GIÁO DC HỌC
105
PROBLEMS OF AESTHETIC EDUCATION IN SCHOOLS
Ha Dinh Hung
Thanh Hoa University of Culture, Sports and Tourism
Email: hadinhhung@dvtdt.edu.vn
DOI: https://doi.org/10.55988/2588-1264/ 204
Aesthetic education is an important content of school education and social education,
one of the major orientations related to the comprehensive education goals (Morality,
Intelligence, Physicality, Beauty) of the national education system and the cultural education
work of localities. From the perspective of pedagogy combined with other interdisciplinary
sciences such as art studies and cultural studies, the article focuses on clarifying the issue of
awareness of aesthetic education, the issues facing aesthetic education in general schools
today and discussing solutions to contribute to improving the effectiveness of aesthetic
education in schools.
Keywords: Education; Art; Aesthetics; School.
1. Giới thiệu
Ngh quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng khẳng định: n hóa là nền tảng tinh
thần của xã hội, là mc tiêu, động lc phát triển bền vng đất nước” và Phát triển văn hóa vì
sự hoàn thiện nhân cách con ngưi và xây dựng con ngưi để phát triển văn hóa”1. Giáo dục
là con đường hu hiệu nhất để bảo tồn, gìn gi và phát huy giá tr văn hóa. Giáo dục văn hóa
nói chung và giáo dục thẩm m nói riêng là một trong nhng nhiệm v quan trọng của ngành
giáo dục và đào tạo. Trong thời kỳ hội nhập và toàn cầu hóa, vấn đề giáo dục toàn diện nhân
cách, kh năng thích ng với xã hội hiện đại nhưng vẫn gi gìn đưc bản sắc, cốt cách văn
hóa truyền thống dân tộc đối vi học sinh đã tr thành yêu cầu bắt buộc của chương tnh giáo
dục. Chương tnh giáo dục ph thông 2018 đã đưc triển khai thc hiện trong các trường ph
thông kể t năm học 2020 - 2021 [1]. Mục đích của chương tnh hưng đến là chú trọng phát
triển đồng thời gia phẩm chất và năng lc của ngưi học. Hình thành và phát triển các phẩm
chất ch yếu (yêu nưc, nhân ái, chăm ch, trung thc, trách nhiệm) và các năng lc cốt lõi.
Trong năng lc cốt lõi các năng lc chung và năng lc đặc thù như nh toán, khoa học, th
chất, thẩm m Trong chương trình dạy học và giáo dục xuyên suốt t chương tnh lớp 1
1Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ngh quyết s 33-NQ/TQ ngày 09/06/2014, y dựng phát triểnn hóa,
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đt nước.
Received:
20/9/2024
Reviewed:
21/9/2024
Revised:
26/9/2024
Accepted:
06/01/2025
Released:
15/01/2025
GIÁO DC HỌC
106
đến lớp 12 đều môn nghthuật m nhạc, Mỹ thuật) và ng t năm 2018 tr đi, nội dung
giáo dục địa phương đã trở thành môn học bắt buộc trong cấu trúc chương tnh. Trọng tâm là
ôn tập, gii thiệu cho học sinh nhng vấn đề tổng quát v văn hóa, lch sử, địa lí, kinh tế, xã
hội, môi trường của địa phương, nhằm trang bị cho học sinh nhng hiểu biết v nơi sinh
sống, bồi đắp tình yêu quê hương, x sở.
