TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

KHOA KINH TẾ

***********

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO SẢN PHẨM

GỖ - VÁN ÉP CỦA CÔNG TY TNHH ĐÀO BÁCH

Sinh viên thực hiện : DƯƠNG THỊ HỒNG HÀ

Lớp

: D17QT01

Khoá

: 2017-2021

Ngành

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Giảng viên hướng dẫn

: PHẠM NHƯ BÌNH

Bình Dương, tháng 11/2020

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài: “ Đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing cho sản phẩm gỗ - ván ép của công ty TNHH Đào Bách” là công trình nghiên cứu của riêng em và được sự hướng dẫn, giúp đỡ của cô Phạm Như Bình và từ phía công ty TNHH Đào Bách. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn có ghi rõ tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận nào em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung báo cáo của mình.

Người cam đoan

i

Dương Thị Hồng Hà

LỜI CẢM ƠN

Qua đợt thực tập thực tế này, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Thủ Dầu Một và Khoa Kinh tế Đại Học Thủ Dầu Một đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho sinh viên hệ chính quy khóa D17 năm học 2017-2021 thuộc chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh, khoa Kinh tế có cơ hội thực tập tại Doanh nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn cô Phạm Như Bình – giảng viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ nhiệt tình trong việc giải đắp những thắc mắc trong quá trình thực hiện bài báo cáo tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH Đào Bách đã tạo điều kiện cho em được tham gia thực tập tại công ty. Ngoài ra, em cũng chân thành cảm ơn anh/chị nhân viên Công ty TNHH Đào Bách, những người đã tham gia đóng góp thông tin, ý kiến cá nhân cho phiếu khảo sát và các chuyên gia đã tận tình giúp đỡ em trong việc hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này.

Tuy nhiên, do thời gian còn hạn chế, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo thực tập, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn của em còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp thầy, cô để em có thể học thêm được nhiều kinh nghiệm hơn cho mình trong các bài báo cáo khác trong tương lai.

Em xin chân thành cảm ơn!

Người thực hiện.

ii

Dương Thị Hồng Hà

Mục lục

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................. vii

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ....................................................................... viii

A. PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1. Bối cảnh nghiên cứu: .................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................ 2

4. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. 2

5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài: ........................................... 3

6. Bố cục của đề tài: .......................................................................................... 4

B. PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 5

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 5

1.1 Cơ sở lý thuyết: .......................................................................................... 5

1.1.1 Các khái niệm về Marketing: ................................................................ 5

1.1.2 Các bước xây dựng kế hoạch Marketing: ............................................. 6

1.1.3 Phân tích môi trường Marketing: .......................................................... 7

1.1.3.1 Môi trường bên ngoài : .................................................................. 7

1.1.3.2 Môi trường bên trong: ................................................................... 9

1.1.4 Mục tiêu Marketing: .............................................................................. 11

1.1.5 Chức năng của Marketing:..................................................................... 11

1.1.6 Vai trò của Marketing:........................................................................... 12

1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài : ....................... 13

iii

CHƯƠNG 2: THÔNG TIN TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐÀO BÁCH .................................................................................................................. 19

2.1 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển: ............................................... 19

2.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động: ............................................................... 20

2.2.1 Chức năng: ......................................................................................... 20

2.2.2 Lĩnh vực hoạt động: ........................................................................... 20

2.2.2.1 Ngành nghề kinh doanh:.................................................................. 20

2.2.2.2 Sản phẩm chính: .............................................................................. 20

2.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Đào Bách : ........................................... 23

2.3.1 Sơ đồ hệ thống tổ chức của công ty: ...................................................... 23

2.3.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban: .......................................... 23

2.4 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đào Bách giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020: .............................................................................. 25

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH ĐÀO BÁCH ..................................... 29

3.1 Phân tích đánh giá tình hình thực tế về hoạt động Marketing tại công ty TNHH Đào Bách: .............................................................................................. 29

3.1.1 Phân tích môi trường kinh doanh của công ty: ....................................... 29

3.1.3 Đối thủ cạnh tranh: ............................................................................ 31

3.1.4 Phân tích chiến lược Marketing hiện tại: ............................................ 32

3.2 Đánh giá chung về hoạt động marketing của công ty TNHH Đào Bách ...... 45

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 49

4.1 PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH: ................................................................... 49

4.1.1 Mục tiêu của phương pháp định tính: .................................................... 49

4.1.2 Cách thức thực hiện phương pháp định tính: ......................................... 50

4.1.3 Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................... 50

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH ĐÀO BÁCH ....................................... 51

iv

5.1 Kết quả nghiên cứu: .................................................................................... 51

5.1.1 Thông tin chung : .................................................................................. 51

5.1.2 Kết quả tổng hợp từ phỏng vấn:............................................................. 52

5.2 Giải pháp:............................................................................................................................... 58

5.2.1 Giải pháp về sản phẩm: ......................................................................... 58

5.2.2 Giải pháp về giá: ................................................................................... 59

5.2.3 Giải pháp về phân phối: ........................................................................ 60

5.2.4 Nhóm giải pháp xúc tiến:....................................................................... 60

5.2.5 Giải pháp hỗ trợ các cửa hàng chi nhánh, đại lý: ................................... 62

5.2.6 Các giải pháp khác: ............................................................................... 63

C. KẾT LUẬN .................................................................................................... 65

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 68

v

E. PHỤ LỤC ....................................................................................................... 70

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

MDF Medium Density Fiberboard

(ván sợi mật độ trung bình)

GDP Gross Domestic Product

( Tổng sản phẩm quốc hội)

VĐBSH vùng đồng bằng sông Hồng

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

High Density Fiberboard HDF (có nghĩa là gỗ sợi mật độ cao)

Ván PB Particle board – Ván gỗ dăm trơn

MM- Kotler Marketing Management - Kotler

vi

CPTĐ Cổ phần tập đoàn

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2017-2020 ........ 26

Bảng 3.1. Một số doanh nghiệp kinh doanh chế biến gỗ tại Việt Nam .................. 31

Bảng 3.2. Chi tiết về danh mục, chủng loại, chất lượng và công dụng của các sản phẩm của công ty TNHH Đào Bách. .................................................................... 34

Bảng 3.3. Bảng báo giá MDF E2 .......................................................................... 39

vii

Bảng 3.4. Bảng so sánh giá sản phẩm Ván ép Carb P2 của công ty so với công ty đối thủ khác .......................................................................................................... 41

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Các bước xây dựng kế hoạch Marketing hoàn hảo............................... 6

Hình 2.1. Logo công ty TNHH Đào Bách ........................................................... 19

Hình 2.2. Mẫu giấy - Ván MDF dán giấy vân gỗ .................................................. 21

Hình 2.3. Gỗ ghép ................................................................................................ 21

Hình 2.4. Ván Plywood – Ván ép ......................................................................... 22

Hình 2.5. Ván MDF phủ Poly ............................................................................... 22

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty TNHH Đào Bách ................................ 23

Hình 3.1. Thị phần xuất khẩu gỗ của Việt Nam năm 2017 ................................... 30

Hình 3.2. Xuất khẩu đồ nội thất của một số nước xuất khẩu chính giai đoạn 2009- 2015 ..................................................................................................................... 32

Sơ đồ 3.1. Kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH Đào Bách .................... 43

Hình 3.3. Website công ty TNHH Đào Bách ....................................................... 44

viii

Hình 3.4. Thông tin công ty TNHH Đào Bách trên website Trang Vàng Việt Nam ............................................................................................................................. 44

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU:

Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển nhanh và mạnh mẽ. Do đó nhu cầu xây dựng và trang trí nội thất cũng tăng cao. Hơn nữa từ nhiều năm nay ngành sản xuất đồ gỗ phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu luôn chiếm tỉ trọng cao trong GDP và không ngừng tăng thêm. Tuy nhiên cũng chính vì thế mà nhu cầu sử dụng các loại gỗ ngày càng nhiều, trong khi nguồn gỗ tự nhiên ngày càng khan hiếm. Hiện Việt Nam đã trở thành trung tâm chế biến gỗ của Châu Á. Do nguồn cung nguyên liệu trong nước không đủ cho chế biến phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, hàng năm Việt Nam phải nhập một lượng gỗ nguyên liệu rất lớn từ nước ngoài. Xuất khẩu và mở rộng xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ của Việt Nam có vai trò rất lớn của nguồn nguyên liệu gỗ nhập khẩu. Chính vì vậy Công Ty TNHH Đào Bách được thành lập với mục đích đáp ứng nhu cầu gỗ nguyên liệu cho ngành sản xuất đồ gỗ, trang trí nội thất. Trong đó công ty đặc biệt chú trọng vào tìm kiếm, khai thác, phân phối gỗ rừng trồng như: cao su, xoan, tràm và các loại gỗ nhân tạo như: MDF, Okal…. Tuy nhiên, là một công ty trẻ trong lĩnh vực kinh doanh các nguyên liệu gỗ - ván ép cho ngành sản xuất gỗ, trang trí nội thất. Công ty TNHH Đào Bách đã nhận thức được rằng muốn khẳng định được vị trí và tìm chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường, đặc biệt trong giai đoạn mở cửa hiện nay với sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt của thị trường nội thất trong nước nhất là các sản phẩm nội thất nhập ngoại như: Hồng Kông, Đài Loan, Malaysia,…Thì công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng, dịch vụ sản phẩm của mình, khẳng định và chiếm được lòng tin của khách hàng công ty còn phải liên tục tìm kiếm thị trường mới, mở rộng thị trường đầu ra cho sản phẩm nhằm đem lại nguồn hàng phù hợp và chất lượng nhất cho khách hàng. Ngoài ra, khẳng định được thương hiệu của mình trong ngành đồ gỗ.

1

Nhận thức được điều đó và để góp một phần ý tưởng của mình sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đào Bách em đã quyết định chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing cho sản phẩm gỗ - ván ép của Công ty TNHH Đào Bách” để làm báo cáo thực tập của mình nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động Marketing trong ngành gỗ nói chung và của công ty TNHH Đào Bách nói riêng.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:

 Mục tiêu tổng quát: Phân tích hiệu quả chiến lược Maketing, đánh giá ưu và nhược điểm của chiến lược Marketing hiện tại của công ty TNHH Đào Bách. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động marketing cho sản phẩm gỗ - ván ép của công ty TNHH Đào Bách.

 Mục tiêu cụ thể : bao gồm các vấn đề sau:

- Mục tiêu thứ 1 là nhằm xây dựng hệ thống các khái niệm và những nội dung

lý thuyết cơ bản liên quan đến hoạt động marketing.

- Mục tiêu thứ 2 là nhằm phân tích tình hình hoạt động của bộ phận Marketing của công ty TNHH Đào Bách, từ đó xem xét và đánh giá thực trạng hiệu quả của các chiến lược Marketing hiện tại mà công ty đã đặt được trong thời gian qua, đưa ra được một số ưu và nhược điểm, những nguyên nhân dẫn đến những nhược điểm đó. Thông qua việc sử dụng các nguồn dữ liệu từ nhiều phương pháp nghiên cứu là cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động Marketing cho công ty.

- Mục tiêu cuối cùng là đề xuất một số giải pháp và kiến nghị mang tính khả thi nhằm cải thiện và nâng cao hoạt động Marketing cho sản phẩm gỗ - ván ép của công ty TNHH Đào Bách.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động Marketing cho sản phẩm gỗ -ván ép của

Công ty TNHH Đào Bách

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: tại công ty TNHH Đào Bách + Về thời gian: từ tháng 08/2020 – tháng 11/2020

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Để phân tích nghiên cứu em đã sử dụng các phương pháp như:

2

- Phương pháp thu thập dữ liệu: dữ liệu trong bài được thu thập từ nguồn nội bộ của công ty, từ website của công ty TNHH Đào Bách. Ngoài ra, dữ liệu còn được thu thập từ các website từ các nguồn thông tin trên Internet, các bài báo, tạp chí khác có liên quan đến đề tài.

- Phương pháp phân tích: dựa trên các số liệu và thông tin đã thu thập được từ đó sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu nhằm phân tích thực trạng và từ đó đưa ra được các ưu và nhược điểm trong hoạt động Marketing của công ty.

- Phương pháp định tính: Quan sát, phỏng vấn để lấy dữ liệu sơ cấp từ 3 nhóm đối tượng liên quan đến công ty như các thành viên của công ty gồm giám đốc và nhân viên, khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ của công ty. Sau đó, tiến hành xử lý dữ liệu bằng cách liệt kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá và sau đó liên hệ với tình hình thực tế của công ty.

- Phương pháp tổng hợp, đánh giá: từ các thông tin, kết quả đã có được từ phương pháp phân tích, sẽ tiến hành tổng hợp và đánh giá. Cuối cùng đưa ra được những giải pháp phù hợp để cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing của công ty.

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ GIÁ TRỊ ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI:

Ý nghĩa khoa học: Từ các cơ sở lý luận của đề tài làm nền tảng để từ đó hệ thống hóa lý thuyết một cách thống nhất và các bài học rút ra được từ các công trình nghiên cứu trước là cơ sở khoa học để phân tích các yếu tố chủ quan cũng như khách quan tác động đến hoạt động Marketing của sản phẩm gỗ từ đó làm nền tảng để phân tích thực trạng tình hình hoạt động Marketing về ngành gỗ của Việt Nam nói chung và hoạt động Marketing về sản phẩm gỗ - ván ép của công ty TNHH Đào Bách nói riêng. Qua đó, bài nghiên cứu sẽ phân tích, đánh giá được hiệu quả của hoạt động Marketing từ đó đề xuất được các giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động Marketing cho sản phẩm gỗ - ván ép.

3

Giá trị ứng dụng của đề tài: Từ kết quả nghiên cứu của bài báo cáo này em mong nó có thể giúp đóng góp cho doanh nghiệp một phần ý tưởng về các giải pháp nhằm xây dựng hiệu quả hoạt động Marketing cho sản phẩm gỗ - ván ép giúp công ty phát triển bền vững và ngày càng thành công hơn nữa trong tương lai.

6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI:

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài

Chương 2: Tổng tin tổng quan về Công ty TNHH Đào Bách

Chương 3: Phân tích thực trạng tình hình hoạt động Marketing tại Công ty TNHH Đào Bách

Chương 4: Phương pháp nghiên cứu

4

Chương 5: Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing tại Công ty TNHH Đào Bách.

B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT:

1.1.1 Các khái niệm về Marketing:

Hiệp hội Marketing Mỹ (American Marketing Association, AMA) định nghĩa như sau: "Marketing là một nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức và là một tập hợp các tiến trình để nhằm tạo ra, trao đổi, truyền tải các giá trị đến các khách hàng, và nhằm quản lý quan hệ khách hàng bằng những cách khác nhau để mang về lợi ích cho tổ chức và các thành viên trong hội đồng cổ đông".

Theo MM - Kotler: "Có thể xem như marketing là quá trình mà những cá nhân hoặc tập thể đạt được những gì họ cần và muốn thông qua việc tạo lập, cống hiến, và trao đổi tự do giá trị của các sản phẩm và dịch vụ với nhau."

5

Theo định nghĩa dành cho các nhà quản lý, marketing được ví như "nghệ thuật bán hàng", nhưng khá ngạc nhiên rằng, yếu tố quan trọng nhất của marketing thật ra không nằm ở chỗ bán sản phẩm. Peter Drucker, nhà lý thuyết quản lý hàng đầu cho rằng: "Nhưng mục đích của marketing là làm sao để biết và hiểu rõ khách hàng thật tốt, sao cho sản phẩm hoặc dịch vụ thích hợp nhất với người đó, và tự nó sẽ bán được nó. Lý tưởng nhất, Marketing nên là kết quả từ sự sẵn sàng mua sắm. Từ đó, việc hình thành nên sản phẩm hoặc dịch vụ mới trở nên cần thiết để tạo ra chúng (sự sẵn sàng mua sắm để "tự nó bán được nó")".

1.1.2 Các bước xây dựng kế hoạch Marketing:

6

Sơ đồ 1.1 : Các bước xây dựng kế hoạch Marketing hoàn hảo

1.1.3 Phân tích môi trường Marketing:

Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp sẽ giúp tìm ra được điểm mạnh, điểm yếu khi phân tích môi trường kinh doanh; cơ hội và thách thức từ các yếu tố khách quan mang lại, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Môi trường Marketing bao gồm:

1.1.3.1 Môi trường bên ngoài :

1.1.3.1.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô:

Môi trường vĩ mô hay môi trường kinh doanh vĩ mô của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố nằm ngoài doanh nghiệp, có tác động ở phạm vi rộng và tác động lâu dài đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố:

a. Môi trường kinh tế

- Môi trường kinh tế là một tập hợp nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng và theo những chiều hướng khác nhau đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

- Các yếu tố kinh tế chủ yếu bao gồm: Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế (GDP), kim ngạch xuất nhập khẩu, tình trạng lạm phát, thất nghiệp, tỉ giá, lãi suất ngân hàng, tốc độ đầu tư, thu nhập bình quân đầu người và cơ cấu chi tiêu, sự phân hóa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thu chi ngân sách nhà nước.

b. Môi trường chính trị, luật pháp:

Hệ thống luật pháp, các cơ quan Chính phủ và vai trò của các nhóm áp lực xã hội. Những diễn biến của các yếu tố này ảnh hưởng rất mạnh và cũng rất trực tiếp đến các quyết định Marketing của doanh nghiệp.

c. Môi trường công nghệ :

- Môi trường công nghệ bao gồm các yếu tố gây tác động đến công nghệ

mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường mới.

7

- Đây là nhân tố có ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường được biểu hiện như những phương pháp sản xuất mới, kỹ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh sáng chế, các phần mềm ứng dụng....

d. Môi trường văn hóa - xã hội

- Môi trường văn hóa - xã hội bao gồm các yếu tố có quan hệ trực tiếp đến hành vi, thói quen, phong tục tập quán, văn hóa truyền thống, thị hiếu, các trào lưu xã hội của từng nhóm người, từng dân tộc, từng khu vực địa lý và từng cá nhân...

- Các yếu tố thuộc môi trường văn hóa - xã hội có ảnh hưởng rất sâu sắc đến

hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp.

e. Môi trường tự nhiên

- Các biến cố và hiện tượng tự nhiên cũng là những nhân tố có tác động rất

mạnh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Các hiện tượng tự nhiên thường thấy như: mưa, hạn hán, bão, lũ, động đất... Khi các hoạt động này xảy ra đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.3.1.2 Các yếu tố môi trường vi mô:

Môi trường vi mô còn được gọi là môi trường kinh doanh đặc thù hay môi trường ngành, bao gồm các yếu tố trong ngành liên quan trực tiếp đến việc hoàn thành những mục tiêu của doanh nghiệp.

Theo Micheal Porter, có 5 yếu tố cơ bản tạo thành môi trường vi mô, đó là: Đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế.

(1) Khách hàng

Khách hàng là những tổ chức hoặc cá nhân mua, tiêu dùng hoặc tham gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng của doanh nghiệp được chia thành các nhóm:

- Người tiêu dùng - Các trung gian phân phối - Các tổ chức mua sản phẩm của doanh nghiệp để duy trì hoạt động hoặc thực

hiện các mục tiêu cụ thể.

8

Mỗi nhóm khách hàng có những đặc điểm riêng và từ đó hình thành nên các nhu cầu khác nhau đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp

cũng phải có phương pháp, cách thức quản trị khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của từng nhóm.

(2) Nhà cung cấp

Những nhà cung cấp hình thành các thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp, như cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, cung cấp vốn, các dịch vụ tài chính, cung ứng lao động...

(3) Đối thủ cạnh tranh hiện tại

Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động trong cùng ngành kinh doanh và cùng khu vực thị trường với doanh nghiệp.

(4) Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa tham gia cạnh

tranh trong ngành nhưng có khả năng sẽ gia nhập ngành.

(5) Sản phẩm thay thế

- Sản phẩm thay thế là những sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của

người tiêu dùng.

- Sản phẩm thay thế là một đe dọa rất lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành.

1.1.3.2 Môi trường bên trong:

Môi trường nội bộ là môi trường bên trong của tổ chức, bao gồm các yếu tố, các

điều kiện mà tổ chức có khả năng kiểm soát được.

Nguồn nhân lực: Đây là yếu tố quan trọng, cần được đánh giá khách quan và

chính xác.

- Khi quản trị nguồn nhân lực nhà quản trị cần:  Một là, xác định chính xác nhu cầu về lao động của đơn vị mình  Hai là, tuyển chọn, tuyển dụng đúng đối tượng, phù hợp với nhu cầu nhân lực  Ba là, phân công lao động khoa học hợp lí để sử dụng, khai thác tối đa nguồn

lực lao động của đơn vị

 Bốn là, cần có các chính sách đãi ngộ hợp lí và có các biện pháp động viên,

9

khuyến khích người lao động tích cực làm việc.

Khả năng tài chính: là cơ sở để nhà quản trị quyết định quy mô kinh doanh và là điều kiện để đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp liên quan đến các yếu tố sau:

 Một là, nguồn vốn và khả năng huy động vốn  Hai là, tình hình phân bố sử dụng các nguồn vốn  Ba là, việc kiểm soát các chi phí  Bốn là, các quan hệ tài chính với các bên hữu quan  Năm là, cán cân thanh toán

Cần phân tích các chỉ tiêu tài chính một cách khoa học để đánh giá đúng thực lực của tổ chức nhằm đưa ra các biện pháp hợp lí để đảm bảo khả năng tài chính cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Khả năng nghiên cứu và phát triển : của một tổ chức thể hiện ở khả năng cải tiến kỹ thuật, khả năng ứng dụng khoa học, công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển sản phẩm mới.

