
18
Chương II: CÁC ĐƯỜNG MAY CƠ BẢN
I/ CÁC KIỂU CAN VẢI :
Can là một phương pháp trong quá trình gia công, làm cho cac chi tiết được nối
ghép với nhau theo yêu cầu kĩ thuật để tạo sản phẩm. Trong may mặc thường dùng các
kiểu can như can rẽ, can lộn, can kê, can cuốn…
1. Can rẽ ( Ký hiệu: )
a) Khái niệm:
Can rẽ là cách nối vải đơn giản và thông dụng nhất trong may mặc. Trước khi can
rẽ cần vắt sổ các mép vải để không bị tủa sợi. Can rẽ chỉ thực hiện một đường may ở mặt
trái vải, khi may xong hai mép vải được là rẽ sang hai bên.
b) Cách thực hiện:
- Úp hai mặt phải vải vào nhau, hai mép vải trùng nhau (H.6a)
- May một đường song song và cách mép vải 1 đến 3cm (tùy phần chừa đường may
của sản phẩm) (H. 6b)
- Mở đôi mảnh vải, dùng móng tay cạo rẽ đôi đường can cho mép nằm về hai phía
(H.6c). khi hoàn thiện sản phẩm may, phải dùng bàn là nóng là rẽ các đường can rẽ. Can
rẽ có thể thực hiện bằng máy hoặc bằng tay (mũi thường, mũi đột thưa hoặc mũi đột
mau)
c) Yêu cầu kỹ thuật:
- Mặt phải đường can phẳng, thẳng , không lộ chân chỉ.
- Mặt trái hai mép vải cách đều và êm.
d) Ứng dụng:
Can rẽ thường áp dụng để may các đường chính của quần áo như đường giàng quần,
dọc quần, đáy quần, đường sườn tay áo, sườn vai, sườn thân áo sơ mi, áo bà ba.v.v…
c)
Hình 6 – Can reõ

19
2. Can lộn ( Kí hiệu : )
a) Khái niệm:
Can lộn là cách nối hai mảnh vải bằng 2 đường may, đường thứ nhất ở mặt phải vải,
đường thứ 2 ở mặt trái vải, giữ cho mép vải của sản phẩm được bền chắc không bị sổ ra.
b) Cách may:
- Đặt 2 mặt trái vải úp vào nhau, 2 mép vải trùng nhau (H.7a).
- May đường thứ nhất cách mép vải 0,3 ÷ 0,5cm. may xong dùng kéo cắt hết các sợi
vải bị tua ra cho gọn mép vải (H. 7b).
- Lộn vải sang mặt trái, cạo sát đường may, gấp đôi vải theo đường may rồi may
đường thứ hai cách mép gấp khoảng 0,5 ÷ 0,7cm (H.7c)
3. Can lật đè: ( Kí hiệu: )
a) Khái niệm:
Can lật là cách may nối hai mảnh vải bằng hai đường may : đường thứ nhất may ở
mặt trái sản phẩm, đường thứ hai may đè hai mép vải về một phía ở mặt phải sản phẩm.
b) Cách may:
- Đặt 2 mặt phải vải úp vào nhau, mép vải trùng nhau và may một đường cách mép
vải 1cm. (H. 8a)
- Lật sang mặt phải, đặt 2 mép vải ở dưới về một phía rồi cạo sát đường chỉ. May
đường thứ 2 ở mặt phải cách dường thứ nhất 0,4 ÷ 0,7cm (H. 8b)
Hình 7 – Can loän
a) b)
c)
a)
b)
Hình 8 – Can laät ñeø

20
c) Yêu cầu kĩ thuật: Đường can thẳng, đều.
d) Ứng dụng: Can lật dùng để may các đường cần may cứng cáp, chắc chắn như cầu
vai, nách áo, blouson, quần jean…
4. Can cuốn (Nối tiếp):
a) Khái niệm: Can cuốn là cách may 2 mảnh vải với nhau trong đó mép vải trong đó
mép vải được cuốn lại phía trong đường may
b) Cách may:
* Can cuốn phải ( Kí hiệu : )
- Can cuốn phải là cách can cuốn thực hiện bằng 2 đường may ở mặt phải vải. Hai
đường may này song song với nhau và cách nhau 0,5 ÷ 0,7cm thể hiện ở mặt phải sản
phẩm.
- Cách may:
+ Đặt 2 mặt trái vải úp vào nhau, mặt phải ra ngoài, so le nhau 0,5 ÷ 0,7cm (H.9b)
+ Bẻ mép vải dưới gấp lên sát với miếng vải trên.
+ Úp 2 miếng vải đã gấp xuống, may đường thứ nhất cách mép gấp 0,5 ÷ 0,7 cm
(H.9c).
Hình 9 – can cuoán phaûi
a) b) c)
d)
e)

