Các gii pháp xanh hóa hoạt động hu cn
cho mng xut khu nông sn Việt Nam đến Úc
Hunh Chí Gii*
Trường Đại hc Công ngh Thành ph H Chí Minh, Vit Nam
Tóm tt
Mc tiêu nghiên cu ca bài báo phân tích thc trng các doanh nghip ch hàng doanh
nghip logistics, trong ngành nông sn Vit Nam, hiện nay đang triển khai các hoạt động xanh hóa
như sản xut xanh, bao bì xanh, vn ti xanh, hay nói chung là hu cn xanh vi mức độ cam
kết đầu đến đâu, thông qua phương pháp khảo sát, thng thu thp d liu. Kết qu
nghiên cứu hướng đến mc tiêu các gii pháp: Hoàn thiện sở h tng logistics; Phát trin môi
trường giao thông gim khí thải; đầu hệ thng kho xanh kho thông minh xây dng sàn
giao dch tín ch carbon để không ch hướng đến tăng cường xanh a cho hoạt động xut khu
nông sn Việt Nam đến th trường Úc còn thc hin song song hoạt động bo v môi trường
và tiết kim chi phí kinh tế cho xã hi.
T khóa: Logistics xanh, Biến đổi khí hu, Chui cung ng nông sn.
1. Tng quan
Mi quan h thương mại gia Úc và Việt Nam đã kéo dài hơn 50 năm qua với các hip định
thương mại t do song phương đa phương (FTA) được kết, m đường cho hàng a Vit
Nam được đi xa hơn đến th trường của các c phát trin góp phần làm tăng kim ngạch xut
khu Việt Nam. Trong đó, Úcmt quc gia có mi quan h thương mại ln, xếp th 10 ca Vit
Nam, còn Vit Nam được xem quc gia hoạt động thương mại ln th 7 với nước Úc (Nguyn
Trần Xuân Sơn, 2023). Tính đến nay, xut khu đến th trường này ch yếu trái cây nông sn,
thế mnh ca mt quc gia có nn tảng lâu đời v nông nghiệp như hạt điều, trái xoài, thanh long,
nhãn, mt s mt hàng hoa qu, ngũ cốc. Cùng với đó, th trường Việt Nam cũng nhập khu rt
nhiu mt hàng ca Úc vào Vit Nam như thịt Kangaroo, mt ong, trái đào, xuân đào
Trong tương lai, s mong đợi giữa thương mại Úc Vit Nam không ch dng vic gia
tăng giá trị kim ngch xut nhp khẩu, mà còn hướng ti xây dng chui cung ng phát trin bn
vng trong xu thế toàn cu hóa sâu rng s phc tp ca mạng lưới các nhà cung cp các
*Tác gi liên h. Email: hc.gioi@hutech.edu.vn
https://doi.org/10.61602/jdi.2025.80.11
Ngày np bài: 24/7/2024; Ngày chnh sa: 12/9/2024; Ngày duyệt đăng: 02/10/2024; Ngày online: 18/02/2025
ISSN (print): 1859-428X, ISSN (online): 2815-6234
bên liên quan trong chui đang ngày càng quan tâm đến vic qun tr bn vng. Da trên các mc
tiêu ca xanh hóa hướng là đến xanh hóa trong hoạt động sn xut và cung cp dch v hu cn và
bài báo s tp trung khía cnh thương mại quc tế, giao dch các mt hàng nông sn Vit Nam đến
th trường Úc, để trình bày nhng thc trng nhng gii pháp cho s phát trin ca hu cn
xanh vì nn tng xanh hóa bn vng s thúc đẩy cho nhng mc tiêu tiếp theo v kinh tế tun hoàn
và s phát trin tng th ca các quc gia.
Trước hết tng quan v tình hình thương mại gia Úc Vit Nam trong năm năm qua,
được th hin qua giá tr xut khu sang th trường Úc (Hình 1).
