1

Luận Văn

ĐỀ TÀI: Hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp Kê khai thường xuyên và Kiểm kê định kỳ.

Ưu - nhược điểm và điều kiện vận dụng

2

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................5

PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HÀNG TỒN KHO ..................................6

1.1.KHÁI NIỆM HÀNG TỒN KHO ........................................................................6

1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNG TỒN KHO ................................................................6

1.3. PHÂN LOẠI HÀNG TỒN KHO .......................................................................8

1.4. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN HÀNG

TỒN KHO ................................................................................................................9

PHẦN 2: HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI

THƯỜNG XUYÊN VÀ KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ. ƯU – NHƯỢC ĐIỂM VÀ ĐIỀU

KIỆN VẬN DỤNG CỦA TỪNG PHƯƠNG PHÁP ............................................... 14

2.1. HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI

THƯỜNG XUYÊN. ƯU – NHƯỢC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG. .......... 14

PHẦN 3: PHÂN BIỆT HAI PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO:

KKTX - KKĐK ...................................................................................................... 36

3.1. NỘI DUNG CỦA TỪNG PHƯƠNG PHÁP .................................................... 36

PHẦN 4: NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG TỒN KHO HIỆN NAY

VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC ............................................................................. 39

4.1. VẤN ĐỀ HÀNG TỒN KHO HIỆN NAY ........................................................ 39

4.2. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC ............................................................................. 42

3

LỜI MỞ ĐẦU

Hàng tồn kho là một yếu tố rất quan trọng của phần lớn doanh nghiệp. Vì

vậy việc hạch toán đúng hàng tồn kho không chỉ giúp cho doanh nghiệp có

một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ

đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo cho quá trình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn.

Như ta đã biết có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho đó là phương

pháp Kê khai thường xuyên (KKTX) và phương pháp Kiểm kê định kỳ

(KKĐK). Hai phương pháp này có sự khác nhau về nội dung, về việc hạch

toán…. và mỗi phương pháp đều có ưu - nhược điểm và điều kiện vận dụng

riêng. Do đó, việc lựa chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào mỗi doanh

nghiệp. Việc lựa chọn phương pháp thích hợp sẽ giúp cho công tác kế toán

được hoạt động thuân lợi hơn, mang tính chính xác cao hơn và một phần quyết

định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên các báo cáo của kế

toán. Hiểu được tầm quan trọng này và cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô Lê

Thị Mỹ Kim em đã chọn đề tài:

“ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên và

Kiểm kê định kỳ. Ưu - nhược điểm và điều kiện vận dụng”.

Kết cấu đề tài gồm có 4 phần:

Phần 1: Giới thiệu khái quát về hàng tồn kho

Phần 2: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX & KKĐK. Ưu –

nhược điểm và điều kiện vận dụng

4

Phần 3: Phân biệt hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho: KKTX – KKĐK

Phần 4: Vấn đề hàng tồn kho hiện nay ở Việt Nam và biện pháp khắc phục

Đây là lần đầu tiên em nghiên cứu và viết đề tài này nên không thể tránh

khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày. Nên em rất mong

nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn sinh viên để đề tài

của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

1 BĐS Bất động sản

2 CC Công cụ

3 CKTM Chiết khấu thương mại

4 CL Chênh lệch

5 DC Dụng cụ

6 DN Doanh nghiệp

7 GGHM Giảm giá hàng mua

8 GTGT Giá trị gia tăng

9 KKĐK Kiểm kê định kỳ

10 KKTX Kê khai thường xuyên

11 NK Nhập khẩu

12 NVL Nguyên vật liệu

13 SXKD Sản xuất kinh doanh

14 TK Tài khoản

DANH MỤC SƠ - ĐỒ BẢNG BIỂU

15 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt

Bảng 3.1: Bảng so sánh sự khác nhau giữa phương pháp KKTX và KKĐK về phương pháp hạch toán

6

PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HÀNG TỒN KHO

1.1.KHÁI NIỆM HÀNG TỒN KHO Có rất nhiều khái niệm liên quan đến hàng tồn kho khác nhau, tuy nhiên ta

có thể hiểu “Hàng tồn kho là một loại tài sản ngắn hạn vì nó thường bán đi

trong vòng một năm hay trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh. Ở doanh

nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hóa mua về để bán lại. Ở

đơn vị sản xuất, hàng tồn kho bao gồm: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và

thành phẩm. Ngoài ra, hàng đã mua đang trên đường đi chưa về nhập kho và

hàng đã xuất kho gửi đi bán, hàng để ở cửa hàng nhưng chưa bán cũng bao

gồm trong hàng tồn kho của doanh nghiệp”.

 Theo chuẩn mực số 02 thì hàng tồn kho bao gồm:

- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,

hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;

- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;

- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành

chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;

- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và

đã mua đang đi trên đường;

1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNG TỒN KHO Từ khái niệm hàng tồn kho đã nêu ở trên, ta có thể thấy đặc điểm của hàng

tồn kho chính là đặc điểm riêng của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,

thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng hóa. Với mỗi loại chúng có những đặc

điểm riêng sau:

Thứ nhất:

7

- Nguyên vật liệu (NVL) là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới

dạng vật hóa như: sợi trong doanh nghiệp dêt, da trong công nghiệp đóng dày,

vải trong doanh nghiệp may mặc

- Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất

định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác đọng của lao động,

chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra

hình thái vật chất của sản phẩm.

Thứ hai:

- Công cụ, dụng cụ (CC, DC) là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn

quy đinh để xếp vào tài sản cố định

- CC, DC thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá

trình sử dụng, chúng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu

- Về mặt giá trị, CC, DC cũng bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng. Bởi

vậy, khi phân bổ giá trị của CC, DC vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán

phải sử dụng phương pháp phân bổ thích hợp sao cho vừa đơn giản trong

công tác kế toán vừa bảo đảm được tính chính xác của thông tin kế toán ở

mức có thể tin cậy được

Thứ ba:

- Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối

cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu

chẩn kỹ thuật quy định và nhập kho. Sản phẩm của các doanh nghiệp công

nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra có thể có bán thành phẩm.

Những sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã thanh toán hay chấp nhận

thanh toán gọi là snar lượng hàng hóa thực hiện

Thứ tư:

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đến cuối kỳ kinh doanh vẫn chưa hoàn

8

thành nhập kho, chúng vẫn còn tồn tại ở các phân xưởng sản xuất. Có những

sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa nhập kho mà doanh nghiệp xuất bán trực

tiếp hoặc gửi bán thì được ghi giảm giá trị sản phẩm dở dang.

Thứ năm:

Hàng hóa (tại các doanh nghiệp thương mại) được phân theo từng nghành

hàng, gồm có: Hàng vật tư thiết bị, hàng công nghệ phẩm tiêu dùng, hàng

lương thực, thực phẩm chế biến… Kế toán phải ghi chép số lượng, chất lượng

và ghi chép chỉ tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích

hợp. Phân bổ hơp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.