Nghiên cứu và phát triển là yếu tố đảm bảo nâng cao năng lực cạnh tranh cho

doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp.

Khả năng sản xuất kinh doanh:

Khi nghiên cứu khả năng sản xuất kinh doanh cần tập trung vào các vấn đề:

 Một là, quy mô sản xuất của tổ chức  Hai là, việc bố trí dây chuyền sản xuất kinh doanh  Ba là, hệ thống điều hành sản xuất, kinh doanh  Bốn là, kỹ thuật, công nghệ  Năm là, chi phí sản xuất kinh doanh  Sáu là, chất lượng, giá thành sản phẩm, dịch vụ

Hoạt động quản trị:

Đánh giá về trình độ, kỹ năng quản trị tổ chức trên cơ sở rà soát các hoạt động

10

quản trị theo 4 chức năng: hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm tra.

Hoạt động Marketing: Các chương trình Marketing được thực hiện như thế nào, có hiệu quả hay không và khả năng hoạt động Marketing của tổ chức so với đối thủ cạnh tranh. Đưa ra phương hướng hoạt động Marketing.

Văn hóa của tổ chức: những chuẩn mực, những khuôn mẫu, những giá trị truyền thống mà mọi thành viên trong tổ chức tôn trọng và tuân theo một cách tự nguyện.

Các yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến suy nghĩ, hành động của các thành viên. Do đó, nhà quản trị cần xem xét, cân nhắc đến các yếu tố văn hóa trong khi thực hiện vai trò quản trị của mình.

1.1.4 Mục tiêu Marketing:

Marketing hướng tới ba mục tiêu chủ yếu sau:

 Thỏa mãn khách hàng: là vấn đề sống còn của công ty. Các nỗ lực marketing nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm cho họ hài lòng, trung thành với công ty, qua đó thu phục thêm khách hàng mới.

 Chiến thắng trong cạnh tranh: giải pháp marketing giúp công ty đối phó tốt

với các thách thức cạnh tranh, bảo đảm vị thế cạnh tranh thắng lợi trên thị trường.

 Lợi nhuận lâu dài: Marketing phải tạo ra mức lợi nhuận cần thiết giúp công ty

tích lũy và phát triển.

1.1.5 Chức năng của Marketing:

Chức năng cơ bản của marketing là dựa trên sự phân tích môi trường để quản

trị marketing, cụ thể là:

 Phân tích môi trường và nghiên cứu marketing: dự báo và thích ứng với những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại; tập hợp các thông tin để quyết định các vấn đề marketing.

 Mở rộng phạm vi hoạt động: lựa chọn và đưa ra cách thức thâm nhập những

thị trường mới.

11

 Phân tích người tiêu thụ: xem xét và đánh giá những đặc tính, yêu cầu, tiến trình mua của người tiêu thụ; lựa chọn các nhóm người tiêu thụ để hướng các nỗ lực marketing vào.

 Hoạch định sản phẩm: phát triển, duy trì sản phẩm, dòng và tập hợp sản phẩm,

hình ảnh sản phẩm, nhãn hiệu, bao bì; loại bỏ sản phẩm yếu kém.

 Hoạch định phân phối: Xây dựng mối liên hệ với trung gian phân phối, quản

lý dự trữ, tồn kho, vận chuyển, phân phối hàng hóa và dịch vụ, bán sỉ và bán lẻ.

 Hoạch định xúc tiến: thông đạt với khách hàng, công chúng, các nhóm khác thông qua các hình thức của quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân và khuyến mãi.

 Hoạch định giá: xác định các mức giá, kỹ thuật định giá, các điều khoản bán

hàng, điều chỉnh giá và sử dụng giá như một yếu tố tích cực hay thụ động.

 Thực hiện kiểm soát và đánh giá marketing: hoạch định, thực hiện và kiểm soát các chương trình, chiến lược marketing; đánh giá các rủi ro, lợi ích của các quyết định và tập trung vào chất lượng toàn diện.

1.1.6 Vai trò của Marketing:

 Vai trò của marketing đối với doanh nghiệp:

Marketing giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại lâu dài và vững chắc trên thị trường do nó cung cấp khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường và môi trường bên ngoài.

Marketing tạo ra sự kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị

trường trong tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất.

 Vai trò của marketing đối với người tiêu dùng

Marketing giúp sáng tạo ra nhiều loại và chủng loại hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của từng nhóm khách hàng, từng khách hàng. Marketing nghiên cứu xác định nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng về sản phẩm với hình thức và đặc tính cụ thể để định hướng cho những người lập kế hoạch sản xuất thực hiện.

Có tính hữu ích về địa điểm khi sản phẩm có mặt đúng nơi có người cần mua

nó.

Lợi ích về mặt sở hữu xuất hiện khi kết thúc hành vi mua bán, khi đó người mua

12

có toàn quyền sở hữu và sử dụng sản phẩm.

Tạo ra tính hữu ích về thông tin bằng việc cung cấp thông tin cho khách hàng

qua các thông điệp quảng cáo, thông điệp của người bán hàng.

 Vai trò của marketing đối với xã hội

Là sự cung cấp một mức sống đối với xã hội. Khi chúng ta xem xét toàn bộ hoạt động marketing của các doanh nghiệp đặc biệt là khối các hoạt động vận tải và phân phối ta thấy rằng hiệu quả của hệ thống đưa hàng hóa từ từ người sản xuất đến người tiêu dùng có thể ảnh hưởng lớn đến vấn đề phúc lợi xã hội.

Không chỉ các nhà kinh doanh và quản tri doanh nghiệp nhận thức và vận dụng đúng đắn marketing, các cơ quan quản lý vĩ mô cũng cần có nhận thức đầy đủ và đúng đắn để tạo ra những điều kiện thuận lợi, môi trường pháp lý và cả những áp lực nhằm hướng các doanh nghiệp kinh doanh theo quan điểm marketing thực sự.

1.2 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI :

a. Công trình nghiên cứu “Nghiên cứu ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu vùng Đông Nam Bộ” của tác giả Huỳnh Thị Thu Sương, xuất bản năm 2012, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Mục tiêu nghiên cứu:

Phân tích thực trạng chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp (không tính doanh nghiệp FDI) trong ngành đồ gỗ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương đặt trong mối liên kết hợp tác giữa doanh nghiệp sản xuất (nhân tố trung tâm) với các nhà cung cấp nguyên liệu và nhà phân phối sản phẩm đầu ra đến tay người tiêu dùng. Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của chúng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ tại địa bàn nghiên cứu. Lập luận và đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn tình hình nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo từ năm 2011 – 2020 nhằm giúp các doanh nghiệp trong ngành, tham khảo và ứng dụng trong thực tiễn sản xuất kinh doanh.

Nội dung nghiên cứu:

13

Phân tích thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ, làm cơ sở để phân tích chuyên sâu đặc điểm chuỗi cung ứng đồ gỗ Việt Nam nói chung và vùng

Đông Nam Bộ nói riêng. Từ đó đánh giá chuỗi cung ứng đồ gỗ Việt Nam thông qua phân tích mối liên kết hợp tác giữa các tác nhân chủ lực trong chuỗi. Kết quả từ khảo sát và dữ liệu thứ cấp rút ra nhận định về sự hợp tác và thực trạng hợp tác chuỗi cung ứng của ngành đang ở mức thấp, cần thiết phải tăng cường từ góc độ doanh nghiệp, Hiệp hội và Chính phủ. Khái quát 8 nhân tố có ảnh hưởng đến hợp tác chuỗi cung ứng, lập luận và đặt ra các giả thuyết, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu về sự hợp tác chuỗi cung ứng ngành gỗ có quan hệ thuận với 8 giả thuyết từ H1 đến H8. Dùng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua việc thảo luận với các chuyên gia để đưa ra bảng câu hỏi chính thức dùng cho nghiên cứu định lượng.

Qua đó cho thấy rằng, trong điều kiện kinh doanh tại thị trường Việt Nam, cụ thể trong ngành công nghiệp chế biến đồ gỗ, để tăng cường sự hợp tác cần lưu ý đến văn hóa hợp tác và chiến lược của các doanh nghiệp.

Kết quả bài nghiên cứu: cho thấy thông qua mô hình hồi quy bội đã xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hợp tác chuỗi cung ứng đồ gỗ vùng Đông Nam Bộ nói riêng và Việt Nam nói chung, Trong đó mức độ cao nhất là nhân tố quyền lực, điều này phản ánh khá chính xác tình hình kinh doanh ngành đồ gỗ - đặc trưng của ngành cần quy mô vốn khá lớn và nhân tố có mức độ ảnh hưởng thấp nhất trong mô hình kiểm định là chiến lược – đây cũng là điểm yếu cơ bản của các doanh nghiệp Việt nói chung và doanh nghiệp chế biến sản phẩm gỗ Việt nói riêng. Đưa ra 6 giải pháp đối với doanh nghiệp trong ngành và 2 kiến nghị đối với Chính phủ cũng như đối với các Hiệp hội ở các địa phương và trung ương.

Hạn chế của bài nghiên cứu:

Do mẫu khảo sát được thực hiện theo phương pháp thuận tiện: tập trung vào doanh nghiệp có vốn hoàn toàn trong nước. Do đó, mẫu nghiên cứu chưa thực sự là mẫu đại diện để phản ánh hết bản chất liên kết - hợp tác chuỗi cung ứng ngành đồ gỗ Việt Nam.

14

Nguồn lực và kinh phí còn hạn chế nên luận án không thể khảo sát các doanh nghiệp trong ngành gồm doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp cung cấp và doanh nghiệp phân phối (rất ít) trên cả nước để vấn đề nghiên cứu phản ánh chính xác hơn bản chất hợp tác trong chuỗi cung ứng của ngành.

b. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm Nghiệp, số 4 - 2014 với bài nghiên cứu “Thực trạng và một số giải pháp phát triển thị trường lâm sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Vũ Thị Minh Ngọc và Hoàng Thị Dung.

Mục tiêu nghiên cứu:

Bài nghiên cứu tập trung tìm hiểu thực trạng của thị trường lâm sản, bao gồm cả thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu. Bài báo cũng chỉ ra những cơ hội cũng như những thách thức đối với việc phát triển thị trường lâm sản và từ đó đề xuất ra một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào thị trường lâm sản và phát triển thị trường lâm sản trong thời gian tới.

Nội dung nghiên cứu:

Bài nghiên cứu cho thấy thực trạng của thị trường xuất khẩu lâm sản gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam trong những năm gần đây: Tập trung ở các khu vực Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nguyên và Đồng Bằng sông Cửu Long là những nơi cung cấp chính các sản phẩm thô như củi, gỗ và sau đó sẽ được chế biến và xuất khẩu sang nước ngoài.

Mặt hàng xuất khẩu sản phẩm gỗ chủ lực của Việt Nam là sản phẩm thô (gỗ tròn, gỗ xẻ) đã phát triển lên một trình độ gia công cao hơn, áp dụng công nghệ tẩm, sấy, trang trí bề mặt ….xuất khẩu các sản phẩm hoàn chỉnh, sản phẩm có giá trị gia tăng về công nghệ và lao động. Sản phẩm gỗ xuất khẩu chia làm hai nhóm chính : nhóm thứ 1 gồm gỗ và các sản phẩm gỗ bao gồm gỗ nguyên liệu, gỗ cây, gỗ xẻ và dăm gỗ. Nhóm thứ 2 gồm nhóm sản phẩm đồ mộc nội thất bao gồm đồ gỗ văn phòng, đồ gỗ phòng ngủ và đồ gỗ phòng ngủ và đồ gỗ phòng bếp.

Liên tiếp từ năm 2008 - 2012 xuất khẩu gỗ cả nước được liệt kê vào mặt hàng tăng trưởng nóng. Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 2012 đặt 1.465.260.694 USD, tăng 168,26% so với năm 2008. Trong khi đó xuất khẩu đồ nội thất đạt hơn 2 tỉ USD, tăng 32,61% so với năm 2008.

15

Trong năm 2012 xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản Việt Nam đạt kim ngạch khoảng 3.6 tỉ USD, tăng 66,81 % so với năm 2008. Gỗ Việt Nam hầu như đã không còn phải dựa vào các thị trường trung gian như Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc,… mà trực tiếp đến với hơn 100 thị trường trên thế giới. Nước ta hiện là quốc gia đứng thứ

sáu trên thế giới, thứ hai châu Á và đứng đầu Đông Nam Á về xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ.

Tại thị trường nội địa: tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm gỗ nội thất sản xuất tại Việt Nam so với hàng nội thất nhập khẩu là 40/60, tăng mạnh so với năm 2009-2010 với tỷ lệ là 20/80. Bình quân tiêu dùng đồ gỗ trong 5 năm gần đây khoảng 2,25 tỷ USD và khoảng 31,7 USD/ người. Đối tượng tiêu dùng đồ gỗ nội địa gồm 40% công trình xây dựng, 30% tiêu dùng nông thôn và 30% tiêu dùng thành thị. Tuy nhiên, trên 80% thị phần đồ gỗ, nội thất trong nước đang thuộc về các công ty đa quốc gia, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam chỉ chiếm 20%. Ngoài ra, Việt Nam mới có một số ít hệ thống phân phối nội địa, quy mô nhỏ.

Ngoài ra, bài nghiên cứu còn cho thấy được 6 cơ hội và 8 thách thức đối với sự phát triển thị trường lâm sản Việt Nam trong thời gian tới. Và đề xuất 5 giải pháp nhằm mở rộng thị trường lâm sản và hỗ trợ doanh nghiệp.

16

Kết quả của bài nghiên cứu: cho thấy thị trường lâm sản và các doanh nghiệp lâm nghiệp ở nước ta rất có tiềm năng phát triển. Điều này thể hiện qua tốc độ phát triển quy mô doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm của ngành, sự tăng trưởng cao và ổn định về kim ngạch xuất khẩu , đưa ngành lên vị trí thứ 4 trong nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Ngành công nghiệp chế biến đồ gỗ đã có nhiều tiến bộ rõ rệt về nâng cao chất lượng sản phẩm và mẫu mã sản phẩm. Các doanh nghiệp không chỉ mở rộng được thị trường xuất khẩu mà bắt đầu quay trở lại chiếm lĩnh thị trường trong nước. Sự phát triển của thị trưởng lâm sản nội địa và xuất khẩu cùng đang mang lại rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất gỗ và đồ gỗ ở nước ta. Hạn chế của bài nghiên cứu: thị trường lâm sản cũng đang bộc lộ những yếu điểm và nếu không được khắc phục, nó sẽ mang lại không ít thách thức đối với các doanh nghiệp. Có thể liệt kê một số thách thức cơ bản, đó là sự mất cân đối giữa nhu cầu sản xuất và nguồn nguyên liệu; việc tổ chức sản xuất và phân phối còn mang tính tự phát, chưa thể hiện sự kết nối giữa các bên tham gia, chưa đáp ứng về yêu cầu phát triển bền vững do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan; tính không đồng bộ giữa chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp với các tiêu chuẩn quốc tế: sự thiếu đầu tư cho khoa học công nghệ. Hệ quả này là một phần là do thị trường lâm sản chưa được định hướng phát triển một cách rõ ràng và còn thiếu những giải pháp đồng

bộ, hiệu quả nhằm phát triển thị trưởng lâm sản cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước.

c. Tạp chí Nông Nghiệp Việt Nam 2016, tập 14, số 9 với bài nghiên cứu “ Giải pháp phát triển sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu của một số làng nghề truyền thống vùng đồng bằng Sông Cửu Long” của tác giả Trần Quang Vinh và Mai Thanh Cúc.

Mục tiêu nghiên cứu: Bằng các phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra phỏng vấn, thảo luận nhóm, phương pháp thống kê mô tả và thống kê phân tích. Bài viết này phản ánh thực trạng sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ một số làng nghề vùng đồng bằng Sông Hồng, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy việc sản xuất sản phẩm của các làng nghề này. Nội dung nghiên cứu:

17

Nhìn chung số lượng doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ tại các làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng tăng qua các năm, quy mô của doanh nghiệp cũng có bước phát triển do nhu cầu về đồ gỗ mỹ nghệ ngày càng tăng. Ngay trong giai đoạn từ 2010 đến đầu năm 2015, mặc dù nền kinh tế có gặp khó khăn nhưng sản lượng đồ gỗ mỹ nghệ sản xuất và tiêu thụ vẫn tăng nhanh. Hơn 80% các doanh nghiệp là của tư nhân, được phát triển và thành lập từ các hộ sản xuất nên chủ yếu có quy mô nhỏ. Theo thống kê từ các địa phương năm 2015, tại làng nghề La Xuyên, Vạn Điểm, việc sản xuất kinh doanh đồ gỗ chủ yếu dành cho thị trường nội địa, sản phẩm xuất khẩu chiến khoảng trên 30%. Riêng Đồng Kỵ sản phẩm xuất khẩu chiếm 60% tổng lượng sản phẩm sản xuất ra với thị trường xuất khẩu chủ yếu là Trung Quốc. Về trình độ chuyên môn kỹ thuật, rất ít các chủ hộ được qua đào tạo. Trình độ công nghệ còn lạc hậu cũng như năng lực còn hạn chế của các doanh nghiệp làng nghề VĐBSH trong việc đáp ứng nhu cầu những đơn hàng lớn. Riêng đối với các hộ, giá trị đầu tư cho máy móc, thiết bị còn thấp hơn. 62 doanh nghiệp và hộ sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ (gồm 25 doanh nghiệp và 37 hộ sản xuất) xuất khẩu năm 2015 về những khó khăn của doanh nghiệp và hộ khi vay vốn sản xuất tại các tổ chức tín dụng. Nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu của VĐBSH được cung cấp từ hai nguồn chính là trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài. Việc nhập khẩu nguyên liệu sẽ làm tăng chi phí cho các cơ sở sản xuất và mang tính rủi ro lớn. Hàng trong

nước rất ít và không có nhiều chủng loại nên đã gây rất nhiều bị động trong sản xuất hàng xuất khẩu.

Ngành chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ của vùng đã có những bước phát triển vượt bậc, kim ngạch xuất khẩu luôn tăng trưởng cao. Công tác quảng bá sản phẩm ra thị trường nước ngoài còn rất yếu.

Kết quả nghiên cứu: Phát triển sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ hướng đến xuất khẩu sẽ góp phần tích cực đối với việc phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn hiện nay. Nhằm đẩy mạnh việc xuất khẩu, mở rộng các thị trường, đặc biệt là các thị trường tiềm năng lớn như EU, Mỹ, Nhật, Úc, Canada… đòi hỏi thực hiện đồng bộ các giải pháp và chính sách, từ việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển các làng nghề gỗ mỹ nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất đến việc tăng cường sự giúp đỡ, hỗ trợ để đổi mới công nghệ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, giải quyết vấn đề về nguồn nguyên liệu, hỗ trợ việc phát triển thị trường và quảng bá cho sản xuất sản phẩm xuất khẩu…

18

Hạn chế của bài nghiên cứu: Thực tế nghiên cứu đã chỉ ra, năng lực sản xuất của các cơ sở kinh doanh, đặc biệt là các hộ sản xuất VĐBSH phần lớn còn rất nhỏ, yếu về vốn, trang thiết bị, phương tiện sản xuất rất lạc hậu, nguồn nguyên vật liệu bị phụ thuộc vào nhập khẩu, kênh tiêu thụ, phát triển thị trường xuất khẩu chưa được định hướng và đầu tư mạnh. Những nguyên nhân trên làm thị trường xuất khẩu của đồ gỗ mỹ nghệ một số làng nghề bị bó hẹp, phụ vào thị trường nên thiếu tính bền vững, rủi ro lớn, giá trị gia tăng không cao.

CHƯƠNG 2: THÔNG TIN TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐÀO BÁCH

2.1 TÓM LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:

Hình 2.1 Logo công ty TNHH Đào Bách

(Nguồn: website công ty TNHH Đào Bách)

Tên công ty: Gỗ công nghiệp Đào Bách – Công ty TNHH Đào Bách.

Tên giao dịch: DaoBachCo.,LTD.

Đại diện pháp luật: Đào Ngọc Thanh

Ngày hoạt động: 21/07/2016.

Mã số thuế: 3702483258.

Địa chỉ: số 67, Đại lộ Bình Dương, phường Phú Thọ, Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Loại hình công ty: nhà sản xuất, thương mại.

Điện thoại: 0274.38000.959

Fax: 0274.3800.960

Email: sale@daobach.com

19

Website: www.daobach.com

2.2 CHỨC NĂNG VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG:

2.2.1 Chức năng:

- Công ty TNHH Đào Bách được thành lập với mục đích đáp ứng nhu cầu gỗ,

nguyên liệu cho ngành sản xuất gỗ, trang trí nội thất.

- Công ty chú trọng vào tìm kiếm, khai thác, phân phối gỗ rừng trồng như cao

su, xoan, tràm và các loại gỗ nhân tạo như MDF, Okal,.. và ván ép nhập khẩu.

2.2.2 Lĩnh vực hoạt động:

Công Ty TNHH Đào Bách được thành lập với mục đích đáp ứng nhu cầu gỗ nguyên liệu cho ngành sản xuất đồ gỗ, trang trí nội thất. Trong đó công ty đặc biệt chú trọng vào tìm kiếm, khai thác, phân phối gỗ rừng trồng như: cao su, xoan, tràm và các loại gỗ nhân tạo như: MDF, Okal,.. và ván ép nhập khẩu.