Hình 1. Giá tr hàng xut khu Vit Nam sang th trường Úc
(B Công Thương, Viện Nghiên cu và Phát trin Logistics Vit Nam VLI, 2023)
Giá tr hàng xut khu ca Vit Nam sang th trưng Úc trong năm năm quas biến động
do đại dch Covid-19 nhưng nhìn chung đều có s tăng trưởng t 3,96 t USD năm 2018 lên 5,72
t USD năm 2022, do gián đoạn của đại dịch đã làm cho giá trị xut khu hàng Vit Nam sang th
trường này s gim sút nh t 3,9 t USD xung còn 3,6 t đô vàom 2020. Tuy nhiên, sau
khi đại dịch được kim soát toàn cu, hoạt động xut khu tr nên nhn nhp tr li, giá tr xut
khẩu đã sự tăng mạnh t năm 2021 4,4 t USD đến năm 2022 đạt được 5,7 t USD, tốc độ
tăng 30% cao nhất trong năm năm qua. Nhìn chung, mức tăng trưng bình quân ca m năm qua
(2018 - 2022) đạt được 11%, cho thy s n lc ca chính ph Vit Nam trong vic gn kết, tht
cht mi quan h thương mại song phương giữa hai nước.
Tính đến năm 2022, gtr xut khu hàng nông sn ca Vit Nam ch yếu trái cây, rau
c qu, phê, go, hạt điều, ht tiêu, bánh ko các sn phẩm ngũ cốc. Hin nay, dẫn đu v
giá tr xut khu trong các mt hàng nông sn là mt hàng ht điu 94 triu USD, tiếp đó là mt
hàng trái cây và rau c qu có giá tr xut khu hơn 80 triệu USD. T năm 2019, th trường Úc đã
tr thành mt th trường ưa chuộng các mt hàng trái cây rau c qu ca Vit Nam khi sản lượng
xut khẩu đạt giá tr rt ln, ch đứng th hai so vi mt hàng hạt điu. Người Úc đang rất chú
trng, quan tâm vào mt hàng nông sn Vit Nam, c th xoài, nhãn, vi thiu, thanh long. Điu
này đặt ra vấn đề rng trong tương lai, chất lượng mt hàng nông sn Vit Nam cn phi hoàn
thiện hơn nữa c v chất lượng sn phm chất lượng hoạt động logistics th trường Úc
những quy định cht ch v nhãn mác, v sinh an toàn thc phm. Hơn thế, Úc còn có mt s tiêu
chun yêu cu cao hơn M và Châu Âu để đảm bo nhng sn phẩm này được bo qun tt nht
khi đến tay khách hàng, mt hàng rau c qu, trái cây rt d b hỏng nếu như hoạt động
logistics không chuyên nghip, c th là logistics cho chui cung ng lnh.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Các khái nim v thut ng Hu cn xanh” (Green logistics)
Ban đầu, thut ng logistics được hiu là hu cn tp trung vào mc tiêu tối ưu hóa dòng
chy hàng hóa khâu lưu thông và lưu trữ t nhà cung cấp đầu tiên đến người tiêu dùng cui cùng,
vi mc tiêu gim thiu chi phí cho chui cung ng và tối đa hóa lợi nhun cho doanh nghip. Tuy
nhiên, hoạt động sn xut kinh doanh của con người trong quá trình lưu thông tiêu dùng đã
không ngng to ra nhng mt tiêu cực đến với môi trường xung quanh đặc biệt là môi trường t
nhiên môi trường sng của con người đều b nh hưởng rt nhiu t ô nhiễm môi trường bi
các cht thi, khí thi, rác phi nhựa ngày càng tăng cao từ bao bì, đóng gói, do đó trong nhiều
năm gần đây thuật ng logistics - hu cn còn được kết hp thêm vi t xanh, tức hu
cn xanh” còn gọi làgreen logistics”. Sau đây là một s khái nim v hu cn xanh” từ các bài
báo nghiên cứu nước ngoài như sau:
Nghiên cu ca Tan và cng s (2020) coi hu cn là vic tích hp các khía cnh kinh tế
môi trường vào logistics. Mc dù tính bn vững đã từng được coi là chi phí đối vi ngành logistics
trong quá khứ, nhưng hiện nay nó được coi là động lc chính ca hiu qu và li nhun. Bên cnh
đó, hu cn xanh nhn mnh vào việc ngăn chặn tác hi của logistics đối với môi trường trong quá
trình thc hin các hoạt động logistics, thc hin thanh lọc môi trường logistics, để tn dng ti
đa các nguồn lc logistics, t đó th đạt được phát trin bn vng (Zhang & cng s, 2020).