1.3. PHÂN LOẠI HÀNG TỒN KHO

Mỗi doanh nghiệp hay loại hình doanh nghiệp, do có đặc thù riêng nên

sử dụng các loại hàng tồn kho khác nhau. Tùy thuộc vào tiêu thức mà doanh

nghiệp lựa chọn, hàng tồn kho có thể chia làm nhiều loại khác nhau.

 Theo mục đích sử dụng: hàng tồn kho có thể chia thành hai loại đó là:

Hàng tồn kho sẽ được bán cho khách hàng và hàng tồn kho sẽ được doanh

nghiệp sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

 Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” thì hàng

tồn kho được chia thành 3 loại:

+ Hàng tồn kho giữ để bán trong kỳ hoạt động sản kinh doanh bình

thường, bao gồm: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng hóa

gửi đi gia công chế biến, thành phẩm tồn kho, thành phẩm, hàng hóa gửi đi

bán.

+ Hàng hóa đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang, bao

gồm: sản phẩm chưa hoàn thành (sản phẩm đang chế tạo), sản phẩm hòan

9

thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm và chi phí dịch vụ dở

dang.

+ Hàng tồn kho để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc

cung cấp dịch vụ, bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho,

gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi đường.

 Theo cách phân loại này, mỗi một thành phần của hàng tồn kho có

mục đích sử dụng khác nhau hay có đặc điểm vận động và yêu cầu quản

lý khác nhau, sẽ được coi như một đối tượng kế toán riêng lẻ, được tổ

chức theo dõi trên tài khoản kế toán riêng.

Ngoài ra, căn cứ vào vai trò, tác dụng và yêu cầu quản lý : theo cách

phân loại này, mỗi một đối tượng kế toán riêng lẽ sẽ được theo dõi trên một tài

khoản riêng. Căn cứ vào vai trò quản lý để phân loại hàng tồn kho một cách

chi tiết hơn. Theo cách phân loại này mỗi đối tượng cụ thể như: nguyên vật

liệu, hàng hóa, thành phẩm… sẽ được chia thành nhiều loại, mỗi loại bao gồm

nhiều nhóm, mỗi nhóm bao gồm nhiều thứ khác nhau với những tên gọi, nhãn

hiệu, quy cách. Trong đó, mỗi nhóm, mỗi loại sẽ được ký hiệu riêng. Ký hiệu

đó là một cách mã hóa để thuận tiện trong quản lý và sử dụng một cách thống

nhất trong doanh nghiệp.

1.4. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO

Kế toán hàng tồn kho phản ánh trên các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn

kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng

tồn kho” về việc xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng

tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá

hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.

10

Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho

từng loại vật tư, hàng hoá, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.

 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp

khấu trừ, giá trị vật tư, hàng hoá mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh

doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương

pháp khấu trừ được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào.

 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp

trực tiếp, hoặc hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,

hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, giá trị vật tư, hàng hoá

mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu

vào).

Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ và xuất trong kỳ, doanh

nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau:

 Phương pháp tính theo giá đích danh:

Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực

tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp

dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận

diện được.

 Phương pháp bình quân gia quyền:

Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn

kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá

trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình

có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào

điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.

11

 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):

Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị

hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá

trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất

gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được

tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị

của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm

cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

 Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):

Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị

hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất sau thì được xuất trước và giá trị

hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất

trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá

của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn kho được tính theo

giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.

 Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu điểm,

nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương

pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình

độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh

nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về

chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hoá ở doanh nghiệp.

Đối với vật tư, hàng hoá mua vào bằng ngoại tệ phải căn cứ vào tỷ giá

giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên

Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh

12

nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam để ghi giá trị hàng

tồn kho đã nhập kho.

Đến cuối niên kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho không thu hồi

đủ do bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm… thì phải ghi giảm giá gốc hàng

tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị

thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản

xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thiện sản phẩm

và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.Việc ghi giảm giá gốc

hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được được thực hiện bằng

cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho

được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần

có thể thực hiện được của chúng.

Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận

là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến

chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm

giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm

giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán trước, các khoản hao hụt, mất

mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá

nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi

phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng

tồn kho được lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá

hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải

được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.

Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời chi tiết cả về giá trị và hiện vật

theo từng thứ, từng loại, quy cách vật tư, hàng hoá theo từng địa điểm quản lý

13

và sử dụng, luôn luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật

giữa thực tế về vật tư, hàng hoá với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.

Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một

trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường

xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế

toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính

chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hoá và yêu cầu quản lý để có sự vận

dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.

14

PHẦN 2: HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN VÀ KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ. ƯU – NHƯỢC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG CỦA TỪNG PHƯƠNG PHÁP

2.1. HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN. ƯU – NHƯỢC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG. 2.1.1. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

2.1.1.1. Hạch toán NVL, CCDC

Kế toán biến động tăng nguyên vật liệu, CCDC

 NVL, CCDC mua ngoài:

* Khi mua NVL, CCDC dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng

hóa dịch vụ chịu thuế trị giá gia tăng theo phương pháp khấu trừ , kế toán ghi:

Nợ TK 152, 153 : Nguyên vật liệu, CCDC

Nợ TK 133 : Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331… : Tổng giá thanh toán

* Khi mua NVL, CCDC dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ

không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế

toán phản ánh giá trị NVL, CCDC mua ngoài bao gồm cả thuế GTGT

Nợ TK 152,153 : NVL, CCDC

Có TK 111,112, 331… : Tổng giá thanh toán

* Khi nhập khẩu NVL, CCDC:

Nợ TK 152, 153 :Nguyên vật liệu,CCDC

Có TK 3333 :Thuế nhập khẩu

Có TK 111, 112,331… :Tổng giá trị thanh toán

- Đối với thuế trị giá gia tăng hàng nhập khẩu :

15

+ Nếu hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ

chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì sẽ được khấu trừ

Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu

+ Nếu hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ

không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc nộp thuế trị giá gia tăng theo phương

pháp trực tiếp hoặc được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế giá trị

gia tăng phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá trị hàng mua vào, ghi:

Nợ TK 152, 153 : NVL, CCDC

Có TK 3331 : Thuế trị giá gia tăng phải nộp của hàng nhập khẩu

* Đối với NVL, CCDC mua về dùng đồng thời cho SXKD hàng hóa,

dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng không thể tách riêng được

thì kế toán ghi:

Nợ TK 152, 153 : NVL, CCDC

Nợ TK 133 : Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ

Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán

Cuối kỳ kế toán tính và xác định thuế trị giá gia tăng đầu vào được khấu

trừ, không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu .

- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trong kỳ

Nợ TK 3331 : Thuế trị giá gia tăng phải nộp

Có TK 133 : Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ

- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ thì sẽ được tính

vào giá vốn hàng bán trong kỳ:

Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán

Có TK 133 : Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ

16

* Khi mua NVL, CCDC mà hóa đơn về nhưng hàng chưa về thì kế toán

lưu hóa đơn vào tệp hồ sơ “hàng chưa về”, nếu cuối tháng hàng về thì ghi sổ

bình thường,.Nếu cuối tháng hàng chưa về thì phản ánh ở tài khoản 151

- Nếu đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ :

Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi trên đường

Nợ TK 133 : Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ

Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán

- Nếu đơn vị áp dụng phương pháp thuế trực tiếp :

Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi trên đường

Có TK 111,112, 331 : Tổng giá thanh toán

* Nếu trường hợp NVL, CCDC về nhập kho thiếu so với hóa đơn mà

chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý

- Nếu đơn vị áp dụng phương pháp thuế khấu trừ

Nợ TK 152, 153 : NVL, CCDC (giá thực tế thực nhập)

Nợ TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý (ghi phần thiếu)

Nợ TK 133 : Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ

Có TK 331 : Phải trả cho người bán

 Nếu xác định được bồi thường thì thay TK 1381 bằng TK 1388:

Nợ TK 152, 153 : NVL, CCDC (giá thực tế nhập)

Nợ TK 133 : Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ

Nợ TK 1388 :Phải thu khác (ghi phần thiếu)

Có TK 331 : Phải trả cho người bán

- Nếu đơn vị áp dụng phương pháp thuế trực tiếp:

Nợ TK 152, 153 : NVL,CCDC (giá trị nhập)

Nợ TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý (giá trị thiếu)

Có TK 331 : Phải trả cho người bán

17

 Nếu xác định được bồi thường thì thay TK 1381 bằng TK 1388

Nợ TK 152,153 : NVL, CCDC (giá trị nhập)

Nợ TK 1388 : Phải thu khác (giá trị thiếu)

Có TK 331 : Phải trả cho người bán

* Nếu NVL ,CCDC thừa so với hóa đơn

- Nếu nhập luôn số thừa :

+ Nếu đơn vị áp dụng phương pháp thuế khấu trừ

Nợ TK 152,153 : NVL,CCDC (Ghi giá trị nhập)

Nợ TK 133 : Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ

Có TK 331 : Phải trả người bán (Theo hóa đơn )

Có TK 3381 : Giá trị thực tế của NVL, CCDC thừa

+ Nếu đơn vị áp dụng phương pháp thuế trực tiếp

Nợ TK 152,153 : NVL, CCDC (ghi giá trị nhập)

Có TK 331 : Phải trả người bán (Theo hóa đơn )

Có TK 3381 : Giá trị thực tế của NVL, CCDC thừa

- Nếu số thừa coi như giữ hộ thì phần thừa sẽ ghi vào tài khoản 002

* Trong kỳ nếu NVL,CCDC về nhưng chưa có hóa đơn thì nhập kho NVL

theo giá tạm tính.

Nợ TK 152,153 : NVL, CCDC

Có TK 331 : Phải trả cho người bán

 Sang tháng sau khi nhận được hóa đơn thì kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh

từ giá tạm tính sang giá thực tế theo hóa đơn bằng bút toán ghi bổ sung

* Đối với các chi phí thu mua NVL, CCDC thì kế toán

Nợ TK 152,153 : NVL, CCDC

Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

Có TK 111, 112 ,331 : Tổng giá thanh toán

18

 NVL, CCDC nhận góp vốn liên doanh:

- Giá trị NVL, CCDC nhận góp vốn liên doanh phải được hội đồng liên

doanh góp vốn liên doanh đánh giá, xác định là vốn góp

Nợ TK 152, 153 : NVL, CCDC

Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh

Có 111,112,331 : Chi phí doanh nghiệp bỏ thêm

 NVL, CCDC tự chế biến

* Căn cứ vào các chứng từ tài liệu kế toán liên quan đến chi phí cho quá trình

tự chế biến

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 152,153 : NVL, CCDC

Có TK 111 : tiền mặt

Có TK 112 : TGNH

Có TK 331 : Phải trả người bán

Có TK 334 : Phải trả công nhân viên

* Khi NVL, CCDC tự chế biến hoàn thành nhập kho kế toán căn cứ vào phiếu

nhập kho, ghi giá trị NVL, CCDC nhập kho theo giá tạm tính

Nợ TK 152,153 : NVL, CCDC

Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở damg

Cuối tháng tính được giá thực tế NVL, CCDC tự chế biến nhập kho

trong tháng, kế toán điều chỉnh số liệu đã ghi cho phù hợp với giá thực tế bằng

bút toán ghi bổ sung hoặc bút toán đỏ

Kế toán biến động giảm NVL, CCDC

 Giảm NVL, CCDC do dùng vào sản xuất kinh doanh

Nợ TK 621, 627, 641,642 : Chi phí trong kỳ

Có TK 152,153 : NVL, CCDC

19

 Chú ý trường hợp xuất dung CCDC có giá trị tương đối cao, quy mô tương

đối lớn và bản thân CCDC tham gia vào hoạt động SXKD từ 2 năm tài chính

trở lên, thì kế toán sẽ áp dụng phương pháp phân bổ CCDC như sau:

 Trường hợp 1: CCDC thuộc loại phân bổ 50%:

Bút toán 1: Phản ánh toàn bộ giá trị xuất dùng:

Nợ TK 242 : 100% giá trị xuất dung

Có TK 153 : Giảm giá trị CCDC xuất dùng

Bút toán 2: Phân bổ 50% giá trị xuất dùng cho các bộ phận sử

dụng:

Nợ TK 627, 641, 642 : Chi phí trong kỳ

Có TK 242 : 50% giá trị CCDC xuất dung

Khi báo hỏng, mất hoặc hết thời gian sử dụng CCDC:

Nợ TK 138,334,111,152… : Phế liệu thu hồi hoặc bồi thường

Nợ TK 627, 641, 642 : Phân bổ nốt giá trị còn lại

Có TK 242 : Giá trị còn lại

Trường hợp 2: CCDC thuộc loại phân bổ nhiều lần:

Áp dụng trong các trường hợp xuất dùng CCDC có giá trị lớn không thể

phân bổ theo kiểu 2 lần như trên. Khi đó kế toán phản ánh các bút toán sau:

Bút toán 1: Phản ánh 100% giá trị CCDC xuất dùng

Nợ TK 242 : Chi phí trả trước dài hạn

Có TK 153 : CCDC

Bút toán 2: Phản ánh giá trị phân bổ mỗi lần

Nợ TK 627, 641, 642 : Chi phí trong kỳ

Có TK 242 :Chi phí trả trước dài hạn

Định kỳ tiến hành phân bổ đến khi phân bổ hết giá trị hoặc đến khi công cụ

dụng cụ mất hoặc báo hỏng.

