intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hành vi lệch chuẩn - Trung tâm Nghiên cứu Tư vấn CTXH & PTCĐ

Chia sẻ: Dang Trang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

622
lượt xem
120
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Hành vi Lệch chuẩn" trình bày về: hành vi con người trong tương tác với môi trường sống, hành vi lệch chuẩn, hành vi lệch chuẩn và kiểm soát xã hội, Công tác xã hội và hành vi lệch chuẩn. Đây là tại liệu hữu ích cho các bạn thuộc chuyên ngành Công tác Xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hành vi lệch chuẩn - Trung tâm Nghiên cứu Tư vấn CTXH & PTCĐ

T[Type phát - Hành vi lệch chuẩn Tài liệu text]<br /> <br /> SDRC - CFSI<br /> <br /> LỜI GIỚI THIỆU Theo Từ điển Tiếng Việt (1992) của Viện Khoa Học Xã hội Việt Nam, hành vi là “toàn bộ nói chung những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra ngoài của một người trong hoàn cảnh cụ thể nhất định”. Theo Collins Dictionary Sociology (3rd edition, 2000, Nhà Xuất bản Harper Collins), hành vi (behavior) cũng có nghĩa như Từ điển Tiếng Việt nói trên. Tuy nhiên, Collins Dictionary cho thêm ý nghĩa tâm lý học của hành vi là: “sự đáp trả bên ngoài có thể thấy được của một động vật hay con người với kích thích môi trường”. Hành vi có tính cách sinh học này (công thức S-R = Stimulus – Response = kích thích – đáp trả) làm nên nền tảng cho thuyết “chủ nghĩa hành vi” (behaviorism) trong tâm lý học với tên tuổi nổi bật của nhà tâm lý học B.F Skinner (1904-1990). Như vậy, hành vi con người là một đối tượng nghiên cứu của một số ngành khoa học xã hội: tâm lý học và xã hội học. Công tác xã hội (CTXH) chuyên nghiệp cũng coi hành vi con người, đặc biệt khi hành vi này gắn liền với môi trường xã hội, là nền tảng kiến thức quan trọng trong thực hành CTXH (An, CTXH nhập môn, 2006:79). Trong tập tài liệu, chúng ta sẽ dựa trên định nghĩa hành vi theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt. Từ đó, “hành vi được hiểu như là một yếu tố mang tính xã hội và được hình thành trong quá trình hoạt động sống và giao tiếp xã hội. Mọi ứng xử của con người đều có những nguyên tắc nhất định, đối với mỗi cá nhân trong từng thời điểm, từng hoàn cảnh, cần có những hành vi ứng xử phù hợp. Không thể có cách ứng xử chung cho tất cả mọi người, nó tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh, tâm trạng, mục đích sẽ có những hành vi, cách ứng xử khác nhau” (Danao et al, 2012). Trong khuôn khổ của dự án tập huấn “Nâng cao năng lực cho nhân viên CTXH cơ sở ở TP.HCM”, hành vi lệch chuẩn (deviant behavior) là một trong mười lăm chủ đề tập huấn và được đặt trong phần “Nền tảng của CTXH”. Nhằm phục vụ cho sự xuyên suốt của tiến trình tập huấn, tài liệu này sẽ được phân chia thành bốn phần sau đây: Bài một, Hành vi con người trong tương tác với môi trường sống, cho thấy hành vi con người được tạo ra trong môi trường xã hội và được chuyển trao tới từng cá nhân qua tiến trình xã hội hóa.