2. Tổng quan nghn cứu vấn đ
Giáo dục thẩm m là một trọng tâm trong các chương trình giáo dục các nưc phương
Tây, yêu cầu như một môn học bắt buộc, sánh ngang hàng các môn bản như toán, văn, th
chất, khoa học…Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục thẩm m đưc nêu ra gắn liền vi các chương
tnh đổi mới giáo dục ph thông, trưc đó nhng nội dung này thưng đưc lồng ghép vào
các môn âm nhạc, m thuật, th công m nghệ, giáo dục công dân. V thế của nó ít được coi
trọng hơn các môn học bản. Tuy nhiên hiện nay, gắn vi yêu cầu đổi mi giáo dục và phát
triển năng lc toàn diện đối với học sinh thì vai trò của giáo dục thẩm m ngày càng đưc đề
cao. Nhiều giáo tnh, sách chuyên khảo v giáo dục thẩm m đã công bố và đưa vào giảng
dạy các cấp học, song th nhận thấy đa phần các nghiên cứu đã đưc công bố ch yếu
đứng trên góc độ m học hoặc quản lý giáo dục, ít quan tâm đến yếu tnghthuật như là chất
liệu và phương tiện cho giáo dục thẩm m. Trong bài viết H thống giá trị với các giải pháp
giáo dục ngh thuật trong trưng ph thông và đại học” [4], tác gi Hunh Quốc Thắng cho
rằng giáo dục ngh thuật bao gồm giáo dục nhận thc và thc hành ngh thuật còn giáo dục
thẩm m ngh thuật, giáo dục văn hóa ngh thuật” là một trong những nội dung, định
hưng của giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức khoa học, ngh nghiệp và ý thc
công dân.
Nhìn trên tổng thể, giáo dục thẩm m trong nhà trưng sẽ ngày càng được quan tâm đẩy
mạnh trên quy mô toàn quốc nói chung và từng địa phương nói riêng. Theo Ttrình tóm tắt
Quyết định ch trương đầu Chương tnh mc tiêu quốc gia vphát triển văn hóa giai đoạn
2025 - 2035 do BVăn hóa, Ththao và Du lch gi Quốc hội khóa XV (Số 167/Ttr-CP ngày
17/4/2024) đã nội dung đề ra các ch tiêu cụ thể: Đến năm 2030, 100 học sinh, học viên,
sinh viên trong hthống giáo dục quốc dân đưc tiếp cận, tham gia hiệu quả, thưng xuyên các
hoạt động giáo dục nghthuật, giáo dục di sản văn hóa và Đến năm 2035, 85 sgiáo dục
trên toàn quốc đủ hthống phòng học cho các môn học Âm nhạc, Mỹ thuật, Nghthuật (mc
tiêu nhóm 3)1.
Theo tinh thần nội dung mà Ngh định (d thảo) của Chính ph Quy định v đào tạo
chuyên sâu đặc thù trong lĩnh vc ngh thuật đã đưa ra: Đào tạo chuyên sâu đặc thù trong
lĩnh vc ngh thuật” là đào tạo kết hp gia lý thuyết với thc hành và truyền nghề; liên
thông, liên tục trong thời gian i; ngưi học phải năng khiếu, tuyển sinh nhiều la tuổi
khác nhau ph thuộc vào ngành, ngh và tnh độ đào tạo; quy mô đào tạo nhỏ, mô hình tổ
chc lớp học linh hoạt; kết hợp đào tạo chuyên môn ngh thuật với kiến thc văn hóa trong
giáo dục ph thông đối với trình độ trung cấp”. Mục tiêu của vấn đề là nhằm: Phát hiện,
1 Tờ trình tóm tắt Quyết định chủ trương đầu tư Chương trình mc tu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn
2025-2035 (Số 167/Ttr-CP ny 17/4/2024 của B Văn hóa, Thể thao và Du lch)
GIÁO DC HỌC
107
tuyển chọn học sinh năng khiếu ngh thuật để đào tạo nguồn nhân lc chất lưng cao; là
nòng cốt, ch đạo trong hoạt động văn hóa nghthuật của đất nưc”. Theo đó, như điều 6.
Hưng nghiệp và thời gian đào tạo chuyên sâu đặc thù trong lĩnh vc ngh thuật Ngh định
(dự thảo) này đã đặt ra vấn đề: (a) Tạo điều kiện để học sinh đang học các cấp tiểu học, cấp
trung học sở, cấp trung học ph thông tiếp tục học chương trình giáo dục ngh nghiệp
các ngành, ngh chuyên sâu đặc thù trong lĩnh vực ngh thuật; (b) Tạo điều kiện thuận li
cho học sinh học liên thông gia các tnh độ đào tạo lên cấp học cao hơn trong các sở
giáo dục đại học, sở giáo dục ngh nghiệp chuyên sâu đặc thù trong lĩnh vc ngh thuật
(Chính ph, 2021).
