Chuyên đề thực tập

Đề tài: “Giải pháp phát triển dịch vụ tại Công ty Viễn Thông Số”

GVHD:Phan Tố Uyên

SVTH: Nguyễn Thanh Hường

2

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU

Tại Việt Nam hiện nay có rất nhiều nhà khai thác dịch vụ viễn thông lớn

đang cạnh tranh nhằm cung cấp cho khách hàng các dịch vụ băng thông

rộng với chất lượng cao và giá rẻ. Thị trường khai thác dịch vụ truyền hình

gồm các dịch vụ truyền hình như: truyền hình cáp hữu tuyến, truyền hình kỹ

thuật số, truyền hình Internet, truyền hình di động. Xã hội càng phát triển,

nhu cầu giải trí của người dân càng cao. Hầu hết các gia đình đều đã có Tivi

và đầu đĩa DVD, VCD, CD. Thói quen xem TV/phim, nghe nhạc tại nhà

chiếm phần lớn thời gian giải trí. Thị phần của các nhà cung cấp dịch vụ là

khác nhau, nhưng xét một cách tổng thể thì các nhà cung cấp dịch vụ truyền

hình cáp/ Kỹ thuật số đã đáp ứng được hơn 70% nhu cầu giải trí truyền hình

của khách hàng.

Sau thời gian thực tập tại Công ty Viễn Thông Số, em chọn đề tài

thực tập của mình với mục đích thực hành những kiến thức đã học và qua đó

xin đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ

của công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

“Giải pháp phát triển dịch vụ tại Công ty Viễn Thông Số” cho chuyên đề

3

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

PHẦN I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG SỐ

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Viễn Thông Số

1.1 – Sự hình thành

Công ty Viễn Thông Số, thành lập ngày 12 tháng 12 năm 2006 (tên giao

dịch quốc tế Digital Communications Company - DIGICOM) là một doanh

nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện

VTC.

Viễn Thông Số - DIGICOM tự hào là một trong những công ty đi đầu tại

Việt Nam trong lĩnh vực khai thác dịch vụ, kinh doanh thiết bị và phát triển

sản phẩm ứng dụng trên nền IP tại Việt Nam.

-Tiêu chuẩn quốc tế.

-Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác mạng lưới viễn thông.

-Xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành viễn thông.

- Bảo trì các thiết bị chuyên ngành viễn thông.

Phương châm hoạt động của DIGICOM là “Tạo sự khác biệt hướng tới

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

- Kinh doanh các dịch vụ viễn thông trong nước và quốc tế.

4

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

lợi ích của khách hàng”. Để thực hiện được mục tiêu đó công ty Viễn Thông

Số đang nỗ lực hết mình trong việc hoàn thiện bộ máy tổ chức và áp dụng

những khoa học công nghệ tiên tiến nhất để ngày càng nâng cao chất lượng,

sự đa dạng của các dịch vụ viễn thông nhằm phục vụ cho nhu cầu của Quý

khách hàng.

1.2 - Các mốc sự kiện

- Giấy phép cung cấp dịch vụ truy nhập internet (ISP) số 484/GP-BBCVT

của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ thông tin truyền thông)

ký ngày 29 tháng 5 năm 2006 cấp cho Tổng công ty Truyền thông Đa

phương tiện VTC.

- Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông số 47/GP-

BBCVT ngày 15 tháng 1 năm 2007 của Bộ Thông tin truyền thông cấp cho

Tổng công ty Truyền thông Đa phương tiện VTC.

BBCVT ngày 15 tháng 1 năm 2007 của Bộ Thông tin truyền thông cấp cho

Tổng công ty Truyền thông Đa phương tiện VTC.

- Giấy phép Cung cấp dịch vụ viễn thông số 49/GP-BBCVT ngày 15 tháng

1 năm 2007 của Bộ Bộ Thông tin truyền thông cấp cho Tổng công ty Truyền

- Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông số 48/GP-

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

thông Đa phương tiện VTC.

5

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

- Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông số 484/GP-BBCVT ngày 29 tháng

5 năm 2006 của Bộ Bộ Thông tin truyền thông cấp cho Tổng Công ty truyền

thông đa phương tiện VTC.

- Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông số 524/GP-BBCVT ngày 14 tháng

6 năm 2006 của Bộ Bộ Thông tin truyền thông cấp cho Tổng Công ty

truyền thông đa phương tiện VTC.

- Quyết định số 136/QĐ-BBCVT ngày 6 tháng 2 năm 2007 của Bộ trưởng

Bộ Thông tin truyền thông về việc phân bổ dải số thuê bao cố định nội hạt

cho Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện VTC.

- Quyết định số 137/QĐ-BBCVT ngày 6 tháng 2 năm 2007 của Bộ trưởng

Bộ Thông tin truyền thông về việc phân bổ mã dịch vụ viễn thông sử dụng

giao thức IP 174 cho Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện VTC.

1.3 - Các ngành nghề kinh doanh

thông tin như: cung cấp đường truyền, dịch vụ kết nối đầu - cuối, dịch vụ

chuyển tiếp, dịch vụ điện thoại và truy cập Internet theo giấy phép của Bộ

Bưu chính viễn thông;

- Thiết lập mạng để cung cấp dịch vụ Internet băng rộng và các dịch vụ

truyền thông đa phương tiện;

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

- Kinh doanh cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ

6

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

- Sản xuất các chương trình quảng cáo, cung cấp các dịch vụ về quảng cáo

trên mạng viễn thông và Internet trong nước, quốc tế và trên các phương tiện

thông tin đại chúng.

2.Cơ cẩu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC

2.1 - Mô hình tổ chức

Công ty Viễn thông số

Phòng VoIP quốc tế

Phó giám đốc Kinh doanh

Phòng truyền dẫn

Phòng Thanh khoản

Giám đốc

Phòng ĐH mạng

Phó giám đốc Kỹ thuật

Phòng PT dịch vụ

Phòng Kế Toán

Phó giám đốc hành chính

Phòng TC-HC

Trung tâm IPTV

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

Hình 1

7

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

2.2 - Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.

* Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện VTC: là đơn vị quyết định

cao nhất của công ty Viễn Thông Số. Có trách nhiệm quản trị công ty,kiểm

soát tình hình sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

* Công ty Viễn Thông Số - DIGICOM: Đứng đầu là Giám đốc, giữ vai

trò lãnh đạo công ty và phải chịu trách nhiệm trước Tổng công ty chủ

quản.Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy và tổ chức sản suất kinh doanh có hiệu

quả và sự phát triển của công ty, chỉ đạo và điều hành các phòng ban. Kế

hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quí, năm đáp ứng nhu cầu của thị

trường và của Tổng công ty giao cho, kế hoạch phát triển lâu dài,quản lý

nghiệp vụ kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, nội quy kỷ luật lao động cũng cần

có vai trò của Giám đốc.

* Phó giám đốc hành chính là người trợ lý cho giám đốc về kinh tế, thống

* Phó giám đốc kinh doanh:có nhiệm vụ điều hành hoạt động của phòng

theo chức năng và nhiệm vụ, lập kế hoạch kinh doanh, chịu trách nhiệm hoạt

động kinh doanh của công ty trước ban giám đốc. Đảm bảo, điều phối nguồn

nhân lực,vật lực, xây dựng và phát triển các phương án tiếp cận khách hàng,

giám sát các phương án kinh doanh và bảo vệ các phương án kinh doanh

trước ban giám đốc, tổ chức xử lý khiếu nại trong nội bộ phòng, tổ chức đào

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

kê lao động.

8

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

tạo và tuyển dụng các vị trí trong nội bộ phòng., đánh giá nhân viên, có khả

năng backup cho nhân viên tới từng dịch vụ khi cần.