2.2.2.1 Ngành nghề kinh doanh:

❖ Gỗ Công Nghiệp, Gỗ MDF (Ván MDF, HDF, HMR)

❖ Ván Veneer, Gỗ Công Nghiệp Phủ Veneer

❖ Gỗ Ghép, Ván Ghép (Gỗ Ghép Thông, Cao Su, Tràm,.)

❖ Ván ép nhập khẩu

2.2.2.2 Sản phẩm chính:

❶ Gỗ - Ván trơn:

▧ Ván PB: Ván PB E2 nội địa và ván PB chống ẩm nhập khẩu từ Thái Lan

▧ Ván MDF: Ván MDF E2, MDF Carb P2, Ván MDF chống ẩm.

▧ Ván ép Bạch Dương nhập khẩu: Đạt tiêu chuẩn TSCA/EPA/Carb P2/E0

20

▧ Gỗ ghép: Thông, Tràm, Cao Su, Xoan Đào, Gỗ ghép tạp,..

▧ Gỗ cao su xẻ sấy

Hình 2.2 Mẫu giấy - Ván MDF dán giấy vân gỗ

21

Hình 2.3 Gỗ ghép

❷ Gỗ - Ván đã gia công bề mặt:

▧ Ván MDF/PB phủ Melamine: Ván được phủ film mỏng để dễ dàng gia công đóng bàn, ghế, tủ, ốp tường, tủ hay kệ bếp, ván sàn,..

Hình 2.4 Ván Plywood – Ván ép

▧ Ván MDF phủ Poly: Phủ Poly trắng (men trắng), Poly trong (men trong)

Hình 2.5 Ván MDF phủ Poly

▧ Ván MDF dán giấy vân gỗ: Giấy vân gỗ, giấy trắng, giấy đen, giấy xám, giấy PU các loại

▧ Gỗ ghép phủ Veneer

22

▧ Ván MDF phủ Veneer

2.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH ĐÀO BÁCH :

2.3.1 Sơ đồ hệ thống tổ chức của công ty:

Giám đốc

Phó giám đốc

Kho và vận chuyển

Phòng bán hàng

Phòng Marketing

Phòng kế toán

Phòng kinh doanh

Công ty Đào Bách là một công ty tư nhân tổ chức quản lý theo mô hình một cấp; đứng đầu là giám đốc, phó giám đốc, và sau đó là các phòng ban có nhiệm vụ trực tiếp đảm nhiệm các công việc mà giám đốc yêu cầu.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty TNHH Đào Bách

2.3.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:

 Giám đốc:

Là một trong những nhà sáng lập viên đầu tiên, chỉ đạo toàn bộ các hoạt động kinh doanh của công ty, ban hành quy định và các quyết định cuối cùng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.

 Phó giám đốc:

23

Là một trong những sáng lập viên của công ty và là cộng tác viên đắc lực của giám đốc, có nhiệm vụ quản lý và giám sát chặt chẽ mọi hoạt động kinh doanh của công ty.

 Phòng kế toán: - Chức năng: Có chức năng theo dõi, ghi chép, phản ánh các nhiệm vụ kinh tế

phát sinh trong công ty.

- Nhiệm vụ:  Thực hiện tốt điều lệ kế toán trưởng và pháp lệnh thống kê do nhà nước ban

hành.

 Tổ chức hạch toán các dịch vụ và đề xuất các giải pháp giải quyết công tác sản

xuất có hiệu quả kinh tế cao.

 Giao dịch, quan hệ đảm bảo đủ vốn từ các nguồn để đảm bảo kinh doanh có

hiệu quả.

 Giữ bảo toàn và phát triển vốn, đề xuất các biện pháp đưa vốn vào kinh doanh

đúng pháp luật.

 Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ chính là đem được sản phẩm đến tay khách hàng, ngoài ra họ còn có nhiệm vụ là đào tạo nhân viên mới, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, xây dựng các kế hoạch kinh doanh của công ty dựa trên các hợp đồng đã kí.

- Các nhiệm vụ cụ thể là:  Lập kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm của công ty.  Dự thảo và chỉnh lý các hợp đồng kinh tế theo đúng pháp luật, quản lý và theo

dõi, thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế đã ký kết.

 Tổ chức làm tốt các công tác thống kê báo cáo.  Tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

 Phòng Marketing:

- Có vai trò liên kết, làm cầu nối giữa công ty và khách hàng - Tổ chức các hoạt động trong và ngoài nước. - Thu hút, mời chào khách thông qua các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo. - Có chức năng tham mưu cho giám đốc và lập kế hoạch lựa chọn thị trường,

cải tiến hoạt động dịch vụ cho phù hợp với nhu cầu thị trường.  Phòng bán hàng:

- Nhập hàng và xuất hàng, để đảm bảo cho quá trình bán hàng của công ty. - Tạo được mối quan hệ với bạn hàng, đảm bảo hàng hóa ổn định về chất lượng

24

quy cách và chủng loại.

- Phối hợp đồng bộ với phòng kinh doanh khi thực hiện các hợp đồng nhằm đáp

ứng kịp thời hàng hóa cho công việc kinh doanh.  Kho :

- Có nhiệm vụ giao nhận hàng hóa. - Sắp xếp hàng hóa trong kho đảm bảo kho hàng luôn gọn gàng, dễ dàng trong

việc nhập xuất hàng hóa.

- Điều hành công tác vận chuyển hàng hóa

2.4 MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH

ĐÀO BÁCH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2017 ĐẾN NĂM 2020:

Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2017-2020

25

(Đơn vị tính: Đồng)

CHỈ TIÊU MÃ SỐ 2017 2018 2019 2020

78,968,723,003 83,667,642,298 108,962,510,899 62,653,443,767 01 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

02 Các khoảng giảm trừ doanh thu.

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 10 = 01 – 02) 78,968,723,003 83,667,642,298 108,962,510,899 62,653,443,767 10

72,135,170,380 76,883,035,013 100,126,743,273 57,572,877,382 11 Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20 = 10 -11) 6,833,552,623 6,784,607,284 8,835,767,626 5,080,566,385 20

1,557,655 2,584,930 3,366,420 1,935,692 21 Doanh thu hoạt động tài chính

22 Chi phí tài chính

23 Trong đó: chi phí lãi vay

6,706,624,010 5,762,544,924 7,504,709,668 4,315,208,059 24 Chi phí quản lý kinh doanh

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( 30 =20 +21 - 22 – 24) 128,486,268 1,024,647,290 1,334,424,378 767,294,017 30

26

37 48 28 31 Thu nhập khác

47,022,848 8,084,084 10,528,109 6,053,663 32 Chi phí khác

(47,022,848) (8,084,047) (10,528,062) 6,053,636 40 Lợi nhuận khác ( 40 = 31 – 32)

81,463,420 1,016,563,243 1,323,896,316 761,240,382 50 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( 50 = 30 + 40)

16,292,685 203,312,649 264,779,264 152,248,077 51 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 65,170,735 813,250,594 1,059,117,052 608,992,305 60 (60 = 50 – 51)

27

(Nguồn: Phòng Kế Toán công ty TNHH Đào Bách)

Nhìn chung, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH Đào Bách tăng đều đặn qua các năm giai đoạn 2017-2020. Về lợi nhuận sau thuế cũng tăng đều qua các năm chứng tỏ doanh nghiệp đang có chiều hướng kinh doanh ổn định, kinh doanh đúng hướng. Tuy nhiên, riêng với những tháng đầu năm 2020 ( từ tháng 01 đến tháng 09 năm 2020) do diễn biến phức tạp của tình hình dịch Covid- 19 đã khiến doanh thu của công ty có xu hướng giảm hơn so với những năm trước đó (62,653,443,767 VNĐ). Do đó, lợi nhuận sau thuế của năm 2020 cũng có xu hướng giảm (608,992,305 VNĐ). Về các khoản chi phí quản lí kinh doanh và chi phí khác cũng có sự biến động từ năm 2017- 2018 giảm mạnh đối với chi phí khác (hơn 47 triệu giảm còn hơn 8 triệu) và giảm nhẹ đối với chi phí quản lý kinh doanh (6tr giảm còn 5 triệu 7), tuy nhiên giai đoạn 2018-2019 lại có xu hướng tăng lên, sau đó lại giảm vào năm 2020.

28

Tóm lại, công ty đang có chiến lược kinh doanh tốt trong 3 năm qua (2016- 2019) làm tiền để để phát triển hơn nữa trong tương lai. Tuy nhiên trước ảnh hưởng của dịch Covid-19 vào năm 2020, ngành gỗ Việt Nam đã có những tác động tiêu cực, đặc biệt tới hoạt động sản xuất và xuất khẩu. Nhiều đơn hàng xuất khẩu đã phải hoãn hoặc hủy, nhiều doanh nghiệp phải cho công nhân nghỉ việc do vậy hoạt động kinh doanh của công ty có xu hướng đi xuống nhưng đây chỉ là yếu tố thời vụ và tình hình chung của hầu hết các công ty trên thế giới chứ không riêng gì công ty Đào Bách. Do đó, nếu công ty có những chiến lược kinh doanh tốt và tận dụng được những kinh nghiệm kinh doanh trong 3 năm trước để làm tiền đề kinh doanh thì dù sớm hay muộn công ty sẽ lấy lại phong độ kinh doanh mà công ty đã đạt được trong những năm trước đó.

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH ĐÀO BÁCH

3.1 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH ĐÀO BÁCH:

3.1.1 Phân tích môi trường kinh doanh của công ty:

Thị trường mà công ty TNHH Đào Bách tiêu thụ gồm hai thị trường chính: trong nước và ngoài nước. Thị trường trong nước đa phần đánh mạnh ở các khu vực miền Nam, gồm các tỉnh, thành phố như: Thủ Dầu Một, Bến Cát, Đồng Nai, Hà Nội, TP. HCM, Dắk Lắk và một số tỉnh thành lân cận khác trong cả nước như Lâm Đồng, Đà Lạt, Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định,… .

Phần lớn công ty tập trung tiêu thụ sản phẩm ở các tỉnh này (chiếm 50% tổng số thị trường tiêu thụ của công ty). Nơi đây có nhu cầu về đồ mỹ nghệ cao và là một khu vực kinh tế phát triển nên nhu cầu thẩm mỹ, ưu chuộng sử dụng nội thất bằng gỗ cao hơn so với các vùng khác. Bên cạnh đó, các tỉnh thành khác của cả nước cũng chiếm khoảng 40%. Tuy nhiên, vấn đề xuất khẩu còn hạn hẹp chỉ chiếm 10% trong tổng số thị trường.

29

Tóm lại, công ty hiện đang tập trung vào một đoạn thị trường tiềm năng đó chính là thị trường Bình Dương, và TP.HCM, Hà Nội. Đây là những tỉnh - thành phố trọng điểm của Việt Nam có mật độ dân cư cao và có những khu vực có thu nhập khá. Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, do đó người dân vẫn có nhu cầu đối với việc sử dụng đồ dùng tốt, đẹp, phù hợp với căn nhà và sự chi tiêu cho nội thất gia đình vẫn được quan tâm. Vì vậy, việc lựa chọn thị trường mục tiêu tại một số khu vực sầm uất, có mức tiêu thụ hàng hóa cao chính là hướng đi đúng đắn của công ty. Tập trung vào nhóm khách hàng là tổ chức, thị trường chủ yếu của công ty trong những năm sắp tới vẫn đánh mạnh kinh doanh tại nhóm khách hàng sinh sống tại khu vực miền Nam và tương lai sẽ phát triển thêm các chi nhánh ở các khu vực tỉnh thành phố khác vì ngoài việc tập trung vào những thị trường có tỷ trọng doanh thu cao, Công ty đang dần tìm hiểu và thâm nhập vào những thị trường có tiềm năng ở các khu vực khác trong nước để phục vụ các

khách hàng tiềm năng ở trong nước. Sản phẩm đi vào thị trường trong nước chủ yếu là gỗ nội thất, Ván MDF, các loại gỗ ép, ván ép. Bên cạnh đó, công ty cũng nhận những đơn đặt hàng theo yêu cầu từ các khách hàng Đài Loan, Trung Quốc và những khách hàng trong nước.

Hình 3.1 Thị phần xuất khẩu gỗ của Việt Nam năm 2017

(Nguồn: CSIL- World Furniture Outlook 2017)

3.1.2 Phân loại khách hàng:

Công ty có 2 nhóm khách hàng chính là khách hàng cá nhân và khách hàng

tổ chức:

Khách hàng tổ chức: bao gồm các đại lý, cửa hàng, các công ty xây dựng, công ty đồ gỗ nội thất, các nhà hàng, khách sạn. Tỷ trọng sản lượng tiêu thụ thông qua các khách hàng này chiếm 70% sản lượng tiêu thụ sản phẩm.

Khách hàng cá nhân: đa phần là doanh nhân người Hoa, lượng sản phẩm tiêu

thụ của nhóm khách hàng này chiếm khoảng 30% tổng sản lượng tiêu thụ.

Do đó, ta thấy khách hàng mục tiêu của công ty chủ yếu là khách hàng tổ

30

chức.

3.1.3 Đối thủ cạnh tranh:

Các đối thủ cạnh trang trực tiếp: gồm các công ty trong phạm vi quốc gia, có khoảng 3.900 doanh nghiệp chế biến gỗ khác nhau. Trong đó, khoảng 95% số doanh nghiệp tư nhân, 5% số doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước. Các doanh nghiệp phân bố không đồng đều, 70% doanh nghiệp tập trung ở Duyên Hải miền Trung và Đông Nam Bộ, TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định, Bình Dương. Còn các khu vực khác như Hà Nội, Bắc Ninh, Phú Thọ, Quảng Ninh và đồng bằng sông Hồng chiếm 30%. có thể kể đến một số doanh nghiệp sau đây:

Bảng 3.1 Một số doanh nghiệp kinh doanh chế biến gỗ tại Việt Nam

Tên doanh nghiệp Địa điểm

Công ty MDF Vinafor Gia Lai Gia Lai

Công ty CP MDF Ý Mỹ Bắc Trung Bộ

Công ty CP Kỹ nghệ gỗ MDF Long Việt Dak Nong

Tập đoàn Kim Tín Bình Phước

Nhà máy gỗ MDF VRG Dongwha Bình Phước

Bình Dương

Công ty CPTĐ Kỹ Nghệ gỗ Trường Thành

Công ty Phát Hoàng Long Đồng Nai

Công ty CP Gỗ MDF VRG Quảng Trị

Quảng Bình, Quảng Trị, thừa Thiên Huế

31

Xét về các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn chính là những đối thủ trong phạm vi quốc tế như: Trung Quốc, Đức, Ý, Ba Lan là những nước xuất khẩu đồ nội thât nhiều nhất thế giới.

Hình 3.2 Xuất khẩu đồ nội thất của một số nước xuất khẩu chính giai đoạn 2009- 2015

(Đơn vị: tỷ USD)

(Nguồn: CSIL, Liên hợp quốc, Eurostat )

3.1.4 Phân tích chiến lược Marketing hiện tại:

a. Chính sách sản phẩm:

Hiện nay công ty TNHH Đào Bách đang chú trọng và tìm kiếm, sản xuất nhiều loại gỗ rừng trồng như cao su, xoan, tràm và các loại gỗ nhân tạo như: MDF, Okal,.. và ván ép nhập khẩu, trong đó chủ yếu kinh doanh hai dòng sản phẩm chính là gỗ - ván trơn và gỗ - ván gia công bề mặt. Sở dĩ công ty chuyên kinh doanh 2 dòng sản phẩm này là do:

Công ty có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm 15 năm về dòng sản phẩm này nên rất am hiểu trong việc tư vấn lựa chọn cho nhu cầu khách hàng phù hợp nhất.

Các sản phẩm này đã được đo đạc kỹ lưỡng, số liệu chính xác, ít có sự cạnh

32

tranh mạnh mẽ giữa các công ty chế biến gỗ lớn khác.

 Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu trong quá trình sản xuất của công ty, đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Gỗ rừng trồng (gỗ tự nhiên) được chọn lọc và phân loại kỹ lưỡng sao cho đồng đều về kích thước, những cây gỗ không đạt tiêu chuẩn được phân loại thành củi nguyên liệu. Về các loại gỗ nhân tạo để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đòi hỏi chất lượng sản phẩm, chủng loại sản phẩm cũng phải đa dạng. Công ty đã nghiên cứu, tìm hiểu và đang không ngừng nâng cao chất lượng của các loại gỗ này. Điểm khác biệt lớn nhất giữa chất lượng sản phẩm của công ty so với các đối thủ trên thị trường là độ ẩm, chịu nước tốt và có độ bền cao. Gỗ được công ty sấy rất kỹ từ 30 – 45 ngày, phun thuốc chống mối mọt và dùng loại sơn cao cấp, phun 3 lớp tạo độ bền, thẩm mỹ và sang trọng cho sản phẩm.

 Chủng loại và danh mục sản phẩm: Về chủng loại và danh mục sản phẩm thì công ty có một chủng loại đa dạng

về các sản phẩm gỗ phục vụ cho xây dựng và tiêu dùng.

Danh mục sản phẩm của công ty ngày càng được phát triển, nếu như trước đây công ty chỉ chú tâm đến kinh doanh các sản phẩm ván ép, gỗ nội thất nhưng giờ đây công ty đã hướng đến đa dạng hóa sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đa dạng của khách hàng nhằm tăng khả năng thâm nhập và phát triển thị trường một cách nhanh chóng. Ngoài ra, công ty cũng áp dụng chiến lược luôn không ngừng phát triển, nghiên cứu để cho ra sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm cũ.

33

Công ty luôn vận dụng và định hướng đúng dòng sản phẩm của mình sản xuất ra theo chu kỳ sống của nó. Đối với những sản phẩm mới ban đầu được làm mới hoàn toàn công ty luôn đưa ra cho khách hàng những mẫu hàng với chất lượng cao. Với sản phẩm mới thì công ty sử dụng chính sách đưa ra một số sản phẩm để thăm dò thị trường rồi mới tung sản phẩm ra khi sản phẩm đó được thị trường chấp nhận.

Bảng 3.2 Chi tiết về danh mục, chủng loại, chất lượng và công dụng của các sản phẩm của công ty TNHH Đào Bách.

Danh mục sản phẩm Công dụng sản phẩm

- Ván MDF

- Ván MDF E2: Phù hợp sản xuất đồ trang trí nội thất cho thì trường Việt Nam hoặc Hàn Quốc, Ấn Độ… Dùng thi công các công trình nhà ở, căn hộ. Độ dày 1,8mm đến 25mm. Xuất xứ Thailand hoặc Việt Nam. Qui cách: 1220mm x 2440mm hoặc 1830mm x 2440 mm. + Ván MDF E2

+ Ván MDF Carb P2

+ Ván MDF chống ẩm – Ván HMR ( ván lõi xanh) - Ván MDF Carb P2: Phù hợp sản xuất đồ trang trí nội thất xuất khẩu sang Nhật, Mỹ, Châu Âu. Độ dày 2,5mm đến 25mm. Xuất xứ Thailand hoặc Việt Nam. Qui cách: 1220mm x 2440mm hoặc 1525mm x 2440mm hoặc 1830mm x 2440 mm.

Gỗ - ván trơn

- Ván MDF chống ẩm – Ván HMR (ván lõi xanh): Thích hợp cho thi công nhà bếp, phòng tắm và các công trình gần khu vực khí hậu ẩm ướt. Độ dày 3.0mm đến 25mm. Tiêu chuẩn E2 hoặc E1

- Ván PB

+ Ván PB E2 nội địa

Ván PB có giá thành rẻ hơn ván MDF. Tuy nhiên các tính chất cơ, lý hoá vẫn rất tốt, ổn định nên là lựa chọn phù hợp cho nhiều đồ nội thất và công trình. + Ván PB chống ẩm nhập khẩu Thái Lan

34

- Plywood – ván ép Ván ép bạch dương nhập khẩu tiêu chuẩn Carb P2 hoặc E0 (độ dày ván ép từ 3mm đến 25mm, ván ép đạt tiêu chuẩn TSCA/EPA/Carb

P2/E0) được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất đồ gỗ nội thất xuất khẩu và nội địa.

+ ván ép bạch dương nhập khẩu (còn gọi là plywood poplar)

- Bắt nguồn từ gỗ tự nhiên, gỗ ghép thanh có những ưu điểm

nổi trội sau đây:

- Không bị mối mọt, cong vênh - Đa dạng về mẫu mã, bề mặt được xử lí tốt nên có độ bền màu

cao, khả năng chịu xước và va đập tốt.

Gỗ ghép: gỗ ghép - Vật liệu chủ yếu lấy từ rừng trồng nên có thể giải quyết vấn

đề khan hiếm của gỗ tự nhiên

- thông, tràm, cao su, xoan đào, tạp - Độ bền không thua kém gỗ nguyên khối nếu trình độ gia công

tốt

- Giá thành rẻ hơn từ 20-30% so với gỗ tự nhiên nguyên khối. - Một số ứng dụng của gỗ ghép thanh trong các lĩnh vực của đời sống như: Sản xuất đồ nội thất gia đình, văn phòng, cửa hàng, showroom

- Dẻo dai và bền bỉ với thời gian. Được như vậy là nhờ là tính

đàn hồi tự nhiên của gỗ.