<br /> <br /> T[Type phát - Hành vi lệch chuẩn Tài liệu text]<br /> <br /> SDRC - CFSI<br /> <br /> Bài hai, Hành vi lệch chuẩn, cho thấy những chuẩn mực về xã hội, văn hóa và vai trò – địa vị là những khung qui chiếu giúp xác định hành vi lệch chuẩn, khi hành vi này không đáp ứng được những mong đợi của xã hội. Bài ba, Hành vi lệch chuẩn và kiểm soát xã hội, cho thấy mức độ của hành vi lệch chuẩn ở bình diện rộng sẽ trở thành vấn đề xã hội. Để giúp cho xã hội cân bằng và ổn định, xã hội nào cũng cần có những hình thức kiểm soát xã hội để ngăn chặn, hạn chế hoặc chấm dứt hành vi lệch chuẩn và vấn đề xã hội. Bài bốn, CTXH và hành vi lệch chuẩn, như một phần đóng góp cho ngành CTXH khi giúp nhân viên CTXH có thái độ tôn trọng và chấp nhận thân chủ cũng như đưa ra một hướng trị liệu cho thân chủ. Đó là hướng trị liệu nhấn mạnh trên môi trường xã hội của thân chủ (Miley et al, 1995: 28-30; 40). Tập tài liệu nhỏ này như một cố gắng sử dụng các quan điểm XHH để trình bày về hành vi lệch chuẩn của con người trong môi trường hệ thống cũng như trong tiến trình xã hội hóa. Người biên soạn rất mong nhận được nhiều đóng góp xây dựng để tài liệu được hoàn thiện và có ích lợi hơn. Chân thành cám ơn.<br /> <br /> Bài 1: HÀNH VI CON NGƯỜI TRONG TƯƠNG TÁC VỚI MÔI TRƯỜNG SỐNG<br /> <br /> I. LÝ THUYẾT VỀ MÔI TRƯỜNG HỆ THỐNG 1. Khái quát Trong con mắt của nhà xã hội học, con người là một “sinh vật xã hội”, tức là con người với tư cách là một thành viên trong tương quan với một nhóm, một cộng đồng hay một xã hội. Xã hội học (XHH) nghiên cứu con người là một cá nhân trong tương tác xã hội (social interaction) với những cá nhân khác hay những nhóm cá nhân khác. XHH nghiên cứu chú ý tới những mối quan hệ và những mô hình ứng xử của cá nhân như là thành viên trong nhóm.<br /> <br /> T[Type phát - Hành vi lệch chuẩn Tài liệu text]<br /> <br /> SDRC - CFSI<br /> <br /> Như vậy, xã hội học quan niệm cá nhân là “sản phẩm” được làm nên từ văn hóa và các thiết chế xã hội của họ. Tuy nhiên, con người không chỉ tiếp nhận thụ động những giá trị và chuẩn mực từ văn hóa và từ môi trường xã hội; con người có thể là chủ thể tạo nên hay góp phần tạo nên văn hóa và môi trường xã hội. 2. Lý thuyết về môi trường hệ thống (Ecosystem theory) Lý thuyết hay cách tiếp cận về môi trường hệ thống được nhiều nhân viên CTXH sử dụng để làm nổi bật sự tương tác giữa con người với môi trường xã hội và vật lý của họ. Cách tiếp cận này cho phép chúng ta giải thích được hành vi hiện tại của con người, khi đặt con người trong môi trường sống của họ (môi trường ở đây là môi trường xã hội hơn là môi trường thiên nhiên). Trong số những lý thuyết về hệ thống và môi trường, một lý thuyết nổi bật là “lý thuyết sinh thái tác động tới sự phát triển của con người” (Ecology theory of development) của Urie Bronfenbrenner (Danao et al, 2012). Bronfenbrenner (1979) mô tả sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến trẻ em bằng một khung phân tích bao gồm các hệ thống xã hội ở các cấp độ khác nhau. Ông sử dụng thuật ngữ hệ thống vi mô, trung mô và vĩ mô (microsystem, exosystem and macrosystem). Ông đưa ra nhận định rằng ở mỗi cấp đều có môi trường ở đó. Mỗi cấp độ đều có sự tương tác lẫn nhau để tạo nên cuộc sống tổng hợp và phức tạp của con người. Hệ thống vi mô đề cập tới các hệ thống nhỏ chung quanh cá nhân, đây là môi trường cá nhân