21
+ Mở đôi mảnh vải, cạo sát đường may, sửa cho mép gấp bọc kín mép vải và cách
đều đường may thứ nhất (H. 9d ).
Cũng có thể không úp vải xuống (như hình 9c) mà may ngay một đường sát mép
vải gấp sau khi thực hiện bẻ mép vải (H. 9b). Cách may này có nhược điểm: đường chỉ
thể hiện ở mặt phải vải là đường chỉ dưới sẽ không đẹp bằng đường chỉ trên.
+ May đường thứ hai sát mép gấp (H. 9e).
* Can cuốn trái:
May tương tự như may can cuốn phải nhưng thực hiện ở mặt trái vải, vì vậy ở mặt
phải sản phẩm chỉ thể hiện một đường may.
c) Yêu cầu kĩ thuật:
Can cuốn phải, can cuốn trái dùng để may quần áo có yêu cầu bền, chắc và cứng
cáp như ráp đáy quần và giàng quần của quần đùi, quần pijima ; may đường sườn; vòng
nách sơ mi nam, quần áo bộ đội, quần jean…
II. CÁC KIỂU VIỀN VẢI:
May viền vừa có tác dụng giữ mép sản phẩm để vải không bị tủa sợi đồng thời để
trang trí làm tăng vẻ đẹp ở các kiểu túi quần áo, các kiểu cổ áo, nẹp áo, .v.v…
Có nhiều kiểu viền vải : viền gấp mép, viền bọp mép, viền cuốn mép (viền ve).
1. Viền gấp mép:
a) Khái niệm:
Viền gấp mép là cách gấp mép trực tiếp sản phẩm hai lần hoặc can nối thêm vải vào
mép sản phẩm, sau đó gấp mép rồi may cố định mép gấp vào thân áo quần.
b) Cách may:
Có hai hình thức viền gấp mép: Viền gấp mép không nối vải và viền gấp mép có nối
vải.
* Viền gấp mép không nối vải (Kí hiệu: )
- Phần vải gấp vào là do khi cắt để dư ra ngoài nét vẽ chính.
- Gấp mép vải lần thứ nhất rồi bẻ vào mặt trái vải 0,4 ÷ 0,6cm (H. 10a) ;
- Gấp tiếp lần thứ hai, nếp gấp có kích thước tùy theo yêu cầu của sản phẩm hoặc
tùy theo ý thích của người cắt (H. 10b)
- May cố định bằng may tay (khâu luôn, khâu vắt, khâu chữ V … (H. 10c) hoặc
bằng may máy một đường sát mép gấp.

22
Viền gấp mép không nối vải chỉ thực hiện được trên những đoạn thẳng hoặc nơi
cong như gấu áo, quần …
* Viền gấp mép có nối vải ( Kí hiệu: ))
Trên các đường cong như vòng cổ, vòng nách áo… ta không thể trực tiếp gấp mép
vải được mà phải may nối vải để viền.
Các bước thực hiện:
- Vẽ và cắt vải viền theo hình dạng của mép vải viền. Muốn vậy phải đặt chổ cần
viền (ví dụ: cổ áo) lên trên vải sẽ cắt nẹp viền, vẽ theo đúng đường cong sau đó cắt nẹp
viền theo nét vẽ và có bề rộng khoảng 3cm.
- May vải viền theo chổ cần viền: đặt mặt phải của vải viền úp xuống thân áo hoặc
quần, hai mép vải viền và chổ cần viền trùng nhau, may một đường cách mép vải 0,3 ÷
0,5 cm.
Hình 11
–
Vieàn gaáp meùp coù noái vaûi
(daïng ñöôøng cong )
Hình 10 – Vieàn gaáp meùp noái vaûi