* Phó giám đốc kỹ thuật: Cần chỉ đạo và điều hành phòng ban có liên

quan trong việc thực hiện: Kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm. Bảo đảm ổn

định và nâng cao chất lượng sản phẩm. Định mức sử dụng vật tư, phụ tùng

thiết bị. Sáng kiến cải tiến. Sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị. Đào tạo, nâng cao

trình độ, tay nghề cho nhân viên mới.

* Phòng VOIP: có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp giá cho khách hàng trên

thị trường, xây dựng, phát triển và quản lý nhóm khách hàng tiềm năng.

Tiếp xúc và phát triển khách hàng qua email, điện thoại, trực tiếp. Cần xác

định và thu thập thông tin của đối thủ cạnh tranh. Lập kế hoạch kinh doanh

và thực hiện bán hàng. Lên phương án kinh doanh cho sản phẩm mới, thị

trường mới và khách hàng mới.Sau đó, rà soát, cập nhật tài liệu marketing

sinh cần xử lý và ghi nhận các xử lý thay đổi hợp đồng.Tổ chức và quản lý

các kênh bán hàng (nếu có)

* Phòng truyền dẫn: có nhiệm vụ tiếp xúc và phát triển khách hàng qua

email, điện thoại, trực tiếp. Xác định và thu thập thông tin của các nhà cung

cấp khác trong nước. Tổng hợp, đánh giá nhu cầu tình hình dịch vụ và thị

trường của dịch vụ truyền dẫn.Tham gia đào tạo và tìm hiểu về cơ sở vật

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

liên quan đến sản phẩm. Đàm phán và ký kết hợp đồng. Khi hợp đồng phát

9

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

chất và dịch vụ cung cấp. Cần xây dựng, phát triển và quản lý nhóm khách

hàng tiềm năng, lập kế hoạch kinh doanh và thực hiện bán hàng, lên phương

án kinh doanh cho khách hàng mới, xây dựng, cập nhật tài liệu marketing

liên quan đến sản phẩm. Đàm phán và ký kết hợp đồng, làm đầu mối các đầu

việc: test, xử lý sự cố, khiếu nại cước,…Tham mưu cho cấp trên trong việc

quyết định giá, tư vấn đưa ra các điều kiện thanh toán cho khách hàng.

* Phòng thanh khoản: có nhiệm vụ tính cước, giá vốn , chi phí, đối

soát… cho tất cả các dịch vụ của công ty. Từ đó đưa ra doanh thu và lợi nhuận

cho công ty.

* Phòng điều hành mạng: Quản lý hệ thống mạng công ty, viễn thông…

* Phòng phát triển dịch vụ: Xây dựng chương trình, công cụ hỗ trợ cho

dịch vụ.

* Phòng tổ chức – hành chính: Giúp giám đốc trong việc tuyển dụng,

lao động, quản lý hồ sơ lao động trong toàn công ty. Từ đó, xây dựng định

mức lao động, quy chế trả lương, phân phối thu nhập.Theo dõi phong trao

thi đua trong công ty, đánh giá thành tích để khen thưởng. Thực hiện công

tác văn thư, lưu trữ.

* Phòng kế toán:

- Giúp giám đốc kiểm tra, kiểm soát kinh tế tài chính trong công ty:

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

tiếp nhận lao động, sắp xếp lao động, giải quyết các chính sách, chế độ với

10

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

hoạch toán kinh doanh, thực hiện các nghiệp vụ kế toán, thường xuyên cung

cấp các số liệu tài chính.Quản lý toàn bộ chứng từ kế toán, hồ sơ thanh lý tài

sản, theo dõi và quyết toán công nợ.

* Trung tâm IPTV: phụ trách nội dung, chương trình của dịch vụ IPTV.

2.3 – Đặc điểm lao động của công ty

Theo Biểu dưới đây cho thấy lao động ngày càng tăng chứng tỏ quy mô

hoạt động của công ty ngày càng lớn.Cụ thể:

- Tổng lao động năm 2009 tăng so với tổng lao động năm 2008 là 33 người

tương ứng với tỷ lệ là 34%. Trong đó:

+ Lao động nam tăng 22 người tương ứng với 39.2%

+ Lao động nữ tăng 11 người tương ứng với 26.8%

- Cơ cấu lao động và trình độ lao động năm 2009 so với năm 2008 tăng 33

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

người tương ứng với 34%

11

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Biểu 1: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG SỐ

QUA 2 NĂM (2008-2009)

Năm 2008 Năm 2009 So sánh

Chỉ tiêu Số Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Tỷ lệ

lượng lượng lượng (%) (%) (%) (Người) (Người) (Người)

97 100 130 100 33 34 Tổng LĐ

56 57.7 81 62.3 22 39.2 -Nam giới

41 42.3 49 37.7 11 26.8 -Nữ giới

Cơ cấu LĐ

Trình độ

85

100

130

100

33

34

- Đại học

-Cao đẳng

(Nguồn: Phòng hành chính)

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

97 100 130 100 33 34 -Trực tiếp

12

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

3. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây

Biểu 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

VIỄN THÔNG SỐ QUA 3 NĂM (2007 - 2009)

ĐVT: 1000 đồng

Năm

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Tổng doanh thu

4.156.000 4.567.000 5.145.000

Lợi nhuận

Nộp ngân sách

60.300

71.200

84.700

(Nguồn: Phòng kế toán)

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

203.000 340.000 455.000

13

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Qua bảng số liệu trên ta thấy: Các chỉ tiêu báo cáo tình hình kinh doanh của

công ty năm 2007-2009 nhìn chung là tăng cao. Doanh thu năm 2008/2007

tăng 411.000 nghìn đồng tương ứng với 109.9% và năm 2009/2008 tăng

578.000 nghìn đồng tương ứng với 112.6%. Lợi nhuận năm 2008/2007 tăng

137.000 nghìn đồng tương ứng với 167.5% và năm 2009/2008 tăng 155.000

nghìn đồng tương ứng với 133.8%.

Doanh thu của công ty tăng liện tục qua các năm.Từ đó cho ta thấy quy

mô của công ty ngày một phát triển, tạo được uy tín trên thị trường trong và

ngoài nước. Tuy nhiên, doanh thu của năm 2009 tăng 112.6% nhưng lợi

nhuận chỉ tăng 113.8% do đó công ty cần xây dựng và thực hiện kế hoạch

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

chi phí sao cho hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm.

14

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

PHẦN II -THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ CỦA C.TY

VIỄN THÔNG SỐ

1. Đặc điểm dịch vụ của công ty Viễn Thông Số

* VTSfone là sản phẩm mới với nhiều tính năng ưu việt, cách thức gọi

đa dạng hấp dẫn, cho phép khách hàng có thể gọi quốc tế từ cả cố định và di

động với mức giá hấp dẫn.Với sản phẩm mới này, khách hàng có thể sử

dụng điện thoại cố định tại nhà, nơi làm việc hay điện thoại di động với thao

tác đơn giản, dễ dàng thực hiện các cuộc gọi quốc tế đến hầu hết các nước

trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc, Canađa, Úc, Ấn Độ,

Singapore, Đài Loan, v.v...Sản phẩm có những đặc điểm nổi bật như: Chất

lượng cuộc gọi cao nhất với công nghệ Viễn thông tiên tiến nhất hiện nay,

phương thức tính cước: theo block 6 giây, giá cước: chỉ 1690 đồng /phút (đã

có VAT) cho mọi cuộc gọi từ Việt Nam đi quốc tế , phạm vi phục vụ mạng

toàn quốc, hình thức gọi đa dạng phong phú. Phương thức gọi mới lạ và rất

có lợi cho người dùng: khách hàng chỉ gọi điện và yêu cầu thực hiện cuộc

gọi, tổng đài sẽ kết nối bạn với cả thế giới. Chỉ cần nạp mã tài khoản 1 lần

và không cần nạp lại tài khoản cho đến khi sử dụng hết tiền trong tài khoản,

một tài khoản dùng chung cho nhiều người gọi (đăng ký nhiều máy trên một

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

di động (MobiFone,VinaPhone và Viettel) và các mạng cố định trên phạm vi

15

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

tài khoản) hoặc huỷ bỏ số máy đã đăng ký. Dịch vụ khách hàng chu đáo, sẵn

sàng 24/7 phục vụ cho nhu cầu gọi điện thoại quốc tế của khách hàng.

