối tượng đó
ra gánh vác việc nước?
- Văn bản hướng đến đối tượng là các văn thân, sĩ phu yêu nước,
những người có tài, những người đã từng làm quan cho triều cũ đang
sống cuộc sống ở ẩn.
- Khi vâng mệnh vua Quang Trung soạn chiếu này, Ngô Thì Nhậm đối
diện với nhiều khó khăn trong việc thuyết phục các đối tượng đó ra
gánh vác việc nước bởi:
+ Bản thân của những người đó không còn tin vào triều đình, vào chế
độ
+ Họ thích cuộc sống an nhàn, ngày 3 bữa câu cá, ngâm thơ, một cuộc
sống nhàn tản thỏa mãn sở thích cá nhân, rời xa thời cuộc

+ Nhiều người thuộc triều đại cũ, e ngại việc ra là quan cho triều đại
mới liệu có đi ngược lại với tư tưởng của mình
+ Một bộ phận thì không ủng hộ chính quyền mới nhưng không có ý
chống phá.
+ Bộ phận khác thì ngại tiến cử bản thân và không có ai để tiến cử…
→ Tất cả những lý do đó đã tạo nên một sự tổn thất nghiêm trọng về
nguyên khí của quốc gia tại thời điểm đó.
Câu 3: Văn bản có mấy phần? Phân tích mối quan hệ giữa nội dung
các phần.
- Văn bản gồm có 3 phần:
+ P1: từ đầu… người hiền vậy → mối quan hệ giữa hiền tài và thiên
tử
+ P2: tiếp… hay sao? → thực tại của đất nước và nhu cầu của thời đại
+ P3: còn lại → đường lối cầu hiền của vua.
- Nội dung của các phần có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ
nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của tác phẩm là chiêu mộ người
tài. Mở đầu tác phẩm, tác giả đưa ra lập luận không ai có thể chối cãi
bởi lịch sử đã chứng minh, người tài ắt phải giúp đỡ thiên tử xây dựng
nước, như vậy mới đúng với tư tưởng trung quân ái quốc mà họ tôn
thờ. Tiếp đến, ông đưa ra thực trạng của đất nước, thiếu thốn người
tài, nguyên khí tổn thất nghiêm trọng và cần thiết mọi người phải ra
mặt. Để rồi cuối cùng, ông đưa ra đường lối thực hiện như một sự
đảm bảo về kế sách vẹn toàn, chờ người thực hiện… Đây là biểu hiện
chung của một áng văn nghị luận với lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén
nhằm làm nổi bật mục đích muốn truyền tải.
Câu 4: Nghệ thuật lập luận thể hiện như thế nào qua việc dùng lí lẽ và
bằng chứng, phối hợp với các yếu tổ biếu cảm, thuyết minh?

Nghệ thuật lập luận được thể hiện qua việc sử dụng những lí lẽ, bằng
chứng vô cùng xác đáng về thời cuộc, hoàn cảnh của đất nước: sau
chiến tranh, nguyên khí quốc gia kiệt quệ, triều đình hỗn loạn, lòng
người hoang mang… những người hiền tài thì sống ẩn dật, lánh xa sự
đời, bỏ mặc đất nước trong hoàn cảnh nguy nan… Nhưng bên cạnh
những lời chỉ trích có phần gay gắt, đanh thép ấy ta vẫn bắt gặp
những câu hỏi tu từ đậm chất biểu cảm như “Hay trẫm ít đức không
đáng để phò tá chăng? Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự
vương hầu chăng?...” Như một nỗi niềm giãi bày, một sự trải lòng của
chính nhà vua, thay vì việc đổ lỗi cho người tài, ông nhận sự nhượng
bộ về mình. Đây là một cách thuyết phục độc đáo, không chỉ cho ta
thấy nỗi niềm, tấm lòng của nhà vua còn là một cách thấy nhu thắng
cương khiến người nghe không khỏi thấy nhói lòng, tội lỗi nếu làm
trái.
Câu 5: Theo bạn, điều gì tạo nên sức thuyết phục của Cầu hiền chiếu?
Theo em, điều tạo nên sức hấp dẫn của Cầu hiền chiếu là lập luận chặt
chẽ, lý lẽ đanh thép, dẫn chứng thuyết phục với mục đích rõ ràng, sâu
sắc. Đây là tác phẩm tiêu biểu cho của thể loại văn chính luận, phản
ánh triệt để tâm tư, nguyện vọng của người viết bằng lối viết nghị
luận sắc sảo từ bố cục, lập luận cho đến ngôn ngữ đều làm nổi bật lên
tư tưởng của người viết.
Câu 6: Viết Cầu hiền chiếu trong một hoàn cảnh hết sức đặc biệt, tác
giả đã gửi gắm khát vọng lớn lao nào đổi với đất nước?
Cầu hiền chiếu được viết trong hoàn cảnh đất nước vừa trải qua chiến
tranh, triều đình mới thành lập, nền móng chưa vững, nguyên khí
quốc gia kiệt quệ… Trước tình hình đó, đòi hỏi phải có người tài đứng
ra giúp vua dựng nước và giữ nước. Bởi vậy, Ngô Thì Nhậm đã thay
mặt vua Quang Trung viết Cầu hiền chiếu để chiêu mộ hiền tài khắp
cả nước, ra sức vì nước, vì dân. Qua đó, ta thấy được tấm lòng tận
trung với nước, hiếu với dân của Ngô Thì Nhậm cùng mong muốn đất