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghn cứu
Đ nghiên cứu vấn đề, tác gi sử dụng phương pháp tiếp cận chính kết hợp gia giáo
dục học, nghthuật học và nhân học văn hóa để sáng tỏ các phương diện lch s - văn hóa dân
tộc, truyền thống văn hóa vai trò tác động đến ý thc giáo dục thẩm m như kết quhành
vi trao truyền văn hóa. Sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp nghiên cứu gồm: (1) Phương
pháp nghiên cứu ngh thuật học và di sản học. Mục đích nhằm làm các vấn đề lý luận, quy
luật thẩm m và ngh thuật; giá tr lch sử - văn hóa và ngh thuật trong h thống di sản văn
hóa, truyền thống văn hóa dân tộc. (2) Phương pháp nghiên cứu giáo dục học và nhân học góp
phần nhận thc tầm quan trọng của vấn đề giáo dục thẩm m trong bảo tồn, gìn gi văn hóa
truyền thống dân tộc ng như giáo dục ý thc thẩm m gắn liền vi truyền thống văn hóa
cho học sinh ph thông. La chọn nghiên cứu trên các nh diện này giúp chúng tôi phân ch,
đánh giá, lý giải vấn đề nghiên cứu trong nh đa chiều của giáo dục thẩm m, ngh thuật nói
chung và giáo dục thẩm m trong nhà trường phthông nói riêng.
4. Kết qunghn cứu
4.1. Nhận thức về giáo dục thẩm m
Phạm vi nhận thc v các khía cạnh Văn hóa - Ngh thuật được hiểu là một lĩnh vc
rộng, và giáo dục thẩm m là phương diện nằm trong nội hàm đó. Giáo dục thẩm m tc là
truyền dạy cái đẹp trong đời sống tinh thần của con ngưi, nhằm tôn vinh bản sắc truyền
thống của mỗi dân tộc, cộng đồng ngưi, đây ng là con đưng tiếp cận bản sắc dân tộc rõ
nhất. Bất cứ nền giáo dục nào dân tộc văn minh hay còn lạc hậu đều nhu cầu hưng v
cái hoàn m và khẳng định bản sắc của mình. Nó làm phong phú thêm đời sống, góp phần vào
sự phát triển văn minh, tiến bộ của mỗi dân tộc tùy theo điều kin sống cụ thể. Đấy là quy
luật, thuộc nh xã hội loài người. Như vậy, giáo dục Văn hóa - Ngh thuật xét trên nh diện
triết học va là thuộc tính của tạo hóa va là nhu cầu t thân của cuộc sống. Quá trình này
được quyết định bởi vai trò của môi trường sinh thái tự nhiên dẫn đến sự định hình, định nh,
hình thành ý thc thẩm m của mỗi dân tộc. Nghiên cứu văn hóa ngh thuật của mỗi cộng
đồng dân tộc không th không dựa vào đặc điểm v sinh thái, lch sử, xã hội, kinh tế, tập
quán, lý tưởng thẩm m của mỗi cộng đồng. T đó mi hiểu đưc cấu tư duy, đặc điểm tri
giác, nhận thc và tương tác giữa chúng vi thế giới để hình thành kiểu duy, cảm th thẩm
m của mỗi cộng đồng dân tộc. Có th thấy kiểu tiếp cận này của trường phái Nga mà đại
GIÁO DC HỌC
108
biểu xuất sắc là V.L. Kôzơlốp hay nhóm nghiên cứu của các nhà nhân học Mỹ như M. Bacon,
R. Bolton1
th nói giáo dục thẩm m không ch gói gọn trong phạm vi học đưng mà còn gắn
kết vi đặc điểm riêng của địa phương, nơi sống của người học. Do đó, khi xây dựng chương
tnh, phương pháp đào tạo cần tính đến điều kiện xã hội, lch sử, văn hóa cụ th của mỗi
vùng, miền trong nếp sống, nếp cảm, tính cách và tập quán của cộng đồng. Việc giáo dục
hai phương thức, truyền dạy qua lối sống sinh hoạt trong môi trưng gia đình, xã hội qua
nhiều thế h và học bài bản trong phạm vi nhà trưng. Khi bàn đến giáo dục thẩm m cần làm
rõ 2 vấn đề, nền tảng văn hóa, trong đó tính cách ngh thuật đưc định hình t nhng điều
kiện Lch sử - Xã hội khách quan của cộng đồng rồi biểu hin qua hthống biểu tưng thang
âm, điệu thc, cấu trúc duy, hình thc biểu đạt và các quy ưc khác liên quan được cộng
đồng truyền dạy i nhiều hình thc qua nhiều thời đại. Hai là, kh năng thích nghi trong
các điều kiện xã hội luôn thay đổi trên sở tiếp biến chọn lọc phù hp gu thẩm m một
cách hài hòa. Do đó, việc xác lập các tiêu chí, khung tiêu chuẩn thẩm m truyền thống trong
xu hướng phát triển xã hội làm sở cho việc xây dựng các chương tnh đào tạo hay phương
pháp truyền dạy là mt vấn đề khá phc tạp.