20

 Lần phân bổ cuối cùng

Nợ TK 1528 : Phế liệu thu hồi

Nợ TK 1388 : Các khoản bồi thường

Nợ TK 627, 641, 642 : Mức phân bổ lần cuối

Có TK 242 : Giá trị còn lại

* Giảm NVL, CCDC do góp vốn liên doanh

Nợ TK 222 : Giá trị vốn góp được ghi nhận

Nợ TK 811 : CL giá trị vốn góp nhỏ hơn giá ghi sổ

Có TK 152,153 : NVL, CCDC xuất góp

Có TK 711 : CL giá trị vốn góp lớn hơn giá trị ghi sổ

tương ứng với lợi ích của các bên khác trong liên doanh

Có TK 3387 :CL giá trị vốn góp lớn hơn giá trị ghi sổ tương

ứng với lợi ích của DN trong liên doanh

* Giảm NVL, CCDC do xuất góp vốn liên kết:

Nợ TK 223 : Giá trị vốn góp được ghi nhận

Nợ TK 811 : CL giá trị vốn góp nhỏ hơn giá gốc ghi sổ

Có TK 711 : CL giá trị vốn góp lớn hơn giá gốc ghi sổ

Có TK 152 : Giá gốc NVL, CCDC xuất góp

 NVL, CCDC xuất thuê ngoài gia công

* Khi xuất NVL, CCDC giao cho đơn vị nhận gia công kế toán ghi:

Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 152,153 : NVL, CCDC

* Đối với chi phí vận chuyển, bốc dở đến nơi gia công kế toán ghi:

Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Nợ TK 133 : Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ

Có TK 111,112,331 : Tổng giá than toán

21

* Căn cứ vào hợp đồng kinh tế về gia công, chế biến vật tư

Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Nợ TK 133 : Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ

Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán

* Căn cứ vào phiếu nhập vật tư

Nợ TK 152,153 : NVL, CCDC

Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

 Các trường hợp giảm khác:

* Giảm do xuất cho vay tạm thời, không tính lãi:

Nợ TK 1388 : Xuất cho vay bên ngoài tạm thời

Nợ TK 1368 : Cho vay nội bộ tạm thời

Có TK 152, 153 : Giá thực tế NVL cho vay

* Giảm do xuất trả lương, trả thưởng, bên cạnh bút toán phản ánh giá chi trả,

kế toán còn phản ánh giá vốn của NVL, CCDC xuất trả:

Nợ TK 632 : Giá vốn hàng xuất trả lương, trả thưởng

Có TK 152,153 :Giảm giá vốn NVL, CCDC

* Giảm do đánh giá lại NVL, CCDC:

Nợ TK 412 : Phần chênh lệch giảm giá do đánh giá lại

Có TK 152,153 : Phần chênh lệch do đánh giá giảm NVL

*Giảm do xuất bán, kế toán phản ánh giá vốn:

Nợ TK 632 :Giá vốn hàng bán

Có TK 152,153 : NVL, CCDC

* NVL, CCDC mua về nếu không đúng qui cách, phẩm chất theo hợp đồng

đã ký. Doanh nghiệp trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá thì

khi đó kế toán tiến hanhg ghi sổ như sau:

22

- Nếu đơn vị áp dụng thuế khấu trừ

Nợ TK 331 : Phải trả người bán

Có TK 133 : Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ

Có TK 152,153 : NVL, CCDC (phần trả lại, được giảm giá)

- Nếu đơn vị áp dụng thuế trực tiếp

Nợ TK 331 : Phải trả người bán

Có TK 152, 153 : NVL, CCDC (phần trả lại, được giảm giá)

2.1.1.2. Hạch toán thành phẩm

Kế toán nhập kho thành phẩm:

- Nhập kho thành phẩm do bộ phận sản xuất hoàn thành hoặc từ thuê

ngoài gia công, chế biến:

Nợ TK 155 :Thành phẩm.

Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

- Nhập lại kho thành phẩm gửi bán bị khách hàng trả lại:

Nợ TK 155 : Thành phẩm.

Có TK 157 : Hàng gửi bán.

- Nhập lại kho thành phẩm đã tiêu thụ bị trả lại:

Nợ TK 155 : Thành phẩm

Có TK 632 : Giá vốn hàng bán

- Kiểm kê phát hiện thừa thành phẩm nhưng chưa rõ những nguyên

nhân:

Nợ TK 155 : Thành phẩm

Có TK 3381 : Phải trả phải nộp khác

- Khi có quyết định điều chỉnh tăng giá gốc thành phẩm tồn kho:

Nợ TK 155 : Thành phẩm

Có TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản

23

Kế toán xuất kho thành phẩm:

- Xuất thành phẩm bán theo phương thức tiêu thụ trực tiếp:

Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán

Có TK 155 : Thành phẩm

- Xuất thành phẩm bán theo phương thức gửi hàng, kí gửi đại lý:

Nợ TK 157 : Hàng gửi bán

Có TK 155 : Thành phẩm

- Khi xuất kho thành phẩm đem góp vốn liên doanh, liên kết phần chênh

lệch giữa giá xuất kho và giá đánh giá của hội đồng liên doanh được phản ánh

ở tài khoản 711 hoặc 811.

Nợ TK 128 : Đầu tư ngắn hạn khác

Nợ TK 222 : Vốn góp liên doanh

Nợ TK 223 : Đầu tư vào công ty liên kết

Nợ TK 811 : Chi phí khác (nếu giá xuất kho > giá thỏa thuận)

Có TK 155 : Thành phẩm

Có TK 711 : Thu nhập khác (nếu giá xuất kho < giá thỏa thuận)

- Xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng để thay thế sản phẩm bảo

hành không sửa chữa được:

Nợ TK 6415 : Chi phí bảo hành sản phẩm

Có TK 155 : Thành phẩm

- Xuất biếu tặng, tiêu dùng nội bộ, trả lương, thưởng cho nhân viên:

Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán

Có TK 155 : Thành phẩm

- Xuất thành phẩm trao đổi vật tư, công cụ dụng cụ:

Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán

Có TK 155 : Thành phẩm

24

- Xuất gia công, chế biến:

Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 155 : Thành phẩm

- Kiểm kê phát hiện thiếu thành phẩm nhưng chưa rõ những nguyên

nhân:

Nợ TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý

Có TK 155 : Thành phẩm

- Khi có quyết định điều chỉnh giảm giá gốc thành phẩm tồn kho:

Nợ TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Có TK 155 : Thành phẩm

2.1.1.3. Hạch toán hàng hóa

Kế toán biến động tăng hàng hóa

 Đối với hàng hóa mua vào dùng cho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch

vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:

* Nếu mua hàng trong nước, ghi:

Nợ TK 156 : Hàng hóa

Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111,112, 331… : Tổng giá thanh toán

* Nếu mua hàng trực tiếp nhập khẩu, ghi:

Nợ TK 156 : Giá mua+thuế nhập khẩu+ thuế TTĐB

Có TK 3333 : Thuế nhập khẩu

Có TK 3332 : Thuế TTĐB (nếu có)

Có TK 111,112,331,… : Tổng giá thanh toán

Đồng thời phản ánh thuế GTGT phải nộp Ngân sách Nhà nước, ghi:

Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp

25

 Đối với hàng hóa mua vào dùng cho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch

vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp,

hoặc dùng cho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối

tượng chịu thuế GTGT:

* Nếu mua hàng hóa trong nước, ghi:

Nợ TK 156 : Giá trị hàng mua (cả thuế GTGT hàng nhập khẩu)

Có TK 111,112,331,.. : Tổng giá thanh toán

* Nếu mua hàng nhập khẩu, ghi:

