Soạn bài Tràng Giang Kết nối tri thức
Trước khi đọc
Câu 1: Theo bạn, sao người đọc lại thể rung động trước bài thơ
được viết bởi một người xa lạ, những trải nghiệm khác biệt với
mình?
Sở người đọc thể rung động như vậy do tài năng của các thi
sĩ, do nội dung tư tưởng của bài thơ.
Câu 2: Hình ảnh xuất hiện câu cuối khổ thơ thể gợi lên những
cảm nhận gì?
Sự chìm nổi cô đơn, biểu tượng về thân phận con người lênh đênh, lạc
loài giữa dòng đời.
Câu 3: Thế nào là "sâu chót vót'?
Sâu chót vót là sự vô biên của bầu trời.
Câu 4: Chú ý đặc điểm chính tả và ngữ âm của từ láy " dợn".
Hai từ "dờn dợn" gợi nỗi nhớ trào dâng của nhà thơ khi đứng trước
cảnh hoang vắng của một chiều khi hoàng hôn buông xuống. Hai từ
thanh B-T tạo sự đối lập, khác mỗi thanh điệu còn lại giống âm đầu và
âm cuối.
Sau khi đọc
Câu 1: Bạn cảm nhận về nhan đề Tràng giang? Nhan đề lời
đề từ liên quan thế nào với nội dung cảm xúc của bài thơ?
Nhan đề Tràng Giang( sông dài) gợi không khí cổ kính, khái quát tạo
cảm giác nỗi buồn lớn lao, mênh mang, rợn ngợp. Nhan đề lời đề
từ liên quan chặt chẽ với nhau bởi "bâng khâng trời rộng nhớ sông
dài" có nghĩa là nỗi lòng của tác giải trước một không gian lớn.
Câu 2: thể dùng những từ nào để chỉ tính chất của khung cảnh
được "vẽ" ra trong bài thơ
Có thể dùng những từ ngữ hiện lên, mở ra,....
Câu 3: Bài thơ đã được cấu tứ như thế nào? Bạn dựa vào đâu để xác
định như vậy?
- Phần 1 (khổ 1): cảnh sông nước và tâm trạng buồn của thi nhân.
- Phần 2 (khổ 2 + 3): cảnh hoang vắng và nỗi cô đơn của nhà thơ.
- Phần 3 (khổ 4): cảnh hoàng hôn tình yêu quê hương, đất
nước của nhà thơ.
Căn cứ vào nội dung bài thơ để chia như vậy.
Câu 4: Chỉ ra sự tương phản giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai.
Sự tương phản đó ý nghĩa tiếp tục được triển khai các khổ
thơ kế tiếp như thế nào?
- Hai câu đầu nổi bật sự đìu hiu, vắng lặng của cảnh chiều:
+ đứng trước không gian ấy con người càng đơn, khao khát được
nghe thấy âm thanh của cuộc sống con người
+ nhưng chợ chiều đã vãn, không gian càng vắng lặng u tịch
- Hai câu cuối không gian được mở ra chiều chiều:cao, sâu, rộng, dài.
Trong cái trụ cùng, thăm thẳm không chỉ cảnh vắng liêu
lòng người cũng như rợn ngợp bởi sự nhỏ bé, lạc loài.
- Sông dài, trời rộng >< bến liêu →Sự tương phản giữa cái nhỏ bé.
Sự tương phản giữa cái nhỏ cái cùng gợi lên cảm giác trống
vắng, cô đơn
=> Với cách gieo vần tài tình, âm hưởng trầm bổng, Huy Cận như
muốn lấy âm thanh để xoá nhoà không gian buồn tẻ hiện hữu nhưng
không được. Nhà thơ cố tìm sự giao cảm với trụ cao rộng nhưng
tất cả đều đóng kín.
Câu 5: Bài thơ những điểm khác lạ nào trong cách sử dụng ngôn
ngữ? Hãy làm hiện tượng này qua phân tích một dụ bạn cho
tiêu biểu.
Ngay câu thơ đầu bài thơ không chỉ nói sông, nói buồn, nói về
một nỗi buồn bất tận, bằng một hình ảnh ẩn dụ: sóng gợn tràng giang
trùng trùng điệp điệp, như nỗi buồn trùng trùng điệp điệp. Giữa tràng
giang mà điểm nhìn nhà thơ tụ vào con sóng nhỏ, tuy rất nhiều, nhưng
hiện ra rồi tan, muôn thủa. Con thuyền thường hình ảnh tượng
trưng cho cuộc đời lênh đênh, đơn, định. đây con thuyền
buông mái chèo xuôi dòng (xuôi mái) theo dòng nước, nhưng thuyền
nước chỉ “song song” với nhau chứ không gắn với nhau, bởi
nước xuôi trăm ngả, thuyền theo ngả nào? Thuyền đi với dòng để rồi
chia li với dòng. Câu thứ ba đã nói tới sự chia li: “Thuyền về nước lại
sầu trăm ngả”. Thuyền buồn phải rẽ dòng. Nước buồn như không
biết trôi về đâu. Câu cuối đoạn này càng thể hiện tập trung cho kiếp
người nhỏ nhoi, lạc lõng, định: “Củi một cành khô lạc mấy dòng”.