* Dịch vụ gọi quốc tế 174- Gọi quốc tế chỉ từ 1990VNĐ/phút

Với tôn chỉ luôn luôn đi đầu về công nghệ, để từ đó đem lại các tiện ích

nhiều hơn với giá thành thấp hơn cho khách hàng, bên cạnh các dịch vụ

thoại quốc tế truyền thống, Công ty Viễn thông số Digicom (VTC Digicom)

cho ra mắt một dịch vụ gọi quốc tế ưu việt nhất từ trước đến nay cả về chất

lượng và giá cả.Theo đó, để thực hiện cuộc gọi trực tiếp đi quốc tế, khách

hàng chỉ phải trả từ 1990VNĐ/phút.

+ Dịch vụ điện thoại 174 quốc tế được cung cấp tại Hà Nội và Hồ Chí Minh

và nhiều tỉnh thành lớn khác trên phạm vi toàn quốc. Các thuê bao điện thoại

cố định và khách hàng tại tất cả các điểm phục vụ công cộng ở 2 thành phố

thoại 174 quốc tế, khách hàng có thể liên lạc đến các quốc gia trên thế giới

bằng cách bấm 174 trước số điện thoại quốc tế cần gọi

* Dịch vụ Voice quốc tế: cung cấp đường truyền cho người nước ngoài

gọi điện thoại về Việt Nam.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

trên đều có thể sử dụng dịch vụ 174 quốc tế. Hiện tại, sử dụng dịch vụ điện

16

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

+ Ý nghĩa về xã hội: cung cấp kết nối cho người Việt Nam ở nước ngoài

với người thân tại Việt Nam và các hoạt động kinh doanh giữa người ở nước

ngoài và trong nước.

+ Đáp ứng nhu cầu kết nối giữa các quốc gia khác về Việt Nam.

* Dịch vụ thoại cố định:

Nhu cầu trao đổi thông tin liên lạc ngày càng đóng một vai trò quan trọng

trong sự thành công và phát triển của một doanh nghiệp. Các doanh nghiệp

đều tự ý thức xây dựng hệ thống thoại của riêng doanh nghiệp, thường là các

tổng đài nội bộ PABX. Việc kết nối tổng đài nội bộ PABX ra bên ngoài

thông qua các nhà cung cấp dịch vụ thoại như VNPT, Viettel, EVN,... Tuy

nhiên, với mô hình hệ thống hiện nay mà các doanh nghiệp thường xây dựng

có những bất cập sau:

• Doanh nghiệp phải tự đầu tư hệ thống thiết bị tổng đài PABX , hệ thống

• Bị tính cước đường dài hay nội hạt cho liên lạc giữa các chi nhánh văn

phòng của doanh nghiệp.

• Giá cước gọi cao

• Doanh nghiệp khó quản lý, kiểm soát, đối chiếu cuộc gọi của nhân viên.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

mạng cáp nội bộ, tự vận hành và bảo dưỡng hệ thống.

17

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

• Các khách hàng là doanh nghiệp có doanh số cao đôi khi chỉ được phục

vụ với tính chất như các khách hàng nhỏ, không đáp ứng kịp thời yêu cầu

chính đáng của doanh nghiệp. Với phương châm: “Tạo sự khác biệt hướng

tới lợi ích khách hàng” , công ty Viễn Thông Số cung cấp giải pháp

toàn

diện đáp ứng tốt nhất nhu cầu của doanh nghiệp.

* Dịch vụ IPTV ( Internet Protocol Television )

Là dịch vụ truyền hình với công nghệ ưu việt hơn các loại hình dịch vụ

truyền hình truyền thống.Tín hiệu truyền hình sẽ được chuyển hóa thành tín

hiệu IP, truyền qua hạ tầng mạng ADSL hay mạng băng rộng đến thiết bị

đầu cuối là bộ giải mã Set -Top Box (STB) và màn hình TV.

Lựa chọn sử dụng dịch vụ iTV là cách tốt nhất để thỏa mãn tối đa nhu

cầu giải trí của gia đình: Giải trí chủ động trên tivi: Xem nội dung yêu thích

yêu cầu, cho phép tương tác giữa người dùng và nhà cung cấp dịch vụ.Với

những tiện lợi: Ngoài truyền hình thông thường, còn có nhiều chức năng giải

trí khác. Mặt khác, Khách hàng có thể xem rất nhiều kênh, tiện ích giải trí

với nội dung đa dạng trên tivi so với cách xem tivi thông thường như: truyền

hình, phim truyện, ca nhạc, …

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

bất cứ lúc nào, không bị lệ thuộc vào giờ phát sóng của Đài, đáp ứng theo

18

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Hiện tại, nhà cung cấp dịch vụ IPTV có 3 gói dịch vụ bao gồm:

- Gói kênh miễn phí

- Gói kênh SD

- Gói kênh SD+HD

Khách hàng muốn sử dụng dịch vụ cũng rất tiện lợi: khách hàng có thể

đăng ký sử dụng dịch vụ tại Viễn thông Tỉnh, Thành phố cung cấp dịch vụ

IPTV.

- Đối với những khách hàng đã có đường mạng băng rộng ADSL VNPT

sử dụng tại gia đình thì chỉ cần mua thêm bộ giãi mã Set-Top-Box là có thể

xem được các kênh truyền hình của IPTV.

- Đối với những khách hàng hiện chưa kết nối mạng Internet băng rộng

cấp dịch vụ sẽ kết nối mạng và lắp đặt bộ giải mã Set-Top-Box cho khách

hàng

2. Phân tích tình hình phát triển các dịch vụ tại công ty Viễn Thông Số

2.1 – Dịch vụ VTSfone:

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

ADSL hoặc FTTH của VNPT, có nhu cầu sử dụng dịch vụ IPTV, nhà cung

19

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Hiện có tại 3 miền Bắc, Trung, Nam với nhiều lựa chọn nhằm phục vụ

khách hàng tốt hơn. Dịch vụ gọi điện thoại quốc tế trả tiền trước do công ty

Viễn Thông Số - thành viên tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC

cung cấp. Dịch vụ VTSfone cho phép gọi đến 88 quốc gia phổ biến nhất

như: Algeria, Angola, argentina, australia, canada, clombia, italia, Jamaica,

Japan, UK, USA, Taiwan, Thai Land….Có 4 loại thẻ với mệnh giá khác

nhau:

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

Thẻ mệnh giá 20.000 thời hạn sử dụng 30 ngày

20

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Thẻ mệnh giá 200.000 thời hạn sử dụng 120 ngày

Thẻ Mệnh giá 100.000 thời hạn sử dụng 90 ngày

* Đại lý

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

Thẻ Mệnh giá 50.000 thời hạn sử dụng 60 ngày

21

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

- Điểm bán thẻ VTSfone tại Hà nội

- Điểm bán thẻ VTSfone tại TPHCM

- Điểm bán thẻ VTSfone tại Đà nẵng

- Điểm bán thẻ VTSfone tại Hải Phòng

- Điểm bán thẻ VTSfone tại Thái Nguyên

- Điểm bán thẻ VTSfone tại Hải Dương

- Điểm bán thẻ VTSfone tại Nghệ An

- Điểm bán thẻ VTSfone tại Đồng Tháp

- Điểm bán thẻ VTSfone tại Vĩnh Long

- Điểm bán thẻ VTSfone tại Đồng Nai

- Điểm bán thẻ VTSfone tại Kiên Giang

- Điểm bán thẻ VTSfone tại Vĩnh phúc

- Điểm bán thẻ VTSfone tại Hà Nam

- Điểm bán thẻ VTSfone tại Nam Định

- Điểm bán thẻ VTSfone tại Bắc Giang

- Điểm bán thẻ VTSfone tại Thái Bình

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

- Điểm bán thẻ VTSfone tại Cần Thơ

22

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Biểu 3: Kết quả hoạt động của dịch vụ

Năm

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Doanh thu 1.156.000 1.378.000 1.605.000

Lợi nhuận 53.000 63.000 80.000

(Nguồn: phòng kinh doanh)

Qua biểu 3 nhìn chung doanh thu của dịch vụ liên tục tăng qua các năm. Từ

đó cho thấy dịch vụ ngày càng phát triển. Doanh thu năm 2008/2007 tăng

222.000 nghìn đồng, doanh thu năm 2009/2008 tăng 227.000 nghìn đồng.

tăng 17.000 nghìn đồng.