Nợ TK 156 : Giá mua+thuế NK+thuế TTĐB+thuế GTGT hàng NK

Có TK 3333 : Thuế nhập khẩu

Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp

Có TK 3332 : Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)

Có TK 111,112,331,…: Tổng giá thanh toán

 Trường hợp đã nhận được hóa đơn của người bán nhưng đến cuối kỳ

kế toán, hàng hóa chưa về nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn, ghi:

Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi đường

Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111,112,331,…: Tổng giá thanh toán

Sang kỳ kế toán sau, khi hàng mua đang đi trên đường về nhập kho, ghi:

Nợ TK 156 : Hàng hóa

Có TK 151 : Hàng mua đang đi đường

 Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa dùng vào hoạt động SXKD hàng

hóa dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ TK 156 : Chi phí thu mua

Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

26

 Hàng hóa bất động sản, mua về để bán, ghi:

Nợ TK 1567 : Hàng hóa BĐS (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 1332 : Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111,112,331..: Tổng giá thanh toán

 Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa bất động sản, ghi:

Nợ TK 1567 : Chi phí mua BĐS

Nợ TK 1332 : Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111,112,331,…: Tổng giá thanh toán

 Thuê ngoài gia công khi gia công xong nhập lại kho kế toán ghi:

Nợ TK 1561 : Hàng hóa (gồm cả chi phí gia công)

Có TK 154 : Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

 Mọi trường hợp phát hiện thừa hàng hóa bất kỳ ở khâu nào trong kinh

doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân

* Nếu do nhầm lẫn, do quên ghi sổ,…..thì điều chỉnh lại sổ kế toán.

* Nếu hàng hóa thừa là thuộc sở hữu của đơn vị khác, thì giá trị hàng hóa

thừa ghi Nợ TK 002 – Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công. Sau đó

khi trả lại hàng hóa cho đơn vị khác ghi Có TK 002.

* Nếu chưa xác định được nguyên nhân thì phải chờ xử lý, ghi:

Nợ TK 1561 : Hàng hóa (ghi phần thừa)

Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác

 Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở

hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo nâng cấp để bán:

* Khi có quyết định sửa chữa,cải tạo, nâng cấp BĐS đầu tư để bán, ghi:

Nợ TK 1567 : Giá trị còn lại của hàng hóa BĐS

Nợ TK 2147 : Hao mòn TSCĐ

Có TK 217 : Nguyên giá BĐS

27

* Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho

mục đích bán, ghi:

Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111,112, 331,…: Tổng chi phí

* Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích

bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá trị hàng hóa bất động sản, ghi:

Nợ TK 1567 : Hàng hóa BĐS

Có TK 154 :Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Kế toán biến động giảm hàng hóa

 Hàng hóa xuất bán được xác định là tiêu thụ, căn cứ vào hóa đơn

GTGT hoặc hóa đơn bán hàng… kế toán phản ánh giá vốn hàng xuất :

Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán

Có TK 1561 : Hàng hóa

 Trường hợp thuê ngoài gia công, chế biến hàng hóa:

* Khi xuất kho hàng hóa đưa đi gia công, chế biến, ghi:

Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 1561 : Hàng hóa

Khi xuất kho hàng hóa gửi cho khách hàng hoặc gửi cho các đại lý, đơn vị

nhận hàng ký gửi,… ghi:

Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán

Có TK 1561 : Hàng hóa

Khi xuất kho hàng hóa cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc để bán:

* Nếu sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, ghi:

Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán

Có TK 1561 : Hàng hóa

28

* Nếu sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, khi xuất kho

hàng hóa căn cứ vào hóa đơn, kế toán xác định giá vốn của hàng xuất bán:

Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán

Có TK 156 : Hàng hóa

 Khi xuất kho hàng hóa để dùng cho hoạt động nội bộ trong doanh

nghiệp như: trả lương, khen thưởng, biếu tặng… bên cạnh bút toán phản ánh

doanh thu tiêu thụ nội bộ, kế toán còn phải phản ánh giá vốn của hàng xuất :

Nợ TK 632 : Giá vốn hàng xuất

Có TK 1561 : Giá trị hàng xuất

 Xuất hàng hóa đưa đi góp vốn liên doanh đồng kiểm soát:

Nợ TK 222 : Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại)

Nợ TK 811 : CL giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ

Có TK 1561 : Giá trị hàng hóa đem góp

Có TK 711 : CL giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của

hàng hóa tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh

Có TK 3387 : CL giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của

hàng hóa tương ứng với lợi ích của doanh nghiệp

 Xuất hàng hóa đưa đi góp vốn vào công ty liên kết, ghi:

Nợ TK 223 : Đầu tư vào công ty liên kết (Theo giá đánh giá lại)

Nợ TK 811 : CL giữa giá đánh giá lại so với giá trị ghi sổ của

hàng hóa đem góp

Có TK 1561 : Giá trị hàng hóa đem góp

Có TK 711 : CL giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ

của hàng hóa đem góp

 Đối với doanh nghiệp thương mại thì cuối kỳ kế toán phải tiến hành

phân bổ chi phí thu mua hàng hóa vào giá vốn hàng mua:

29

Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán

Có TK 1562 : Ghi giảm chi phí thu mua trong kỳ

 Mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hóa ở bất kỳ khâu

nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán

căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo từng nguyên

nhân gây ra để xử lý và ghi sổ. Nếu hàng hóa thiếu chưa xác định được

nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:

Nợ TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý

Có TK 1561 : Hàng hóa

 Trị giá hàng hóa bất động sản được xác định là bán trong kỳ, căn cứ vào

Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng, biên bản giao hàng hóa BĐS, ghi:

Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán

Có TK 1567 : Hàng hóa bất động sản

Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa BĐS:

 Nếu doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại hàng mua:

Nợ TK 111,112,331,…: Chiết khấu thương mại được hưởng

Có TK 1561 : Hàng hóa

Có 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ

 Hàng hóa mua ngoài không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng

kinh tế phải trả lại cho người bán, hoặc số tiền được ghi giảm giá, ghi:

Nợ TK 111,112 : Nếu nhận lại bằng tiền

Nợ TK 331 : Giảm khoản phải trả cho người bán

Có TK 1561 : Hàng hóa

Có 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ

2.1.2. Ưu, nhược điển của phương pháp kê khai thường xuyên

30

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình

hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên

tục trên các tài khoản phản ánh từng loại, từng nhóm hàng tồn kho. Từ khái

niệm này ta có thể rút ra được một số ưu và nhược điểm của phương pháp này

như sau:

2.1.2.1. Ưu điểm

 Có thể xác định, đánh giá về số lượng và trị giá hàng tồn kho vào từng thời

điểm khác nhau nếu doanh nghiệp có nhu cầu kiểm tra

 Nắm bắt, quản lý hàng tồn kho thường xuyên, liên tục, góp phần điều chỉnh

nhanh chóng kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

 Giảm tình trạng sai sót trong việc ghi chép và quản lý (giữa thủ kho và kế

toán).

2.1.2.2. Nhược điểm

 Tăng khối lượng ghi chép hằng ngày, tốn thời gian, gây áp lực cho người

làm công tác kế toán. Tuy nhiên, nhược điểm này được khắc phục khi doanh

nghiệp tin học hoá công tác kế toán.