Ngh thuật là một hình thái ý thc xã hội đặc biệt, ng hình tượng sinh động, cụ thvà
gi cảm để phản ánh hiện thực và truyền đạt tư tưởng, nh cảm [5, tr. 676]. Nó bao gồm các
loại hình như: ngh thuật ngôn từ, ngôn ng (văn, thơ ca), ngh thuật tạo hình (hội họa, điêu
khắc, kiến tc, đồ họa…), ngh thuật biểu diễn m nhạc, múa, sân khấu và ngh thuật kỹ
thuật như điện ảnh, nhiếp ảnh
Giáo dục ngh thuật (arts education) là một lĩnh vc thuộc giáo dục thẩm m (aesthetic
education). Vũ Minh Tâm cho rằng: giáo dục thẩm m là hoạt động giáo dục nâng cao tnh
độ văn hóa thẩm m v cả mặt ý thc và hoạt động nhằm nâng cao kh năng cảm xúc, nh
cảm, lý tưởng, th hiếu thẩm m, góp phần hình thành nhân cách hài hòa của con ngưi biết tự
giác và óc sáng tạo. Giáo dục ngh thuật cha nhiều chc năng (mc tiêu), trong đó cao
nhất chính là mc tiêu của giáo dục thẩm m (Vũ Minh Tâm, 1996) [4].
th nói, giáo dục thẩm m là nội dung, còn giáo dục nghthuật là phương tiện, chất
liệu để giáo dục thẩm m và cả hai đều là các bộ phận của giáo dục văn hóa trong nhà trường.
4.2. Nhng vấn đ đặt ra đối với giáo dc thẩm m trong nhà trường phthông
hin nay
Nhìn chung, các quốc gia trên thế giới đều rất chú trọng đến vấn đề giáo dục thẩm m
cho học sinh. các nưc phương Tây, ngh thuật đưc đưa vào giảng dạy thành môn bắt
buộc từ cấp tiểu học với tính chất đa dạng hóa sự la chọn tùy vào năng khiếu và sở thích học
sinh (ngh thuật biểu diễn, ngh thuật tạo hình, một số loại hình th dc th thao mang nh
ngh thuật/thẩm m). nưc ta, chính sách giáo dục ngh thuật trong nhà trưng được th
hiện trong tinh thần Ngh quyết Hội ngh Trung ương 8 khóa XI của Đảng Cộng sản Việt
Nam số 29-NQ/TW (ngày 4 tháng 11 năm 2013): Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lc, bồi dưỡng nhân i. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ ch yếu
1A.A. Belik (2000), Nhng lý thuyết nhân hc văn hóa, Tạp chí Văn a Nghệ thuật, tr 255-261.