2.2 – Dịch vụ gọi quốc tế 174

Dịch vụ gọi 174 của VTC Digicom là dịch vụ gọi quốc tế có giá cước

thấp trên thị trường . Đây là dịch vụ điện thoại sử dụng công nghệ VoIP.

Mức cước 1.990 đồng (tương đương 0,13 USD)/phút của VTC Digicom

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

Lợi nhuận 2008/2007 tăng 10.000 nghìn đồng, lợi nhuận năm 2009/2008

23

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

hiện thấp hơn 30%-50% so với các nhà cung cấp dịch vụ khác. Mức cước

này áp dụng ở tất cả các phút không phân biệt phút đầu, phút sau. với việc

triển khai cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế 174, VTC Digicom chính thức

trở thành nhà cung cấp dịch vụ điện thoại VoIP thứ năm trên thị trường

(trước đó có VNPT với dịch vụ 171, Viettel với dịch vụ 178, EVN Telecom

với dịch vụ 179 và SPT với dịch vụ 177).

Qua biểu 4 sau đây nhìn chung doanh thu của dịch vụ liên tục tăng qua

các năm. Từ đó cho thấy dịch vụ ngày càng phát triển. Doanh thu năm

2008/2007 tăng 35.000 nghìn. Doanh thu năm 2009/2008 tăng 97.000 nghìn

đồng. Lợi nhuận 2008/2007 tăng 7.000 nghìn, lợi nhuận năm 2009/2008

tăng 15.000 nghìn đồng

Biểu 4 : Kết quả hoạt động kinh doanh của dịch vụ

ĐVT: 1000 đồng

Chỉ tiêu

2007

2008

2009

Doanh thu

938.000

973.000

1.070.000

Lợi nhuận

40.000

53.000

68.000

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

Năm

24

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

2.3 – Dịch vụ thoại cố định

Nhu cầu trao đổi thông tin liên lạc ngày càng đóng một vai trò quan trọng

trong sự thành công và phát triển của một doanh nghiệp.Các doanh nghiệp

đều tự ý thức xây dựng hệ thống thoại của riêng doanh nghiệp, thường là các

tổng đài nội bộ PABX. Việc kết nối tổng đài nội bộ PABX ra bên ngoài

thông qua các nhà cung cấp dịch vụ thoại như VNPT, Viettel, EVN,... Tuy

nhiên, với mô hình hệ thống hiện nay mà các doanh nghiệp thường xây dựng

có những bất cập:

- Doanh nghiệp phải tự đầu tư hệ thống thiết bị tổng đài PABX , hệ thống

mạng cáp nội bộ, tự vận hành và bảo dưỡng hệ thống.

- Bị tính cước đường dài hay nội hạt cho liên lạc giữa các chi nhánh văn

phòng của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp khó quản lý, kiểm soát, đối chiếu cuộc gọi của nhân viên.

- Các khách hàng là doanh nghiệp có doanh số cao đôi khi chỉ được phục vụ

với tính chất như các khách hàng nhỏ, không đáp ứng kịp thời yêu cầu chính

đáng của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

- Giá cước gọi cao:

25

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Với phương châm: “Tạo sự khác biệt hướng tới lợi ích khách hàng”,

công ty cung cấp giải pháp toàn diện đáp ứng tốt nhất nhu cầu của doanh

nghiệp. Dịch vụ thoại cố định của Công ty Viễn Thông Số thích hợp cho

các doanh nghiệp có nhu cầu gọi điện thoại quốc tế và gọi điện thoại giữa

các văn

phòng chi nhánh với nhau cao.

* Gọi quốc tế tiết kiệm 52% - 80% chi phí

* Gọi liên tỉnh tiết kiệm 10% - 40% chi phí

* Gọi di động tiết kiệm 37% chi phí

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

* Gọi liên chi nhánh tiết kiệm >50% chi phí

26

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Biểu 5 : Bảng giá cước dịch vụ áp dụng cho người sử dụng đầu cuối của

công ty (Nguồn: Phòng kinh doanh)

Block tính Giá cước thu khách hàng Loại cước cước đầu cuối

Thuê bao tháng 27.000 VND/tháng

200 phút đầu: 120 VNĐ/phút

201 – 1.000 phút: 80

VND/phút Nội hạt 1 phút + 1

phút Trên 1.000 phút: 40

VND/phút

6 giây + 1 Liên tỉnh nội mạng 454,5 VND/phút giây

6 giây + 1 Liên tỉnh khác mạng 850 VND/phút giây

Di động

1.100 VND/phút

giây

từ 1.809,1–5.900VND/

6 giây + 1

phút.Gọi đi Mỹ, Australia,

Gọi quốc tế

giây

Canada,TrungQuốc,

Đức

6 giây + 1

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

....chỉ1.809,1 VND/phút

27

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Biểu 6: Bảng giá cước thông tin nội bộ

(chưa bao gồm 10%VAT)

Loại cước Giá cước

Liên lạc giữa các máy điện thoại khác chi nhánh 18.182

trong cùng trung tâm tỉnh/thành phố (nội hạt) VNĐ/tháng/máy

Liên lạc giữa các máy điện thoại khác chi nhánh 27.273

trong quận huyện tỉnh/thành phố (nội tỉnh) VNĐ/tháng/máy

Liên lạc giữa các máy điện thoại khác chi nhánh 45.455

liên tỉnh/thành phố (liên tỉnh) VNĐ/tháng/máy

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

28

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Biểu 7: So sánh với các nhà cung cấp khác

Cuộc gọi Giá cước của các Cước sử dụng dịch Tiết kiệm

nhà cung cấp khác vụ của chúng tôi

Theo quy định chung của Bộ Thông tin và

0% Nội hạt

Truyền thông

Cùng mạng:

Khác mạng:

545 VNĐ/phút 1.000VND/phút -

Tiết kiệm Liên tỉnh 1.200VND/phút Khác mạng:

15%-30%

850 VNĐ/phút

1.227 VND/phút –

1.350VND/phút

2.000 VNĐ/phút

6.000

Tiết kiệm >

Quốc tế

(ở các nước thông

9.000VND/phút

50%

dụng)

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

1.100 VNĐ/phút 10%-20% Di động

29

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Qua biểu 7 ta thấy từ điện thọai cố định gọi đến điện thoại cố định, khách

hàng sử dụng dịch vụ của công ty Viễn Thông Số gọi liên tỉnh sẽ giảm một

nửa so với dịch vụ của các nhà cung cấp khác vời cước cuộc gọi từ 1.000

VNĐ/1 phút xuống còn 545 VNĐ/1 phút khi thực hiện cuộc gọi nội mạng.