Ngoài ra, hu cn xanh có th hiểu là hướng đến chui cung ng xanh gm các hoạt động hu cn
hoàn chnh thân thin với môi trường như mua sắm xanh, vn ti xanh, phân phi xanh giao
hàng xanh (Li & cng s, 2021). Hoạt động hu cần xanh được xem là dch v xanh, đang liên tục
phát trin trên toàn thế gii và là mt thành phn quan trng của các công ty thương mại trong quá
trình tăng trưởng kh năng cạnh tranh ca h, đồng thời cũng đóng góp vào quá trình tăng
trưởng liên tc ca các nn kinh tế (Akbari & Ha, 2020; Mohsin & cng s, 2022, Karaman &
cng s, 2020).
2.2. Li ích ca xanh hóa dch v hu cn
Theo nghiên cu tng quan ca Vienažindienė cng s (2021), các hoạt động ca logistics
xanh trong hoạt động hu cn s ci thin hiu qu kinh tế của công ty, tăng sự hài lòng nim
tin của khách hàng, tăng hiệu qu hoạt động ci thin tính bn vng của môi trường, mc
lúc đầu, vic áp dụng xu hướng xanh hóa trong hu cn s làm tăng cao chi phí đầu tư do đổi mi
cơ sở h tng, máy móc thân thin với môi trường, do thay đổi vn hành theo hướng xanh hóa, do
phi tiến hành đào tạo li các nghip v để làm quen cơ sở vt cht mi và chi phí thu mua vt liu
thân thin vi môi trường nhưng về dài hn, hoạt động này s làm giảm chi phí lưu kho, tồn tr,
lưu thông và tiêu hao năng lượng.
Mt khác, ci thin hình nh th chế ca doanh nghip v thế cnh tranh ca h trên
th trường, dẫn đến s hài lòng của người tiêu dùng góp phn gim cht thi chi phí môi
trường. Như Rad và Gülmez (2017) nêu rõ, “Logistics xanh giúp ci thin hoạt động kinh doanh,
thương mại cùng vi hình ảnh môi trường ca cung cp cách s dng tài nguyên hiu qu
hơn, đồng thi cho phép tái chế ci thin th phn. Trong phn tng quan, tác gi cũng theo
quan điểm ca Patra và Evangelista, có bn li ích chính ca các công ty thc hin logistics xanh,
tc là giảm lưng khí thi carbon; gim chi phí trong dài hn; kim soát không khí, tiếng n và ô
nhiễm môi trường; đa dạng hóa kinh doanh và quản lý các hướng b sung (Logistics ngược).
Tóm li nhng hiu biết v mt thuyết, vic áp dụng các đẩy mnh logistics xanh cn
thiết để hn chế nhng ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường t hoạt động ca ngành logistics nói
riêng chui cung ng nói chung, xét đến nhu cu li ích ca các bên liên quan trong chui,
s dng công ngh và thiết b thân thin với môi trường.
2.3. Các b phn ca hu cn xanh
Theo Thiell cng s (2011), các b phn ca logistics xanh s bao gm: Vn ti xanh;
Kho xanh; Bao bì xanh; Thu thp và qun lý d liu hu cn xanh; Qun lý cht thi.