 Phải mở nhiều sổ kế toán khác nhau. Vì khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán

phải mở sổ để ghi vào sổ. Điều này cũng làm cho công tác lưu trữ các sổ sách

kế toán trở nên cồng kềnh.

2.1.3. Điều kiện vận dụng

Phương pháp KKTX thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp,

xây lắp…) và các DN thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như

xe hơi, máy móc… Vì:

 Những doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, nếu để ứ đọng

hàng nhiều sẽ dẫn đến ứ đọng vốn lớn, kinh doanh không đạt hiệu quả. Do đó,

bắt buộc phải kiểm tra hàng tồn kho một cách thường xuyên

31

 Đối với các công ty xây dựng, xây lắp phải kiểm tra hàng tồn kho một cách

thường xuyên. Điều này giúp cho công ty đưa ra kế hoạch mua NVL, CCDC

một cách kịp thời và chính xác để việc thực thi xây dựng các công trình được

tiến hành đúng tiến độ.

2.2. HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM

KÊ ĐỊNH KỲ. ƯU _ NHƯỢC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG

2.2.1. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK

2.2.1.1. Kế toán NVL, CCDC

 Đầu kỳ, kết chuyển giá trị NVL, CCDC từng loại chưa dùng:

Nợ TK 611 : NVL

Có TK 152, 153 : Kết chuyển giá trị NVL,CCDC tồn kho

Có TK 151 : Kết chuyển giá tri VL đi đường đầu kỳ

 Trong kỳ, căn cứ vào các hóa đơn mua hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 611 : Giá mua NVL, CCDC

Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112… : Tổng giá thanh toán

 Các nghiệp vụ khác làm tăng NVL,CCDC trong kỳ:

Nợ TK 611 : NVL,CCDC

Có TK 411 : Nhận vốn góp liên doanh

Có TK 336, 338 : Tăng do đi vay, tăng khác.

 Số giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại được hưởng khi mua

NVL.CCDC hoặc NVL, CCDC đã mua trả lại trong kỳ:

Nợ TK 331,111,… : Số giảm giá hàng mua, CKTM được hưởng

Có TK 133 : Thuế GTGT tương ứng

Có TK611 : NVL,CCDC

32

 Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, đối với

NVL, CCDC mua ngoài, giá thực tế bao gồm cả thuế GTGT đầu vào, kế toán

ghi:

Nợ TK 611 : NVL, CCDC

Có TK 331,111,… : Tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT)

 Các khoản giảm giá hàng mua, CKTM và hàng mua trả lại:

Nợ TK 331,111 : Ghi giảm nợ phải trả

Có TK 611 : NVL, CCDC

 Cuối kỳ, căn cứ vào biên bản kiểm kê NVL, CCDC tồn kho và biên bản xử

lý số mất mát, thiếu hụt:

Nợ TK 152, 153 : Giá trị NVL, CCDC tồn cuối kỳ

Nợ TK 151 : Giá trị NVL, CCDC đang đi đường cuối kỳ

Nợ TK 138, 334 : Số thiếu hụt cá nhân phải bồi thường

Nợ TK 1381 : Giá trị thiếu chờ xử lý

Nợ TK 632 : Giá trị thiếu trong định mức

Có TK 611: Giá trị NVL, CCDC chưa sử dụng cuối kỳ và thiếu hụt trong kỳ

 Giá trị NVL, CCDC tính vào chi phí sản xuất được xác định bằng cách lấy

tổng số phát sinh bên Nợ TK 611 trừ đi số phát sinh Có TK 611 rồi phân bổ

cho các đối tượng sử dụng:

Nợ TK 621,627,641… : Chi phí NVL, CCDC trong kỳ

Có TK 611 : NVL,CCDC

 Chú ý: trường hợp CCDC xuất dùng trong kỳ nếu xét thấy giá trị lớn, có

liên quan đến nhiều năm tài chính, cần tính và phân bổ dần vào chi phí nhiều

năm. Trị giá CCDC xuất dùng trong kỳ được ghi như sau:

Nợ TK 242: Nếu giá trị xuát dùng lớn

Có TK 611: NVL,CCDC

33

2.2.1.2. Kế toán hàng hóa

 Đầu kỳ, kế toán lần lượt kết chuyển giá gốc hàng hóa chưa tiêu thụ:

Nợ TK 611 : Giá gốc hàng hóa chưa bán đầu kỳ

Có TK 156 : Hàng tồn kho đầu kỳ

Có TK 157 : Hàng gửi bán, ký gửi đầu kỳ

Có TK 51 : Hàng mua đang đi đường đầu kỳ

 Trong kỳ kinh doanh, phản ánh giá trị hàng tăng thêm do các nguyên nhân:

thu mua, nhận cấp phát, chi phí thu mua, thu hồi vốn góp liên doanh…

Nợ TK 611 : Giá thực tế hàng hóa trong kỳ

Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111, 331.. : Giá mua và chi phí thu mua

 Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại:

Nợ TK 111, 331, 1388 : CKTM, giảm giá hàng mua… được hưởng

Có TK 611 : Trị giá hàng mua trả lại, CKTM, giảm giá hàng

mua được hưởng

Có TK 133 : Thuế GTGT tương ứng với hàng mua được

giảm giá, được hưởng chiết khấu

 Phản ánh giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, bị khách hàng từ chối thanh toán

Nợ TK 611 : Hàng hóa bị từ chối

Có TK 632 : Giảm giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ

 Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định hàng hóa đã tiêu thụ và chưa

tiêu thụ cuối kỳ, kế toán lần lượt kết chuyển trị giá hàng hóa còn lại, chưa tiêu

thụ bằng bút toán:

Nợ TK 151, 156, 157 : Trị giá vốn hàng hóa chưa tiêu thụ

Có TK 611 : Trị giá vốn hàng hóa chưa tiêu thụ cuối kỳ

Đồng thời, xác định và kết chuyển giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ:

34

Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ

Có TK 611: Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ

2.2.2. Ưu, nhược điểm của phương pháp KKĐK

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi thường xuyên,

liên tục về tình hình biến động của các loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá

trị hàng tồn kho nói chung ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chính vì vậy phương pháp

này có ưu và nhược điểm ngược với phương pháp KKTX. Cụ thể như sau:

2.2.2.1. Ưu điểm

 Giảm khối lượng ghi chép cho người làm kế toán

 Giảm bớt được sự cồng kềnh của việc ghi chép vào sổ

2.2.2.2. Nhược điểm

 Công việc kiểm tra thường kiểm tra vào cuối kỳ nên kế toán phải làm việc

nhiều vào cuối kỳ. Do đó, hiệu quả công việc không cao như có nhiều sai sót

và khó điều chỉnh.

 Công việc kiểm tra không thường xuyên điều này sẽ gây hạn chế chức năng

kiểm tra của người làm quản lý.

 Khó phát hiện sai sót nếu khi kiểm kê hàng thực tế nhập kho không trùng

với ghi sổ kế toán.

