Chuyên mc: Qun tr - Qun lý - TP CHÍ KINH T & QUN TR KINH DOANH S 19 (2021)
47
GII PHÁP PHÁT TRIN NGUN NHÂN LC CHẤT LƯỢNG CAO ĐÁP ỨNG
NHU CU CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Nguyn Việt Phương1, Phm Th Thanh Mai2
Tóm tt
Trong nn kinh tế tri thc thi k cách mng công nghip 4.0, ngun nhân lc chất lượng cao đang tr
thành mt i sản quý giá đi vi mi một địa phương. Đây là nguồn lc quan trng nhất để to ra giá tr
đem li s phát trin kinh tế-xã hội cho địa phương. Có nhiều nghiên cu viết v phát trin ngun nhân
lc chất lượng cao. Tuy nhiên, đối vi một địa phương như tỉnh Vĩnh Phúc thì chưa nghiên cu nào
được công b nghiên cu v gii pháp phát trin ngun nhân lực đáp ứng nhu cu ca các doanh nghip
trên địa bàn ca tnh. Nghiên cứu này phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo ngun nhân lc ca tnh
Vĩnh Phúc thời gian qua thông qua d liu thu thp t năm 2016-2020 v ngun nhân lc, v giáo dc
ngh nghiệp. Đồng thi căn cứ trên d báo nhu cầu lao động chất lượng cao ca các doanh nghiệp để t
đó đưa ra các giải pháp phát trin ngun nhân lc cht lượng cao đáp ng nhu cu ca các doanh nghip
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần phát trin kinh tế ca tỉnh trong giai đoạn 2021-2025 và tm nhìn
đến năm 2030.
T khóa: Phát trin; Ngun nhân lc; Chất lượng cao; Doanh nghiệp; Vĩnh Phúc.
SOLUTIONS FOR DEVELOPING HIGH QUALITY HUMAN RESOURCES TO MEET
THE NEED OF BUSINESSES IN VINH PHUC PROVINCE
Abstract
In the knowledge economy of the industrial revolution 4.0, high-quality human resources are becoming a
valuable asset for each locality. This is the most important resource to create values for local socio-
economic development. There are many studies on the development of high-quality human resources;
however, for a locality like Vinh Phuc province, there has been no published research on human resource
development solutions to meet the needs of businesses in the province. This study analyzes and evaluates
the current situation of human resource training in Vinh Phuc province over the past time. The data
collected from 2016 to 2020 focus on human resources and on vocational education. Based on the forecast
of high-quality labor demand of enterprises, the research comes up with solutions to develop high-quality
human resources to meet the needs of businesses in Vinh Phuc province, contributing to economic
development of the province in the period of 2021-2025 and a vision to 2030.
Keywords: Develop; Human Resources; High Quality; Enterprises; Vinh Phuc.
JEL classification:M; M2; M12; M54.
1. Đặt vấn đề
Trong thời đại công nghip hóa - hiện đại hóa
hi nhp quc tế mnh m như hin nay vic
đầu phát triển ngun nhân lc nói chung, nht
ngun nhân lc cht lượng cao được xem mt
trong ba khâu đột phá quan trng ca chiến lược
phát trin kinh tế - xã hi, nn tảng để phát trin
bn vng và phát huy tối đa lợi thế cnh tranh ca
mt quc gia nói chung ca một địa phương
nói riêng. Phát trin nhanh ngun nhân lc, nht
là ngun nhân lc chất lượng cao gn kết vi phát
trin và ng dng khoa hc, công nghmt li
thế cnh tranh. Li thế v ngun nhân lc giá r
đang dần mất đi đặt ra yêu cu v vic thay đổi
hình phát trin, t ch yếu dựa vào tăng vốn đầu
tư, khai thác các tài nguyên thiên nhiên, ngun
nhân lc r nhưng chất lượng thp sang s phát
trin da vào các nhân t năng suất tng hp bao
gm kh năng áp dụng các thành tu mi nht ca
khoa hc công ngh, chất lượng ngun nhân lc
và k năng quản lý hiện đại.