Từ 1.200VNĐ/1 phút xuống còn 850 VNĐ/1 phút khi thực hiện cuộc gọi

khác mạng.Tiết kiệm được 15% đến 30%.Từ cố đinh khách hàng gọi di

động tiết kiệm được 10% đén 20% tương ứng với 1.227VNĐ/ 1 phút và

1.350 VNĐ/1 phút của các nhà cung cấp khác xuống còn 1.100VNĐ/1phút

của công ty Viễn thông số.Cuộc gọi đi quốc tế từ điện thoại cố định cũng

vậy, 2.000VNĐ/1phút với dịch vụ của Viễn thông số, 6.000 – 9.000VND/ 1

phút với các nhà cung cấp khác tiết kiệm hơn 50%. Do đó dịch vụ thoại cố

định của công ty Viễn thông số là giải pháp tối ưu cho nhu cầu của khách

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

hàng hiện nay.

30

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Biểu 8 : Bảng phân tích hiệu quả của doanh nghiệp sử dụng dịch vụ

thoại của công ty

Chi phí sử

Chi phí

dụng dịch Chi phí

hiện tại

vụ của tiết STT Doanh nghiệp

cho thoại

chúng kiệm tôi

VND/tháng

VND/tháng

Doanh nghiệp không có chi

nhánh chủ yếu gọi di động 1 10.000.000 8.500.000 15%

và nội hạt

Doanh nghiệp có nhiều chi

2 nhánh chủ yếu gọi liên tỉnh, 20.000.000 15.000.000 25%

Doanh nghiệp hay phải gọi

20.000.000 10.000.000

50%

3

quốc tế

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

di động

31

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Với dịch vụ này: Công ty Đầu tư và Phát triển CNTT - Intecom đã ứng

dụng thành công dịch vụ IP Centrex - đầu số cố định 45 của Digicom của

Công ty Viễn thông số - Digicom, đơn vị thành viên của tổng công ty VTC.

Với dịch vụ mạng nội bộ toàn quốc IP Centrex/Virtual PBX của Công ty

Digicom, các doanh nghiệp có nhiều văn phòng chi nhánh trên toàn quốc có

thể thiết lập một mạng điện thoại riêng cùng với các dịch vụ, các ứng dụng

mới trên nền IP thay vì đầu tư tốn kém cho tổng đài nội bộ PABX như hiện

nay.

Theo đó, các nhân viên chỉ cần bấm máy lẻ để liên hệ trực tiếp với chi

nhánh, văn phòng đại diện trên khắp lãnh thổ Việt Nam và quốc tế.

Ngoài ra, dịch vụ điện thoại cố định đầu số 45 còn tích hợp thêm rất nhiều

tính năng khác như: Dịch vụ tích hợp thoại/fax/email, dịch vụ hộp thư thoại

đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.

Với việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, dịch vụ gọi điện thoại cố định đầu

số 45 không chỉ đảm bảo chất lượng đàm thoại mà còn cho phép người sử

dụng tiết kiệm chi phí đến mức thấp nhất so với dịch vụ tương đương của

các nhà cung cấp khác, trung bình khoảng từ 25% đến 50%.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

(Voice Mail), chuyển hướng cuộc gọi tự động, tự động chặn số chủ gọi,…

32

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Trong đó, sử dụng dịch vụ điện thoại cố định này, chi phí đàm thoại giảm

trung bình từ 25% đến 50% tổng chi phí thoại hiện nay với chất lượng tốt;

Gọi quốc tế tiết kiệm 30% - 70% chi phí; Gọi liên tỉnh tiết kiệm 22% - 50%

chi phí; Gọi di động tiết kiệm 15% chi phí; Gọi liên chi nhánh tiết kiệm hơn

50% chi phí.

Trước Intecom, đã có rất nhiều doanh nghiệp ứng dụng thành công dịch

vụ này như Hội sở ngân hàng ngoại thương Vietcombank, Techcombank,…

Biểu 9: Kết quả hoạt động kinh doanh của dịch vụ

ĐVT: 1000 đồng

Năm

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Lợi nhuận

35.000

48.000

68.000

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

Doanh thu 670.000 778.000 890.000

33

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Qua biểu 9 nhìn chung doanh thu của dịch vụ liên tục tăng qua các năm.

Từ đó cho thấy dịch vụ ngày càng phát triển.Doanh thu năm 2008/2007

tăng 108.000 nghìn đồng. Doanh thu năm 2009/2008 tăng 112.000 nghìn

đồng. Lợi nhuận 2008/2007 tăng 13.000 nghìn đồng, lợi nhuận năm

2009/2008 tăng 20.000 nghìn đồng.

2.4 – Dịch vụ IPTV

Tại IPTV Forum VietNam 2007 cho biết, cơ hội của IPTV tại Việt Nam

rất cao bởi số dân số trẻ, đối tượng có khả năng đón nhận IPTV chiếm tới

gần 70% dân số Việt Nam. Kết quả này trích dẫn từ một cuộc thăm dò tại 4

thành phố: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng phục vụ

cho “Dự án dịch vụ giải trí băng rộng - BES” do VASC thực hiện (đơn vị

của VNPT) bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 1011 đối tượng là các cá

nhân trong độ tuổi 18 - 50 có quan tâm đến dịch vụ giải trí truyền hình và

- Xã hội càng phát triển, nhu cầu giải trí của người dân càng cao. Hầu hết

các gia đình đều đã có TV và đầu đĩa DVD, VCD, CD. Thói quen xem

TV/phim, nghe nhạc tại nhà chiếm phần lớn thời gian giải trí.

- Tại 4 thành phố được khảo sát, gần 1/3 người dân có nhu cầu truy cập

Internet và khoảng 1/8 dân chúng có thói quen xem phim tại rạp và chơi

video game.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

biết sử dụng Internet trên cả . Một số kết quả đáng chú ý của cuộc thăm dò:

34

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

- Một nửa đối tượng khảo sát có đăng ký sử dụng truyền hình cáp/kỹ thuật

số cho thấy người dân rất hứng thú với các loại hình dịch vụ giải trí truyền

hình, đặc biệt là hình thức dịch vụ Tivi có trả tiền.

- Thị phần của các nhà cung cấp dịch vụ là khác nhau, nhưng xét một cách

tổng thể thì các nhà cung cấp dịch vụ TH cáp/KTS đã đáp ứng được hơn

70% nhu cầu giải trí truyền hình của khách hàng. Gần một nửa khách hàng

hài lòng với nhà cung cấp dịch vụ nhờ sự đa dạng về các kênh và chương

trình truyền hình, 1/4 còn lại hài lòng về chất lượng nội dung chương trình.

Trong khi đó có khoảng 1/3 khách hàng mong đợi có thêm nhiều kênh

truyền hình, thuyết minh và phụ đề tiếng Việt.

- Chi phí cho dịch vụ giải trí truyền hình hiện tại vào khoảng 46.000 đồng.

Mức chi thấp nhất là TP. Đà Nẵng gần 26.500đ, và cao nhất là Hải Phòng,

69.000đ.

- Chức năng ghi chương trình và giải pháp điện thoại hiển thị hình ảnh được

hoan nghênh nhất, với tỷ lệ 80%, tỷ lệ tương đối cao đều nhau ở 3 thành phố

Đà Nẵng, TP.HCM và Hải Phòng.

- Với tỷ lệ suýt soát 79% là dịch vụ đa phương tiện, tỷ lệ hưởng ứng dẫn

đầu là Đà Nẵng (91%), kế đến là TP.HCM (83%) và Đà Nẵng (80%). Hà

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

Sự quan tâm của công chúng đối với từng dịch vụ trong IPTV:

35

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Nội luôn là thành phố thể hiện sự quan tâm thấp nhất đối với dịch vụ IPTV

nói chung và các chức năng trong IPTV nói riêng.