Gỗ cao su xẻ, sấy

35

- Thân thiện với môi trường: có thể chống lại ảnh hưởng của tàn thuốc lá, các vật liệu dễ cháy. Trong trường hợp rủi ro gặp hỏa hoạn thì sàn gỗ cũng không thải các chất độc hại ra môi trường.

- Gỗ có cấu tạo đặc biệt không ngậm nước, không thấm nước

trong nhiều điều kiện.

- Sản phẩm có độ dẻo dai và cứng cáp, có thể uốn cong hay

thẳng mà không bị gãy nứt.

- Đặc tính gỗ lâu năm nhưng có độ mềm mại tạo cảm giác dễ

chịu.

- Giá thành của sản phẩm mềm, có phù hợp với nhiều gia đình

có kinh tế vừa phải.

Ván phủ Melamine (MFC): ván phủ Melamine màu vân gỗ và màu đơn sắc Ván MFC hay còn gọi là ván phủ melamine là các loại ván nhân tạo như MDF, PB…đã được phủ film mỏng để dễ dàng gia công đóng bàn, ghế, tủ, ốp tường, tủ hay kệ bếp, ván sàn …. Ngày nay, ván phủ Melamine được ứng rộng rãi trong thiết kế nội thất.

Gỗ - ván gia công bề mặt

Ván MDF phủ Poly

36

Công ty Đào Bách nhận gia công phủ Poly trắng (men trắng), Poly trong (men trong) lên mặt ván MDF, mặt gỗ ghép, mặt ván Okal (PB), ván ép. Ván sau khi gia công phủ Poly (MDF tráng men trắng, MDF tráng men trong) sẽ che lấp các khuyết điểm trên mặt ván như vết latex (mủ cao su), sợi gỗ thô… ngăn chặn sơn PU thấm hút trực tiếp vào mặt ván. Vì thế giúp quá trình sơn phủ PU hoặc NC nhanh chóng và giảm đáng kể hao phí sơn

Ván MDF dán giấy vân gỗ ( 30 loại)

Công ty Đào Bách nhận gia công dán giấy vân gỗ, giấy PU trên nền ván công nghiệp và bán ván đã dán sẵn giấy vân gỗ hoặc dán giấy trắng, giấy đen, giấy xám, giấy PU các loại. Ván MDF đã gia công mặt giấy, giấy PU sẽ giúp giảm chi phí sơn PU, NC và giảm chi phí nhân công chà nhám, trám trét vết latex.

Gỗ ghép phủ veneer: có sẵn các loại gỗ ghép phủ veneer 1 mặt hoặc 2 mặt gỗ: cao su, thông, xoan, tạp và gia công phủ các loại veneer khác theo yêu cầu của khách hàng.

MDF phủ veneer: ván MDF phủ veneer Sồi hoặc ASH hoặc Xoan Đào Bản thân bề mặt ván MDF đã tương đối hoàn hảo cho sơn PU, NC làm đồ dùng nội thất. Tuy nhiên sẽ thật sự hoàn hảo nếu như ván MDF được phủ lớp gỗ mỏng tự nhiên hoặc tráng keo poly…giúp bề mặt dễ trang trí và bảo quản tốt hơn.

Nẹp chỉ nhựa viền cạnh PVC

37

Nẹp chỉ nhựa viền cạnh PVC: Các loại chỉ viền cạnh PVC cùng màu với bảng màu Melamine Ván công nghiệp (MDF, PB, HDF, HMR) sau khi được gia công bề mặt bằng melamine, laminate, dán giấy… thì các cạnh ván có thể được xử lý cho đồng màu với bề mặt ván bằng cách dùng chỉ viền cạnh PVC cùng màu hoặc sơn cạnh. Tuy nhiên đối với các sản phẩm

nội thất cần thời gian thi công nhanh và giá cạnh tranh thì khách hàng thường chọn cách dùng chỉ viền cạnh nhựa PVC

 Nhãn hiệu, bao bì:

38

Nhãn hiệu và bao bì là một phần rất quan trọng trong chính sách sản phẩm, vậy nên đây cũng là các yếu tố đem lại giá trị cho khách hàng. Tính chất vật lý màu sắc, hình dáng, thiết kế…) khác biệt của bao bì là một trong những yếu tố tạo nên sự khác biệt đáng kể cho sản phẩm. Một số nghiên cứu đã chỉ ra sự khác biệt đó có tác động đến hành vi mua của khách hàng thông qua việc bao bì làm ảnh hưởng đến cảm nhận về chất lượng, giá cả và giá trị xã hội của người tiêu dùng. Điển hình như nghiên cứu của Jafari và cộng sự (2013) cũng chỉ ra sự tác động của thông tin trên bao bì đến việc đánh giá và hình thành ký ức về chất lượng thực phẩm ở giai đoạn trước và sau khi mua, và sự tác động của tính tiện lợi trong bảo quản và sử dụng đến việc đánh giá và hình thành ký ức về chất lượng thực phẩm ở giai đoạn sau khi mua của người tiêu dùng. Ngoài ra, nghiên cứu của Magnier và Crié (2014) cho thấy những người tiêu dùng quan tâm đến vấn đề môi trường tin rằng sử dụng bao bì thân thiện môi trường giúp họ được xã hội tôn trọng (giá trị xã hội) nhưng tác động tiêu cực đến giá cả, cảm nhận do bao bì theo mục đích này thường kém thẩm mỹ và có giá đắt hơn. Tuy nhiên, thực tế công ty cũng chưa thực chú trọng về bao bì và nhãn hiệu riêng biệt cho từng sản phẩm.

b.

Chính sách về giá:

Giá cả có vai trò rất quan trọng, giá mỗi sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng sản phẩm tiêu thụ được trên thị trường. Công ty sử dụng phương pháp tính giá sau:

Công ty không chỉ xác định một mức giá bán duy nhất mà áp dụng cho mình nhiều chiến lược giá để có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những thay đổi về cầu, chi phí, khai thác tối đa những cơ hội xuất hiện trong giao dịch và phản ứng kịp thời với những thủ đoạn cạnh tranh về giá của đối thủ cạnh tranh như:

* Chính sách về sự linh hoạt của giá

Công ty sẽ áp dụng các mức giá khác nhau đối với các đối tượng khách hàng

khác nhau. Trong chính sách này Công ty áp dụng theo hai hướng:

+ Chính sách một giá: Công ty đưa ra một mức giá đối với tất cả các khách

hàng mua hàng trong cùng các điều kiện cơ bản và cùng một khối lượng.

+ Chính sách giá linh hoạt: Đưa ra cho khách hàng khác nhau các mức giá

khác nhau trong cùng các điều kiện cơ bản và cùng khối lượng.

Bảng 3.3 Bảng báo giá MDF E2

Đơn giá E2 (Thailand/Donghwa)

Thanh toán: trước khi giao hàng

Đơn giá chưa bao gồm VAT 10%)

(Qui cách ván 4feet x 8 feet).

(Độ dày) (mm) No. Metro

PCS/pallet Dongwha:VND /PCS ThaiLand:VND /PCS

1 45,965 # 360pcs 2.3

2 48,239 # 355pcs 2.5

2 55,819 # 300pcs 3

39

3 68,913 # 225pcs 4

4 77,527 # 200pcs 4.5

5 81,834 # 190pcs 4.75

6 94,755 # 165pcs 5.5

7 101,302 # 150pcs 6

8 121,287 132,313 113pcs 8

9 136,448 145,751 100pcs 9

10 177,795 190,200 75pcs 12

11 217,076 232,581 60pcs 15

12 246,019 263,592 53pcs 17

13 260,491 # 50pcs 18

14 369,029 369,029 43pcs 21

15 439,320 # 36pcs 25

(Nguồn: phòng kinh doanh công ty TNHH Đào Bách )

* Chính sách về mức giá theo chu kỳ sống sản phẩm:

Đối các mặt hàng mới được bày bán công ty thường đưa ra chính sách giá này để lựa chọn mức giá phù hợp với điều kiện cụ thể. Công ty thường lựa chọn chính sách giá hớt váng: Công ty đưa ra mức giá cao nhất, cố gắng bán ở mức giá cao nhất của thị trường nhằm tăng tối đa việc hớt phần ngon của thị trường.

* Chính sách giá theo chi phí vận chuyển:

Để cạnh tranh trên thị trường và để công ty không ngừng phát triển cạnh tranh trên thị trường. Công ty đã chọn thêm các dịch vụ phụ thêm cho sản phẩm, trong đó dịch vụ vận chuyển giao đến tận tay khách hàng.

40

Nhưng mặt hạn chế là khi phát triển các dịch vụ này lại liên quan đến việc chi phí tăng lên, vì vậy, công ty phải đẩy giá thành sản phẩm lên cao một chút so với mức giá ban đầu hoặc thu thêm phí vận chuyển nhưng công ty sẽ phụ một phần

phí vận chuyển cho khách hàng. Do đó, tuỳ theo địa điểm của khách hàng công ty sẽ lựa chọn một mức giá thích hợp nhất tương ứng với chi phí vận chuyển. Tuỳ theo chi phí vận chuyển người ta chia ra ba chính sách giá riêng:

+ Giá giao hàng theo địa điểm: Ở đây tuỳ theo địa điểm của khách hàng công

ty sẽ tính chi phí vận chuyển và đưa ra mức giá thích hợp cho từng khách hàng.

+ Giá vận chuyển hấp dẫn: Chính sách giá này được sử dụng khi Công ty lựa

chọn chính sách giá theo địa điểm nhưng lại muốn có được vị thế cạnh tranh

tốt ở các thị trường ở xa và nhằm thu hút những khu vực thị trường mới.

* Chính sách hạ giá và chiếu cố giá:

Các mức giá thường được hình thành theo các điều kiện này có thể thay đổi theo các trường hợp cụ thể thực tế, không thể luôn luôn bán hàng theo các điều kiện đã tính trước.

Vì vậy, trong một số trường hợp chỉ có sự thay đổi ở một số khía cạnh nào đó như khối lượng mua, điều kiện thanh toán, chất lượng hàng... thì công ty sẽ điều chỉnh lại giá theo chính sách hạ giá và chiếu cố giá như:

+ Hạ giá theo khối lượng nhằm khuyến khích mua nhiều.

+ Hạ giá theo thời vụ.

+ Hạ giá theo thời hạn thanh toán

Bảng 3.4 Bảng so sánh giá sản phẩm Ván ép Carb P2 của công ty so với công ty đối thủ khác

Đơn giá ván ép Carb P2 ( VNĐ)

(Đơn giá chưa bao gồm VAT 10% và đơn vị được tính theo tấm) Quy cách (mm)

Công ty TNHH Đào Bách Công ty TNHH Gỗ Tín Việt

110,398 145,000 3 x1220x2440

208,462 225,000 5 x1220x2440

41

254,702 265,000 6 x1220x2440

9 x1220x2440 331,195 340,000

12 x1220x2440 427,536 425,000

15 x1220x2440 511,678 500,000

18 x1220x2440 625,178 595,000

21 x1220x2440 716,350 670,000

25 x1220x2440 825,232 795,000

(Nguồn: phòng kinh doanh công ty TNHH Đào Bách và website công ty TNHH Gỗ Tín Việt)

(1) Văn phòng giao dịch của công ty, các cửa hàng chi nhánh, nhân viên tư vấn sản phẩm , trang web của công ty

c. Chính sách kênh phân phối:

(2) Hợp đồng cung cấp sản phẩm cho chủ đầu tư, nhà thầu

y á m à h N

y á m à h N

Cửa hàng bán lẻ

(3) Văn phòng giao dịch của công ty, các cửa hàng chi nhánh, nhân viên tư vấn sản phẩm, trang web của công ty

Người tiêu dùng cuối cùng

Sơ đồ 3.1 Kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH Đào Bách

Kênh (1) – phân phối trực tiếp: thông qua văn phòng giao dịch của công ty, các cửa hàng chi nhánh và qua nhân viên tư vấn sản phẩm, trang web của công ty.

Kênh (2) – phân phối gián tiếp : thông qua các nhà thầu xây dựng trong trường hợp nhà thầu nhận trọn gói, bao gồm cả nhận thầu nội thất.

42

Kênh (3) – phân phối gián tiếp : qua 1 hoặc 2 cấp trung gian, các cửa hàng bán lẻ.

Ngoài ra, công ty luôn chú trọng trong công tác chăm sóc khách hàng, tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và thêm nhiều chính sách ưu đãi, giảm giá, chiết khấu cho những khách hàng thân thiết. Ngoài ra, công ty luôn chú trọng chữ tín nên luôn tạo niềm tin cho khách hàng bằng cách luôn giao hàng đúng địa điểm, thời gian mà khách hàng yêu cầu.

d. Chính sách xúc tiến : Hội chợ thương mại: Công ty tham gia hội chợ thương mại với mục đích giới thiệu hàng hóa đến người tiêu dùng để họ biết sự khác biệt sản phẩm của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác. Đồng thời doanh nghiệp tiến hành bán hàng và giao tiếp với khách hàng sau hội chợ thương mại. Điển hình như vừa qua công ty đã tham gia vào hội chợ thương mại VIETNAMWOOD tại thành phố Hồ Chí Minh để giới thiệu sản phẩm của Công ty và tiếp cận người tiêu dùng.

Marketing trực tiếp: Công ty đã tiến hành hàng loạt các hoạt động Marketing trực tiếp bằng cách gọi điện liên lạc với khách hàng, tư vấn về các dòng sản phẩm trực tiếp tại showroom hoặc các đại lý hợp tác với công ty. Đồng thời sử dụng các hình thức chào hàng bằng cách sử dụng danh thiếp, block book, hoặc sử dụng email để gửi trực tiếp bảng báo giá về các sản phẩm của công ty đến trực tiếp khách hàng để họ dễ dàng tham khảo.

Khuyến mãi: phiếu giảm giá, quà tặng, tặng hàng mẫu, hàng miễn phí, chiết khấu theo dòng sản phẩm và các chính sách dành riêng cho khách hàng thành viên, khách hàng thân thiết. Các chương trình khuyến mãi theo dịp lễ, Tết, kỷ niệm công ty. Chính sách bảo hành, sửa chữa đối với sản phẩm lỗi, hỏng, miễn phí vận chuyển với khách hàng tiềm năng.

43

Quảng cáo: website công ty, trên một số bài báo, tạp chí, website khác.

Hình 3.3 Website công ty TNHH Đào Bách

44

Hình 3.4 Thông tin công ty TNHH Đào Bách trên website Trang Vàng Việt Nam

3.2 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY

TNHH ĐÀO BÁCH : Ưu điểm:

Nhìn chung, công ty ra đời và phát triển đã đạt được những hiệu quả phù hợp với đúng chức năng của mình. Công ty đã thành công khi chọn khu vực miền Nam nói chung và Đông Nam Bộ nói riêng để làm thị trường kinh doanh tiềm năng. Cụ thể, khu vực Đông Nam Bộ có chế độ chính trị, kinh tế, xã hội ổn định, có chính sách mở cửa nền kinh tế tạo điều kiện cho ngành gỗ - ván ép phát triển, các chính sách về đầu tư phát triển ngành gỗ của Đảng và Nhà nước rất rõ ràng, minh bạch, phù hợp đối với nền kinh tế nói chung và nhất là đối với các doanh nghiệp đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến gỗ, luôn kêu gọi và khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào ngành này. Vùng Đông Nam Bộ có điều kiện tự nhiên và vị trí, giao thông, cơ sở hạ tầng thuận lợi cho việc phát triển ngành chế biến gỗ. Vùng Đông Nam Bộ có nguồn lao động dồi dào, chi phí nhân công thấp, lao động có tay nghề cao, tạo ra những sản phẩm có chất lượng và giá trị cao. Ngoài ra, nguồn lao động phục vụ ngành chế biến gỗ của Vùng có trình độ, có khả năng tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại trên thế giới. Quy mô và năng lực của ngành chế biến gỗ của Vùng ngày càng tăng, sản phẩm ngày càng có uy tín và chất lượng, đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường quốc tế.

Về sản phẩm: ngoài đưa ra được nhiều sự lựa chọn cho khách hàng về các mẫu mã, chủng loại và các dòng sản phẩm khác nhau đa dạng về công dụng và phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng, công ty đang ngày càng phát triển và mong muốn đưa ra thị trường nhiều sản phẩm chất lượng và đa dạng hóa thêm nhiều dòng sản phẩm gỗ nhằm tạo cho khách hàng nhiều sự lựa chọn trong tương lai.

45

Với chiến lược sản phẩm luôn cho ra sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm cũ giúp cho công ty đã tạo ra được thị trường nhiều loại sản phẩm có tiện ích và tiếp cận gần hơn với nhu cầu ngày càng cao với khách hàng. Tạo ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng cũng như là giúp khách hàng đáp ứng được những nhu cầu và sở thích khác nhau mà vẫn có thể đưa ra được nhiều sự lựa chọn phù hợp với túi tiền người tiêu dùng.

Về giá: có thể thấy, công ty đưa ra khá nhiều chính sách giá khác nhau và áp dụng chúng một cách linh hoạt, vừa dễ áp dụng theo nhu cầu của khách hàng với nhiều mức giá tương ứng với nhiều chủng loại và quy cách khác nhau, phù hợp với sản phẩm bán ra thị trường, giá của các mặt hàng phù hợp với túi tiền và nhu cầu của khách hàng. Công ty luôn cung cấp đầy đủ các dịch vụ và những chính sách ưu đãi để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Một số sản phẩm áp dụng mức giá tương đương so với đối thủ cạnh tranh, một số lại có mức giá thấp hơn công ty đối thủ giúp công ty nâng cao tính cạnh tranh.

Chính sách phân phối của công ty thực hiện khá hợp lý. Ngoài ra, các dịch vụ đi kèm với sản phẩm của chính sách này đã giúp công ty tạo cho mình uy tín với khách hàng, đáp ứng được đại đa số khách hàng từ khách hàng có nhu cầu chỉ là đặt mua và tự vận chuyển đến khách hàng mua và cần phải đảm bảo giao tới tận tay địa điểm khách hàng yêu cầu.

Về hoạt động Marketing của công ty nhìn chung đã mang lại được những lợi ích đáng kể cho công ty, giúp công ty tạo được niềm tin cho khách hàng và thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty đang không ngừng tăng lên. Nhất là đem lại số lượng khách hàng tới công ty không chỉ là khách hàng thân thiết mà số lượng khách hàng mới quan tâm và sử dụng sản phẩm của công ty cũng ngày càng tăng. Nhờ những thuận lợi trên mà công ty đạt được giúp mối quan hệ giữa công ty với bạn hàng trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh lân cận đã có nhiều uy tín. Chính vì vậy mà công ty luôn được sự yêu mến và lấy được lòng tin của khách hàng. Khách hàng đến với công ty không chỉ một lần mà nhiều lần. Không chi nhiều lần với một khách hàng mà còn giới thiệu nhiều khách hàng, bạn hàng mới đến với công ty. Chất lượng sản phẩm tốt, sản phẩm ngày càng có uy tín và chất lượng, đã giúp công ty khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Các hoạt động liên quan đến đặt hàng, thanh toán đều rất tiện lợi, nhanh chóng, luôn làm hài lòng khách hàng.

46

Về xúc tiến hỗn hợp: công ty đã sử dụng khá đầy đủ các công cụ như: quảng cáo, khuyến mãi, Marketing trực tiếp, hội chợ thương mại. Các chương trình khuyến mãi với những gói ưu đãi hấp dẫn được công ty thực hiện khá thường xuyên, thu hút thêm một lượng lớn khách hàng đến với công ty trong những dịp này.

Hạn chế:

Do biến động của tình hình dịch Covid vừa qua công ty phải chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới dẫn đến giá cả thị trường có nhiều biến động khó lường.

Việc lựa chọn phân phối sản phẩm của công ty trên các khu vực thị trường trong và ngoài nước còn hạn chế, ngoài việc áp dụng chính sách phân phối các thị trường tiềm năng, điển hình là Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, khiến thị trường tiêu thụ sản phẩm bị thu hẹp lại và bỏ sót những khu vực khác cũng chứa nhiều tiềm năng như: Đà Nẵng, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Phòng,….

Ngành chế biến gỗ trong vùng chịu sự cạnh tranh gay gắt của các vùng và các quốc gia khác như Trung Quốc, Đài Loan, Indonesia, Malaysia, Thái Lan …do các nước này có thể cung ứng đủ nguyên liệu gỗ cho các doanh nghiệp của họ mà không cần nhập khẩu. Bên cạnh đó, họ lại mạnh hơn về tài chính cũng như công nghệ, số lượng cơ sở sản xuất, chỉ tính riêng Trung Quốc có đã có trên 50.000 cơ sở sản xuất với hơn 50 triệu nhân công và sản xuất với doanh số gần 20 tỷ USD/năm.

Sản phẩm của công ty tuy đa dạng nhưng chưa có nhiều sản phẩm độc đáo, đột phá về ý tưởng và chất lượng nên chưa có tính cạnh tranh cao. Công ty cũng chưa chú trọng trong việc thiết kế và gắn nhãn hiệu cho từng sản phẩm của mình.

Về chính sách giá, công ty có áp dụng những chính sách khuyến mãi kèm theo nhiều ưu đãi cho khách hàng thân thiết tuy nhiên các đối thủ cạnh tranh vẫn có thể dễ dàng học theo và áp dụng tương tự. Vì vậy, chính sách giá cũng dễ mất đi tính cạnh tranh.