Phát trin ngun nn lc chất lượng cao đang
một hướng đi phù hợp vi nhiều các địa phương
hin nay. Hin nay mt s nghiên cứu đ cp ti
vn đề phát trin ngun nhân lc chất lượng cao.
Tác gi Trần Văn Hùng (2012) cho rằng điều kin
để tạo được li thế cnh tranh trong thời đại ngày
nay đầu phát triển ngun nhân lc cht
ợng cao đi đôi với cu trúc li nn kinh tế. Tuy
nhiên, để được như vậy vấn đề bản phi
đầu tư xứng đáng vào giáo dục đào tạo, tức là đầu
tư vào nguồn tài nguyên con người, đào tạo ngun
nhân lc có năng lc trí tu tay ngh cao, kh
năng tiếp nhn và sáng to tri thc công ngh
mi [5]. Tác gi Nguyn Trung (2012) nhận định
chất lượng ca công tác ging dy ớc ta đưc
đánh giá thông qua chương trình giảng dạy, ngưi
dy, chất lượng nhà trưng. Th Hồng Điệp
(2010), Phát trin ngun nhân lc chất lượng cao
để hình thành nn kinh tế tri thc Vit Nam.
Nghiên cứu đã góp phần làm phong phú thêm
nhng lý lun mi v phát trin ngun nhân lc
chất lượng cao để hình thành nn kinh tế tri thc
thông qua nhng phân tích ni dung, tiêu chí và
nhng yếu t c động ti quá trình phát trin lc
ng này [4]. Nhng công trình nghiên cu trên
Chuyên mc: Qun tr - Qun lý - TP CHÍ KINH T & QUN TR KINH DOANH S 19 (2021)
48
đã hệ thng a nhng vấn đề v mt lun
thc tiễn có liên quan đến đào tạo ngun nhân lc
chất lượng cao cho các doanh nghip. Tuy nhiên,
đến nay chưa nghiên cứu nào đề cập đến vic
phát trin ngun nhân lc cht lượng cao cho tnh
Vĩnh Phúc. Nghiên cứu này đi sâu phân ch thực
trng cht lượng ngun nhân lc tỉnh Vĩnh Phúc và
t đó đề xut các gii pháp nhm phát trin ngun
nhân lc chất lượng cao cho tỉnh giai đoạn 2021-
2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Cơ sở lý lun
Hin nay có nhiu quan nim v ngun nhân
lc chất lượng cao. Các quan nim này các cách
xác đnh ngun nhân lc cht lượng cao khác nhau.
Theo tinh thần Đại hội Đng toàn quc ln th XI,
ngun nhân lc cht lượng cao b phn ưu
nht ca ngun nhân lc đất nước, bao gm nhng
người tiêu biu v phm cht chính trị, đạo đức và
li sống; có trình độ hc vn, chuyên môn cao;
sc khe tốt (theo độ tui); luôn đi đầu trong lao
động, ng to khoa học, đóng góp tích cực, hiu
qu vào s nghip xây dng và bo v T quc.
Theo tác gi Phm Minh Hc (1996) cho
rng: Ngun nhân lc chất lượng cao đội ngũ
nhân lực có trình độ và năng lc cao, là lực lượng
xung kích tiếp nhn chuyn giao công ngh tiên
tiến, s dng có hiu qu vic ng dụng vào điều
kiện nước ta là hạt nhân đưa lĩnh vc của mình đi
vào công nghip hóa, hiện đại hóa được m rng
theo kiu "vết du loang" bng cách dn dt nhng
b phận trình độ năng lực thấp hơn, đi lên
vi tốc độ nhanh. Theo Hoàng Văn Châu (2009)
cho rng, ngun nhân lc chất lượng cao là "Khái
nim ch lực lượng lao động hc vn, trình
độ chuyên môn cao nht kh năng thích
ng nhanh vi những thay đổi nhanh chóng ca
công ngh sn xut". Trong nghiên cu ca mình,
tác gi Phm Th Khanh (2007), cho rng, "Ngun
nhân lc chất lượng cao ngun nhân lc có kh
năng (hay năng lc) to ra nhng sn phm hàng
hóa có giá tr gia tăng cao, sức cnh tranh tốt, đảm
bo cho nn kinh tế hi nhp sâu rng và hiu qu
vào nn kinh tế thế gii". Theo tác gi Văn Kỳ
(2018) "Ngun nhân lc chất lượng cao b phn
nhân lực đủ sc khỏe; trình độ hc vn, trình
độ chuyên môn k thuật cao, trình độ ngoi ng,
tin học đáp ng yêu cu; phm chất đạo đức tt;
năng động, sáng to và kh năng thích ứng nhanh
vi những thay đổi ca khoa hc công ngh, lao
động với năng suất, chất lượng cao, đóng góp hiệu
qu cho phát trin kinh tế - xã hi ca địa phương
và đất nước".
