Trang 1/18
GIAO DIN NI TIP TỐC Đ CAO NG CHO
C ỨNG DỤNG DI ĐNG
Tác gi: Gerrit W. den Besten
NXP Semiconductors
Research Eindhoven (NL)
gerrit.den.besten@nxp.com
Tóm tắt:
Tài liệu này trình bày về gii pháp giao din cng nối tiếp (serial) tốc đ cao ng
suất ngun hiệu quả, mc đíchng trong vic vận hành ngun pin của các thiết b di
đng hoặc cầm tay. i liu y, k cchế thu pt và giao thức tín hiệu đều
được trình y. n hiu vi phân tc đ cao CMOS được kết hợp trên ng mt
mạch điện. Kênh tín hiệu bao gm đường truyền qun lý các thành phn công sut và
cung cấp các cơ chế giao tiếp đa dng nhm tương tích mt cách hiệu qu đi với các
nhu cầu ng thông. Giao din này được thiết lp trong CMOS 65nm và kết qu đo
lường được trình bày ở phn sau.
1. Gii thiu
Vic nhu cầu v băng thông trên giao diện và gim s lượng pin, là mt quá trình
chuyn đi tđường truyền CMOS cổ đin sang giao din Serial tc đ cao. Đặc biệt
cho các kết ni truyn dliu qua những cấu trúc phức tp nđin thoi di đng, đòi
hi mt giao diện nh gn linh hot. Đối vi các thiết b di đng, tiêu th đin năng
là vn đ ng quan trng, cần phi được ứng dng những giải pháp mi hơn là s
dng những tiêu chun hin tại. Bên cạnh giá tr k thut, mt chun giao din mi
trong lĩnh vực y giúp làm giảm nhu cầu đa dng về giao diện, kích thích khả năng
tương thích IC của nhiều hãng khác nhau cho phép tiếp cận hệ thngới dạng
module. Những thành phn xây dựng cho sphát trin này được đnh nghĩa theo
chun công ngh lớp vật lý [1].
Tài liệu y bt đu tviệc phân tích các dạng tính hiu, băng thông, công sut,
kết cấu IO, slựa chn trin khai (Sections 1-4). Kết qu theo kết cu IO là điểm
khởi đầu nhm giới thiu mt gii pp hoàn chnh cho lớp vt lý bao gm cgiao
thức v tín hiu (Sections 5-8). Kết qu đo lưng kết luận được trình bày tại Mc 9
10 bênới.
Trang 2/18
Gii pp giao diện Serial hn toàn ti ưu phù hợp cho ứng dng ncamera,
màn hình, các thiết b cầm tay di đng khác vi nhu cầu về băng thông thay đi t
IC đến IC (chip to chip) tbng mch đến bảng mạch (board to board).
2. Cơ chế Quasi - tĩnh so với tín hiu đường truyền
Nhiều m qua, tín hiệu bt tn rail-to-rail trên CMOS đã và đang là ng ngh
chiếm ưu thế trên giao din cho ứng dng di động vì đin năng tiêu th tĩnh bằng 0 và
sđơn giản trong phn cứng. Tuy nhiên dựa trên giả thuyết Quasi-tĩnh [2], việc không
mất thi gian qung bá tín hiu thì không th đáp ứng được nữa theo yêu cầu ca băng
thông vi s lượng dây dẫn hợp lý.
Hơn nữa, vi CMOS IO các đường dòng điện hi tiếp không phi ln luôn gn
với tín hiệu ngõ đơn kết tc mà có th tạo ra vòng lp đáng kể. Nó có th to ra các
vấn đ v nhiu tEMI đặc biệt là cácng điệnng đt biến liên quan đến các tín
hiệu CMOS (xem hình s 1).