Công ty chưa có những hoạt đông PR, quảng cáo còn bị hạn chế do chính chi phí của công ty còn hạn hẹp chưa theo kịp xu thế. Một số chương trình khuyến mãi của công ty do không kết hợp với quảng cáo nên chưa đạt hiệu quả tiêu thụ cao hơn.

47

Về bao bì sản phẩm: do hàng hóa của công ty đa phần là sản phẩm có khối lượng và chiếm diện tích lớn, cồng kềnh do vậy không có bao bì đi kèm mà khi vận chuyển công ty chỉ thường bọc các sản phẩm bằng bao nilon sau đó đính kèm

với nhãn có in logo và thông tin về sản phẩm. Do đó, chưa thật sự có tính mới mẻ và chưa gây được ấn tượng với khách hàng.

48

Những sản phẩm của công ty chưa mang tính đột phá, đa phần chỉ mang xu hướng chung so với đối thủ. Chưa chú trọng trong khâu thiết kế và gán mác sản phẩm của riêng công ty.

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1 PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH:

4.1.1 Mục tiêu của phương pháp định tính:

Mục tiêu của nghiên cứu định tính tập trung vào tìm hiểu sự hiểu biết, nhận thức, hành vi, sự tương tác và liên hệ của đối tượng nghiên cứu trong phạm vi nghiên cứu. Do đó, từ yêu cầu của dạng nghiên cứu này, người khảo sát khó có thể thực hiện trên một mẫu nghiên cứu lớn, mà đòi hỏi phải khai thác sâu và tìm hiểu thật chi tiết hiểu biết và nhận thức của mẫu nghiên cứu.

Quy trình thực hiện của nghiên cứu định tính phải đáp ứng được các yếu tố uyển chuyển, linh hoạt, và có khả năng thích nghi với điều kiện thực tiễn của hoàn cảnh nghiên cứu để có thể tìm hiểu một cách chính xác và chi tiết về đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu định tính được sử dụng để trả lời cho các câu hỏi cần sự giải thích chi tiết, hiểu biết sâu sắc về hiện tượng và bối cảnh nghiên cứu. Vì vậy, câu hỏi trong một nghiên cứu định tính là những câu hỏi mở, câu hỏi dùng để phát triển vấn đề, và không phải là dạng câu hỏi đóng (trực tiếp). Các câu hỏi này diễn đạt lại mục tiêu của nghiên cứu bằng những từ ngữ cụ thể, chi tiết hơn và thường là những câu hỏi như Gì, Cái gì, Như thế nào. Ví dụ, để tìm hiểu người quản lý hiểu thế nào về đạo đức kinh doanh, câu hỏi nghiên cứu sẽ là “Đạo đức kinh doanh gồm những yếu tố nào?” “Đạo đức kinh doanh có ảnh hưởng như thế nào đến kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức?”

Chính vì vậy, nghiên cứu định tính có một số đặc điểm cơ bản như sau: Nghiên cứu định tính sử dụng để tìm hiểu bản chất của vấn đề nghiên cứu; phát triển lập luận giải thích hoặc phát triển lý thuyết. Nghiên cứu định tính có tính chất tìm hiểu, khám phá và linh hoạt.

Quá trình thu thập và phân tích số liệu được thực hiện đồng thời để có thể

điều chỉnh câu hỏi nghiên cứu và quá trình thu thập số liệu tiếp theo.

Nghiên cứu định tính sử dụng để thể hiện sự hiểu biết chi tiết và đã được diễn dịch về đối tượng nghiên cứu thông qua việc tìm hiểu suy nghĩ, kinh nghiệm, và quan điểm của họ. Mẫu nghiên cứu nhỏ và được chọn có mục đích dưa trên mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp thu thập thông tin được lựa chọn là những phương pháp có sự tương tác trực tiếp với đối tượng nghiên cứu để có thể khám phá và 49

tìm hiểu các vấn đề có liên quan.Số liệu và thông tin phải chi tiết và bao quát. Quá trình phân tích số liệu xác định sự sắp xếp thông tin, hoặc hình thành trật tự và giải thích các trật tự này. Kết quả là sự diễn dịch các vấn đề nghiên cứu thông qua việc sắp xếp và tái thể hiện các vấn đề này.

Chung quy lại mục đích của việc sử dụng phương pháp định tính trong bài báo cáo này nhằm tìm hiểu những thông tin khách hàng cung cấp về những kinh nghiệm khi đã sử dụng sản phẩm của công ty. Từ đó, đánh giá được những mặt tích cực và hạn chế trong hoạt động Marketing của công ty và làm cơ sở để đề xuất ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động này của công ty trong tương lai.

4.1.2 Cách thức thực hiện phương pháp định tính:

Nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này là phỏng vấn

chuyên gia.

Cách thức thực hiện phỏng vấn những đối tượng này là thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như nhắn tin qua email, gọi điện thoại và gặp trực tiếp để tiến hành phỏng vấn. Tùy vào từng nhóm đối tượng mà có những mẫu câu hỏi phỏng vấn khác nhau (xem mẫu phỏng vấn tại phần Phụ lục).

Mỗi đối tượng phỏng vấn khoảng 15-30 phút. Thời gian thực hiện phỏng vấn

là 3 tháng (1/9/2020 – 1/11/2020).

4.1.3 Đối tượng nghiên cứu:

Tiến hành phỏng vấn với 3 nhóm đối tượng, những người có ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định kinh doanh, có kinh nghiệm lâu năm gán bó với công ty TNHH Đào Bách: Giám đốc, nhân viên đã và đang làm việc tại công ty TNHH Đào Bách và khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm của công ty này.

STT Đối tượng phỏng vấn Số lượng

1 Giám đốc 1

2 Nhân viên Marketing 1

3 Nhân viên bán hàng 1

50

4 Khách hàng 4

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH ĐÀO BÁCH

5.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:

5.1.1 Thông tin chung :

- Người phỏng vấn: Dương Thị Hồng Hà - Mục đích: lấy thông tin về hoạt động Marketing của công ty TNHH Đào

Bách

- Đối tượng: khách hàng, giám đốc, nhân viên Marketing và nhân viên bán

hàng của công ty TNHH Đào Bách.

- Thời gian phỏng vấn: từ 30 phút đến 45 phút.

Qua những thông tin chung về kết quả phỏng vấn cho thấy, đối tượng mà em muốn nhắm đến đa phần là những người đã có kinh nghiệm về lĩnh vực trong nghề gỗ - ván ép và đặc biệt là những người đã có nhiều năm gắn bó với công ty cũng như đã từng được sử dụng qua sản phẩm của công ty.

Đối tượng phỏng vấn đa phần thuộc nhiều ngành nghề khác nhau và họ chủ yếu là những người đã đi làm nên nhu cầu sử dụng đồ gỗ cao hơn vì họ có tài chính hơn (thu nhập bình quân phần lớn là trên 10 triệu/tháng).

Thời gian phỏng vấn kéo dài từ 30 phút đến 45 phút và đã được hẹn lịch sắp xếp trước nên cuộc phỏng vấn diễn ra rất thoải mái và mang tính chính xác cao do không bị các yếu tố khác chi phối như trả lời cho xong vì bận, hoặc chưa từng sử dụng qua sản phẩm công ty nên không thể phỏng vấn,…

51

Tuy nhiên, do thời gian làm báo cáo còn hạn chế nên việc tiếp cận phỏng vấn với số lượng lớn khách hàng đã sử dụng sản phẩm của khách hàng là không thể, nên em đã cân nhắc và chọn các loại khách hàng khác nhau về cả độ tuổi, giới tính, thu nhập để cho bài báo cáo mang tính chính xác hơn. Ngoài ra, em cũng may mắn mời được bộ phận quản lý và một số nhân viên công ty – những người tiếp cận gần nhất và hiểu rõ nhất về các chính sách hoạt động của công ty nên họ sẽ đưa ra được những câu trả lời khách quan nhất.

Kết quả tổng hợp từ phỏng vấn:

5.1.2  Cảm nhận của khách hàng:

Sản phẩm của công ty được khách hàng biết đến qua các phương tiện

chính như:

 Qua bạn bè, người thân giới thiệu  Qua nhân viên bán hàng của công ty giới thiệu.

Vậy điều đó cho thấy công ty nên tiếp cận và khai thác 2 nguồn phương tiện này để giúp cho khách hàng dễ dàng tiếp cận với sản phẩm của công ty.

Nguyên nhân khách hàng chọn mua sản phẩm của công ty TNHH Đào

Bách chứ không phải là các công ty khác:

 Sản phẩm có giá thành rẻ hơn công ty khác.  Đáp ứng được nhu cầu của gia đình  Bạn bè đã từng sử dụng qua và thấy chất lượng sản phẩm rất tốt.  Mức giá sản phẩm hợp lý – phù hợp với từng chủng loại sản phẩm.  Được hưởng nhiều ưu đãi hấp dẫn khi làm đối tác của công ty.  Công ty uy tín, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

Vậy tóm lại, công ty thu hút khách hàng mua sản phẩm đa phần do chính sách sản phẩm và giá thu hút: chất lượng sản phẩm tốt, danh mục sản phẩm đa dạng, mức giá công ty đưa ra khá hợp lí, phù hợp với chất lượng của từng sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Do đó, tạo được chữ tín tốt và hình ảnh đẹp trong lòng những người đã sử dụng qua sản phẩm từ đó họ sẵn sàng gắn bó với công ty và giới thiệu với bạn bè, người thân.

Chính sách thanh toán: Đa phần khách hàng hài lòng với chính sách thanh toán của công ty. Họ thấy thuận lợi nhanh chóng. Tuy nhiên, có một khách hàng cũng đưa ra mong muốn được “ gia hạn thanh toán” .

Đánh giá của khách hàng về hoạt động xúc tiến cho sản phẩm của công

ty mà khách hàng đang sử dụng:

52

 Chính sách xúc tiến tương đối ổn và tiến hành hợp lý.  Về chương trình khuyến mãi và giảm giá diễn ra khá thường xuyên không chỉ diễn ra vào các ngày lễ, Tết mà tùy vào các dòng sản phẩm cũng có nhiều chương trình khuyến mãi riêng, giúp khách hàng được trải nghiệm sản phẩm tốt

mà còn giúp họ có được cảm giác tiết kiệm được một ít chi phí khi mua sản phẩm của công ty.

 Về hình thức quảng cáo đa phần khách hàng đều thấy hiếm gặp, không có điểm nhấn trong tâm trí của họ. Ngoài ra, họ còn cảm thấy khó tiếp cận với các thông tin sản phẩm mới do mỗi lần muốn mua hàng họ phải lên website của công ty mới tìm thấy thông tin hàng hóa chứ không thể kết hợp việc dùng mạng xã hội như Facebook, Instagram,…..để xem mặt hàng công ty.

Đánh giá của khách hàng về chính sách phân phối của công ty:

 Đa phần khách hàng khá hài lòng với chính sách phân phối.  Thời gian giao hàng nhanh, đúng địa điểm. Đóng gói hàng và vận chuyển

sản phẩm cẩn thận.

 Đối với khách hàng mua hàng online, công ty sẵn sàng gửi mẫu hàng mà khách hàng muốn được tham khảo đến tận nhà để tư vấn. Hoặc nếu cần thiết công ty sẵn sàng cung cấp địa chỉ trụ sở hoặc cửa hàng, đại lý gần nhất cho khách hàng có nhu cầu tới tận nơi để xem hàng.

 Về mức độ nhận biết các cửa hàng của công ty thì một số khách hàng cho thấy: Công ty hiện tại cũng có khá nhiều kho bãi ở khu vực miền Nam, do vậy việc nhận và trả hàng (nếu hàng có bị lỗi) cũng khá dễ dàng. Tuy nhiên, một số khách hàng không tìm được địa chỉ cửa hàng, đại lý của công ty gần nơi họ sống. Phỏng vấn cho thấy, công ty chưa thật sự tiếp cận tốt khách hàng bằng hình thức bán hàng trực tiếp do vị trí phân phối cửa hàng, đại lý chưa đồng đều, còn gây khó khăn trong việc tiếp cận trực tiếp với sản phẩm của công ty và trong trao đổi mua bán. Về mức độ nhận biết các sản phẩm của công ty ở thị trường nước ngoài, do công ty chưa thật sự khai thác ở thị trường xuất khẩu, cũng chưa cho bày bán các sản phẩm ở ngoài nước mà chỉ nhận đơn hàng xuất khẩu số lượng lớn nếu khách hàng cần, hoặc chỉ khi họ có nhu cầu đặt hàng. Do vậy, khách hàng cũng khó nhận biết được sản phẩm của công ty và khó có thể giới thiệu cho bạn bè, người thân của họ sử dụng sản phẩm nếu họ đang ở nước ngoài (họ sẽ cân nhắc hơn vì chi phí vận chuyển cao, khoảng cách địa lý,…).

Khách hàng thường mua sản phẩm công ty qua các kênh phân phối:

53

 Website công ty  Mua trực tiếp tại văn phòng công ty.

 Bạn bè giới thiệu và thông qua trên Internet.  Nhân viên bán hàng của công ty

Đánh giá trải nghiệm với nhân viên công ty:

 Nhân viên thân thiện, thái độ niềm nở lịch thiệp, tư vấn rất chu đáo và kiên

nhẫn giải đáp những thắc mắc của khách hàng.

 Nhân viên có khả năng giải quyết và xử lý vấn đề tốt, nhanh chóng, lịch sự.  Nhìn chung, khách hàng rất hài lòng với chính sách chăm sóc khách hàng

và đội ngũ tư vấn – bán hàng của công ty.

Đánh giá hiệu quả Marketing của công ty:

Hiệu quả Marketing của công ty được một số khách hàng đánh giá tương đối tốt trong khâu tiếp cận khách hàng, nhiều ưu đãi và dễ dàng liên hệ khi cần thiết, các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, dịch vụ tốt, đáp ứng được nhu cầu của một số khách hàng. Tuy nhiên, một số khách hàng nhận xét chính sách Marketing còn chưa tốt trong chính sách sản phẩm như một số sản phẩm của công ty tuy đa dạng nhưng chưa có nhiều sản phẩm độc đáo, đột phá về ý tưởng và chất lượng nên chưa có tính cạnh tranh cao. Công ty cũng chưa chú trọng trong việc thiết kế và gắn nhãn hiệu cho từng sản phẩm.

Đa số khách hàng đều đồng ý chọn gắn bó và quay lại mua sản phẩm của

công ty ở những lần mua sau.

Những mong muốn giúp cải thiện trải nghiệm của khách hàng với sản

phẩm của công ty tốt hơn:

 Đối với một số khách hàng cá nhân: họ mong muốn công ty sẽ luôn duy trì thêm nhiều chương trình khuyến mãi và những lần mua sau họ sẽ được giảm giá hoặc được quà tặng kèm khi mua sản phẩm, thêm chính sách bảo hành sản phẩm (nếu được). Ngoài ra, họ luôn mong muốn công ty sẽ luôn duy trì và nâng cao trong dịch vụ chăm sóc khách hàng vì họ luôn muốn được chăm sóc thật tốt khi mua hàng và khách hàng mong muốn trang Website có thêm khung phản hồi để khách hàng có thể dễ dàng hỏi khi có nhu cầu - rút ngắn thời gian trao đổi thay vì trao đổi qua điện thoại hoặc gặp trực tiếp.

 Đối với khách hàng là đối tác của công ty (đại lý): Họ mong muốn công ty

54

đưa ra nhiều chính sách ưu đãi lớn dành riêng cho họ.

 Ý kiến của nhân viên công ty: nhân viên Marketing và nhân viên bán hàng.

Nhận xét về chính sách về sản phẩm của công ty

Nhìn chung, qua đánh giá của một số nhân viên cho thấy sản phẩm gỗ - ván ép của công ty có chất lượng khá tốt. Tuy nhiên, một số sản phẩm vẫn còn tiềm ẩn nhiều hạn chế như: cần cải thiện thêm về phần keo ép gỗ chưa chuẩn, vẫn còn bong tróc khi độ ẩm cao và mối mọt, lượng sơn chưa phủ kín đều bề mặt. Hạn chế về mặt máy móc thi công, sản phẩm còn gặp hạn chế về sự đa dạng, chưa thực hiện đủ giai đoạn đóng mác thương hiệu lên từng sản phẩm một vì công ty đang muốn tối thiểu thời gian sản xuất.

Nhận xét, đánh giá về chính sách giá của công ty:

Công ty đưa ra khá nhiều chính sách giá khác nhau và áp dụng chúng một cách linh hoạt, vừa dễ áp dụng theo nhu cầu của khách hàng với nhiều mức giá tương ứng với nhiều chủng loại và quy cách khác nhau, phù hợp với sản phẩm bán ra thị trường, giá của các mặt hàng phù hợp với túi tiền và nhu cầu của khách hàng. Công ty luôn cung cấp đầy đủ các dịch vụ và những chính sách ưu đãi để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Một số sản phẩm áp dụng mức giá tương đương so với đối thủ cạnh tranh, một số lại có mức giá thấp hơn công ty đối thủ giúp công ty nâng cao tính cạnh tranh. Tuy nhiên, các đối thủ cạnh tranh vẫn có thể dễ dàng học theo và áp dụng tương tự. Vì vậy, chính sách giá cũng dễ mất đi tính cạnh tranh. Điển hình như giá cả công ty khá cạnh tranh nhưng số lượng lớn thì chiết khấu chưa đủ cao so với các công ty Ván ép Lâm Thuận Đạt - Công Ty TNHH MTV Lâm Thuận Đạt, Ván ép Long Cheng - Công Ty TNHH MTV TM DV Long Cheng. Công ty nên tập trung vào phần khảo sát thị trường và điều chỉnh giá cả ,chăm sóc khách hàng , không bỏ qua các cửa hàng nhỏ.

Đánh giá về chính sách phân phối của công ty hiện nay và hiệu quả của

các chính sách hỗ trợ các cửa hàng, chi nhánh:

55

Chính sách phân phối khá ổn giao hàng số lượng đủ và đúng giờ. Tuy nhiên, các chính sách hỗ trợ cửa hàng và chi nhánh hiện tại còn nhiều thiếu sót và chưa thực sự hợp lý. Do vậy, công ty đang trong thời gian xem xét, thảo luận và đưa ra những chính sách mới nhất trong thời gian tới.

Chính sách của hoạt động Marketing của công ty cần được chú trọng

nhất hiện nay:

 Chăm sóc khách hàng sau mua  Các chế độ bảo hành sản phẩm  Hoạt động quảng bá bằng trang web, affiliate, và online marketing.... đây là những kênh quảng báo hữu hiệu giúp công ty tiếp cận được nhiều phân khúc khách hàng mới hơn Đánh giá về hiệu quả của chính sách xúc tiến:

Hiện tại, chúng tôi đã hoạt động tối đa công suất để đáp ứng đơn hàng của khách, nên chúng tôi chưa chú trọng về mảng quảng báo sản phẩm, cho nên đội ngũ marketing vẫn còn gặp hạn chế về mảng digital marketing. Chúng tôi sẽ cố gắng học hỏi và cải thiện chính sách này trong khoảng thời gian gần nhất, giúp công ty tiếp cận thêm nhiều khách hàng tiềm năng.

Những nhu cầu mong muốn của cán bộ công, nhân viên của công ty:  Cần cải thiện về chất lượng đồ bảo hộ lao động và khẩu trang chống độc và

các chính sách bảo hiểm sức khoẻ cho các đội ngũ công nhân.

 Thêm chính sách thưởng vượt năng suất lao động cho những công/ nhân

viên làm việc tận tâm, hết mình.

 Mong muốn công ty cấp thêm kinh phí, cho nhân viên được tham gia thêm các hội chợ đồ gỗ để tiếp cận được các khách hàng tiềm năng như công ty thiết kế nội thất trong và ngoài nước.

 Bên cạnh đó, nhân viên Marketing hy vọng công ty tạo điều kiện cho họ được triển khai các chiến lược marketing dài hạn ( tầm 6 tháng) thay vì ngắn hạn, để họ có được nhiều thời gian chuẩn bị chu đáo hơi, và tăng quy mô của chiến dịch.

 Ý kiến của cấp quản lý: giám đốc công ty

56

Nhìn chung, công ty ra đời và phát triển đã đạt được những hiệu quả phù hợp với đúng chức năng của mình. Về hoạt động Marketing của công ty nhìn chung đã mang lại được những lợi ích đáng kể cho công ty, giúp công ty tạo được niềm tin cho khách hàng và thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty đang không ngừng tăng lên. Nhất là đem lại số lượng khách hàng tới công ty không chỉ là

khách hàng thân thiết mà số lượng khách hàng mới quan tâm và sử dụng sản phẩm của công ty cũng ngày càng tăng.

Trong những năm qua, công ty đã đưa ra được những biện pháp Marketing cụ thể, hiệu quả đóng góp tích cực và nhanh chóng cho việc bán hàng của công ty và tạo dựng được hình ảnh tốt đẹp trong tâm trí khách hàng.

Trong năm 2020 đến 2023 công ty đặt ra mục tiêu vẫn tiếp tục duy trì mức tăng trưởng ổn định ở hai dòng sản xuất sản phẩm là gỗ và các loại ván ép nhập khẩu.