Trong phm vi ca bài viết này, ngun nhân
lc chất lượng cao được hiu là b phn nhân lc
đủ sc khỏe; trình đ hc vấn, trình độ
chuyên môn k thut cao, trình đ ngoi ng, tin
học đáp ng yêu cu; phm cht đạo đức tt;
năng động, ng to kh ng thích ứng nhanh
vi những thay đổi ca khoa hc công ngh, lao
động với năng sut, chất lượng cao, đóng p
hiu qu cho phát trin kinh tế - xã hi ca địa
phương đất nước.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này s dụng pơng pp khảo
sát bằng bng hỏi để thu thập s liệu. Nghiên
cứu bảng hỏi có khng m hiểu vấn đ trong
điều kiện thực tế hơn là vic nghiên cu bị giới
hạn trong phòng t nghiệm hoặc trong các điều
kiện gi đnh.
3.1. Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành điều tra, khảo sát các đối
ng: (1) Cán b qun lý, công chức, viên chức
thuộc UBND tỉnh, c Sở trên địa bàn thành phố,
các huyện; các xã; (2) các chuyên gia/ cán bộ
chuyên môn trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân
lực; (3) Đại diện các doanh nghip, hợp tác đang
hoạt động trên địa bàn tỉnh; (4) các cán bộ tại các
cơ sở đào tạo và (5) người dân tại các địa phương.
Về phương pháp chọn mẫu, mẫu được lựa chọn dựa
trên tiêu chí điều tra trong bảng hỏi mức độ tin
cậy của các chtiêu đánh giá. Theo Hair và các cộng
sự (2019), số lượng điều tra sẽ được tính như sau:
n=5*k+50 (n số phiếu điều tra, k số chỉ tiêu
trong bảng hỏi) như vậy số phiếu điều tra tối
thiểu n=5*43+50=275, tuy nhiên để đảm bảo tính
tin cậy của các chỉ tiêu định tính một số nhóm đối
tượng sẽ điều tra tối thiểu từ 70 quan sát, còn lại
40 quan sát cho nhóm số 2 30 quan sát cho
nhóm số 3. Tổng số mẫu điều tra của nghiên cứu
là 280 quan sát.
3.2. Chỉ tiêu nghiên cứu
Các chỉ tiêu định lượng sử dụng trong nghiên
cứu bao gồm: cấu nhân lực theo trình độ, cấu
nhu cầu lao động. Các chỉ tiêu nghiên cứu sdụng
trong bảng hỏi bao gồm: Nhận thức về nguồn nhân
lực chất lượng cao trong phát triển kinh tế-xã hội;
Đánh giá về lợi thế bất lợi của tỉnh Vĩnh Phúc
trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao;
Các giải pháp cần thiết để phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao; Khảo sát về hệ thống chế,
chính sách và định hướng của tỉnh Vĩnh Phúc hiện
nay; Khảo sát về giải pháp phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao của tỉnh hiện nay.
