452
điện vào trong điện trở R0, điện áp trong dây 0 sẽ bằng 0, và thay thế cho
a0. Các mạch điện khác sẽ chuyển các giá trị của ai đến đầu ra của chúng. Nếu,
i mt cách khác, a0 không bằng maxi, thì đầu ra ca các bộ vi phân sẽ không
bằng không. c mạch điện tuyệt đối sẽ tạo ra một g trị có thể để mcác
chuyển mạch sw01 và sw02. a0 bây gisẽ theoy 0, và giá trị cực đại, maxi,
sẽ b chuyển tới mạch điện con tiếp theo. Chú ý rằng R0 = R1 = … = R8.
Chú ý rt nhiu phần tử trong mạch điện bao gồm các khi ca hình 16.39
được biết, rất dcho bài tập xây dựng mạch điện cho lọc trung vị. Chú ý
rằng trong hình 16.39 các mạch điện 2 đến 5 cùng một thiết kế. Cu trúc
y hn toàn một cấu trúc pipeline. Rõ ràng thiết kế này th dùng cho
xlý video thời gian thực.
i tập 16.8 Đưa ra một mô phng SPICE trên các mạch của hình 16.41
16.42. Cho các khuếch đại thuật toán dùng các tham s ca một kiểu video mà
thưng được tìm thấy trong sổ tay cung cấp bởi nhà sản xuất.
16.10 Nhân đôi số dòng quét trong máy thu TV trong EDTV thời
gian thực
Lc 2-D thời gian thực làm độ nổi các chi tiết ntrong hthống truyền
hình EDTV đề cập trong chương 14. Khái niệm này đòi hi một số dòng nhân
gấp đôi số dòng ti máy thu so với các tiêu chun truyền hình thông thường.
scho ta các TV các các nh chất lượng cao hơn không cn thiết chi
phí đchuyển sang hệ truyền hình HDTV. Các chuẩn HDTV rất nhiều vấn
đề, một trong số đó là khả năng tương thích vi các hệ truyền hình trước. Các
vấn đề khác của HDTV đã được đề cập trong chương 14. Nếu chúng ta giữ lại
các tiêu chuẩn truyền hình hin nay và thiết kế các TV như HDTV, chúng ta s
được chất lượng ảnh truyền hình như trong HDTV mà không cn thay đi
hệ truyền hình.
453
Hình 16.44 Phóng đại ảnh.
Để nhân đôi số dòng trong xử lý thời gian thực đòi hi một số k thuật thiết
kế mạch mới. Chúng ta sẽ dùng mt phương pháp nội suy mảng cung cấp
trong chương 7 (hình 7.8), theo sau bằng một b lọc thông cao 2-D (HPF) thiết
kế đloại trừ các tác động mờ trong nội suy. thể nhắc lại, phép nội suy
th thực hiện bng lọc FIR, và HPF, sphụ thuộc vào chọn lựa nội suy
mảng và không trên nh,thể thiết kế qua các phương pháp trong chương 10
trên ảnh hoặc đơn giản bng các th nghiệm và sa sai (xem 8.2 trong chương
8). HPF cũng có th thay thế bằng một LPF theo sau một HPF như miêu tả
trong phần 8.4 (chương 8). Nguyên tắc thể miêu tbng đồ khối trong
hình 16.44. Sơ đồ có th biểu diễn theo:
1. Mt số hoá từ ảnh (512 512 điểm) được viết trong bnhớ đọc/viết tại
một vùng bất k nào bên trong được cho hàng và cột.
2. Ảnh được đưa ra đưa qua một mng nội suy (thực hiện nmột bộ lọc
FIR) đcung cấp chúng ta một nh độ phân giải nhân đôi. Vì thế, một
ảnh 1024 1024 được định dạng.
3. Đầu ra của các bộ lọc FIR được cho qua HPF đcung cấp một ảnh rõ t
hơn.
4. Ảnh được chuyển sang dạng ơng tự và hiện lên mt màn hình 1024
1024.
5. Đthời gian đọc ảnh vào b nh(1/30 giây) bằng thời gian viết ảnh ngoài
bnhớ, lúc đọc phải gp bốn ln tốc độ mà ảnh được viết trong bnhớ.
Chú ý rằng:
454
x512x512
f
1
=
sec
60
1
= time write 30
1
60
1
đây f = tần số lấy mẫu của tín hiệu vào = 512/H, đây H mt y trễ.
Ảnh trong chuẩn NTSC được chia làm hai nh và mỗi ảnh được viết trong thời
gian thc hoặc 1/60 giây. Nếu f1 tần số mà nh được đọc ra ngoài b nhớ,
thì
512512
10241024
1
1
f
4
=
f
1
= time read
Nếu thời gian đọc sẽ bằng thời gian viết, thì
f1 = 4 f
Phương pháp này sẽ thích hợp cho các ứng dụng xử lý không thời gian thực.
khnăng xử một nh mt lần, và không một dãy nh đến tại tốc đ
30 khung hình/giây. Khi đọc từ bộ nhR/W đang xử ảnh hiện tại chúng
ta không thxử nối tiếp nh. do là chúng ta không thđọc và viết cùng
mt thời điểm vào b nhớ. Vì thế khi đọc một ảnh ra ngoài bnhớ, chúng ta
phải tìm cách nào đó đviết ảnh tiếp theo. Giải pháp là dùng hai mng bộ nhớ
như trong hình 16.45. “Thanh ghi địa chỉ chế độ viết” qun quét xen kẽ và
viết vào vtrí xấp xtrong bộ nhớ R/W cho trong hình 16.44. “Thanh ghi địa
chchế độ đọc” đọc 1-MB mng bộ nhtại gấp bốn lần tốc độ được viết.