 Trong kỳ, người quản lý không thể nắm bắt tình hình tồn, nhập, xuất kho

hàng hoá của DN thông qua kế toán dẫn đến chậm trễ khi đưa ra các quyết

định.

35

2.2.3. Điều kiện vận dụng phương pháp KKĐK

Phương pháp KKĐK thường áp dụng ở các DN kinh doanh mặt hàng có giá trị

thấp, số lượng lớn, nhiều chủng loại, quy cách… như các nguyên phụ liệu để

may mặc (kim, chỉ, khuy áo,…) và các đơn vị sản xuất ra 1 loại sản phẩm,

hàng hoá nào đó vì trong trường hợp này mới tính được tương đối chính xác

giá thành. Hơn nữa đối với các mặt hàng có nhiều chủng loại và có giá trị thấp

nếu lựa chon phương pháp KKTX sẽ mất nhiều thời gian của công tác kế toán

và mang lại hiệu quả không cao.

 Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng. Do đó, việc lựa chọn

phương pháp nào là tùy thuộc vào mỗi doanh nghiệp. Việc lựa chọn phương

pháp thích hợp sẽ giúp cho công tác kế toán được hoạt động thuân lợi hơn,

mang tính chính xác cao hơn và một phần giúp DN kinh doanh đạt hiệu quả

dựa trên các báo cáo của kế toán

36

PHẦN 3: PHÂN BIỆT HAI PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO: KKTX - KKĐK Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp lựa chọn

và áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp

kê khai thường xuyên (KKTX) và phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK phải

thích hợp và phải thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán. Vậy lựa chọn

phương pháp hạch toán hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến tổ chức công tác

kế toán của doanh nghiệp. Để xem xét sự ảnh hưởng của 2 phương pháp này

đến tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp, chúng ta cần phân biệt 2

phương pháp hạch toán hàng tồn kho. Ta sẽ so sánh sự khác nhau giữa hai

phương pháp này trên các khía cạnh sau: nội dung, chứng từ và việc hạch toán

hàng tồn kho. Cụ thể như sau:

3.1. NỘI DUNG CỦA TỪNG PHƯƠNG PHÁP * Phương pháp KKTX

- Theo dõi thường xuyên, lên tục, có hệ thống

- Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho

- Giá trị hàng xuất trong kỳ có thể tính được ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ

* Phương pháp KKĐK

- Không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục;

- Chỉ phản ánh hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh nhập - xuất

trong kỳ

- Giá trị hàng xuất trong kỳ thì cuối kỳ mới tính được.

3.2. CHỨNG TỪ SỬ DỤNG

* Phương pháp KKTX

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho;

- Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá.

37

* Phương pháp KKĐK

Chứng từ sử dụng của phương pháp này cũng giống chứng từ sử dụng của

phương pháp KKTX. Tuy nhiên, cuối kỳ kế toán mới nhận chứng từ nhập

xuất hàng hoá từ thủ kho, kiểm tra và phân loại chứng từ theo từng chủng

loại, từng nhóm hàng hoá, ghi giá hạch toán và tính tiền cho từng chứng từ.

3.3. HẠCH TOÁN

Phương pháp KKTX Phương pháp KKĐK

Bên Nợ Bên Có Bên Nợ Bên Có

Số TK 151

- Hàng mua đang đi đường cuối kỳ chưa về nhập kho

- Kết chuyển trị giá hàng mua đang đi đường cuối kỳ. - Kết chuyển trị giá hàng mua đang đi đường đầu kỳ sang TK 611.

152, 153

- Kết chuyển trị giá NVL, CCDC cuối kỳ - Kết chuyển trị giá NVL, CCDC đầu kỳ sang TK 611.

-Trị giá thực tế NVL,CCDC nhập kho; - Trị giá thừa phát hiện khi kiểm kê.

154

- Chi phí trong liên quan kỳ đến sản xuất sản phẩm

- Kết chuyển chi phí sản kinh xuất doanh dở dang cuối kỳ.

155

- Trị giá thành phẩm nhập kho; - Trị giá thành phẩm phát hiện - Trị giá hàng mua đang đi đường về nhập hoặc kho chuyển thẳng giao cho khách hàng. - Trị giá hàng mua đang đi đường kỳ trước phát hiện thiếu hụt ở kỳ này. - Trị giá thực tế xuất kho; - Thiếu hụt khi kiểm kê; - Chiết khấu TM được hưởng khi mua - Giá thành thực tế sản phẩm nhập kho hoặc chuyển bán; - Trị giá NVL, hàng hoá gia công xong nhập lại kho. - Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho; - Trị giá thành - Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ. - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ sang TK 631. - Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ sang TK 632.

38

thừa khi kiểm kê. phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.

156 - Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ.

- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.

- Xuất kho giao đại lý hoặc bán cho khách hàng; - Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu hụt khi kiểm kê; khoản Các - CKTM, GGHM, hàng mua trả lại.

- Trị giá hàng hoá mua vào - Chi phí mua hàng TK - Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê; - Trị giá hàng hoá bị trả lại nhập kho.

- Hàng hoá, thành phẩm gửi bán và được xác định là đã bán. 157

hoá, -Hàng thành phẩm gửi bán cho khách hàng hoặc gửi đại lý. - Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ .

611

- Trong kỳ, mua hàng nhập kho ghi giá trị hàng nhập vào bên Nợ TK 611 - Chi phí hàng mua tính vào trị giá mua (Nợ TK611) - Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán đầu kỳ sang TK 611 - Cuối kỳ, kiểm kê xác định số lượng, trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ: Nợ TK156 Có TK611 - Xác định tổng trị giá hàng xuất bán: Nợ TK632 Có TK611

Bảng 3.1. So sánh sự khác nhau giũa phương pháp KKTX và KKĐK về

việc hạch toán

39

PHẦN 4: NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG TỒN KHO HIỆN NAY VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

4.1. VẤN ĐỀ HÀNG TỒN KHO HIỆN NAY Để làm rõ vấn đề hàng tồn kho hiện nay, ta tìm hiểu những vấn đề liên

quan đến hàng tồn kho của một doanh nghiệp kinh doanh máy tính nổi

tiếng và đang được sử dụng phổ biến ở Việt Nam. Đó là hãng máy tính

Dell. Sau đây là dòng tâm sự về những khó khăn trong công tác quản lý

hàng tồn kho mà hãng máy tính Dell gặp phải:

Dell được thành lập dựa trên giả thuyết về “hứa ít và đem lại nhiều” cho

khách hàng, nhân viên và người cung cấp. Chúng tôi cũng xây dựng uy tín của

công ty, một phần dựa trên việc chúng tôi xoay sở tốt hàng hoá tồn kho, mà

điều đó dẫn tới việc cung cấp dịch vụ nhanh hơn và giúp tiết kiệm nhiều hơn

cho khách hàng. Do đó, có lẽ rất kỳ lạ đối với chúng tôi khi hiểu được cú thụt

lùi có ý nghĩa đầu tiên mà chúng tôi đã trải qua năm 1989 khi mà công ty có

quá nhiều hàng tồn kho.