- Dịch vụ truyền hình số xếp hạng 4 với tỷ lệ 74% và vẫn theo thứ tự như

trên. Thứ hạng của dịch vụ truyền hình số không cao một phần có lẽ do dịch

vụ truyền hình cáp/kỹ thuật số hiện nay đã phần nào đáp ứng được nhu cầu

của công chúng.

- Dịch vụ internet và thư điện tử xếp hạng 5 với tỷ lệ 65%. Khoảng cách

giữa các thành phố không còn lớn (56%-73%).

- Chức năng chơi game là chức năng ít thu hút sự quan tâm nhất, vì đối

tượng được phỏng vấn đa số thuộc tuổi lớn. Một lý do khác cũng cần được

tính đến là, tại Việt Nam, tivi là thiết bị mang tính cách sinh hoạt gia đình

hơn là cá nhân, nên sẽ rất bất tiện nếu cá nhân nào trong gia đình độc chiếm

chiếc tivi để chơi game.

- TP.HCM và Đà Nẵng là 2 thị trường tiềm năng mạnh mẽ nhất. Ngay

trong vòng 6 tháng tới, có thể thu hút được khoảng 1/3 số hộ được giới

thiệu. Trong

vòng 1 năm sẽ phát triển khoảng 50%.

- Hà Nội phát triển chậm hơn khoảng 10%.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

Phát triển thị trường với dịch vụ IPTV theo các mốc thời gian như sau:

36

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

- Hải Phòng ít quan tâm đến dịch vụ IPTV nhất.

CÁC ĐIỂM GIAO DỊCH CUNG CẤP DỊCH VỤ IPTV

1/ VNPT HẢI PHÒNG: DỊCH VỤ VipTV

- Các điểm giao dịch của VNPT Hải phòng

2/ VNPT NINH BÌNH : DỊCH VỤ HoaluTV

- Các điểm giao dịch của VNPT Ninh bình

3/ VNPT THANH HÓA: DỊCH VỤ LamsonTV

- Các điểm giao dịch của VNPT Thanh hóa

4/ VNPT NGHỆ AN: DỊCH VỤ SonglamTV

- Các điểm giao dịch của VNPT Nghệ an

5/ VNPT HUẾ: HueTV

- Các điểm giao dịch của VNPT Thừa Thiên Huế

- Các điểm giao dịch của VNPT Đà nẵng

7/ VNPT BÌNH ĐỊNH: DỊCH VỤ TaysonTV

- Các điểm giao dịch của VNPT Bình định

8/ VNPT KHÁNH HÒA: DỊCH VỤ Family TV

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

6/ VNPT ĐÀ NẴNG: DỊCH VỤ SonghanTV

37

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

- Các điểm giao dịch của VNPT Khánh hòa

9/ VNPT BÌNH DƯƠNG: DỊCH VỤ LifeTV

- Các điểm giao dịch của VNPT Bình dương

10/ VNPT VŨNG TÀU: DỊCH VỤ MegaTV

- Các điểm giao dịch của VNPT Vũng tàu

11/ VNPT LÂM ĐỒNG : DỊCH VỤ MimosaTV

- Các điểm giao dịch của VNPT Lâm đồng

Biểu 10 : Kết quả hoạt động kinh doanh của dịch vụ

ĐVT: 1000 đồng

Năm

Doanh thu

1.192.000

1.238.000

1.590.000

Lợi nhuận

75.000

176.000

239.000

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

38

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Qua biểu 10 nhìn chung doanh thu của dịch vụ liên tục tăng qua các năm.

Từ đó cho thấy dịch vụ ngày càng phát triển.Doanh thu năm 2008/2007

tăng 46.000 nghìn. Doanh thu năm 2009/2008 tăng 352.000 nghìn đồng.Lợi

nhuận 2008/2007 tăng 101.000 nghìn đồng, lợi nhuận năm 2009.2008 tăng

63.000 nghìn đồng.

2.5 – Đánh giá về tình hình phát triển các dịch vụ tại công ty Viễn

Thông Số

2.5.1 – Những kết quả đạt được

Biểu 11 : BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG

TY VIỄN THÔNG SỐ QUA 3 NĂM (2007 - 2009) ĐVT: 1000 đồng

Năm

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Lợi nhuận

203.000

340.000

455.000

60.300

71.200

84.700

Nộp ngân sách

(Nguồn: Phòng kế toán)

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

4.567.000 5.145.000 Tổng doanh thu 4.156.000

39

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Qua bảng số liệu trên ta thấy:

Doanh thu năm 2008/2007 tăng 411.000 nghìn đồng tương ứng với 109.9%

Doanh thu năm 2009/2008 tăng 578.000 nghìn đồng tương ứng với 112.6%

Lợi nhuận năm 2008/2007 tăng 137.000 nghìn đồng tương ứng với 167.5%

Lợi nhuận năm 2009/2008 tăng 155.000 nghìn đồng tương ứng với 133.8%

Nhìn chung Doanh thu của công ty tăng liện tục qua các năm.Từ đó cho

ta thấy quy mô của công ty ngày một phát triển, tạo được uy tín trên thị

trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên, doanh thu của năm 2009 tăng

112.6% nhưng lợi nhuận chỉ tăng 113.8% do đó công ty cần xây dựng và

thực hiện kế hoạch chi phí sao cho hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm.

2.5.2 – Những hạn chế và nguyên nhân

Thị trường hiện nay có rất nhiều cạnh tranh từ các công ty, dù có bất lợi

chưa thể chiếm được thị yếu nhưng công ty cũng nên chú trọng vào thị

trường trong thành phố. Muốn đưa dịch vụ đến với người xem một cách

nhanh nhất, được người xem thích thú với dịch vụ thì công ty cần quảng bá

* Hạn chế:

trang web của công ty, giới thiệu thêm về sự thay đổi của dịch vụ tới khách

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

gần hơn với người xem như quảng cáo trên truyền hình, truyền thanh, trên

40

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

hàng được tốt hơn. Với các dịch vụ thoại cần nâng cao chất lượng nghe, gọi.

Dịch vụ IPTV: do yêu cầu của người xem ngày càng cao cả về chất lượng và

nội dung cần phải phong phú. Do đó, cần thiết phải có máy móc thiết bị

cũng như công nghệ ngày càng cao.Tuy nhiên, công ty vẫn gặp khó khăn

một số công đoạn vẫn làm thủ công, chưa đáp ứng được một cách tự động.

* Nguyên nhân:

- Do công tác tiếp cận thị trường chưa tốt nên người xem chưa biết đến dịch

vụ một cách cụ thể nên hạn chế các thuê bao. Một phần cũng do ngân sách

hoạt động marketing còn hạn chế, đội ngũ cán bộ marketing chưa đủ, chưa

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

thực sự tiếp cận được với công nghệ marketing.

41

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

PHẦN III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH

DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG SỐ

3.1 - Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty những năm tới

- Công ty tăng lợi nhuận, hoàn thành chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước.

Nâng cao thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên.

- Mở rộng mối quan hệ với các nước nhằm tranh thủ vốn kỹ thuật và công

nghệ.

- Tăng số lượng các kênh, đa dạng về nội dung.

- Phát triển thị trường nội địa cũng như nước ngoài.

- Số lượng thuê bao băng rộng sẽ phát triển từ 218 triệu thuê bao năm 2007

tới 353 triệu vào năm 2011, với tốc độ phát triển hàng năm là 13%. Các thuê

báo sẽ tăng từ 14,3 triệu năm 2007 tới 63,6 triệu vào năm 2011 với tốc độ

tăng trưởng hàng năm là 45%.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

bao băng rộng là cơ sở phát triển dịch vụ IPTV. Số thuê bao IPTV được dự

42

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Biểu đồ dự báo tốc độ phát triển thuê bao IPTV

-Tổng doanh thu từ dịch vụ IPTV sẽ tăng từ 3,6 tỉ USD năm 2007 tới 20,3 tỉ

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

USD vào năm 2011 với tốc độ tăng hàng năm là 71%.