Phép nội suy và lc HP xử lý gấp bốn lần tần số lấy mẫu dòng f. Ảnh ra là một
ảnh 1024 1024, với một ảnh mới tất cả 1/30 giây. Sự sắp xếp trong hình
16.45 là toàn bkhi đọc một ảnh được đưa ra tmột mảng bộ nh, viết ảnh
455
tiếp theo được đưa ra từ một mảng bộ nhớ khác, và vì vậy không có nh nào b
mất trong khi xử lý. Sự chrõ f trong nh 16.45 da trên tần số lấy mẫu dọc
theo mt dòng và 1/H cho tần số dòng.
Hình 16.45 Gấp đôi ảnh trong thời gian thc; f là tần số lấy mẫu, H là khong
thời gian của một dòng quét ngang.
Theo sơ đồ 16.45 chúng ta sẽ thấy: ảnh quét được chuyển sang dạng số qua
b biến đổi A/D. WR/ một xung nhịp với chu kbằng hai khung hình, c
th 1/30 + 1/30 giây = 1/15 giây. Nó làcao” cho 1/30 giây thấp” cho 1/30
giây tiếp theo. Khi WR /cao, mng bộ nhớ cao R/W trong sẽ trong chế đ viết,
mảng bộ nhớ thấp sẽ trong chế độ đọc. Ảnh vào được viết tần số lấy mẫu
f 1/H. nh trước đó, sẽ được chứa trong mng bnhthấp nhất, được
đọc tới bộ lọc nội suy tại tần s 4f theo hướng x (theo một hàng) và 2/H theo
hướng y (gấp đôi tần số dòng).
Chú ý rằng nếu H1 tc đquét tại các dòng được đọc ra ngoài t bộ nh
(dây trcho nh ra), thì
H H
512 1024
1 hoặc 1 2
1
H H
Một đồ chi tiết cho thanh ghi địa chỉ chế độ viết được cho trong hình
16.46a. Thanh ghi x tạo ra các địa chỉ bằng 2n (n = 0,1,2,…,511), và thanh ghi
y to ra các địa chỉ từ 4m cho ảnh 0 4m + 2 cho ảnh 1 (xem hình 16.46b).
Chú ý một khung hình thì gồm hai nh con cung cấp chu kỳ 1/60 cho mỗi
khung. Điều này cho phép loại bỏ hiện tượng rung hình, và cùng một thời gian
cho phép tín hiệu video truyền trong dải băng 5.5 MHz thay thế cho dùng dải
băng 11 MHz. Bởi vì LSB cho địa ch x được đặt về không, địa chỉ x sẽ còn lại
mt số đòi hỏi. Thanh ghi Y, i một cách khác, có các bit của tại vùng 0
2 được đặt bằng 0, trong khi bit 1 xen kẽ giữa 0 và 1 vi xung đồng b
mành. Cho ảnh 0, bit 1 0, cho ảnh 1, bit 1 được đặt lên 1 qua bđếm 1
bit. Điều này đỏi hỏi một địa chỉ y.
456
Hình 16.46 (a)Thanh ghi địa chỉ chế đ viết; (b) Định vị trong bộ nh R/W
trường 0 và trường 1 được ghiđó.
Hình 16.47 Thanh địa chỉ chế đđọc.
Một đồ chi tiết cho thanh ghi địa chchế độ đọc được cung cấp trong
hình 16.47. Bđếm 10 bit được kích bằng xung nhịp có tần số 4f cho bđếm
X 2/H cho b đếm Y. Cần phải chú ý là bđếm X và bđếm Y được xoá
dùng xung đồng bộ mành cho c thanh ghi địa chỉ chế độ đọc và viết.
Phần cứng phỏng giả thiết nội suy theo sau một HPF. Phương pháp này
được tả trong chương 9, phần 9.8 (xem hình 9.11) cũng th thực hiện
dùng cùng một k thuật phần cứng, với chp nhận rằng HPF được thay thế
bằng bộ lọc thông thp IIR toàn bcác hệ số cho trong bảng 9.3, và b lọc nội
suy là mt mảng sao lại 2 2. Mt bộ lọc thông thấp thể dùng để nội suy
như mu tả trong chương 8.
Chú ý rằng, mặc dù thiết kế đã được đưa ra cho nhân đôi ảnh lên 1024
1024 điểm từ 512 512 điểm, yêu cầu chỉ thay đổi nhỏ khi cần chuyển
sang 700 525 điểm trong chun NTSC. Nó cũng áp dụng lên bất k chuẩn
truyền hình nào, như cả PAL và SECAM.
Thiết kế trên yêu cầu dùng hai mảng 1 MB bộ nhớ. Phần cứng có thể phát
triển lớn hơn nếu một thc hiện mà hầu hết các phương pháp không gian cho
phóng đại nh thay thế bởi lọc 2-D. Cho ví dụ, ni suy dùng hàm chuông là
bản thay thế cho một hàm bậc ba. Nội suy dựa trên các phương pháp lấy mẫu
được thay thế theo bởi một blọc thông thấp 2-D vuông đối xứng. Thay thế
cho việc dùng hai mng bộ nh1-MB chúng ta thviết ảnh trong 2 mng
b nhớ 512 512 như giới thiệu trong hình 16.48. Các b đếm cho các thanh
ghi địa chtrong chế đviết đưc thiết kế để viết hai ảnh trong một khung