3.3. Quy trình thu thập số liệu
Đối vi s liu th cấp được thu thp, tng
hp t các báo cáo ca các s, ban, ngành ca tnh
Vĩnh Phúc. Sau đó các dữ liệu này được s dng
để tính toán các ch tiêu phân tích đánh giá. Các
thông tin v chế, chính sách ca tỉnh cũng được
tp hợp để phân tích các gii pháp v cơ chế trong
mối tương quan với các địa phương khác. Về s
Chuyên mc: Qun tr - Qun lý - TP CHÍ KINH T & QUN TR KINH DOANH S 19 (2021)
49
liệu sơ cấp, phiếu điều tra được kho sát trc tiếp
các đối tượng bi các cán b bi nhóm cán b
kho sát. Ngưi tr lời được mô tdo tiến hành
nghiên cứu này và sau đó được mô t v ni dung
phiếu điều tra. Phiếu điều tra sau khi được thu thp
s được mã hóa và nhp vào
3.4. Quy trình phân tích số liệu
Số liệu sau khi điều tra sẽ được kiểm tra,
hóa nhập vào phần mềm. Quá trình kiểm tra lỗi
của dữ liệu sẽ được thực hiện để loại bỏ các phần
lỗi nhập liệu do kỹ thuật. Phương pháp thống
tả được sử dụng. Các số liệu được phân tích
tính các giá trị như trung bình, độ lệch chuẩn để
đưa các kết luận.
4. Thc trng ngun nhân lc chất lượng cao
ca tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020
4.1. V giáo dc ngh nghip
Mạng lưới sở giáo dc ngh nghip
(GDNN) trên đa bàn tỉnh: Trên địa bàn tnh có 36
cơ sở GDNN gồm 07 trường cao đẳng, 03 trường
trung cp, 13 trung tâm GDNN. Quy tuyn
sinh GDNN: Tng quy tuyển sinh hàng năm
được quan thẩm quyn cấp cho các sở
GDNN trên địa bàn tỉnh 47.175 người, trong đó:
trình độ cao đng có 45 ngh với 4.700 người, t
l 9,9 %; trình độ trung cp có 72 ngh vi 8.335
người, t l 17,7%; trình độ cấp 139 ngh vi
34.140 người, t l 72,4% [9].
- Kết qu tuyển sinh đào tạo:
+ Đào tạo đại trà: Giai đoạn 2016-2020,
tuyển sinh được tng cộng 142.226 người; trung
bình hàng năm, các cơ sở GDNN trên địa bàn tnh
tuyển sinh được khoảng 28.445 người chiếm
60,3% so vi kế hoạch. Trong đó: Trình độ cao
đẳng chiếm t l 4,05%; trình độ trung cp chiếm
18,89 %; trình độ cấp chiếm 77,06 % [9].
Bng 1. Kết qu tuyn sinh GDNN ca tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020
TT
Trình độ
đào tạo
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Giai đoạn
2016-2020
1
Cao đẳng
744
1.203
999
1.337
1.481
5.764
2
Trung cấp
4.833
4.869
5.326
5.852
5.998
26.878
3
Sơ cấp
9.296
19.597
24.823
23.631
22.237
109.584
24.873
25.669
31.148
30.820
29.716
142.226
Ngun: Báo cáo công tác GDNN và nhu cầu lao động đào tạo ngh tỉnh Vĩnh Phúc giai đon 2016-2020
+ Đào tạo thí điểm theo chương trình của Úc
và Đức chuyển giao: Vĩnh Phúc tham gia đào to
05 nghề: Điện t Công nghip; Công ngh ô tô;
ct gt kim loại; Điện công nghip, Hàn. 100%
sinh viên tt nghip có vic làm.
+ Đào tạo chương trình chất ợng cao: đào
tạo được 02 khóa đào tạo cho 236 sinh viên. Đu
đồng b đến năm 2025 1 Trường cao đẳng
ca Tnh nm trong 70 trường được đánh giá,
công nhn chất lượng cao, tiếp cận trình độ các
nước ASEAN-4.
Tỉnh Vĩnh Phúc cũng đã các chính sách hỗ
tr người hc giáo dc ngh nghip. C th, giai
đoạn 2016-2020 đã hỗ tr đào tạo cho 5.498 lao
động nông thôn, kinh phí trên 20.941 triệu đồng.
