intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình xử lý ảnh y tế Tập 4 P10

Chia sẻ: Cinny Cinny | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

119
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để có thể giải mã được tín hiệu truyền hình nhận được bởi một chiếc tivi thì phải có nhiều tin tức được cho thêm vào tín hiệu. Các tin tức này sẽ là thời điểm bắt đầu của một dòng quét và thời điểm bắt đầu của một ảnh mới. Chức năng của các tín hiệu này là để đồng bộ giữa nơi phát tin và nơi nhận tin. Đồng bộ cho dòng quét ngang là các tín hiệu đồng bộ dòng, đồng bộ cho ảnh là các tín hiệu đồng bộ mành....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình xử lý ảnh y tế Tập 4 P10

  1. ~ ~ ~ bit địa chỉ từ 5 cho F0k và 6 cho F1k và F2 k . Cho các hệ số cố định, có thể dùng bộ nhớ chỉ đọc (ROM) ho ặc bộ nhớ lập trình có khả năng xoá được (EPROM). Sơ đồ thực hiện của các khối cho trong hình 16.2. Mạch điện hoạt động nh ư sau: 1. Đầu vào cho các EPROM là các bit của giá trị đầu vào hiện tại và 8 giá trị đ ầu vào trước và tám giá trị giá trị đầu ra rút ra từ mạch điện hình 16.1. 2. Các bit này dùng như địa chỉ đầu vào của ba EPROM của mạch điện hình 16.2. ~ 3. Các giá trị đầu ra từ mỗi EPROM là một giá trị L-bit biểu diễn cho F0k , ~ ~ F1k hoặc F2 k . 4. Nếu L là số các bit biểu diễn dữ liệu vào / ra, thì tại điểm bắt đầu của mỗi chu kỳ xung nhịp L các phần tử tích luỹ từ ACC1 đến ACC3 được xoá. ~ ~ ~ 5. F0k , F1k , và F2 k là giá trị cho k = L. Chú ý là ~ ~ ~ ~ ~ y I (n, m)  2 1 ( F 01  ...  2 1.( F 0, K 1  2 1 F 0, K )...)  F 00 (16.14) 2 2 2 và tương tự cho yII(n,m) và yIII(n,m). ~ ~ ~ 6. F0k , F1k và F2 k được cộng (cộng phần bù hai) với ACC1, ACC2, và ACC3. 7. ACC1, ACC2, và ACC3 được dịch phải 1 bit (một dịch phần b ù hai). 8. Các bước 5 và 6 được lặp lại với k = L - 1, L - 2, ..., 1. ~ ~ ~ 9. Tiếp theo, F00 , F10 và F20 được đọc từ các EPROM và được trừ với ACC1 , ACC2, và ACC3. 10. Các giá trị chứa trong ACC1, ACC2, và ACC3 bây giờ được cộng bit với b it qua một thanh ghi dịch vào song song ra nối tiếp (PISO) để th ành y(n,m). Dạng cấu trúc trong sơ đồ h ình 16.1 và 16.2 biểu diễn một dạng đơn giản của chức năng bộ lọc IIR 2  2, 2-D. Cấu trúc yêu cầu L + 1 chu k ỳ xung nhịp để tạo ra một tín hiệu đầu ra. Chu kỳ xung nhịp đư ợc điều khiển bởi thời gian xử lý cho EPROM, thời gian trễ cho các phần tử cộng và trừ, thời gian trễ cho các thanh ghi d ịch, ... Các yếu tố này có thể giới hạn tốc độ ra thấp hơn tốc độ video. Vì vậy, các bộ bộ chức năng tốc độ cao có khả năng xử lý đồng thời cho tất cả các bit đầu vào và đầu ra được đề cập đến ở phần dưới đây. 16.2.3 Xử lý đồng thời Các thao tác đồng thời có khả năng xử lý song song cho (L+1) đầu vào và đầu ra tại một thời điểm. Điều n ày có thể thực hiện dễ dàng bằng cách thay 12 416
