20
HIN TRNG GII PHÁP PHÁT TRIN
NUÔI TRNG THY SN TNH NAM ĐỊNH
THEO NG BN VNG
BÙI TH VÂN ANH
Tóm tt: Nuôi trng thy sn tỉnh Nam Định trong những năm gần đây được khẳng định ngh
sn xut thế mnh mang li hiu qu kinh tế - hi cao, góp phn gii quyết vic làm, tăng thu nhập
cho người dân; sản lượng nuôi trng thy sản tăng mnh hằng năm góp phn làm cho nn kinh tế
toàn tnh ngày càng phát trin. Tuy nhiên, hin nay nuôi trng thu sn tỉnh Nam Định đang phải đối
mt vi mt s vấn đề thách thức khó khăn như: vấn đề qun quy hoạch đất sn xut nông
nghip và nuôi trng thy sn; ngun ging thy sn (ging tôm) còn thiếu và chưa được kim soát
chất lượng, vấn đề ô nhiễm môi trường trong nuôi trng thy sản… Những tn ti này ảnh hưởng đến
năng suất, chất lượng, hiu qu và s phát trin bn vng ca ngh. Trong thi gian tới để ngh nuôi
trng thy sn ca tnh Nam Đnh phát trin ổn định cn phi có nhng gii pháp gii quyết triệt đ
nhng tn ti nêu trên.
T khóa: Nuôi trng thy sản, Nam Định, phát trin bn vng
CURRENT STATUS AND DEVELOPMENT SOLUTIONS FISHERIES FISHING IN NAM
DINH PROVINCE WITH TENDENCY OF SUSTAINABILITY
Abstract: In recent years, aquaculture in Nam Dinh province has been confirmed as a highly
productive profession with high socio-economic efficiency, contributing to job creation and increased
income for the people. The output of aquaculture increases every year, contributing to the
development of the whole province's economy. However, at present, aquaculture in Nam Dinh
province is facing a number of challenges and difficulties such as: management and planning of
agricultural production land and aquaculture; The source of aquatic breeds (shrimp breeds) is
insufficient and has not been of high enough quality and there are environmental pollution problems
related to aquaculture ... These shortcomings affect productivity, quality, efficiency and sustainable
development. In future, for the stable development of the aquaculture industry of Nam Dinh province,
it is necessary to have systems to thoroughly deal with the above shortcomings.
Keywords: Aquaculture, Nam Dinh, Sustainable Development
1. Đặt vấn đề
Nuôi trng thy sn hoạt động sn xut da
trên sở kết hp gia tài nguyên thiên nhiên
sn (mặt nước biển, nước sông ngòi, ao h,
ruộng trũng, sông cụt, đầm phá, khí hu...) vi
h sinh vt sống dưới c (ch yếu cá, tôm
và các thy sn khác...) có s tham gia trc tiếp
của con người. Hoạt động này Vit Nam bao
gm nuôi, trng các loi thy sản nước ngt,
nước l và nước mn vi các hình thc ch yếu
là: nuôi theo phương pháp thâm canh, bán thâm
canh, qung canh qung canh ci tiến; nuôi
trong lng trên mặt nước biển, sông, đầm, ven
bin; nuôi thy sn ao hồ, đìa, đầm; nuôi thy
sn trên ruộng trũng, ruộng lúa.
Nam Định mt tỉnh đng bng ven bin,
thuộc phía Nam đồng bng châu th ng Hng,
ba ca sông ln Ba Lạt, Ninh Đáy;
Bùi Th Vân Anh Hiện trạng giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản
21
hằng năm, tiếp nhn một lượng ln phù sa, vt
cht hữu muối khoáng t các dòng ng
và bi t ven bin. Vi b bin dài 72 km,
trên 90 nghìn ha đất canh tác phù sa màu m và
trên 17 nghìn ha đất có mặt nước; Nam Định rt
thun li trong phát trin khai thác và nuôi trng
thy sn. Những năm qua, Nam Định phát trin
mnh v nuôi trng thy sn c trong vùng nuôi
nước ngt nuôi mn, l vi sản ng nuôi
trng thy sản tăng mạnh hằng năm, góp phn
gii quyết việc làm, tăng thu nhập; thu hút được
s quan tâm đầu của nhiu thành phn kinh tế
trong ngoài nước, đóng góp vào phát trin
kinh tế của địa phương. Tuy nhiên, hin nay
nuôi trng thu sn tỉnh Nam Định đang phi
đối mt vi nhiu thách thc, như: vấn đề
chuyển đổi diện tích đất trng lúa hoc làm mui
kém hiu qu sang nuôi trng thy sn; ngun
ging thy sn, các vấn đề v môi trường trong
nuôi trng thy sn, vấn đề tiêu th sn phm,
nht trong bi cnh dch bnh Covid - 19...
gây ảnh hưởng không nh đến năng suất, cht
ng, hiu qu s phát trin bn vng ca
ngh nuôi trng thy sn. Do đó, để phát trin
bn vng ngh nuôi trng thy sn đòi hỏi phi
nhng gii pháp mang tính chiến lược dài hn
da trên kết qu nghiên cu khoa hc vi cách
tiếp cn mang tính tng quan, bn vng.