43

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Biểu đồ dự báo tổng doanh thu từ dịch vụ IPTV

So sánh với các loại truyền hình khác:

Các đặc điểm so sánh

Các Khả Chất Hình Loại hình Video

kênh năng lượng ảnh độ truyền hình theo yêu Internet

Truyền tương hình nét

cầu

hình tác ảnh cao

Truyền hình Có Không Không Thấp Không Không

thông thường

Truyền hình Có Không Không Thấp Không Có

cáp thường

Truyền hình Có Không Không Trung Không Không

Truyền hình

Không

Không Cao

kỹ thuật số

IPTV

Cao

3.2 - Một số giải pháp phát triển dịch vụ tại công ty Viễn Thông Số

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

cáp số bình

44

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

3.2.1 – Nghiên cứu và mở rộng thị trường:

* Cơ sở lý luận: Thông tin về thị trường rất có ích đối với doanh nghiệp,

là một yếu tố quan trọng để thúc đẩy hoạt động kinh doanh.Qua nghiên cứu

thị trường sẽ giúp công ty tìm được khách hàng tiềm năng cũng như tìm hiểu

thêm được nhu cầu của khách hàng. Để thành công được trên thương trường

đòi hỏi bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng thực hiện công tác nghiên cứu,

thăm dò và thâm nhập thị trường nhằm mục tiêu nhận biết và đánh giá khái

quát khả năng xâm nhập và tiềm năng của thị trường để đưa ra quyết định về

sự lựa chọn thị trường và chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp.

Công ty Viễn Thông Số với hoạt động điều tra và nghiên cứu thị

trường thì chưa có phòng ban riêng để nghiên cứu công tác này, cán bộ phụ

trách chủ yếu ở phòng kế hoạch, thực chất họ chưa được đào tạo về điều tra

và nghiên cứu, họ làm việc dựa trên kinh nghịêm là chính.Việc cấp chi phí

ảnh hưởng tới hoạt đông kinh doanh của công ty.

* Đối với thị trường trong nước: Còn nhiều thị trường công ty còn bỏ

ngỏ, chưa chú ý đặc biệt là thị trường trong thành phố.Công ty nên có chính

sách thu hút cán bộ có năng lực, am hiểu về công tác nghiên cứu thị trường

thành lập một phòng ban marketing riêng chuyên trách việc tìm hiểu thị

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

cho cán bộ đi nghiên cứu thị trường nước ngoại còn hạn chế, điều này cũng

45

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

trường từ đó công tác này mới thực sự có hiệu quả và cung cấp thông tin

hữu ích cho công ty làm cho hoạt động tiêu thụ tốt hơn.

* Đối với thị trường nước ngoài: Trong phòng marketing cần có hai cán

bộ phụ trách nghiên cứu thị trường thông qua mạng internet, thông qua

thương vụ Việt Nam tại nước ngoài và ra nước ngoài tìm hiểu thị trường

nhằm mở rộng thị trường và lựa chọn đối tác thích hợp.

*Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường kết hợp với công tác

marketing:

Trong những năm vừa qua việc nghiên cứu thị trường của công ty chưa

tốt. Do đó dẫn đến việc số lượng thuê bao ở các khu vực chênh lệch nhau rất

lớn. Công ty phải đặc biệt chú ý hơn về vấn đề nghiên cứu thị trường cụ thể

là:

dự đoán nhu cầu thị trường đối với từng dịch vụ đều do phóng kinh doanh

đảm nhiệm. Do phòng kinh doanh phải đảm nhiệm nhiều việc, không chỉ có

nghiên cứu thị trường nên thực tế sữ không tốt bằng chuyên môn hóa.Vì

vậy,công ty cần lập ra phòng ban chuyên môn riêng trên cơ sở tuyển những

- Về công tác tổ chức: Hiên công ty chưa có phòng marketing riêng biệt,việc

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

nhân viên chuyên ngành có kinh nghiệm trong nghề.

46

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

- Nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin là nhiệm vụ quan trọng

thường xuyên và liên tục trong quá trình vạn hành mạng lưới dịch vụ.Với

điều kiện hiện nay công ty cần phải nghiên cứu thêm chất lượng cung cấp

dịch vụ.

- Duy trì và phát triển thị trường: Công ty cần duy trì với những bạn

hàng, khách hàng đã có đồng thời mở rộng quan hệ làm ăn đối với khách

hàng tiềm năng.

- Công ty cần xây dựng kế hoạch và ngân sách marketing thích hợp để có

thể thực hiện được các hoạt động marketing một cách đồng bộ và đầy đủ

- Công ty cần thực hiện các hoạt động quảng cáo trên phương tiện thông

tin đại chúng như đài phát thanh, đài truyền hình, báo chí, điện ảnh, giới

thiệu về công ty và hoạt động kinh doanh các dịch vụ. Công ty cũng nên sử

- Với thị trường có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền

hình như hiện nay thì việc cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Sau đây là

một số giải pháp nhằm nâng cao,đẩy mạnh phát triển dịch vụ tại công ty:

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

dụng một số hình thức quảng cáo qua bưu điện, điện thoại cũng như website.

47

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

1. Với các dịch vụ VTSfone, dịch vụ 174: chương trình khuyến mại thêm

thời gian sử dụng, thời gian gọi cũng như giảm cước phí các cuộc gọi nhưng

không vì thế mà làm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc gọi.

2. Cần bồi dưỡng chuyên môn cũng như trao dồi kiến thức cho kỹ thuật viên

về các công nghệ mới giúp cho việc tự động hóa các khâu trong hoàn thiện

dịch vụ.

3. Sức thuyết phục của dịch vụ IPTV theo ảnh hưởng của giá Set-Top-Box

cho dịch vụ IPTV:

- Với mức giá 1.500.000 đồng, sức thuyết phục thể hiện cao nhất ở Đà

Nẵng với hơn 50%, kế đến là TP.HCM với 44%, Hải Phòng cũng đạt 35%.

Hà Nội xem ra ít hứng khởi nhất, chỉ có 23%.

- Nếu ấn định mức giá trong vòng 1.200.000 đồng, cũng không mở rộng

được thị trường bao nhiêu, chỉ thêm được khoảng 5% ở mỗi địa bàn.

thuyết phục được khoảng 85% đăng ký tại Đà Nẵng, kế đến là TP.HCM với

72% và Hải Phòng sẽ bắt đầu chuyển động với hơn 60%. Hà Nội vẫn là nơi

có tỷ lệ thấp nhất, chỉ 44%.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

- Tuy nhiên, mức giá 1.000.000 đồng sẽ trở nên hấp dẫn, đặc biệt sẽ

48

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Hình 2: Quy trình nghiên cứu thị trường

Xác định mục tiêu nghiên cứu

Phân tích đối tượng và lựa chọn phương pháp nghiên cứu

Thu thập thông tin

Dự báo thị trường

Phân tích đối thủ cạnh tranh

Phân tích công suất thị trường

Phân tích và lựa chọn thị trường

Phân tích và lựa chọn nội dung DV

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

Xử lý thông tin

49

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

3.2.3 – Nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm khách hàng tiềm năng

Trong giai đoạn kinh tế phát triến nhanh và mạnh như hiện nay, việc

giảm giá để cạnh tranh xảy ra rất phổ biến ở hầu hết các lĩnh vực.Ngành giải

trí truyền hình cũng không ngoại lệ. Do vậy để tồn tại và phát triển công ty

cần có các chính sách duy trì các khách hàng thường xuyên, lâu năm, tích

cực tìm kiếm khách hàng tiềm năng

3.2.4 – Định hướng nội dung dịch vụ phù hợp với diễn biến thị trường

Hiện nay, ngành giải trí truyền hình không thể thiếu trong mỗi gia đình

nhưng để khách hàng lựa chọn và gắn bó lâu dài với dịch vụ của công ty là

cả một quá trình. Cần tìm hiểu thị yếu xem của khách hàng, từ đó xây dựng

nội dung phù hợp, phong phú, đa dạng. Với từng độ tuối khác nhau thì có

những nội dung chương trình phù hợp.