  2. thanh ghi dịch (SR1-SR12), là các thanh ghi kiểu vào nối tiếp ra nối tiếp (SISO) bằng các thanh ghi dịch kiểu vào song song ra song song (PIPO), và các dây trễ bằng kiểu vào song song ra song song. L + 1 bit dữ liệu vào ra có thể xử lý đồng thời dùng các phần tử thực hiện dạng song song. Một phần tử ~ chức năng song song cho y I (n, m) đ ược cho trong hình 16.3. Các ph ần tử chức ~ ~ năng cho y II (n, m) và y III (n, m) được phát triển một cách tương tự. Chú ý là tần số xung nhịp được điều khiển bằng khoảng thời gian trễ lớn nhất, dẫn L b it đến đầu ra. Tất cả các cấu trúc này quá tốn kém cho thực hiện, và tất cả có thể là không thực tiễn. Vì vậy, một cấu trúc chức năng khác, mà chúng ta đề cập đến ở phần cuối, sẽ yêu cầu ít phần cứng hơn và cho ta một tốc độ đáp ứng nhanh hơn. ~ H ình 16.3 Cấu trúc song song cho y I (n, m) . Thực hiện bộ lọc FIR. Một h àm truyền đạt của bộ lọc FIR 2 -D được cho bởi N N H ( z1 , z 2 )    aij z1i z2 j  (16.15) i 0 j 0 Cho bộ lọc có kích thước 10  10 m ối quan hệ giữa đầu vào và đ ầu ra được cho bởi 417
  3. 10 10 y(n, m)    aij x(n  i, m  j ) (16.16) i  0 j 0 m à có thể viết th ành 10 y ( n , m )   yi ( n , m ) (16.17) i 0 10 yi (n, m)   aij x(n  i, m  j ) Ở đây (16.18) j 0 Th ực hiện của bộ lọc bậc 10 được giới thiệu trong hình 16.4. Hoạt động của bộ lọc này giống như ho ạt động của bộ lọc IIR. 11 bảng tra cứu trong khối xử lý giới thiệu trong h ình 16.5 có kích 2048  L bit. Trong hình 16.4 có cả mạch điện của các khối trong bảng tra cứu. Mạch điện cho tổng quát cho bảng tra cứu được giới thiệu trong hình 16.6, và hoạt động của nó được trình bày ở ph ần tiếp theo. Hình 16.4 Bộ lọc 2-D kích thước 10. ~ Ch ức năng tạo bảng tra cứu là tạo ra tất cả các giá trị có th ể của Fik 10 ~ ~  a ij xk (n  i, m  j) (16.19) F ik  j 0 ở đây xk(n-i,m-j) có th ể là 0 ho ặc 1, và i = 0, 1, 2, ..., 10. 418
  4. ~ Để tạo F0k các hệ số {a00, a01, a02, ..., a 0,10} được nạp ban đầu vào 11 thanh ghi L bit, bộ đếm 11 bit đ ược xoá sạch, và dòng R / W trong b ảng nhớ tra cứu được xoá về 0 (viết). Bộ đếm 11 bit, được đánh địa chỉ 2k  L R/W bộ nhớ (bảng tra cứu) và 11 cổng AND, được tăng tốc độ f/L, ở đ ây f là tần số xung nh ịp. Các thanh ghi chứa các hệ số { a00, a01, a02, ..., a0,10} được dịch ra nối tiếp tại tốc độ f bit/sec. Mạch điện này hoạt động như sau: 1 . Khi bộ đếm tăng lên 1 nó đánh đ ịa chỉ trong bảng tra cứu. a00 chỉ là hệ số m à cho phép đưa qua mảng cổng AND vào bộ cộng 11 bit nối tiếp, và qua thanh ghi SIPO được đặt trên đường vào/ra của bộ nhớ R/W, và chứa trong bộ nhớ thứ hai. 2 . Bộ đếm tiếp theo được tăng lên 2 (000 ...10 trong hệ nhị phân), và được đánh địa chỉ trong vùng nh ớ thứ 3 trong bảng tra cứu, và tương tự nh ư bước trên a01 được chứa vào vùng thứ ba. 3 . Bộ đếm được tăng lên 3 (000...11 trong hệ nhị phân). a00 và a01 bị lấy ra khỏi bộ cộng 11 bit, được cộng và chứa vào thanh ghi d ịch SIPO để chứa vào vùng thứ tư của bộ nhớ R/W. 4 . Tiếp tục cho đến khi bộ đếm trở về 0, là vào lúc này bảng tra cứu sẽ ~ chứa tất cả các tổ hợp của F0k . ~ 5 . Tiếp theo dây R / W được đặt bằng 1 nên F0k có thể đọc từ bộ nhớ R/W. H ình 16.5 Đơn vị xử lý cho bộ lọc FIR của hình 16.4 419