Công ty sẽ tiếp tục giữ vững thị phần trên thị trường truyền thống và thực hiện mở rộng thị phần thị trường ra các khu vực tiềm năng khác ở khu vực trong nước mà công ty chưa khai thác, tăng số lượng sản xuất, chất lượng sản phẩm và đưa sản phẩm gỗ mỹ nghệ đi sâu, rộng vào thị trường xây dựng và nội thất, tăng tỉ lệ chiếm lĩnh thị trường thêm 5% và phát triển thương hiệu tốt hơn nữa trong tương lai. Ngoài ra, công ty sẽ thực hiện thâm nhập vào các thị trường xuất khẩu như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản,…

Nhận xét chung về hiệu quả Marketing của công ty:

Đối với đội ngũ nhân viên của công ty chúng tôi. Họ là những con người trẻ tuổi và đầy nhiệt huyết với bề dày kinh nghiệm về ngành sơn, gỗ, ván ép. Có khả năng ứng biến và linh động cao, phần lớn đã đáp ứng được mục tiêu của công ty. Nhưng ngược lại, một số nhân viên vẫn chưa khai khác được hết nhu cầu của thị trường, đội ngũ bán hàng tại một số cửa hàng, đại lý chưa thật sự am hiểu hết về những đặc tính của các dòng sản phẩm, mà chỉ biết sơ qua nên nên đôi khi còn việc tư vấn cho khách hàng còn chưa chuẩn xác. Khả năng tìm kiếm khách hàng mới còn hạn chế do đội ngũ nhân viên kinh doanh chưa thâm nhập sâu rộng và bám sát thị trường . Về trình độ tay nghề công nhân chưa mang tính đột phá, sáng tạo nên chưa đem lại được những sản phẩm độc quyền cho công ty.

57

Khó khăn lớn nhất trong quá trình thực hiện chính sách Marketing là về khâu quảng bá sản phẩm vì công ty chỉ mới đi vào hoạt động được hơn 3 năm, do đó, ngân sách tài chính của công ty dành cho mảng này còn hạn hẹp do chưa đủ để đáp ứng đầu tư. Các chiến lược quảng bá công ty còn sơ sài, những chính sách công ty đang thực hiện có phần lạc hậu, thu hút khách hàng kém và hiệu quả chưa

được cao ( chưa khuếch trương được hình ảnh công ty) nên chưa tiếp cận được triệt để các đối tượng khách hàng.

Ngoài ra, công ty còn phải đối mặt với thách thức về chính sách giá vì công ty đối thủ có thể dễ dàng tham khảo, học theo và áp dụng tương tự những chính sách khuyến mãi kèm theo cũng như bảng giá sản phẩm của công ty. Vì vậy, chính sách giá cũng dễ mất đi tính cạnh tranh.

Quy mô công ty trên thị trường cũng chưa đủ lớn nên dễ dàng bị các công ty lâu năm vượt mặt về độ uy tín thương hiệu của họ trên thị trường, nguồn nhân lực, dịch vụ chăm sóc khách hàng và nguồn lực tài chính của họ ổn định hơn và được hỗ trợ tài chính từ bên ngoài.

5.2 GIẢI PHÁP:

5.2.1 Giải pháp về sản phẩm:

Thực tế rằng, hiện nay trên thị trường gỗ mỹ nghệ Việt Nam đang cạnh tranh bởi những sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó, để sản phẩm của công ty có thể cạnh tranh được trên thị trường thì công ty cần có một chiến lược phát triển sản phẩm rõ ràng. Công ty cần không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, nghiên cứu, phát triển thêm nhiều dòng sản phẩm.

Bên cạnh những sản phẩm là thế mạnh của công ty như những sản phẩm gỗ rừng trồng như cao su, xoan, tràm và các loại gỗ nhân tạo như MDF, Okal,.. và ván ép nhập khẩu,…thì công ty TNHH Đào Bách cần đưa ra nhiều mẫu mã thiết kế mới nhiều hơn nữa. Các sản phẩm của Công ty cần có kiểu dáng độc đáo khác với các sản phẩm đồ gỗ cùng loại khác trên thị trường. Cụ thể, với các sản phẩm làm từ gỗ, ngoài 100% chế tác bằng gỗ, Công ty có thể thiết kế ốp thêm vật liệu bằng da hay bằng đá nhằm phong phú và đa dạng hơn.

58

Với việc tạo được sản phẩm có được nhiều điểm chi tiết mới, khác lạ giúp việc tiêu thụ sản phẩm của công ty sẽ dễ dàng và thu hút được khách hàng đến với công ty nhiều hơn. Bên cạnh việc tạo ra những sản phẩm có những nét mới, độc đáo thì công ty cũng nên chọn lựa, tìm kiếm nhiều loại nguyên liệu mới kết hợp tạo sự khác biệt lên sản phẩm của mình.

Để có thể tạo ra các sản phẩm có tính độc đáo và khác biệt cao thì việc

quan trọng đó là:

Công ty cần xây dựng đội ngũ lao động có tay nghề cao. Nhất là có mắt thẩm mỹ để sáng tạo và tìm tòi được nhiều mẫu mã mới hơn. Ngoài ra, công ty nên có những buổi tập huấn trainning cho nhân viên bán hàng để họ có đủ kiến thức về sản phẩm của công ty, tránh tư vấn sai hoặc thiếu thông tin đến khách hàng sẽ gây một ảnh hưởng không tốt về hình ảnh sản phẩm.

Tăng cường nghiên cứu thông tin khách hàng và thị trường một cách cẩn trọng và chuyên nghiệp để có thể nắm bắt nhu cầu thông tin khách hàng. Qua đó công ty sẽ dễ dàng đưa ra thị trường những dòng sản phẩm phù hợp với thị hiếu khách hàng.

Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là phương tiện mạnh nhất và chủ yếu nhất để công ty tìm kiếm lợi nhuận. Bởi vì nó là điều kiện cơ bản để tạo ra sản phẩm có hình thức đẹp và chất lượng cao, giảm chi phí sản xuất và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

5.2.2 Giải pháp về giá:

Để tạo được hiệu quả trong kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh, tìm kiếm khách hàng mới đòi hỏi công ty phải đưa ra những biện pháp về giá hợp lý nhất. Ngoài việc áp dụng các chính sách mà công ty đã thiết lập sẵn, giúp công ty thu hút và phục vụ được nhiều đối tượng khách hàng. Công ty cũng nên xác định mục tiêu giá là tối đa hóa lợi nhuận. Chính vì vậy, để có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt bằng giá, công ty nên sử dụng các biện pháp như sau:

59

Áp dụng chính sách giá phân biệt, tức là công ty sẽ phân ra các vùng địa lý khác nhau và xác định mức giá thích hợp cho từng khu vực. Ví dụ để thâm nhập các huyện, xã có thu nhập thấp, giá sản phẩm vẫn sẽ được giữ nguyên tránh mâu thuẫn với các công ty, đại lý khác nhưng công ty sẽ tặng thêm voucher giảm giá 20% cho lần mua tiếp theo hoặc tặng trực tiếp sản phẩm đi kèm, tăng thời gian bảo hành sản phẩm,…Ngoài ra, công ty có thể sử dụng giá phân biệt này để phân biệt khách hàng. Đối với khách hàng thân thiết, có thẻ khách hàng công ty sẽ giảm 5% tổng giá trị tri trên hóa đơn.

Tổ chức tốt công tác nguồn nguyên liệu để chủ động thu mua, không gây ra hiện tượng bị ép giá. Liên kết với các công ty khác để tạo nguồn hàng ổn định. Có chế độ hợp lý, làm ăn lâu dài. Coi trọng việc hạch toán nguyên liệu đến từng bộ phận sản xuất,

Giáo dục ý thức tiết kiệm cho công nhân. Có chế độ thưởng phạt một cách hợp lý nhằm khuyến khích công nhân sử dụng thường tiết kiệm vật tư, thường do nâng cao chất lượng giảm tỷ lệ phế phẩm.

Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu mua hàng ngày càng cao của khách hàng công ty cũng nên cân nhắc thêm các chính sách “gia hạn thời gian thanh toán” cho các đối tượng khách hàng chưa có mặt tài chính tốt nhưng họ yêu thích và muốn mua sản phẩm của công ty. Ngoài ra, công ty cũng nên cho thêm chính sách mua bán trả góp để giúp khách hàng có thể trải nghiệm được các sản phẩm của công ty dễ dàng hơn mà không phải quá lo lắng về tài chính mà bỏ lỡ cơ hội sử dụng sản phẩm.

5.2.3 Giải pháp về phân phối:

Việc phân phối nó quyết định tới việc có tiêu thụ sản phẩm sản xuất có hiệu quả hay không. Đây là khâu rất quan trọng cho việc bán hàng và tiếp thu các ý kiến phản hồi của khách hàng cũng như là đối thủ cạnh tranh.

Về lựa chọn hình thức phân phối: biện pháp tốt nhất để làm được tốt khâu phân phối này đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo được cho mình một đội ngũ bán hàng trực tiếp có tính chuyên nghiệp cao. Không chỉ giỏi về trình độ chuyên môn mà công ty phải đào tạo qua kiến thức bán hàng và giao tiếp khách hàng. Cách thức bán hàng chuyên nghiệp, thái độ tận tình và dịch vụ chu đáo trước, trong và sau đó lắp đặt hoàn thiện cho khách hàng sẽ tăng thêm uy tín cho công ty. Bên cạnh việc cung cấp tốt nhất cho khách hàng những dịch vụ tốt thì việc bán hàng trực tiếp còn giúp cho công ty có thể nắm bắt nhanh nhất nguồn thái độ của khách hàng và phía đối thủ cạnh tranh nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác phân phối và xây dựng hình ảnh công ty.

5.2.4 Nhóm giải pháp xúc tiến:

Ngoài việc có sản phẩm tốt, giá cả hợp lý, hấp dẫn, hệ thống phân phối phù hợp, chất lượng phục vụ khách hàng thì các chiến lược xúc tiến hỗn hợp cũng đóng 60

một vai trò quan trọng trong việc đạt mục tiêu cuối cùng của kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, em đề xuất một số giải pháp dành cho công ty về vấn đề xúc tiến như:

Quan hệ công chúng: công ty nên tăng cường nâng cao mối quan hệ đối với khách hàng, đại lý bằng cách tổ chức hội nghị khách hàng thường niên, thông qua đó tổng kế hoạt động bán hàng và trao thưởng cho các đại lý có số lượng hàng bán ra cao nhất và thường cho các nhân viên có thành tích xuất sắc nhất.

Ngoài ra, hằng năm công ty nên dành ra một khoảng tiền lợi nhuận để dành cho một số hoạt động nhân đạo có ý nghĩa như trao xuất học bổng cho trẻ em nghèo vượt khó, tài trợ người già không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi,…vừa hỗ trợ cho cộng đồng vừa xây dựng được hình ảnh đẹp của công ty với khách hàng.

 Quảng cáo: Công ty cũng nên bắt kịp xu hướng quảng bá sản phẩm và thông tin công ty thông qua phương tiện Digital Marketing như quảng cáo thông qua các trang mạng xã hội như: Tiktok, Instagram, Facebook, …..hoặc dựa vào một số người nổi tiếng để họ quảng bá và đưa ra những dòng nhận xét tích cực về sản phẩm công ty nhằm tạo sự quan tâm của công chúng. Bên cạnh đó, công ty cũng nên lập thêm fanpage bằng Facebook hoặc instagram để việc tiếp cận với khách hàng dễ dàng hơn.

 Khuyến mãi: đối với những khách hàng gắn bó và tin tưởng công ty, hằng năm sau mỗi dịp lễ, Tết, dịp đặc biệt như: Trung Thu, Tết nguyên Đán, sinh nhật,… Đại diện ban giám đốc sẽ đích thân đi tặng quà cho những đối tác gắn bó với công ty, đặt những đơn hàng lớn, còn đối với các thành viên nhỏ hơn, công ty sẽ trực tiếp điều nhân sự của công ty đích thân đến trao quà.

 Bán hàng trực tiếp: là một yếu tố vô cùng quan trọng để tiếp cận nhanh nhất với khách hàng và xây dựng niềm tin cho thương hiệu công ty. Với lợi thế về việc phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng thì việc tiếp cận và quảng cáo, xây dựng hình ảnh của công ty đến với khách hàng trở nên dễ dàng hơn. Lợi thế nữa là ngoài đội ngũ lao động có trình độ thì việc đào tạo thêm kiến thức bán hàng trực tiếp và ngoại giao, tạo dựng hình ảnh của công ty trong khi bán hàng là rất cần thiết và quan trọng. Khi chú trọng vào công tác này và thực hiện công tác này tốt sẽ giúp cho công ty khẳng định được vị trí của mình trong lòng khách hàng, giữ chân được khách hàng, tạo được thêm nhiều mối quan hệ mới trong tương lai 61

từ chính những khách hàng truyền thống yêu thích việc mua hàng chính hãng một cách trực tiếp. Do đó, công ty nên chọn lọc và tuyển thêm đội ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp, để các nhân viên này có thể tìm kiếm các khách hàng ở các khu vực sầm uất, nhiều tiềm năng như ở các khu đô thị mới, các khách hàng chuẩn bị xây nhà, sửa nhà, các công trình xây dựng khác mà có nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty. Nhiệm vụ của họ là tìm kiếm tự do các khách hàng mới, chăm sóc khách hàng cũ, kết hợp bới các phòng ban khác để cập nhập thông tin và học hỏi những kĩ năng cần thiết để tư vấn cho khách hàng đúng với nhu cầu mà họ mong muốn.

5.2.5 Giải pháp hỗ trợ các cửa hàng chi nhánh, đại lý:

Để khuyến khích các đại lý hoạt động hiệu quả hơn, công ty cần phải tăng cường các chính sách hỗ trợ. Vấn đề quan trọng của các thành viên khi tham gia vào việc kinh doanh là mức lợi nhuận đạt được từ việc bán sản phẩm, cho nên biện pháp khuyến khích phải tập trung vào yếu tố này trước tiên. Do vậy, công ty nên tạo điều kiện cho các thành viên bán được nhiều hàng và công việc kinh doanh diễn ra thuận lợi bằng những chính sách cần hỗ trợ sau:

 Hỗ trợ đào tạo nhân viên bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ, đại lý bằng

cách:

- Thường xuyên mở các lớp đào tạo, bổ sung kĩ năng bán hàng, mời các nhân

viên bán hàng của đại lý đến dự.

- Hằng năm, công ty tổ chức các hội thi người bán hàng giỏi giữa các đại lý

để tạo nên sự thi đua bán hàng và có những phần thưởng để khích lệ tinh thần.

- Dành những ưu đãi đặc biệt dành riêng cho các đại lý như: tặng quà nhân

dịp sinh nhật, tặng quà Tết,… Nghiên cứu mở rộng các đại lý cấp 1 tới các tỉnh thành lân cận, ký kết hợp đồng dài hạn. Để có một hệ thống phân phối mạnh, rộng khắp công ty cần phải chú ý hơn nữa những nguyên tắc và chính sách phát triển cùng đại lý.

62

 Hỗ trợ về giá thông qua việc chiết khấu về số lượng bán.  Hỗ trợ về kỹ thuật, giải pháp: - Đại lý được hỗ trợ kỹ thuật qua điện thoại hoặc trực tiếp tại chỗ .

- Đại lý được Công ty tư vấn và hỗ trợ về giải pháp và kỹ thuật trong trường

hợp cần thiết

 Hỗ trợ về hàng hóa : - Đổi hàng: Trong vòng 7 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn, Đại lý sẽ được đổi

hàng mới nếu sản phẩm được xác định thuộc lỗi bảo hành.

- Trả hàng: Trong trường hợp hàng hóa, giá cả không đúng với thỏa thuận mua hàng, Đại lý có quyền trả lại hàng cho công ty. Việc trả hàng được thực hiện trong vòng 7 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn và ký biên bản bàn giao hàng hóa.

- Hàng bày mẫu công ty sẽ hỗ trợ Đại lý mượn hàng bày mẫu, thử nghiệm đối với các sản phẩm mới ra thị trường hoặc khi Đại lý khai trương/mở địa điểm kinh doanh mới.

 Chính sách giảm giá:

Khi đạt sản lượng tiêu thụ: nếu sản lượng tiêu thụ trong quý lớn hơn hoặc bằng sản lượng kế hoạch mà công ty giao cho đại lý trong quý đó thì các đại lý đó có thể được hưởng một tỷ lệ giảm giá theo số phần trăm công ty đặt ra/ trên đơn giá của từng sản phẩm.

5.2.6 Các giải pháp khác:

Để mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì công ty cũng nên cần chủ động tìm kiếm đối tác trong và ngoài ngành để liên doanh liên kết nhằm chia sẽ các đơn hàng, giảm bớt chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí tiêu thụ sản phẩm hoặc thông qua các tổ chức tín dụng để tranh thủ nguồn hỗ trợ từ các gói hỗ trợ của Chính phủ. Công ty cần chủ động tìm kiếm và hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước nhằm tranh thủ sự ủng hộ về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý v.v

Công ty cũng nên đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời tăng cường cập nhật thông tin về các thiết bị công nghệ mới để lựa chọn công nghệ, máy móc thiết bị phù hợp phục vụ cho sản xuất.

63

Không ngừng học hỏi, tiếp thu những nhu cầu và đánh giá của khách hàng để từ đó điều chỉnh và có những phương hướng kịp thời nhất, để cải thiện nhanh nhất những nhược điểm trong chính sách Marketing. Nếu có thể công ty nên thành lập

một đội ngũ chăm sóc khách hàng sau khi mua để có thể hỏi thăm, giải quyết những vấn đề sau khi mua mà khách hàng gặp phải nhanh nhất. Ngoài ra, đội ngũ này cũng sẽ thường xuyên gọi điện hỏi thăm về cảm nhận của khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm để từ đó kết nỗi nhanh nhất với khách hàng để cải thiện chất lượng dịch vụ sản phẩm ở những lần bán sau.

64

C. KẾT LUẬN

Xây dựng chiến lược Marketing tại các doanh nghiệp, công ty trong xu thế hiện nay là vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết, giúp cho người tiêu dùng tiếp cận sản phẩm của công ty một cách nhanh chóng, góp phần lớn cho sự thành công của công ty đó. Trên cơ sở nền tảng lý thuyết và tiếp cận thực tế tình hình hoạt động Marketing của Công ty TNHH Đào Bách, ngoài những thành công đạt được từ chính sách Marketing hiện tại thì công tác này còn có nhiều thiếu sót. Có thể nói xây dựng một chiến lược Marketing vững chắc cho công ty là chiếc cầu nối bền chặt giữa công ty và khách hàng của mình. Công ty muốn nâng cao lợi nhuận, thị phần hay khả năng cạnh tranh thì không thể thiếu việc thực hiện các biện pháp Marketing tốt và chất lượng. Do đó, để đạt được những mục tiêu này công ty cần có những biện pháp phù hợp với từng thời điểm và tình hình cạnh tranh. Nhận thức được tầm quan trọng đó, những năm gần đây công ty TNHH Đào Bách đã và đang tích cực xây dựng và phát triển việc thực hiện các biện pháp về sản phẩm, giá bán, phân phối và xúc tiến hỗn hợp. Qua thời gian thực tập ở công ty TNHH Đào Bách, em được tiếp cận trực tiếp cách vận hành các khâu trong phòng Ban Marketing và cũng như việc thực hiện các biện pháp Marketing mà công ty đã đề ra. Cũng chính vì thế mà em có cơ hội tiếp cận với kiến thức thực tế và hiểu rõ hơn về các kiến thức trên trường mà em đã được học qua.

Với mục đích phân tích hiệu quả chiến lược Maketing, đánh giá ưu và nhược điểm của chiến lược Marketing hiện tại của công ty TNHH Đào Bách. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động marketing cho sản phẩm gỗ - ván ép của công ty TNHH Đào Bách, nghiên cứu này đã thu về các kết quả sau đây:

Phỏng vấn chuyên gia với 3 nhóm đối tượng là khách hàng - những người có ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định kinh doanh, giám đốc và nhân viên công ty là những người có kinh nghiệm lâu năm gán bó với công ty TNHH Đào Bách. Thông qua nhiều cuộc phỏng vấn qua các đối tượng nêu trên. Bài báo cáo đã đưa ra được 6 giải pháp chính nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing cho công ty như:

65

- Giải pháp về sản phẩm như các sản phẩm làm từ gỗ, ngoài 100% chế tác bằng gỗ, Công ty có thể thiết kế ốp thêm vật liệu bằng da hay bằng đá nhằm phong

phú và đa dạng hơn. Công ty cũng nên chọn lựa, tìm kiếm nhiều loại nguyên liệu mới kết hợp tạo sự khác biệt lên sản phẩm của mình. Xây dựng đội ngũ lao động có tay nghề cao bằng cách có những buổi tập huấn trainning cho nhân viên bán hàng. Tăng cường nghiên cứu thông tin khách hàng và thị trường một cách cẩn trọng và chuyên nghiệp để có thể nắm bắt nhu cầu thông tin khách hàng. Xây dựng kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại.

- Giải pháp về giá: Áp dụng chính sách giá phân biệt, giáo dục ý thức tiết kiệm cho công nhân, tổ chức tốt công tác nguồn nguyên liệu, thêm các chính sách “gia hạn thời gian thanh toán” cho các đối tượng khách hàng chưa có mặt tài chính tốt và thêm chính sách mua bán trả góp.

- Giải pháp về phân phối: xây dựng một đội ngũ bán hàng trực tiếp có tính

chuyên nghiệp cao.

- Giải pháp xúc tiến: Các giải pháp về quan hệ công chúng, quảng cáo, các

chương trình khuyến mãi và bán hàng trực tiếp.

- Các giải pháp hỗ trợ các cửa hàng chi nhánh và đại lý của công ty như hỗ trợ đào tạo nhân viên bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ, đại lý, hỗ trợ về giá thông qua việc chiết khấu về số lượng bán, hỗ trợ về kỹ thuật, giải pháp, hỗ trợ về hàng hóa và chính sách giảm giá.