Công tác xây dng và phát triển đội ngũ nhà giáo
cán b quản cũng được quan tâm. Tng s
các sở GDNN trên địa bàn tỉnh năm 2020
1.966 giáo viên GDNN, trong đó trình đ trên Đại
học 672 người, chiếm 34,2%; Trình độ đại hc
716 người, chiếm 36,4%. Đến nay, trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc đã 04 trường cao đẳng ngh
được kiểm định đánh giá đạt cấp độ 03. Giai đon
2016-2020, Vĩnh Phúc đầu cho các sở
GDNN thuc tnh 176.451 triệu đồng. Trong đó
ngân sách trung ương 44.000 triệu đồng ngân
sách tnh trên 132.451 triệu đồng. Công tác hp
tác quc tế trong lĩnh vực GDNN cũng bắt đầu
được trin khai t năm 2016 trong đào tạo thí điểm
theo chun quc tế trình độ cao đẳng do Úc, Pháp
và Đức [9].
4.2. D báo nhu cầu lao động chất lượng cao
ca các doanh nghiệp đến năm 2025
Theo đnh hướng phân lung ca tnh, hàng năm
do có khong 2.000 hc trung cp, cao đng và
khong 6.000 hc sinh theo hc cơng trình GDTX
cp THPT + trung cp ba năm (pn luồng hc sinh
sau THCS đến m 2025 đt trên 40%).
Theo S Lao động-TB&XH d báo nhu cu
đào tạo lao động chất lượng cao trình độ trung cp,
cao đẳng cho các doanh nghiệp trên địa bàn tnh
Vĩnh Phúc đến năm 2025 như sau:
Chuyên mc: Qun tr - Qun lý - TP CHÍ KINH T & QUN TR KINH DOANH S 19 (2021)
50
Bng 2. Tng hp nhu cầu đào tạo lao động chất lượng cao trình độ trung cấp, cao đẳng
TT
Nghề đào tạo/Năm học
2021-2022
2022-2023
2023-2024
2024-2025
2025-2026
Tổng cộng
Trình độ
TC
TC
TC
TC
TC
TC
1
Điện công nghiệp
16
16
50
0
34
32
18
0
50
0
168
48
2
Điện tử công nghiệp
0
16
36
0
20
16
20
0
32
0
108
32
3
Công nghệ Ô tô
70
0
70
0
36
0
70
0
70
0
316
0
4
Cắt gọt kim loại
16
16
52
0
52
16
32
0
48
0
200
32
5
Hàn
32
0
32
0
32
16
32
0
32
0
160
16
6
Quản trị mạng máy tính
0
0
32
0
32
0
16
16
32
0
112
16
7
KT sửa chữa, LR máy tính
36
0
34
18
52
0
34
0
52
0
208
18
8
Cơ điện tử
32
0
32
0
32
0
32
0
32
0
160
0
9
KT máy lạnh và ĐH KK
16
0
34
0
16
16
32
0
34
0
132
16
10
Công nghệ KT cơ khí
16
0
16
0
0
0
16
0
16
0
64
0
11
Công nghệ KT điện, đtử
0
0
16
0
16
0
16
0
16
0
64
0
12
Công nghệ thông tin
16
16
0
16
16
0
16
0
16
0
64
32
13
Công nghệ KT điều khiển
và tự động hóa
15
0
15
0
15
0
15
0
15
0
75
0
14
Chăn nuôi thú y
16
0
16
0
16
0
16
0
16
0
80
0
15
Quản trị khách sạn
16
0
16
0
16
0
16
0
16
0
80
0
Tổng cộng
297
64
451
34
385
96
381
16
477
0
1991
210
Ngun: Báo cáo công tác GDNN và nhu cầu lao động đào tạo ngh tỉnh Vĩnh Phúc giai đon 2016-2020
4.3. Nhu cu tuyn dụng lao động trong ngoài
khu công nghip
Nhu cu tuyn dụng lao đng trong khu công
nghiệp năm 2021 và giai đoạn 2022-2025 ca các
doanh nghiệp 43.208 người. C thể: Lao động
qua đào tạo chuyên môn, k thut, tay ngh cao
năm 2021: 1.220 người, giai đoạn 2021-2025:
4.880 người (bình quân 976 người/năm). Lao
động ph thông năm 2021: 12.776 người, giai
đoạn 2021-2025: 38.328 người (bình quân 7.666
người/năm). Nhu cầu này tp trung ch yếu vào
các nhóm ngành/ngh K thuật điện, điện t; K
thuật khí; Máy tính công nghệ thng tin
(chiếm hơn 60%) [9].