  5. Bài tập 16.1 Phát triển một chương trình C cho phép tạo ra các ph ần tử của bảng tra cứu cho các hệ số của một bộ lọc IIR hoặc là FIR. Bài tập 16.2 1. Dùng chương trình phát triển trong cuốn sách thiết kế một bộ lọc 2 x2 xấp xỉ bộ lọc thông cao tuần hoàn đối xứng có điểm cắt tần số là 1 rad/sec. Dùng đ ặc tuyến của hàm Butterword bậc 1. 2. Cắt bớt các hệ số thành 11 bit, và in đáp ứng biên độ và đáp ứng pha. So sánh với bộ lọc chưa b ị sửa đổi. 3. Tạo ra bảng tra cứu cho kiến trúc nối tiếp và cung cấp một ví dụ cho hoạt động của mạch điện. Bài tập 16.3 Thiết kế một sơ đồ mạch điện tạo ra bảng tra cứu cho một bộ lọc IIR 2  2 . Hình 16.6 Bộ tạo bảng tra cứu cho bộ nhớ R/W Kiến trúc chúng ta nghiên cứu được phát triển ban đầu bởi Peled và Liu cho trường hợp 1 chiều, và được mở rộng ra hai chiều bởi tác giả. Một cấu trúc tương tự nh ưng kém đơn giản được phát triển bởi Jaggernauth và một số ngư ời khác cho thực hiện bộ lọc IIR 2  2 và được thực hiện bằng phần cứng. Giá của phần cứng này là trên $2000, và thiết kế này không có kh ả năng cho tốc độ video thời gian thực. 420
  6. Tiếp theo, chúng ta sẽ nghiên cứu cấu trúc pipeline, một cấu trúc mà đã trở nên thông dụng hơn cấu trúc mà chúng ta mới xem xét vừa rồi. Trư ớc khi chúng ta xem xét cấu trúc này, một phân tích về ứng dụng của hệ thống pipeline thông dụng nhất trong công nghiệp đ ược trình bày ở đây. 16.3 Xử lý pipeline Xử lý pipeline tương tự như ý tưởng dây chuyền sản xuất của Henry Ford cho sản xuất ô tô. Chức năng của dây chuyền sản xuất n ày là tìm cách sản xuất ra nhiều nhất số ôtô có thể trong một công việc chuyển động. Để bạn có thể có thể hình dung công việc này như thế n ào, chúng tôi sẽ mô tả một hệ thống pipeline tự động. Việc sản xuất ra một chiếc ôtô được chia ra làm nhiều công đo ạn. Mỗi công đoạn n ày chiếm một thời gian xấp xỉ nhau trong sản xuất. Các công đoạn này do người và máy tiến h ành tại một vị trí trên dây truyền gọi là ngăn. Và bây giờ hình dung các công đoạn sau. Tại nơi b ắt đầu của một dây chuyền sản xuất một khung trống được đưa vào. Trong ngăn đầu tiên các bộ phận đầu tiên được lắp ghép vào, và trong thu ật ngữ kỹ thuật nó gọi là ph ần cơ khí (xem h ình 16.7). Trong ngăn tiếp theo một bộ phận khác được lắp ráp, và dây chuyền cứ như vậy tiếp tục chuyển động. Nó tiếp tục chuyển động cho đến cuối dây chuyền. Tại ngăn trước ngăn cuối cùng, nắp sau của xe đ ược lắp vào. Tại ngăn cuối cùng của công đoạn hoàn thiện, các khung cửa xe đ ược lắp ráp. Tại cuối dây chuyền một chiếc xe được lắp ráp hoàn thiện và cứ tiếp tục như vậy. Nh ìn vào sự sắp xếp của dây chuyền lắp ráp ô tô chúng ta nhận thấy nếu mỗi ngăn gây trễ một phút, và dây chuyền có khả năng sản xuất một chiếc xe trong một phút thì có 60  8 = 480 xe dịch chuyển. Hình 16.7 Dây chuyền lắp ráp ô tô tự động. 421
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0