Cái nhìn của nhà thơ vẫn tập trung vào các vật nhỏ: sóng, thuyền, củi
khô.
Tác giả lưu ý, không phải cây gỗ, thân gỗ, chỉ “củi một cành
khô”, một mảnh rơi gẫy, khô xác của thân cây.
Cả khổ thơ đầu đã vẽ lên một không gian sông nước bao la, định,
rời rạc, hờ hững. Những đường nét: nước song song, buồn điệp điệp,
sầu trăm ngả, lạc mấy dòng không hứa hẹn gì về hội tụ, gặp gỡ mà chỉ
chia tan, xa vời. Trên con sông đó một con thuyền, một nhánh củi
lênh đênh càng tỏ ra nhỏ nhoi bất lực. đây không chỉ thuyền buồn,
cành củi khô buồn, mà cả sóng gợn, sông nước đều buồn
Câu 6: Nêu một số thi liệu truyền thống xuất hiện trong văn bản. Việc
tác giả sử dụng những thi liệu ấy cho biết thêm điều về cấu tứ của
bài thơ?
- Đề tài sông nước: Đây đề tài quen thuộc của thi muôn đời, đặc
biệt là thơ cổ
- Nhan đề Tràng giang: Tràng giang từ Hán Việt sắc thái trang
trọng, cổ kính è phảng phất phong vị Đường thi.
- Tứ thơ: Mượn không gian hùng vĩ, đượm buồn khi chiều xuống, nhà
thơ gửi gắm tâm sự của mình. Không gian càng mênh mông, rợn
ngợp, con người càng nhỏ bé, đơn, kiếp người lênh đên giữa dòng
đời không biết đi đâu về đâu. Đây là tứ thơ quen thuộc trong thơ cổ.
- Thể thơ: Bài thơ được sáng tác theo thể thất ngôn: khả năng bày
tỏ suy tư, cảm xúc mênh mang của con người.
- Tác giả vận dụng tự nhiên, nhuần nhuyễn lối đối hài hòa của thơ cổ.
- Cách ngắt nhịp truyền thống 2/2/3; 4/3 tạo sắc thái cổ kính, trang
trọng.
- Thi liệu: Đọc bài thơ, ta bắt gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trở di trở
lại trong áng văn thơ cổ điển:
- Dòng sông dài mênh mông vắt ngang bầu trời cao rộng; bến vắng
liêu; con thuyền lênh đênh xuôi ngược; cánh chim nhỏ chao nghiêng
dưới ánh hoàng hôn...
- Hình ảnh thơ chia thành hai hệ thống đối lập: một bên thiên nhiên
rộng lớn cao rộng, một bên là kiếp người bé nhỏ, cô đơn.
- Bút pháp: Bút pháp họa vân hiển nguyệt của Đường thi: lấy động tả
tĩnh, lấy cái hạn để tả cái hữu hạn, lấy cái mênh mông rợn ngợp để
tải cái bé nhỏ mong manh...
Câu 7: Tràng giang thường được nhìn nhận bài thơ giàu yếu tố
tượng trưng. Bạn suy nghĩ về vấn đề đó như nào?
Hình ảnh "sóng", con thuyền, củi một cành khô biểu trưng cho kiếp
người định, lang thang, không bến bờ, không sự lựa chọn,
không biết đi đâu về đâu trên hành trình cuộc đời.
Chót vót vốn từ láy vốn chỉ được sử dụng để diễn tả độ cao, trong
câu thơ của Huy Cận, nó lại đi với chiều sâu. Cảm giác sâu chót vót
có thật bởi tác giả nhìn dòng sông và thấy bầu trời dưới đáy sông sâu.
=> Đó chính sự rợn ngợp trong tâm hồn của thi nhân trước cái
cùng của vũ trụ.
Cách sử dụng từ hết sức mới lạ bởi tác giả đã lồng chiều cao vào
chiều sâu; ông đang ngắm cảnh bầu trời cao “chót vót” dưới mặt nước
“sâu” thăm thẳm. Không gian càng rộng, hình ảnh con người lại càng
nhỏ bé, cô độc, lẻ loi đến tội nghiệp.
Câu 8: Bài thơ đã giúp bạn có thêm được cảm nhận gì về đời sống, về
mối quan hệ giữa con người cá nhân với vũ trụ vô biên?
Bài thơ cho ta thấy được mình thật nhỏ trước không gian mênh
mông, trụ rộng lớn. chợt nhận ra kiếp người thật phù du, ngắn
ngủi và nhỏ bé trước vạn vật.
Kết nối Đọc - Viết
Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) bày tỏ sựm đắc của bạn về
một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang.
Bài làm
Mẫu 1
Bài thơ “Tràng giang” ra đời vào năm 1939 khi hồn thơ của Huy Cận
mang nét u sầu, chất chứa nhiều phiền muộn, tâm tư. Hình ảnh con