- Các giải pháp khác: chủ động tìm kiếm đối tác trong và ngoài ngành; đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường; không ngừng học hỏi, tiếp thu những nhu cầu và đánh giá của khách hàng; thành lập một đội ngũ chăm sóc khách hàng sau khi mua.

Về mặt thực tiễn, nghiên cứu đã phân tích các số liệu hoạt động kinh doanh của công ty để đánh giá tình hình hoạt động của công ty. Nghiên cứu cũng đã đánh giá thực trạng hoạt động Marketing của công ty thông qua việc trải nghiệm và tiếp xúc thực tế với môi trường Marketing tại công ty.Bên cạnh đó, trước khi đề xuất giải nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing của công ty TNHH Đào Bách, em đã thông qua ý kiến của nhiều chuyên gia trong công ty và nhiều đối tượng khách hàng của công ty về tính khả thi của các giải pháp nên các giải pháp này thiết thực đối với tình hình và khả năng thực hiện của công ty.

Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng không tránh khỏi việc tồn tại nhiều điểm hạn chế do thời gian hoàn thành bài báo cáo còn hạn chế và khó khăn trong việc tiếp cận 66

nhiều đối tượng khách hàng ở nhiều khu vực do hạn chế về mặt di chuyển và kinh phí nên buổi gặp gỡ tất cả các đối tượng khách hàng trong tất cả các khu vực trong nước là khó có thể thực hiện được. Do vậy, các nghiên cứu tiếp theo có thể khảo sát và tiến hành phỏng vấn ở diện rộng hơn và có thể tìm ra được thêm nhiều giải pháp mới nhằm đánh giá chính xác nhất nhằm hoàn thiện vấn đề nghiên cứu hiện tại.

67

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quỳnh Anh (2018). Marketing là gì? Các định nghĩa về Marketing, [Truy cập ngày 20/09/2020]

2. Nguyễn Hoàng Phương (2012). Xây dựng kế hoạch Marketing Hoàn Hảo - Dành riêng cho doanh nghiệp Việt Nam, tập 2. NXB Thông tin và truyền thông.

3. PGS.TS. Trương Đình Chiến (2014). Giáo trình Quản trị Marketing, Nhà

xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.

4. Minh Lan (2019). Môi trường vĩ mô (Macro environment) là gì? Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. < https://kinhtetieudung.phapluatxahoi.vn/moi- truong-vi-mo-macro-environment-la-gi-cac-yeu-to-thuoc-moi-truong-vi- mo-20190909223859777.htm> [Truy cập ngày 01/10/2020]

5. Minh Lan (2019). Môi trường vi mô (Micro environment) là gì? Các yếu

tố cơ bản của môi trường vi mô < https://kinhtetieudung.phapluatxahoi.vn/moi-truong-vi-mo-micro- environment-la-gi-cac-yeu-to-co-ban-cua-moi-truong-vi-mo- 20190909220612138.htm > [Truy cập ngày 01/10/2020]

6. Đức Nhượng (2019). Môi trường nội bộ (Internal environment) là gì? Đặc điểm của môi trường nội bộ. < https://vietnambiz.vn/moi-truong-noi-bo- internal-environment-la-gi-dac-diem-cua-moi-truong-noi-bo- 20191203020241387.htm >[Truy cập ngày 05/10/2020]

7. Huỳnh Thị Thu Sương (2012). Nghiên cứu ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu vùng Đông Nam Bộ, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

68

8. Vũ Thị Minh Ngọc và Hoàng Thị Dung (2014). Thực trạng và một số giải pháp phát triển thị trường lâm sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm Nghiệp,4.

69

9. Trần Quang Vinh và Mai Thanh Cúc (2016). Giải pháp phát triển sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu của một số làng nghề truyền thống vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Nông Nghiệp Việt Nam 2016, 14(9).

E. PHỤ LỤC

Mẫu 1: câu hỏi điều tra chuyên sâu dành cho khách hàng đã sử dụng qua sản phẩm của công ty

CÂU HỎI ĐIỀU TRA CHUYÊN SÂU

( Dùng cho khách hàng đã sử dụng qua sản phẩm của công ty)

Tên tôi là Dương Thị Hồng Hà. Tôi là sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một đang thực hiện bài Báo cáo Tốt nghiệp nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing cho sản phẩm gỗ ván ép của công ty TNHH Đào Bách”. Rất mong anh/chị dành chút ít thời gian để trả lời những cảm nghĩ của anh/ chị về các trải nghiệm của anh/ chị khi sử dụng sản phẩm gỗ - ván ép của công ty TNHH Đào Bách.. Tôi cam kết mọi thông tin anh/chị cung cấp chỉ nhằm mục đích nghiên cứu và tôi cam kết tất cả các câu trả lời sẽ được đảm bảo bí mật thông tin. Rất mong sự hợp tác của Anh/Chị.

Trân trọng cảm ơn!

1. Thông tin cá nhân:

Họ và tên: Nguyễn Ngọc Anh

Tuổi: 34

Nghề nghiệp: nhân viên văn phòng.

Thu nhập trung bình: 10 triệu/ tháng

Số điện thoại: 0902 885 392

2. Câu hỏi phỏng vấn:

Câu 1. Anh/chị biết đến sản phẩm của công ty qua phương tiện nào?

Trả lời: Qua bạn bè, người thân giới thiệu

Câu 2. Tại sao anh/chị lựa chọn sản phẩm của công ty mà không phải

công ty khác? Trả lời: Vì sản phẩm của công ty đáp ứng được nhu cầu của gia đình tôi và vì bạn bè tôi có từng sử dụng qua sản phẩm và thấy chất lượng sản phẩm tốt, giá cả phù hợp.

Anh/chị có gặp trở ngại gì trong quá trình thanh toán không?

70

Câu 3. Trả lời: Không. Thanh toán thuận tiện – nhanh chóng.

Anh/chị có thấy hài lòng với chính sách phân phối của công ty

Anh/chị thường mua sản phẩm công ty qua kênh phân phối

Câu 4. Đánh giá của anh/chị về hoạt động xúc tiến cho sản phẩm của công ty mà anh/chị đang sử dụng? (các chính sách khuyến mãi, tần suất hoạt động xúc tiến, mức độ thu hút về hình thức quảng cáo...) Trả lời: chính sách xúc tiến riêng tôi thấy công ty còn hạn chế ở việc quảng cáo. Khi tôi muốn mua hàng của công ty tôi phải lên website của công ty chứ tôi không thể kết hợp việc dùng mạng xã hội FB hay Intagram để xem hoặc biết được công ty sắp có bán sản phẩm mới gì. Chính sách khuyến mãi cũng khá thường xuyên, riêng cá nhân tôi thấy công ty thường áp dụng vào các dịp lễ lớn như Tết, Trung Thu, Quốc Khánh 2/9,… Câu 5. (thời gian giao hàng, đóng gói sản phẩm,….), khu vực anh/chị sống có nhiều cửa hàng, đại lý bày bán sản phẩm của công ty không, anh/chị có thấy sản phẩm của công ty được bày bán ở nước ngoài? Trả lời: Tôi hài lòng với thời gian giao hàng và đóng gói sản phẩm. Công ty đóng gói sản phẩm khá cẩn thận. Tôi thường mua sản phẩm của công ty bằng cách đặt hàng online, nhưng nếu tôi cần xem mẫu sản phẩm của công ty thì công ty sẽ đưa mẫu đến tận nhà cho tôi xem, còn nếu tôi muốn tham khảo nhiều mẫu hơn thì công ty sẽ gửi cho tôi địa chỉ văn phòng để xem. Tôi không hay đi nước ngoài nên tôi không biết sản phẩm có bày bán ở nước ngoài không. Câu 6. nào?(trực tiếp tại cửa hàng, mua trên website công ty….) Trả lời: tôi mua trên website công ty Câu 7. Anh/chị đánh giá trải nghiệm với nhân viên của công ty như thế nào? Trả lời: nhân viên thân thiện, thái độ niềm nở lịch thiệp, tư vấn rất chu đáo và kiên nhẫn khi tôi có nhiều thắc mắc khi mua.

71

Câu 8. Anh/chị nhận thấy hiệu quả Marketing của công ty ra sao? Nếu hiệu quả Marketing của công ty chưa tốt anh/chị hãy đề xuất 1 số giải pháp giúp công ty phát triển trong tương lai? Trả lời: Tôi thấy hiệu quả Marketing khá ổn, chính sách sản phẩm, giá, phân phối và dịch vụ tốt – đáp ứng được nhu cầu của tôi. Về chính sách xúc tiến, tôi nghĩ đây là thời đại 4.0 nhu cầu sử dụng mạng xã hội cao nên công ty nên lập thêm fanpage để việc tiếp cận với khách hàng cao hơn.

Câu 9.

Anh/chị sẽ quay lại mua sản phẩm của chúng tôi lần sau chứ?

Trả lời: Có. Tôi sẽ quay lại khi có nhu cầu mua thêm sản phẩm mới.

Câu 10. Điều gì sẽ giúp cải thiện trải nghiệm của anh/chị với chúng tôi tốt hơn? Trả lời: mong công ty sẽ có thêm nhiều chương trình khuyến mãi và lần mua sau tôi sẽ được giảm giá hoặc được một quà tặng kèm khi mua sản phẩm. Nếu được tôi mong công ty sẽ có thêm chính sách bảo hành sản phẩm (nếu được). Tôi sẽ phân tích các thông tin mà anh chị đã cung cấp và sẽ bổ sung các ý kiến này vào bài báo cáo tốt nghiệp. Tôi rất sẵn lòng gửi cho anh/chị mẫu copy về bài báo cáo của tôi, nếu anh/chị quan tâm.

72

Xin chân thành cảm ơn!

CÂU HỎI ĐIỀU TRA CHUYÊN SÂU

( Dùng cho đại lý mua sỉ sản phẩm công ty)

Tên tôi là Dương Thị Hồng Hà. Tôi là sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một đang thực hiện bài Báo cáo Tốt nghiệp nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing cho sản phẩm gỗ ván ép của công ty TNHH Đào Bách”.Rất mong anh/chị dành chút ít thời gian để trả lời những cảm nghĩ của anh/ chị về các trải nghiệm của anh/ chị khi sử dụng sản phẩm gỗ - ván ép của công ty TNHH Đào Bách.. Tôi cam kết mọi thông tin anh/chị cung cấp chỉ nhằm mục đích nghiên cứu và tôi cam kết tất cả các câu trả lời sẽ được đảm bảo bí mật thông tin. Rất mong sự hợp tác của Anh/Chị.

Trân trọng cảm ơn!

1. Thông tin cá nhân:

Họ và tên: Bùi Trọng Đại

Tuổi: 25

Nghề nghiệp: kinh doanh tự do.

Thu nhập trung bình: > 30 triệu/tháng

Sđt: 093 82555 46

2. Câu hỏi phỏng vấn:

Câu 1. Anh/chị biết đến sản phẩm của công ty qua phương tiện nào?

Trả lời: Qua nhân viên bán hàng của công ty giới thiệu.

Câu 2. Tại sao anh/chị lựa chọn sản phẩm của công ty mà không phải

công ty khác? Trả lời: công ty đưa ra được mức giá hợp lý với từng chủng loại sản phẩm. Công ty cũng đưa ra được nhiều ưu đãi hấp dẫn khi tham gia hợp tác lâu dài với công ty. Công ty cũng khá uy tín và luôn đáp ứng, xoay xở kịp thời được nhu cầu khách hàng.

Câu 3. Anh/chị có gặp trở ngại gì trong quá trình thanh toán không?

73

Trả lời: Không. Thanh toán thuận tiện – nhanh chóng.

Anh/chị thường mua sản phẩm công ty qua kênh phân phối nào?

Câu 4. Đánh giá của anh/chị về hoạt động xúc tiến cho sản phẩm của công ty mà anh/chị đang sử dụng? (các chính sách khuyến mãi, tần suất hoạt động xúc tiến, mức độ thu hút về hình thức quảng cáo...) Trả lời: Chính sách xúc tiến tương đối ổn, hoạt động khuyến mãi và giảm giá diễn ra thường xuyên. Quảng cáo hiếm gặp, không có điểm nhấn. Câu 5. Anh/chị có thấy hài lòng với chính sách phân phối của công ty (thời gian giao hàng, đóng gói sản phẩm,….), khu vực anh/chị sống có nhiều cửa hàng, đại lý bày bán sản phẩm của công ty không, anh/chị có thấy sản phẩm của công ty được bày bán ở nước ngoài? Trả lời: công ty giao hàng đúng địa điểm, thời gian giao hàng ổn định. Đóng gói sản phẩm tốt. Công ty hiện tại cũng có khá nhiều kho bãi ở khu vực miền Nam, do vậy việc nhận và trả hàng (nếu hàng có bị lỗi) cũng khá dễ dàng. Theo tôi được biết, công ty hiện không có cửa hàng ở nước ngoài nhưng công ty vẫn nhận đơn hàng xuất khẩu số lượng lớn nếu khách hàng cần. Câu 6. ( trực tiếp tại cửa hàng, mua trên website công ty….) Trả lời: tôi mua trực tiếp tại văn phòng công ty. Câu 7. Anh/chị đánh giá trải nghiệm với nhân viên của công ty như thế nào? Trả lời: nhân viên có khả năng giải quyết và xử lý vấn đề tốt, nhanh chóng, lịch sự. Câu 8. Anh/chị nhận thấy hiệu quả Marketing của công ty ra sao? Nếu hiệu quả Marketing của công ty chưa tốt anh/chị hãy đề xuất 1 số giải pháp giúp công ty phát triển trong tương lai? Trả lời: Tôi thấy hiệu quả Marketing khá ổn. Tuy nhiên, một số sản phẩm của công ty tuy đa dạng nhưng chưa có nhiều sản phẩm độc đáo, đột phá về ý tưởng và chất lượng nên chưa có tính cạnh tranh cao. Công ty cũng chưa chú trọng trong việc thiết kế và gắn nhãn hiệu cho từng sản phẩm của mình. Tôi nghĩ công ty nên cân nhắc những vấn đề trên. Câu 9.

Anh/chị sẽ quay lại mua sản phẩm của chúng tôi lần sau chứ?

Trả lời: Có. Tôi mong muốn sẽ hợp tác, gắn bó lâu dài với công ty.

74

Câu 10. Điều gì sẽ giúp cải thiện trải nghiệm của anh/chị với chúng tôi tốt hơn?

Trả lời: Tôi mong công ty sẽ ngày càng đưa ra nhiều chính sách ưu đãi lớn dành riêng cho các đại lý hợp tác lâu năm như chúng tôi. Tôi sẽ phân tích các thông tin mà anh chị đã cung cấp và sẽ bổ sung các ý kiến này vào bài báo cáo tốt nghiệp. Tôi rất sẵn lòng gửi cho anh/chị mẫu copy về bài báo cáo của tôi, nếu anh/chị quan tâm.

75

Xin chân thành cảm ơn!

CÂU HỎI ĐIỀU TRA CHUYÊN SÂU

( Dùng cho khách hàng đã sử dụng qua sản phẩm của công ty)

Tên tôi là Dương Thị Hồng Hà. Tôi là sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một đang thực hiện bài Báo cáo Tốt nghiệp nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing cho sản phẩm gỗ ván ép của công ty TNHH Đào Bách”. Rất mong anh/chị dành chút ít thời gian để trả lời những cảm nghĩ của anh/ chị về các trải nghiệm của anh/ chị khi sử dụng sản phẩm gỗ - ván ép của công ty TNHH Đào Bách.. Tôi cam kết mọi thông tin anh/chị cung cấp chỉ nhằm mục đích nghiên cứu và tôi cam kết tất cả các câu trả lời sẽ được đảm bảo bí mật thông tin. Rất mong sự hợp tác của Anh/Chị.

Trân trọng cảm ơn!

1. Thông tin cá nhân:

Họ và tên: Phàm Tú Trân

Tuổi: 25

Nghề nghiệp: Nội trợ

Sđt: 0335 126 216

2. Câu hỏi phỏng vấn:

Câu 1. Anh/chị biết đến sản phẩm của công ty qua phương tiện nào?

Trả lời: Tôi biết đến công ty thông qua vài người bạn giới thiệu và cũng có tìm hiểu một chút trên Internet.

Tại sao anh/chị lựa chọn sản phẩm của công ty mà không phải

Câu 2. công ty khác?

Trả lời: Tôi có sử dụng qua sản phẩm của công ty nên tôi rất tin tưởng vào chất lượng của sản phẩm, cũng như uy tín của quý công ty. Ngoài ra thì giá cả của sản phẩm mà quý công ty giới thiệu tôi rất hài lòng.

Câu 3. Anh/chị có gặp trở ngại gì trong quá trình thanh toán không?

76

Trả lời: Tôi cũng không gặp trở ngại gì trong quá trình thanh toán, tôi rất cảm ơn bên phía công ty đã nhiệt tình hỗ trợ cho tôi xuyên suốt quá trình thanh toán.

Đánh giá của anh/chị về hoạt động xúc tiến cho sản phẩm của công Câu 4. ty mà anh/chị đang sử dụng? (các chính sách khuyến mãi, tần suất hoạt động xúc tiến, mức độ thu hút về hình thức quảng cáo...)

Trả lời: Tôi rất hài lòng về các chính sách khuyến mãi , giảm giá của quý công ty, nó đã giúp tôi tiết kiệm được một ít tiền. Theo tôi, chính sách ưu đãi đã được tiến hành rất hợp lý hỗ trợ rất nhiều cho các đối tác và khách hàng nếu muốn trải nghiệm sản phẩm của công ty.

Anh/chị có thấy hài lòng với chính sách phân phối của công ty ( Câu 5. thời gian giao hàng, đóng gói sản phẩm,….), khu vực anh/chị sống có nhiều cửa hàng, đại lý bày bán sản phẩm của công ty không, anh/chị có thấy sản phẩm của công ty được bày bán ở nước ngoài?

Trả lời: Tôi rất hài lòng về chính sách phân phối của công ty. Những đơn hàng mà tôi đã từng đặt được giao rất kỹ lưỡng từ việc đóng gói cho đến vận chuyển. Tuy nhiên, khá đáng tiếc khi gần nơi tôi làm việc không có đại lý của công ty. Còn về việc bày bán ở nước ngoài, hiện tại tôi chưa tìm thấy sản phẩm của công ty, tôi hy vọng công ty sẽ phát triển hơn ở thị trường ngoài nước

Anh/chị thường mua sản phẩm công ty qua kênh phân phối nào?

Câu 6. ( trực tiếp tại cửa hàng, mua trên website công ty….)

Trả lời: Tôi thường mua sản phẩm của công ty trực tiếp tại cửa hàng.

Anh/chị đánh giá trải nghiệm với nhân viên của công ty như thế

Câu 7. nào?

Trả lời: Nhân viên của công ty rất nhiệt tình tư vấn cho tôi về những sản phẩm cũng như giải đáp những thắc mắc của tôi.

Anh/chị nhận thấy hiệu quả Marketing của công ty ra sao? Nếu Câu 8. hiệu quả Marketing của công ty chưa tốt anh/chị hãy đề xuất 1 số giải pháp giúp công ty phát triển trong tương lai?

Trả lời: Hiệu quả marketing của công ty đã rất tốt. Tuy nhiên tôi nghĩ, công ty nên tiếp cận marketing thông qua các mạng xã hội nhiều hơn.

77

Câu 9. Anh/chị sẽ quay lại mua sản phẩm của chúng tôi lần sau chứ?

Trả lời: Đương nhiên, tôi sẽ quay trở lại bởi vì các sản phẩm của công ty khiến tôi rất hài lòng

Câu 10.Điều gì sẽ giúp cải thiện trải nghiệm của anh/chị với chúng tôi tốt hơn?

Trả lời: Tôi đánh giá rất cao trong dịch vụ chăm sóc khách hàng khi tôi mua hàng. Vì vậy, tôi mong mình luôn được chăm sóc thật tốt khi mua sản phẩm.

Tôi sẽ phân tích các thông tin mà anh chị đã cung cấp và sẽ bổ sung các ý kiến này vào bài báo cáo tốt nghiệp. Tôi rất sẵn lòng gửi cho anh/chị mẫu copy về bài báo cáo của tôi, nếu anh/chị quan tâm.

78

Xin chân thành cảm ơn!

CÂU HỎI ĐIỀU TRA CHUYÊN SÂU

( Dùng cho khách hàng đã sử dụng qua sản phẩm của công ty)

Tên tôi là Dương Thị Hồng Hà. Tôi là sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một đang thực hiện bài Báo cáo Tốt nghiệp nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing cho sản phẩm gỗ ván ép của công ty TNHH Đào Bách”.Rất mong anh/chị dành chút ít thời gian để trả lời những cảm nghĩ của anh/ chị về các trải nghiệm của anh/ chị khi sử dụng sản phẩm gỗ - ván ép của công ty TNHH Đào Bách.. Tôi cam kết mọi thông tin anh/chị cung cấp chỉ nhằm mục đích nghiên cứu và tôi cam kết tất cả các câu trả lời sẽ được đảm bảo bí mật thông tin. Rất mong sự hợp tác của Anh/Chị.

Trân trọng cảm ơn!

1. Thông tin cá nhân:

Họ và tên: Nguyễn Lê Quang Trường.