Khi thi gian qung bá tín hiệu tương đương với đ lớn (1/5 hoc lớn hơn) thi
gian truyn ti tín hiệu (chú ý, không phi thời gian bit (bit time)), các đường liên kết
trung gian cho truyn tín hiu phải được xem như là đưng truyn dn và những
đường y phi đưc kết cui nhm đm bào tính toàn vẹn của tín hiu. Vì thế, việc
các đưng dn th được thực hiện từ yêu cu tc đ cao và/hoc khong cách xa
n. Đi vi tín hiệu giới hạn ở t l rt thấp, giới hạn cho gi thuyết quasi-tĩnh đưc
mô t sơ lược như [3]: Tốc đ[Gbps]xkhoảng cách[cm]=2 (Speed[Gbps] x
Distance[cm] = 2). Ví d: mt đường link serial > 100Mb/s vi chiu dài >20cm, kết
cui là nhu cầu ít nht nếu không cần thiết. Tuy nhiên, vic kết cui đường truyn
tiêuth điện ng tĩnh. Đin năng tiêu th th giảm nh dao đng tín hiu thấp hơn.
n hiu tức thời (vi pn) cho phép mt dao đng rất nh, nh pt hin dễ dàng giá
trị tức thi zero-crossings trong khi nó ng làm giảm ch cvt lý cho vòng lp
ng điện tạo thun lợi cho vic gim nhiu EMI.
3. Công suất
Trong các mch CMOS không kết cui thông thường, chi phí năng lượng là “trả
theo bit” (pay per bit) (tht ra là theo truyn ti actually per transition), được xác
đnh bng việc np xtđường kết ni liên kết thiết b được kết ni. CMOS
điện thế thp (LVCMOS) IO năng lượng rt hiệu qu cho link ngn, nhưng năng
lượng sdng t l thun vi khong cách. Hơn nữa tc đ đạt được t l nghch với
khoảng cách, vì vậy giải pháp này trở nên kng thích hợp cho giao din băng thông
rng đòi hỏi tính song song cao.
Trang 3/18
Nhằm mc đích so sánh hiệu qu ng sut có th xem xét giá tr: Năng lượng/Bit
bằng với Tỉ l Công Suất/Tc đ: pJ/bit=mW/Gbps. (Energy/Bit metric =
Power/Speed ratio: pJ/bit=mW/Gbps)
Đi với đường truyn tc đ cao được kết cui, mt thành phn ph của công sut
tiêu th được c đnh dựa trên đim cui của đường y mch biến thiên toàn phần,
thế hao phí ng lượng được tính trên “theo thi gian (pay-per-time). nh s 1
mô t 2 trường hợp này:
Hình 1: So sánh giữa tín hiu CMOS không kết cui và truyền dn thay đi tc đ cao
Đ đt hiu qu ng sut cho các link kết cui (vi phân), năng lượng c đnh này
th được khai thác ti ưu bng cách truyn ti tối đa s lượng bit theo thi gian khi
vận nh. Điều này nghĩa là ti ưu hóa ng thông th được trong dliệu tc
đ cao bc phát kết thúc đường truyn trong khong thi gian n li thhin
nguyên lý truyền tải dạng gói. Khoảng thi gian mào đầu b sung cho việc khởi đng
dừng đưng truyn cũng ảnh hưởng đến toàn b hiệu qu năng, do đó điu quan
trọng là khong thời gian này cần phi rất ngn, đc biệt là trong trường hợp nếu nhiu
i rất nh thường xuyên phi trao đi. Vic gom nm dliệu truyn th gim
thi gian và s lượng mào đầu cải thin hiu qu ng sut.
4. Công ngh giao din IO tốc đcao
Cơ cấu IO ca nhiu giao din tc đ cao bao gm mt hoc nhiu cặp vi phân
điều khiển dòng điện. Tuy nhiên, điu này kng phi là ti ưu đi với công sut tiêu
th quá trình mrng quy mô. Điu y th d dàng chứng minh bắt đu từ mh
tương đương ngõ đơn Thevenin Norton cho điều khin dòng như được trình bày
Trang 4/18
trong hình 2a (n trên). Hai mch theo đnh nghĩa cho thy những tính năng ging
nhau trong các chân đu ra, nhưng điu quan trng là nhận thy mt s khác bit, ngay
cả khi cả hai trường hợp được ngt mt cách phù hợp:
Trong mch tương đương Thevenin, ngun điện áp vi giao đng kép 2.Vo
(=2.I.R), trong khi ch 1 ng I chy qua các ngun kết ni ni tiếp và các tr
kháng kết cui ở đầu xa.