Nghiên cứu của Al-Minhas cng s (2020) đã nêu các thành phần của hậu cần xanh
sự khác biệt với Thiell cộng sự về mặt số lượng đối tượng, gồm: Hoạt động vận tải
(Transportation and shipping); hoạt động kho hàng (Warehousing); Hoạt động đóng gói
(Packaging); Hoạt động thu hồi (Reverse logistics).
Tuy nhiên, nghiên cu ca De Souza và cng s (2022) đã phân tích hu cn xanh vi s
m rng s ng nhiều hơn các yếu t tham gia, gm: Nhà cung cp xanh (Green Supplier); người
tiêu dùng xanh Green Consumer); Thiết kế sinh thái (Eco-design); hu cần ngược (Reverse
Logistics); Đóng gói xanh (Green Packaging); Thu mua xanh (Green Procurement); Phân phi và
vn chuyn xanh (Green Distribution and Transportation); Quản môi trường (Environmental
Management); Đổi mi sinh thái (Eco-Innovation); Tiếp th xanh (Green Marketing);…
Ngoài ra, nghiên cu ca Agyabeng-Mensah cng s (2020) đã phân ch hậu cn xanh
dưới góc độ qun tr s gm các vấn đề sau đây: Các hoạt động hu cần ngược; Các chương trình
khen thưởng bồi thường xanh; Đào to xanh cho nhân viên các bên liên quan; S dng
phương tiện vn chuyn, bao bì sn phm và phân phi bn vng; S dụng năng lượng bn vng;
Áp dng x lý thông tin xanh và phân phi.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo đã sử dng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học đ lp lun và viết bài, c th
phương pháp thu thập s liu th cp t B Công Thương, Cục Thống kê… để phân ch tình
hình tng quan.
Phương pháp điều tra thông qua kho sát ca Vin nghiên cu phát trin logistics Vit
Nam (VLI) vi 162 ch hàng nông sn xut khẩu đến Úc và 183 nhà cung cp dch v logistics
Việt Nam, trên cơ s d liệu được tng hợp, phân tích để đánh giá thực trng hoạt động logistics
xanh ca hoạt động xut khu nông sản đến Úc.
4. Thc trng trin khai các hot động xanh hóa cho chui hu cần trong thương mi quc
tế gia Vit Nam và Úc đối vi mt hàng nông sn và những khó khăn
4.1. Thc trng trin khai các hoạt động xanh hóa cho chui hu cần trong thương mại quc
tế gia Việt Nam và Úc đối vi các mt hàng nông sn
Hình 2. Kho sát s mức độ cam kết ca các ch hàng v hoạt động xanh hóa hu cn cho
thương mại quc tế các sn phm nông nghip Vit Nam đến th trường Úc (VLI, 2023)
Các doanh nghip sn xut xut khu mt hàng nông sn Vit Nam sang Úc thông qua kho
sát ca VLI (Hình 3) s cam kết cho các hoạt động sn xut xanh, quy trình xanh khá tt chiếm
hơn 44% và thêm khong 13%, các ch hàng này đều nhận định đã làm rất tt các hoạt động xanh
hóa trong hu cn, v mt tng th gn 60%, các doanh nghip ch hàng đều cho kết qu khá kh
quan vì nhn thấy được hoạt động xanh hóa hu cn s mang li nhiu giá tr kinh tế xã hi và cho
chính doanh nghip ca mình. Tuy nhiên, vn n khong 17% các doanh nghip ch hàng chưa
trin khai tt hoc hoàn toàn không quan tâm v các hoạt động hu cn xanh do chưa có cái nhìn
c th, đầy đủ v logistics xanh s mang li nhng li ích ln trong chui cung ng nông sn ca
mình. Mt khác, có 25% các doanh nghip nghĩ rằng, đối vi h hu cn xanh là mt vấn đ bình
thường, không có s ảnh hưởng nhiều đến s cnh tranh ca h trên trường quc tế.