GIÁO DC HỌC
109
trang bị kiến thc sang phát triển toàn diện năng lc và phẩm chất ngưi học…”. Trong Ngh
quyết này, phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khnăng sáng tạo của mỗi
nhân và phát triển năng lc và phẩm chất ngưi học, hài hòa đức, trí, thể, m…” là các mc
tiêu cao nhất của giáo dục Việt Nam. Trong khi đó, Điều 2 của Luật Giáo dục nêu mc
tiêu phát triển toàn diện con ngưi Việt Nam đạo đức, tri thc, văn hóa, sức khỏe, thẩm
m và ngh nghiệp...”. Luật Giáo dục ng quy định vai trò, trách nhiệm của nhà trường
trong giáo dục ngh thuật và giáo dục thẩm m. Điều 30 của Luật Giáo dục 2019 ghi giáo
dục tiểu học (và cả trung học sở) phải bảo đảm cho học sinh nền tảng phát triển toàn diện
v th chất, tình cảm, kỹ năng xã hội…; hiểu biết ban đầu vhát, múa, âm nhạc, m thuật”.
Giáo dục ngh thuật trong nhà trường ph thông Việt Nam bắt đầu áp dụng hơn một thập kỷ
qua. Thc tế cho thấy c đầu thc hiện chương tnh giáo dục đặc biệt này còn nhiều bỡ
ng, bất cập, cả hai khía cạnh lý luận - phương pháp và kinh nghiệm thc tiễn. Để nâng cao
nhận thc vvấn đề giáo dục thẩm m thông qua di sản văn hóa trong các nhà trường cấp học
ph thông hiện nay, đặc biệt là việc triển khai chương tnh giáo dục ph thông mới liên
quan đến các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, song song vi đổi mới nhận thc, cần thúc đẩy một số
giải pháp sau:
4.2.1. Nâng cao nhận thức v giáo dục văn hóa và nghệ thuật dân tộc
Các nhà trưng trách nhiệm quán triệt, ph biến tuyên truyền vvai tcủa giáo dục
văn hóa và văn học ngh thuật dân tộc trong nhà trường địa phương trong bối cảnh đổi mới
giáo dục. Chú trọng nâng cao nhận thc vđổi mi chương trình giáo dục phthông, trong đó
các môn Âm nhạc, Mỹ thuật đã đưc đưa vào dạy học xuyên suốt các cấp học ph thông.
Đồng thi, mỗi nhà giáo cần hiểu xây dựng văn hóa nhà trường phải gắn liền vi giáo dục
văn hóa và nghthuật dân tộc. T đó, mỗi thầy, giáo thông qua dạy học môn học của mình
và tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường giúp cho học sinh nâng cao ý thc gi gìn
và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống ng như ngh thuật dân tộc ở địa phương.
4.2.2. Giáo dục thẩm mỹ và giáo dục di sản văn hóa thông qua hoạt động dạy học
Nội dung các môn học Mỹ thuật và Âm nhạc ngoài kiến thc lý luận bản v ngh
thuật học (thang âm, điệu thc, phong cách, trường phái) thì ng cần thiết bổ sung thêm kiến
thc văn hóa truyền thống dân tộc thông qua các loại hình di sản văn hóa vật th và phi vật
thể, kiến thc gắn liền vi truyền thống văn hóa của địa phương, quê hương, x sở nhằm bồi
dưỡng nh yêu quê hương đất nưc; lòng tự hào và ý thc tìm hiểu, gi gìn, phát huy các
giá tr văn h của quê hương cho học sinh, là kỹ năng mềm để học sinh thvận dụng kiến
thc vào trải nghiệm, giải quyết các vấn đề thc tiễn, tiếp cận và x lý tình huống, thnghiệm
cảm xúc ch cực vi bản thân, tự nhiên và xã hội.
4.2.3. Bồi ỡng, nâng cao năng lc đội ngũ nhà giáo thực hiện dạy- học vgiáo dục
thẩm m
T chc bồi ng, tập huấn nâng cao năng lc chuyên môn, nghiệp v cho đội ngũ nhà
giáo đáp ng yêu cầu thc hiện Chương tnh giáo dục ph thông 2018, trong đó chú trọng
đến nội dung v giáo dục ngh thuật thông qua di sản văn hóa cho học sinh tất cả các cấp
học. V nội dung bồi ng chú ý đến việc nâng cao năng lc chuyên môn nghiệp v vviệc