Trong mạch tương đương Norton, ngun dòng 2.I điu khin áp, nhưng thực tế
không đt được. Dòng y đưc chia bi ngun song song được kết ni và điện trở
cui, tạo nên I.R (=Vo), tit điện áp cao nht.
Trang 5/18
Hình 2: Giao tiếp IO chuyn mch đin áp (bên trái) so sánh với giao tiếp IO chuyển
mạchng (n phi): a) các mch tương đương mt ngõ Thevenin và Norton, b) Các
mạch tương đương riêng rẽ, c) Cu trúc giao tiếp IO chuyn mch điện áp so sánh với
giao tiếp IO chuyn mạchng; loại chuyn mchng có và loại ngõ đơn.
nh 2b (giữa) cho thy mch vi pn tương đương Thevenin va Norton bởi vì
trong giai đon tính toán sau cùng cn phi tính giá tr tức thời.
nh 2c cho thấy sơ lược v cách trin khai. Triển khai theo dng Thevenin thì đơn
giản n, đy là mt cầu ni đin thế với các chui điện trở ti các điểm cui thích
hợp [4,5]. Nếu 4.Vo = 4.I.R không trc tiếp sn sàng, nó th được tính từ ngun
cung cấp vi b chnh lưu (giả sử rng 4.I.R < VDD, ln luôn đúng trong tình trạng
thực tế).
Trin khai dựa trên kết qu của mạch tương đương Norton thường cho thy tính vi
phân trên các cặp tnh điều khin. Đ đt hiu qu v ng sut, cấu trúc điều khiển
b sung vi cả hai ngun chính ph (n - sink) vi phân đặt lệch pha là cần thiết, bởi
trong trường hợp đó tn b dòng điện s được ti ưu hóa đ to ra mt dao động
đơn. Kết cấu điu khin này đã ph biến với các chun [6,7,8]. Tuy nhiên, li hot
đng theo dạng thức kiu chung (common-mode level) mt hướng cấp ngun điện áp,
làm ng u cầu điện áp cung cấp cần thiết cho cả hai mạch phát và mạch thu. Điu
y y khó khăn cho kết cấu (hoc kng th) trong vic trin khai CMOS cao cấp
dựa trên sự hạn chế ca ngun đin cung cấp.
Vì thế, trong các chun khác, chế đ common-mode đã và đang được chn trong
cả hai mức thp hoc cao bng cách ngt mt trong hai ngun cung cấp [9,10,11].
Điu y nghĩa rằng thiết lp mt chuyn mchng, dòng điện có th được dẫn
với mt ớng duy nht: kéo hoc đy (ngun hoc cấp), dựa tùy theo điểm cui là
VSS hay VDD.
Theo cách trin khai tng qt, đin năng tiêu th của tất cả các giải pháp có th
được so sánh. Gi srằng 2.I.R p hợp với cung cấp và các mạch được thiết lập s
dng ng mt ngun cung cấp, điu này có nghĩa rng (theo Norton) mch chuyển
mạchng (switch-current) tiêu th 2 ln ng sut ngun, bởi vì nó mt gp đôi dòng
điện t ngun so vi vic thực hiện chuyn mạch áp (switch-voltage).
Trong trường hợp sdng b điu khin chuyn mchng kéo hoc đẩy, hiu
qusdng ngun giảm theo h s 2. Đ điều khin được, b điu khin bng chuyn
mạch ng u cu ngun cung cp 1.8V hoc cao hơn, trong khi điu khin chuyn
mạch áp ch cần i trăm mV đã thể xử lý, điện áp này cò th được tạo ra bng bộ
biến đi DC-DC, giải pháp chuyn đi điện thế trn thuận lợi hơn. Qua sự so sánh
y, điều khiển chuyn mch áp hiệu qu và vưt tri hơn.
Phân tích trên cho thy với các ứng dng di đng, mt chuyển mạch điện thế ngày
càng trn thu t hơn. Nó tiết kim ít nht 4 ln công sut so với điều khiển chuyn
mạchng vi phân mt phía, thm chí có kh năng ng lên 10 ln hoc hơn nữa. Hơn