Vì chúng tôi đã quen với việc theo đuổi mục tiêu tăng trưởng từng đồng lãi,

doanh số bán hàng của công ty tăng càng ngày càng nhiều. Một cách tự nhiên,

chúng tôi coi đó là một dấu hiệu khả quan. Và để hoàn thành yêu cầu đó, tất

nhiên chúng tôi phải mua các linh kiện rời – trong đó có có con chíp bộ nhớ.

Nhưng thay vì mua đúng số lượng cần – đủ mà ngày nay chúng tôi đang làm –

chúng tôi đã mua như những kẻ say mê bất cứ con chíp nào mà chúng tôi có

thể mua được.

40

Chúng tôi đã mua con chíp bộ nhớ nhiều hơn số chúng tôi cần. Và sau đó

giá cả bị rớt xuống thấp. Vấn đề càng tồi tệ hơn vì chúng tôi cũng đã mua các

con chíp ở vào “ngã ba đường” về mặt kỹ thuật, tức là dung lượng của chíp

tăng từ 256K lên 1 Mb hầu như chỉ trong một đêm.

Bỗng nhiên chúng tôi bị kẹt giữa đống chíp bộ nhớ mà không ai muốn – chưa

nói đến việc chúng ngốn của chúng tôi hàng đống tiền. Và công ty đã bị rơi

vào tình thế khó khăn về tồn kho hàng. Chúng tôi đã phải bán tống bán tháo

tất cả số hàng tồn kho đó. Điều này làm giảm số tiền lãi đến mức mà công ty

chỉ thu được mỗi một xu cho mỗi một cổ phần trong một quý. Để bồi thường,

chúng tôi phải tăng giá sản phẩm, làm chậm lại quá trình tăng trưởng. Và

chúng tôi phải hoãn lại các kế hoạch tung ra chiến dịch tại các quốc gia mới.

Lần đầu tiên trong lịch sử của công ty, chúng tôi đã không cung cấp hàng.

Trước sự hoài nghi choáng váng, chúng tôi đã nhanh chóng nhận ra là công ty

đang gặp vấn đề về hàng tồn kho.

Hàng tồn kho là thứ tồi tệ nhất phải sở hữu trong ngành công nghiệp mà

giá trị của nguyên liệu hay thông tin giảm xuống nhanh chóng. Ngày nay, điều

đó có nghĩa đối với bất cứ ngành công nghiệp nào – từ máy tính tới hàng

không, hay thời trang. Trong ngành công nghiệp điện tử chẳng hạn, tốc độ

thay đổi công nghệ nhanh chóng có thể nhấn chìm giá trị của hàng tồn kho mà

bạn đang có chỉ trong một vài ngày. Trong ngành công nghiệp thông tin, giá

trị của thông tin có thể giảm đi từng giờ hoặc từng phút, thậm chí từng giây ví

dụ như khi bạn tham gia trong các thị trường tài chính. Và khi bạn chưa đạt

được vị trí hàng đầu trong một ngành công nghiệp thì việc xoay sở với hàng

tồn kho thậm chí còn trở nên khó khăn hơn. Quay trở lại năm 1989, chúng tôi

41

đã không có mối quan hệ bán hàng như hiện nay chúng tôi đang có, chúng tôi

cũng không có kỹ năng dự báo như chúng tôi có hiện nay, và chúng tôi không

có thái độ coi thường hàng tồn kho như chúng tôi có hiện nay. Tất cả những

kinh nghiệm này chúng tôi đều học được từ sự việc đó. Vấn đề hàng tồn kho

thực sự là một vấn đề lớn nhận thấy ngay đối với chúng tôi, buộc chúng tôi

phải có những bước đi tốt hơn và tìm ra lại một trong những toà nhà của sự

thành công của công ty: giá trị và tầm quan trọng của việc quản lí hàng tồn

kho. Ngoài kinh nghiệm này ra, chúng tôi còn rút ra được bài học về việc nâng

cao tốc độ lưu chuyển hàng hoá tồn kho không phải chỉ là một chiến lược

giành được chiến thắng mà còn là sự cần thiết: nó đánh bại sự sụt giảm nhanh

chóng giá trị của nguyên liệu và đòi hỏi ít tiền và ít rủi ro hơn. Chúng tôi cũng

cam kết mạnh mẽ hơn cho việc hiểu và áp dụng kỹ năng dự đoán.

 Qua ví dụ trên ta thấy: vấn đề hàng tồn kho vừa rất đơn giản nhưng cũng

vừa phức tạp đến kinh ngạc. Phức tạp vì có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nó mà

chúng ta không kiểm soát được, chỉ có thể dựa trên sự phán đoán mà thôi. Sự

phán đoán được biết dưới cái tên dự báo nhưng thực ra đó chỉ là việc phỏng

đoán có phương pháp. Những yếu tố không thể kiểm soát gồm có: mong

muốn, nhu cầu khách hàng của công ty bạn và tất cả khách hàng trên toàn bộ

chuỗi cung ứng, nguồn cung ứng linh kiện và nguyên vật liệu từ nhà cung cấp

của bạn và tất cả các nhà cung cấp khác trong chuỗi cung ứng, tính sẵn có của

nguồn tín dụng và giá trị tiền liên quan đến lãi suất, tỷ lệ lạm phát và tỷ giá.

Ngay đến những yếu tố mà ta có thể kiểm soát được thì ta cũng không thể nào

hoàn toàn làm chủ tất cả. Có thể kể một số yếu tố như sản lượng đầu ra hay

năng suất, chất lượng và số lần giao hàng, kể cả những biến động - điều luôn

có trong bất kỳ hệ thống nào.

42

4.2. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Với những rắc rối và phức tạp của hàng tồn kho, tùy vào mỗi doanh

nghiệp mà đưa ra những biện pháp khắc phục cho phù hợp. Tuy nhiên, khi

đưa ra biện pháp quản lý hàng tồn kho doanh nghiệp phải chú ý tới các khía

cạnh sau:

 Lịch trình sản xuất phải được cố định trong một khoảng thời gian để có thể

thiết lập các lịch mua hàng và sản xuất ổn định.

 Nơi lưu trữ hàng tồn của doanh nghiệp phải đảm bảo đủ lớn để chứa đủ

hàng hóa khi cần thiết.

Phải có đội ngũ dự báo thông tin về hàng tồn kho đáng tin cậy và có kinh

nghiệm

Khi tính toán lượng tồn kho, phải dự đoán được khoảng thời gian từ lúc đặt

hàng cho đến khi nhận được hàng. Điều này có nghĩa là DN phải thiết lập 1

biên độ dao động an toàn cho hàng tồn. Trong lúc lập kế hoạch, cần tính đến

tất cả các yếu tố ảnh hưởng, biến động, thói quen và tác phong công nghiệp

của các nhà cung cấp để chủ động trong kinh doanh.

 Tránh dự trữ hàng tồn kho quá nhiều. Vì nếu dự trữ nhiều thì có thể sau này

tiêu thụ không hết hoặc sản phẩm bị lỗi thời. Hơn nữa, nếu dự trữ nhiều thì

phải tốn thêm chi phí lưu kho lưu bãi, chi phí bảo quản….