Nhu cu tuyn dụng lao động ngoài khu công
nghiệp năm 2021 giai đon 2022-2025 là
54.700 người. Trong đó năm 2021: 10.940 lao
động, giai đoạn 2022-2025: 43.760 người. Chia
theo trình độ: Lao động qua đào tạo chuyên
môn, k thut, tay ngh cao năm 2021 2.360
người, giai đoạn 2022-2025: 9.440 người (bình
quân 2.360 người/năm). Lao động ph thông năm
2021: 8.580 người, giai đoạn 2022-2025: 34.320
người (bình quân 8.580 người/năm) [8].
4.4. Kết qu kho sát các v ch trương, chính
sách phát trin
c kết qu kho sát ch ra ni tr li
phiếu điu tra th hin vic thc hin ch trương
v pt trin ngun nn lc chất lượng cao
mc khá cao. V công c quy hoch kế
hoch,c ý kiến nht trí khi tnh có ch tơng
kế hoch v phát trin ngun nn lc cht
ng cao mi mc đng ý (4,02). V công c
thu t, tuyn dng nn lc chất lưng cao
ng thể hin mc đồng ý cao (4,34), chính sách
đãi ng ca tnh k tt (4.13). Tuy nhiên, kinh
phí đu cho đào tạo th hin mức đồng ý thp,
ngun đầu tư cho đào tạo lao động ca tht s
ơng xứng vi mc tu đ ra (3,97).
4.5. Bàn lun kết qu đạt được, hn chế
nguyên nhân
4.5.1. Nhng kết qu đạt được
Trong nhiều năm qua, nhiều gii pháp phát
trin ngun nhân lực đã được triển khai đồng b,
Chuyên mc: Qun tr - Qun lý - TP CHÍ KINH T & QUN TR KINH DOANH S 19 (2021)
51
tạo bước đột phá đáng kể v chất lượng ngun
nhân lc ca tỉnh, đặc bit là ngun nhân lc cht
ợng cao như:
Các mục tiêu cơ bản ca giáo dc ph thông
luôn đạt mc cao: Mc tiêu nâng cao dân trí,
chất lượng giáo dc toàn din, giáo dục đại trà
chuyn biến tích cc; s ng, chất lượng hc
sinh gii n đnh mc cao so vi các tnh, thành
ph trong c nước; học sinh Vĩnh Phúc mặt
tt c các sân chơi ttuệ cp quc gia, khu vc
quc tế luôn đạt th hng cao, nhiu hc sinh
đạt huy chương trong các kỳ thi Olympic khu vc
và quc tế.
Chất ng GDNN dn được ng cao. Mng
i các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh ơng đối đa
dng v loi nh, trình độ, ngành ngh đào tạo.
Công c tuyển sinh, đào tạo sơ cấp, trung cp, cao
đẳng thc hin linh hot vi nhiunh thc phong
phú, đa dạng đáp ng nhu cu hc ngh của ngưi
lao động . Đội ngũ nhà go phát triển c v s ng
và cht ng từng bước được chun a. Cơ s vt
cht, thiết b đào tạo tng ớc được quan tâm đầu
đầu ơng đối đồng b. Qua 5 năm (2016-
2020) s lao đng trong doanh nghip qua đào tạo
đưc cp bng, chng ch cấp ng rõ rệt.
Các Trung tâm dch v việc làm được quan
tâm đầu tư, nâng cao năng lc thc hin hiu
qu trong công tác vấn, gii thiu vic làm,
cung cp thông tin th trường lao động; thc hin
các chương trình, dự án vic làm và t chc thc
hin tt chính sách bo him tht nghip.