Tuổi: 47

Nghề nghiệp: kỹ sư nông nghiệp

Thu nhập trung bình: trên 15 triệu/ tháng

Sđt: 0325081780

2. Câu hỏi phỏng vấn

Câu 1: Anh/chị biết đến sản phẩm của công ty qua phương tiện nào?

Trả lời:qua sự giới thiệu sản phẩm của nhân viên bán hàng của công ty.

Câu 2: Tại sao anh/chị lựa chọn sản phẩm của công ty mà không phải công ty khác?

Trả lời: Vì giá rẻ hơn so với công ty khác.

Câu 3: Anh/chị có gặp trở ngại gì trong quá trình thanh toán không?

Trả lời: Tôi muốn gia hạn thanh toán

79

Câu 4: Đánh giá của anh/chị về hoạt động xúc tiến cho sản phẩm của công ty mà anh/chị đang sử dụng? (các chính sách khuyến mãi, tần suất hoạt động xúc tiến, mức độ thu hút về hình thức quảng cáo...)

Trả lời: các chính sách khuyến mãi của công ty hoạt động diễn ra khá thường xuyên, không chỉ vì để đáp ứng các ngày lễ mà tùy theo các dòng sản phẩm tôi thấy cũng có nhiều chương trình khuyến mãi riêng. Hoạt động xúc tiến của công ty thì tôi cũng thấy ít có quảng cáo ở các trang mạng xã hội, báo hay trên Tivi, còn các hoạt động khác của xúc tiến thì tôi không để ý lắm nên không biết. Câu 5: Anh/chị có thấy hài lòng với chính sách phân phối của công ty (thời gian giao hàng, đóng gói sản phẩm,….), khu vực anh/chị sống có nhiều cửa hàng, đại lý bày bán sản phẩm của công ty không, anh/chị có thấy sản phẩm của công ty được bày bán ở nước ngoài? Trả lời: tôi hài lòng. Thời gian giao hàng nhanh, đóng gói ổn và vận chuyển sản phẩm khá cẩn thận. Tôi cũng không rành lắm về việc cửa hàng của công ty vì tôi cũng không hay đi tìm hiểu về đồ gỗ nhưng gần nơi tôi ở tôi biết có một cửa hàng chuyên bày bán sản phẩm của công ty do tôi hay ghé để xem mỗi khi cần mua. Câu 6: Anh/chị thường mua sản phẩm công ty qua kênh phân phối nào? ( trực tiếp tại cửa hàng, mua trên website công ty….) Trả lời: mua trên website công ty. Câu 7: Anh/chị đánh giá trải nghiệm với nhân viên của công ty như thế nào?

Trả lời: thân thiện nhiệt tình.

Câu 8: Anh/chị nhận thấy hiệu quả Marketing của công ty ra sao? Nếu hiệu quả Marketing của công ty chưa tốt anh/chị hãy đề xuất 1 số giải pháp giúp công ty phát triển trong tương lai? Trả lời: marketing tốt, tiếp cận khách hàng tốt, nhiều ưu đãi, dễ liên hệ. Câu 10. Anh/chị sẽ quay lại mua sản phẩm của chúng tôi lần sau chứ?

Trả lời: sẽ mua sản phẩm lần sau

Điều gì sẽ giúp cải thiện trải nghiệm của anh/chị với chúng tôi tốt

Câu 11. hơn? Trả lời: Website có khung phản hồi để rút ngắn thời gian trao đổi. Tôi sẽ phân tích các thông tin mà anh chị đã cung cấp và sẽ bổ sung các ý kiến này vào bài báo cáo tốt nghiệp. Tôi rất sẵn lòng gửi cho anh/chị mẫu copy về bài báo cáo của tôi, nếu anh/chị quan tâm.

80

Xin chân thành cảm ơn!

Mẫu 2: câu hỏi điều tra chuyên sâu dành cho nhân viên của công ty

CÂU HỎI ĐIỀU TRA CHUYÊN SÂU

Tên tôi là Dương Thị Hồng Hà. Tôi là sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một đang thực hiện bài Báo cáo Tốt nghiệp nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing cho sản phẩm gỗ ván ép của công ty TNHH Đào Bách”. Rất mong anh/chị dành chút ít thời gian để trả lời những cảm nghĩ của anh/ chị về các trải nghiệm của anh/ chị khi sử dụng sản phẩm gỗ - ván ép của công ty TNHH Đào Bách. Tôi cam kết mọi thông tin anh/chị cung cấp chỉ nhằm mục đích nghiên cứu và tôi cam kết tất cả các câu trả lời sẽ được đảm bảo bí mật thông tin. Rất mong sự hợp tác của Anh/Chị.

Trân trọng cảm ơn!

1. Thông tin cá nhân:

Họ và tên: Trần Gia Bảo

Chức vụ: Nhân viên bán hàng

2. Câu hỏi phỏng vấn:

Câu 1: Anh/chị hãy nhận xét về chính sách về sản phẩm của công ty? Nếu sản phẩm còn nhiều mặt hạn chế, hãy cho một số lời khuyên về hướng phát triển của sản phẩm.

Tôi thấy sản phẩm ván có chất lượng khá tốt. Tuy nhiên, một số sản phẩm cần cải thiện thêm về phần keo ép gỗ chưa chuẩn, vẫn còn bong tróc khi độ ẩm cao và mối mọt, lượng sơn chưa phủ kín đều bề mặt.

Câu 2: Anh /chị hãy cho biết chính sách về giá của công ty đã hiệu quả hay chưa? Vì sao?

Giá cả công ty khá cạnh tranh nhưng số lượng lớn thì chiết khấu chưa đủ cao so với các công ty Ván ép Lâm Thuận Đạt - Công Ty TNHH MTV Lâm Thuận Đạt, Ván ép Long Cheng - Công Ty TNHH MTV TM DV Long Cheng. Công ty nên tập trung vào phần khảo sát thị trường và điều chỉnh giá cả, chăm sóc khách hàng, không bỏ qua các cửa hàng nhỏ.

81

Câu 3: Anh/chị đánh giá về chính sách phân phối của công ty hiện nay ra sao? Các chính sách hỗ trợ các cửa hàng, chi nhánh đã hiệu quả chưa?

Chúng tôi đã cố gắng thực hiện các quy trình phân phối chặt chẽ, nhằm đưa sản phẩm hoàn thiện tới tay khách hàng một cách nhanh nhất.

Câu 4: Theo anh/chị chính sách nào của hoạt động Marketing của công ty cần được chú trọng nhất hiện nay? Tại sao?

Theo cá nhân tôi, công ty nên chú trọng chăm sóc khách hàng sau mua, các chế độ bảo hành sản phẩm. Vì đây là những khâu khá quan trọng để giữ hình ảnh tốt cho công ty đối với khách hàng sau khi mua, nhưng chưa được công ty quan tâm nhiều.

Câu 5: Anh/chị hãy cho biết đội ngũ công – nhân viên còn gặp khó khăn hay cần cải thiện vấn đề gì không? Nếu có hãy nêu chi tiết và những nhu cầu mong muốn của anh/chị muốn được công ty đáp ứng trong tương lai.

Cần cải thiện về chất lượng đồ bảo hộ lao động và khẩu trang chống độc và các chính sách bảo hiểm sức khoẻ cho các đội ngũ công nhân. Thêm chính sách thưởng vượt năng suất lao động cho những công/ nhân viên làm việc tận tâm, hết mình.

Tôi sẽ phân tích các thông tin mà anh chị đã cung cấp và sẽ bổ sung các ý kiến này vào bài báo cáo tốt nghiệp. Tôi rất sẵn lòng gửi cho anh/chị mẫu copy về bài báo cáo của tôi, nếu anh/chị quan tâm.

82

Xin chân thành cảm ơn!

CÂU HỎI ĐIỀU TRA CHUYÊN SÂU

Tên tôi là Dương Thị Hồng Hà. Tôi là sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một đang thực hiện bài Báo cáo Tốt nghiệp nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing cho sản phẩm gỗ ván ép của công ty TNHH Đào Bách”. Rất mong anh/chị dành chút ít thời gian để trả lời những cảm nghĩ của anh/ chị về các trải nghiệm của anh/ chị khi sử dụng sản phẩm gỗ - ván ép của công ty TNHH Đào Bách. Tôi cam kết mọi thông tin anh/chị cung cấp chỉ nhằm mục đích nghiên cứu và tôi cam kết tất cả các câu trả lời sẽ được đảm bảo bí mật thông tin. Rất mong sự hợp tác của Anh/Chị.

Trân trọng cảm ơn!

1. Thông tin cá nhân:

Họ và tên: Phạm Ngọc Duyên

Chức vụ: nhân viên Marketing.

2. Câu hỏi phỏng vấn:

Câu 1: Anh/chị hãy nhận xét về chính sách về sản phẩm của công ty? Nếu sản phẩm còn nhiều mặt hạn chế, hãy cho một số lời khuyên về hướng phát triển của sản phẩm.

Cảm ơn bạn đã có công hỏi về sản phẩm của công ty TNHH Đào Bách. Công ty chúng tôi chuyên sản xuất các mặt hàng vật liệu được làm từ gỗ, và một trong những mặt hàng điển hình là gỗ ván ép và giấy dán vân gỗ. Nói về chất lượng, sản phẩm chúng tôi được sản xuất theo quy trình nghiêm ngặt và đạt đủ tiêu chuẩn để xuất đi nước ngoài.

Các khách hành của chúng tôi đặt mua các sản phẩm này đến từ Đài Loan, Trung quốc và khách nội địa từ các tỉnh thành khác.

Nói về nhược điểm, chúng tôi phải thừa nhận vì còn gặp hạn chế về mặt máy móc thi công, sản phẩm của chúng tôi còn gặp hạn chế về sự đa dạng. Và bên cạnh đó, chúng tôi vẫn chưa thực hiện đủ giai đoạn đóng mác thương hiệu lên từng sản phẩm một vì chúng tôi đang muốn tối thiểu thời gian sản xuất.

83

Câu 2: Anh /chị hãy cho biết chính sách về giá của công ty đã hiệu quả hay chưa? Vì sao?

Có thể thấy, công ty đưa ra khá nhiều chính sách giá khác nhau và áp dụng chúng một cách linh hoạt, vừa dễ áp dụng theo nhu cầu của khách hàng với nhiều mức giá tương ứng với nhiều chủng loại và quy cách khác nhau, phù hợp với sản phẩm bán ra thị trường, giá của các mặt hàng phù hợp với túi tiền và nhu cầu của khách hàng. Công ty luôn cung cấp đầy đủ các dịch vụ và những chính sách ưu đãi để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Một số sản phẩm áp dụng mức giá tương đương so với đối thủ cạnh tranh, một số lại có mức giá thấp hơn công ty đối thủ giúp công ty nâng cao tính cạnh tranh. Tuy nhiên, các đối thủ cạnh tranh vẫn có thể dễ dàng học theo và áp dụng tương tự. Vì vậy, chính sách giá cũng dễ mất đi tính cạnh tranh.

Câu 3: Anh/chị đánh giá về chính sách phân phối của công ty hiện nay ra sao? Các chính sách hỗ trợ các cửa hàng, chi nhánh đã hiệu quả chưa?

Nhìn chung, tôi thấy chính sách phân phối của công ty chúng tôi khá ổn, đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và bắt kịp xu hướng. Các chính sách hỗ trợ các cửa hàng chi nhánh hiện tại còn chưa được hợp lý, vẫn còn nhiều điều thiếu sót, chưa thực sự làm hài lòng các cửa hàng nhỏ và đại lý. Do đó, chúng tôi cũng đang trong thời gian xem xét, thảo luận và đưa ra những chính sách mới nhất trong thời gian tới.

Câu 4: Công ty hiện đang áp dụng tốt chính sách xúc tiến chưa? Nếu chưa hãy cho lời khuyên.

Hiện tại, chúng tôi đã hoạt động tối đa công suất để đáp ứng đơn hàng của khách, nên chúng tôi chưa chú trọng về mảng quảng báo sản phẩm, cho nên đội ngũ marketing vẫn còn gặp hạn chế về mảng Digital marketing. Chúng tôi sẽ cố gắng học hỏi và cải thiện chính sách này trong khoảng thời gian gần nhất, giúp công ty tiếp cận thêm nhiều khách hàng tiềm năng.

Câu 5: Theo anh/chị chính sách nào của hoạt động Marketing của công ty cần được chú trọng nhất hiện nay? Tại sao?

84

Chúng tôi đang chú trọng hoạt động quảng bá bằng trang web, affiliate, và online marketing.... đây là những kênh quảng báo hữu hiệu giúp chúng tôi tiếp cận được nhiều phân khúc khách hàng mới hơn.

Câu 6: Anh/chị hãy cho biết đội ngũ công – nhân viên còn gặp khó khăn hay cần cải thiện vấn đề gì không? Nếu có hãy nêu chi tiết và những nhu cầu mong muốn của anh/chị muốn được công ty đáp ứng trong tương lai.

Chúng tôi hy vọng, công ty cấp thêm kinh phí, cho chúng tôi được tham gia thêm các hội chợ đồ gỗ, nơi mà chúng tôi tiếp cận được các khách hàng tiềm năng như công ty thiết kế nội thất trong và ngoài nước.

Bên cạnh đó, chúng tôi hy vọng công ty tạo điều kiện cho chúng tôi được triển khai các chiến lược marketing dài hạn ( tầm 6 tháng) thay vì ngắn hạn, để chúng tôi có được nhiều thời gian chuẩn bị chu đáo hơi, và tăng quy mô của chiến dịch.

Tôi sẽ phân tích các thông tin mà anh chị đã cung cấp và sẽ bổ sung các ý kiến này vào bài báo cáo tốt nghiệp. Tôi rất sẵn lòng gửi cho anh/chị mẫu copy về bài báo cáo của tôi, nếu anh/chị quan tâm.

85

Xin chân thành cảm ơn!

Mẫu 3: câu hỏi điều tra chuyên sâu dành cho bộ phận quản lí công ty

CÂU HỎI ĐIỀU TRA CHUYÊN SÂU

( Dùng cho bộ phận quản lý của công ty)

Kính chào Ông ( Bà), tên tôi là Dương Thị Hồng Hà. Tôi là sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một đang thực hiện bài Báo cáo Tốt nghiệp nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing cho sản phẩm gỗ ván ép của công ty TNHH Đào Bách”. Những đóng góp ý kiến của ông ( bà) là nguồn thông tin vô cùng quý giá giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

Tôi xin cam đoan những thông tin này chỉ nhằm cho mục đích nghiên cứu và không sử dụng cho bất kì mục đích nào khác gây ảnh hưởng đến hình ảnh cá nhân hay công ty.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của ông (bà) !

1. Thông tin cá nhân:

Họ và tên: Đào Ngọc Thanh

Chức vụ: Giám đốc

2. Câu hỏi phỏng vấn:

Câu 1: Theo ông /bà hoạt động Marketing của công ty hiện nay đã hiệu quả hay chưa? Vì sao?

Nhìn chung, công ty ra đời và phát triển đã đạt được những hiệu quả phù hợp với đúng chức năng của mình. Về hoạt động Marketing của công ty nhìn chung đã mang lại được những lợi ích đáng kể cho công ty, giúp công ty tạo được niềm tin cho khách hàng và thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty đang không ngừng tăng lên. Nhất là đem lại số lượng khách hàng tới công ty không chỉ là khách hàng thân thiết mà số lượng khách hàng mới quan tâm và sử dụng sản phẩm của công ty cũng ngày càng tăng.

86

Trong những năm qua, công ty đã đưa ra được những biện pháp Marketing cụ thể, hiệu quả đóng góp tích cực và nhanh chóng cho việc bán hàng của công ty và tạo dựng được hình ảnh tốt đẹp trong tâm trí khách hàng.

Câu 2: Ông / bà có cảm thấy hài lòng với đội ngũ công - nhân viên của mình hay chưa? Nếu chưa hãy nêu một số phương hướng cải thiện trong thời gian tới.

Tôi khá hài lòng với đội ngũ nhân viên của công ty chúng tôi. Họ là những con người trẻ tuổi và đầy nhiệt huyết với bề dày kinh nghiệm về ngành sơn, gỗ, ván ép. Có khả năng ứng biến và linh động cao, phần lớn đã đáp ứng được mục tiêu của công ty. Nhưng ngược lại, một số nhân viên vẫn chưa khai khác được hết nhu cầu của thị trường, đội ngũ bán hàng tại một số cửa hàng, đại lý chưa thật sự am hiểu hết về những đặc tính của các dòng sản phẩm, mà chỉ biết sơ qua nên nên đôi khi còn việc tư vấn cho khách hàng còn chưa chuẩn xác. Khả năng tìm kiếm khách hàng mới còn hạn chế do đội ngũ nhân viên kinh doanh chưa thâm nhập sâu rộng và bám sát thị trường . Về trình độ tay nghề công nhân chưa mang tính đột phá, sáng tạo nên chưa đem lại được những sản phẩm độc quyền cho công ty.

Công ty sẽ cố gắng trong thời gian sắp tới sẽ tiến hành:

Chuyên môn hóa đội ngũ lao động bán hàng. Trong tương lai, Công ty sẽ có những buổi tập huấn, trainning cho nhân viên bán hàng để họ có đủ kiến thức về sản phẩm của công ty, tránh tư vấn sai hoặc thiếu thông tin đến khách hàng sẽ gây một ảnh hưởng không tốt về hình ảnh sản phẩm. Đầu tư kinh phí đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề công nhân. Nhất là có mắt thẩm mỹ để sáng tạo và tìm tòi được nhiều mẫu mã mới hơn.

Câu 3: Theo ông / bà công ty còn gặp những khó khăn gì trong quá trình thực hiện hoạt động Marketing không? Nếu có giải pháp mà ông /bà sẽ giải quyết sắp tới là gì?

87

Khó khăn lớn nhất trong quá trình thực hiện chính sách Marketing là về khâu quảng bá sản phẩm vì công ty chỉ mới đi vào hoạt động được hơn 3 năm, do đó, ngân sách tài chính của công ty dành cho mảng này còn hạn hẹp do chưa đủ để đáp ứng đầu tư. Các chiến lược quảng bá công ty còn sơ sài, những chính sách công ty đang thực hiện có phần lạc hậu, thu hút khách hàng kém và hiệu quả chưa được cao (chưa khuếch trương được hình ảnh công ty) nên chưa tiếp cận được triệt để các đối tượng khách hàng.

Sắp tới, công ty chúng tôi sẽ cố gắng đánh mạnh về chính sách quảng bá, kết hợp quảng bá mạnh trong thông qua phương tiện Digital Marketing như quảng cáo thông qua các trang mạng xã hội như: Tiktok, Instagram, Facebook, …..để bắt kịp xu hướng khách hàng, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận với những chính sách, mẫu mã mới cũng như giải đáp nhanh hơn những thắc mắc của khách hàng đối với sản phẩm công ty.

Câu 4: Ông/bà nhận thấy những thách thức nào của công ty phải đối mặt với những công ty đối thủ? phương hướng giải quyết là gì?

Thách thức về chính sách giá vì họ có thể dễ dàng tham khảo, học theo và áp dụng tương tự những chính sách khuyến mãi kèm theo cũng như bảng giá sản phẩm của công ty. Vì vậy, chính sách giá cũng dễ mất đi tính cạnh tranh.

Quy mô công ty trên thị trường cũng chưa đủ lớn nên dễ dàng bị các công ty lâu năm vượt mặt về độ uy tín thương hiệu của họ trên thị trường, nguồn nhân lực, dịch vụ chăm sóc khách hàng và nguồn lực tài chính của họ ổn định hơn và được hỗ trợ tài chính từ bên ngoài.

Phương hướng giải quyết chúng tôi nhắm đến để cạnh tranh với họ là đầu tư phát triển và quảng bá thương hiệu của công ty, đưa ra được những chính sách đãi ngộ hấp dẫn để giữ chân nhân viên giỏi và thúc đẩy khả năng làm việc của họ. Cải thiện chất lượng, mẫu mã sản phẩm, và tăng cường dịch vụ bán hàng và chăm sóc khách hàng. Không ngừng học hỏi những cái mới và tiếp thu ý kiến khách hàng dành cho công ty từ đó sửa đổi và cải thiện các chính sách kinh doanh phù hợp.

Câu 5: Triển vọng phát triển của công ty trong tương lai là gì?

Trong năm 2020 đến 2023 công ty đặt ra mục tiêu vẫn tiếp tục duy trì mức tăng trưởng ổn định ở hai dòng sản xuất sản phẩm là gỗ và các loại ván ép nhập khẩu.

88

Công ty sẽ tiếp tục giữ vững thị phần trên thị trường truyền thống và thực hiện mở rộng thị phần thị trường ra các khu vực tiềm năng khác ở khu vực trong nước mà công ty chưa khai thác, tăng số lượng sản xuất, chất lượng sản phẩm và đưa sản phẩm gỗ mỹ nghệ đi sâu, rộng vào thị trường xây dựng và nội thất, tăng tỉ lệ chiếm lĩnh thị trường thêm 5% và phát triển thương hiệu tốt hơn nữa trong tương

lai. Ngoài ra, công ty sẽ thực hiện thâm nhập vào các thị trường xuất khẩu như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản,…

Tôi sẽ phân tích các thông tin mà Ông (bà) đã cung cấp và sẽ bổ sung các ý kiến này vào bài báo cáo tốt nghiệp. Tôi rất sẵn lòng gửi cho anh/chị mẫu copy về bài báo cáo của tôi, nếu anh/chị quan tâm.

89

Xin chân thành cảm ơn!