3.2.5 – Các giải pháp về mặt nhân sự

ty cần bố trí đúng người làm việc cho dù lực lượng lao động ở công ty có dư

thừa nếu cần thiết công ty vẫn cần tuyển thêm những người có khả năng

trong công tác tổ chức quản lý, điều hành và làm việc ở các phòng ban.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

Để hỗ trợ cho công tác nhằm nâng cao hiệu quả của các phòng ban công

50

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Bên cạnh đó công ty cần có những thay đổi trong công tác quản lý lao

động, cụ thể công ty nên có kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình

độ

cũng như những tác phong làm việc hiện đại của cán bộ công nhân viên.

Đồng thời công ty cần cố gắng nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên

và các biện pháp khuyến khích, cổ vũ tinh thần làm việc, khen thưởng xứng

đáng với những cá nhân có thành tích cao. Như vậy sẽ tạo môi trường làm

việc thoải mái, cũng tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên phát huy hết

khả năng,đóng góp hết mình cho sự phát triển của công ty, gắn bó với công

ty hơn.

* Điều kiện thực hiện: Công ty phải có kế hoạch thành lập phòng

marketing, phòng có 4 người trong đó có cơ cấu của phòng gồm: 1 trưởng

phòng, 3 nhân viên phòng có nhiệm vụ chuyên nghiên cứu thị trường,có

trách nhiệm quảng bá dịch vụ của công ty, tạo thương hiệu riêng cho công ty

Phòng có quan hệ ngang với các phòng ban khách trong công ty có vao

trò trách nhiệm trước Giám đốc công ty.

Công ty cần có chế độ đãi ngộ tốt với nhân viên nghiên cứu thị trường,

tiếp tục đẩy mạnh, đào tạo nâng cao và chuẩn hóa trình độ của các nhân viên

làm công tác nghiên cứu thị trường cả về trình độ chuyên môn và kỹ năng

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

nhằm đưa thông tin về công ty trong nước cũng như thị trường quốc tế.

51

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

giao tiếp đặc biệt trong việc xử lý và phân tích các thông tin thu được.Cần

phải thường xuyên có các tổng kết kết quả đánh giá hoạt động nghiên cứu

thị trường và các phương án chiến lược đề ra.

- Đánh giá kết quả : Nếu công ty thực hiện tốt các giải pháp náy thì việc

hình thành kế hoạch kinh doanh của công ty sẽ đặt kết quả cao.Ngoài

ra,công ty còn khai thác thêm được thị trường mới và cung cấp dịch vụ cho

khách hàng một cách tốt nhất.Một điều kiện quan trọng nữa không thể thiếu

để tiến hành mọi hoạt động là vốn. Công ty cần có một ngân sách danh riêng

cho công tác nghiên cứu thị trường, nguồn ngân sách này có thể được trích

từ nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận hàng năm từ các quỹ.

3.3 - Một số kiến nghị với Nhà nước

Thực hiên việc hợp tác với nước ngoài còn gặp khó khăn trong công tác

thủ tục hành chính. Nhà nước cần có chính sách mở cửa thông thoáng hơn

Còn trên phương diện quản lý vĩ mô: Nhà nước có thể thực hiện các giải

pháp sau có thể giúp đỡ đẩy mạnh việc kinh doanh của công ty:

- Có chính sách quản lý thị trường thích hợp để tạo hành làn pháp lý cho

cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trên thị trường.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

nữa giúp đỡ các doanh nghiệp.

52

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

- Thành lập một trung tâm thị trường doanh nghiệp, đó là nơi mà doanh

nghiệp có thể có những thông tin cần thiết để phục vụ tốt nhất cho hoạt động

kinh doanh của mình.

Trên đây là một số đề nghị của tôi nhằm góp phần tích cực vào việc hoàn

thiện hoạt động kinh doanh của công ty Viễn Thông Số. Mục đích của các

giải pháp này không phải để tăng doanh thu mà nhằm thực hiện việc giữ

vững khách hàng thị trường của mình và trong tương lai Công ty có thể mở

rộng thêm được hoạt động kinh doanh của mình hơn nữa nhờ uy tín và khả

năng cạnh tranh của công ty.Tôi mong rằng những ý kiến đó phần nào giúp

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

công ty oàn thiện hơn nữa trong việc phát triển dịch vụ của công ty.

53

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

KẾT LUẬN

Với việc phân tích như trên, có thể thấy rõ nhu cầu đối với từng dịch vụ,

đặc biệt là dịch vụ IPTV tại Việt nam là cần thiết và sẽ bùng nổ trong thời

gian không xa.Với thế mạnh vừa là nhà cung cấp viễn thông, vừa là nhà

cung cấp nội dung, VTC nói chung đang đứng trước cơ hội lớn để tham gia

vào thị trường cung cấp dịch vụ IPTV cho thị trường. Đây vừa là cơ hội vừa

là thách thức. Tuy nhiên, vì là một lĩnh vực còn mới mẻ tại Việt nam, nên

DIGICOM nói riêng cần tìm một hướng đi tối ưu nhất cho mình để vừa có

thể tham gia cung cấp dịch vụ nhưng cũng tránh được rủi ro trong quá trình

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

đầu tư.

54

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1

PHẦN I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG SỐ ........... 3

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Viễn Thông Số ............ 3

1.1 – Sự hình thành ................................................................................ 3

1.2 - Các mốc sự kiện.............................................................................. 4

1.3 - Các ngành nghề kinh doanh .......................................................... 5

2.Cơ cẩu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ................. 6

2.1 - Mô hình tổ chức ............................................................................. 6

2.2 - Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. ................................. 7

2.3 – Đặc điểm lao động của công ty .................................................... 10

3. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây ............. 12

PHẦNII-THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ CỦA CT VIỄN

1. Đặc điểm dịch vụ của công ty Viễn Thông Số ................................... 14

2. Phân tích tình hình phát triển các dịch vụ tại công ty Viễn Thông

Số ............................................................................................................. 18

2.1 – Dịch vụ VTSfone: ........................................................................ 18

2.2 – Dịch vụ gọi quốc tế 174 ................................................................ 22

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

THÔNG SỐ ................................................................................................. 14

55

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

2.3 – Dịch vụ thoại cố định ................................................................... 24

2.4 – Dịch vụ IPTV ............................................................................... 33

2.5 – Đánh giá về tình hình phát triển các dịch vụ tại công ty Viễn

Thông Số .............................................................................................. 38

2.5.1 – Những kết quả đạt được .......................................................... 38

2.5.2 – Những hạn chế và nguyên nhân .............................................. 39

PHẦN III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH

VỤ TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG SỐ ....................................................... 41

3.1 - Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty những năm tới41

3.2 - Một số giải pháp phát triển dịch vụ tại công ty Viễn Thông Số ... 43

3.2.1 – Nghiên cứu và mở rộng thị trường: ........................................ 44

3.2.3 – Nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm khách hàng tiềm năng ..... 49

3.2.4 – Định hướng nội dung dịch vụ phù hợp với diễn biến thị trường49

3.2.5 – Các giải pháp về mặt nhân sự ................................................. 49

KẾT LUẬN .................................................................................................. 53

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

3.3 - Một số kiến nghị với Nhà nước ................................................... 51

56

GVHD: Phan Tố Uyên

Chuyên đề thực tập

Nhận xét của giáo viên

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường

Lớp: QTKDTM – K39

Hà Nội, Ngày……tháng……năm 2010