4.5.2. Nhng tn ti, hn chế
T l lao động ca tỉnh Vĩnh Phúc hiện đang
thấp hơn t l trung bình ca c c (khong
56% so vi 65% c nước) xu hướng gim
dần qua các năm; Số ng hc sinh sau khi tt
nghip THPT không hc tiếp lên trình đ cao hơn
trong giai đoạn 2016-2020 còn chiếm t l thp
trung bình ch có 10,59%; Các cơ sở GDNN chưa
phân b hp giữa các địa phương, hiện tp trung
ch yếu ti thành ph Vĩnh Yên, thành phố Phúc
Yên, mt s huyện chưa hoặc ít sở
GDNN không thun li cho vic hc ngh ca
người dân. Trung tâm GDNN - GDTX cp huyn
được giao nhim v đào tạo ngh trình độ cấp
dưới 3 tháng tuy nhiên hoạt động chưa hiệu
qu. Hoạt động tuyn sinh của các sở GDNN
cũng còn hạn chế, vi t l tuyển sinh đạt mc
60,3% so vi quy mô có th đào tạo.
sở vt cht, trang thiết b của các sở
GDNN thuc tỉnh chưa đáp ng nhu cu thc
hành, thc tp tay ngh của người học; đội ngũ
cán b, giáo viên các trung tâm GDNN-GDTX
ca tnh hin nay còn thiếu, k năng nghề thp; s
gn kết giữa cơ sở giáo dc ngh nghip và doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa chặt ch, nhiu
doanh nghip ch yếu tuyn dụng lao động ph
thông và đào tạo theo yêu cu v trí công vic.
Chất lượng ngun nhân lc trong các doanh
nghip còn mc thp, s lao động trình đ
trung cấp cao đẳng ngh còn ít; s ng lao
động qua đào tạo còn hn chế, thiếu mt s k
năng theo yêu cầu tuyn dng ca doanh nghip,
tác phong công nghiệp chưa cao. Trình độ ngoi
ng của lao động trên địa bàn tỉnh chưa cao nên
gp nhiều khó khăn trong quá trình chuyển giao
công ngh và sn xuất đc bit là trong các doanh
nghip có vốn nưc ngoài.
4.5.3. Nguyên nhân ca tn ti, hn chế
Th nht, công tác quy hoch và d báo nhu
cu nhân lc chất lượng cao vẫn còn chưa sát với
nhu cu thc tế. Trong đó cần thiết các kho sát
chính thức hàng năm để đưa ra các dự báo chính
xác v nhu cu ngun nhân lc chất lượng cao.
Tiếp đó, công tác quy hoạch các s đào tạo
ngh chất lượng cao vẫn chưa xác định để
phương hướng đầu nguồn lc dài hạn đồng
b để nâng cp c v cơ sở vt cht, v nhân lc.
Th hai, ngun lực đầu sở vt cht phc
v đào tạo tại các sở đào tạo chất lượng cao
bước đầu đã được ci thin, tuy nhiên, các ngun
lực đầu cần phi trọng điểm đồng b hoàn
chỉnh choc cơ sở đào tạo ngh trình độ cao. Do
chưa chiến lược đầu đồng b để to ra các
sở đào tạo chất lượng cao ngang tm c c
khu khu vực nên chưa bước chuyn mnh
m c v chương trình đào tạo, v trình độ giáo
viên sở vt chất để đáp ứng được yêu cu
ca nhân lực trình độ cao nht là trong bi cnh
công nghip 4.0 hin nay.
Th ba, để phát trin ngun nhân lc cht
ng cao đáp ng các yêu cu ca doanh nghip
thì cn có thêm các chính sách phù hợp hơn.
Th tư, hoạt động ca các trung tâm gii
thiu việc làm chưa phát huy đưc hết vai trò
trong vic kết ni giữa cơ sở đào tạo và các doanh
nghip, cung cp thông tin v nhu cu nhân lực để
t đó có làm cơ sở cho công tác quy hoch và d