sống như: gia đình, trường học, tôn giáo, nhóm cùng địa vị (peergroup) … Hệ thống trung mô dùng để mô tả những hệ thống nằm ngoài môi trường vi mô của cá nhân như, truyền thông đại chúng, dịch vụ xã hội, dịch vụ luật pháp… Hệ thống vĩ mô bao gồm các yếu tố xã hội rộng lớn hơn, ví dụ như các thái độ và ý thức hệ của văn hóa. Lý thuyết của cũng mô tả hai cấp độ khác. Đó là các hệ thống ngoại vi (mesosystem) và hệ thống niên đại (chronosystem). Hệ thống ngoại vi mô tả<br /> <br /> T[Type phát - Hành vi lệch chuẩn Tài liệu text]<br /> <br /> SDRC - CFSI<br /> <br /> cách thức mà các yếu tố trong một hoặc hai hệ thống vi mô tương tác với nhau. Ví dụ: hệ thống ngoại vi về sự tương tác giữa gia đình và trường học nơi một cá nhân. Hệ thống niên đại mô tả sự ảnh hưởng của sự phát triển của cá nhân về mặt thời gian. Hệ thống niên đại cho thấy tiến trình phát triển của cả cuộc đời cá nhân qua các sự kiện, các giai đoạn chuyển tiếp cũng như bối cảnh lịch sử xã hội, dấu ấn quan trọng mà họ đã trải qua.<br /> <br /> Lý thuy?t Ecosystem c?a Urie Bronfenbrenner<br /> Thái d?, ý th?c h?<br /> <br /> Vi mô<br /> Truy?n thông, D?ch v? XH<br /> <br /> Trung mô<br /> <br /> Ngo?i vi<br /> <br /> Vi mô<br /> <br /> Gia dình, tru? ng h?c, Tôn giáo, nhóm<br /> <br /> H? th?ng niê n d?i<br /> <br /> Chúng ta có thể sử dụng một mô hình tổng hợp khác về môi trường hệ thống và các lực tác động tới hành vi con người như sau (An, CTXH nhập môn, 2006: 24-33): Ba cấp độ của hệ thống xã hội: 1- Cấp vi mô: hệ thống này đề cập đến một cá nhân và kết hợp các hệ thống sinh học, tâm lý và xã hội tác động lên cá nhân ấy. 2- Cấp trung mô: hệ thống này đề cập đến các nhóm nhỏ ảnh hưởng đến cá nhân như gia đình, nhóm làm việc và những nhóm xã hội khác.<br /> <br /> T[Type phát - Hành vi lệch chuẩn Tài liệu text]<br /> <br /> SDRC - CFSI<br /> <br /> 3- Cấp vĩ mô: hệ thống này nói đến các nhóm và những hệ thống lớn hơn gia đình. Bốn hệ thống vĩ mô quan trọng tác động đến cá nhân là các tổ chức xã hội 1, các thiết chế xã hội 2, cộng đồng và nền văn hóa. Các lực tương tác làm nảy sinh và tác động tới hành vi con người gồm có: lực bên trong và lực bên ngoài. Lực bên trong là những lực thuộc hệ thống vi mô như tác động tâm lý, sinh học và xã hội qua các giai đoạn phát triển của con người. Các giai đoạn phát triển con người cũng góp phần làm nên lực bên trong3. Lực bên ngoài đến từ hai hệ thống trung mô và vĩ mô.<br /> <br /> Tới đây, chúng ta có thể đưa ra các điểm chính của lý thuyết môi trường hệ thống như sau (Miley et al, 1995:36): - Trình bày một cái nhìn triết lý về con người luôn ở trong bối cảnh sống.<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tổ chức xã hội là các nhóm người có cùng chung với nhau một mục đích cần phải đạt đến (Hòa, 1995: 119125). 2 Thiết chế xã hội là một hệ thống các chuẩn mực, giá trị và cấu trúc nhắm tới một mục tiêu xác định. Có năm hình thức thiết chế xã hội chủ yếu: gia đình, giáo dục, tôn giáo, kinh tế và chính quyền. (Xuyến et al, 2002: 219-229). 3 “Các giai đoạn phát triển con người” cũng là một trong 15 đề tài tập huấn của dự án này.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2