Bài viết tp trung phân tích thc trng mt
s vấn đề đt ra trong nuôi trng thy sn hin
nay ca tỉnh Nam Định; t đó, đề xut mt s
gii pháp để phát trin bn vng nuôi trng thy
sn tỉnh Nam Định trong thi gian ti.
2. D liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. D liu nghiên cu
i báo s dụng các sở d liu t các ban
ngành liên quan ca tnh Nam Định, các quy
hoch, kế hoạch, báo cáo đã được công b, các
i liu thng ca tnh Nam Định liên quan đến
nuôi trng thy sn.
2.2. Phương pháp nghiên cu
- Phương pháp thu thp, x lý, phân tích tài
liu: Các s liu thu thập được t các báo cáo
liên quan đến nuôi trng thy sn ca S Nông
nghip Phát trin nông thôn tỉnh Nam Định,
trang Thông tin Điện t chính thc ca báo Nam
Định, tỉnh Nam Định; t đó được những đánh
giá chính xác đối vi hin trng vùng nghiên
cu.
- Phương pháp phỏng vn sâu: Khách th
phng vn sâu là cán b phòng Nông nghip và
Phát trin nông thôn huyn Hi Hu huyn
Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định mt s người dân
nuôi trng thy sn tỉnh Nam Định.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Hin trng nuôi trng thy sn tnh
Nam Định
Tng sản lượng thy sản năm 2020
Theo báo cáo kết qu thc hin nhim v sn
xut thy sản năm 2020, trin khai nhim v sn
xuất năm 2021 ca S Nông nghip Phát trin
nông thôn tỉnh Nam Định, tng sn lưng thy
sản năm 2020 toàn tỉnh ước đt 170.490 tn,
bng 102,4% kế hoch năm tăng 6,32%
(+10.142 tn) so vi năm 2019; trong đó sn
ng ni trng đt 114.182 tn, ng 8,14%
(+8.594 tn); sn lưng khai thác đt 56.308
tấn, tăng 2,8%. Tng g tr sn xut thy sn
m 2020 ước đạt 9.900 t đng (giá hin
nh), chiếm khong 33% cơ cu ngànhng,
lâm nghip thy sn [1].
Din tích nuôi trng thy sản năm 2020
* Nuôi thu sản nước ngt: din ch nuôi
9.800 ha, không tăng so với năm 2019; sn
ợng đạt 56,672 tấn, tăng 12,4% so với năm
2019. Trong đó:
- Nuôi c truyn thng (trm, trôi, chép):
Din tích nuôi đt 9.400 ha; sản ng: 38.600
tấn, tăng 11,8% so với năm 2019.
- Nuôi diêu hng: Din ch nuôi 240 ha;
sản lượng đạt 1.680 tấn, tăng 11,04% so với năm
Tp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 1(32) Tháng 3/2021
22
2019. Mt s nơi, người dân nuôi ghép cá diêu
hng vi tôm th chân trng đạt hiu qu khá.
- Nuôi lóc bông: đối tượng tốc độ
sinh trưởng nhanh, th trường tiêu th ổn định
nên tiếp tc được nhiều người nuôi la chn.
Din tích nuôi 60 ha; sản lượng đạt 1.290 tn,
tăng 9,2% so với năm 2019.
Mt s đối tượng đặc sn giá tr kinh tế
cao như baba, ếch, lươn, chạch đồng, c nhi,
trê lai... được người dân trong tnh quan tâm
nuôi th cũng đem li thu nhập cao cho người
nuôi.
* Nuôi thy sn mn, l: Din tích nuôi 6.500
ha, tăng 85 ha so với năm 2019; Sản lượng đạt
57.210 tn, ng 4,2% so với năm 2019. Trong
đó:
- Nuôi tôm nước l: Din tích nuôi 3.400 ha;
sản lượng tôm nước l đạt 7.280 tấn, tăng 21,5%
so với m 2019, đạt 98% so vi kế hoch.
Trong đó din tích nuôi tôm 2.400 ha, sn
ng tôm đạt 2.450 tn, ng 3,64% so vi
năm 2019. Tôm th chân trng vẫn được các địa
phương quan tâm đầu tư với mức độ thâm canh
ngày càng cao. Năm 2020, din tích nuôi tôm
th chân trng 1000 ha, tăng 60 ha so với năm
2019; sản lượng đạt 4.200 tấn, tăng 31,1% so vi
năm 2019.
- Nuôi ngao: các vùng nuôi ngao thương
phm phát trin ổn định vi din tích nuôi đạt
2.165 ha, sn ợng ngao đạt 39.500 tấn, tăng
4,05% so với năm 2019.
- Nuôi bin: Đây là đối tượng nuôi có giá
tr kinh tế cao đang ngày càng được chú trng
ti các vùng nuôi mn lợ. Năm 2020 din tích
nuôi cá bin là 615 ha; sản lượng đạt 5.210 tn,
bng 92,5% so với năm 2019, do đầu năm giá
xung thấp, người nuôi th nuôi muộn hơn năm
trước.
thể thấy, Nam Định phát triển mạnh mẽ
về nuôi trồng thủy sản cả trong vùng nuôi nước
ngọt mặn, lợ. Các đối tượng nuôi ngày càng
đa dạng, trong đó: tôm, cá bống bớp nhuyễn
thể 2 vỏ (ngao) là những đối tượng nuôi chủ lực,
được ngành thủy sản Nam Định tập trung đẩy
mạnh phát triển, nhằm định hướng lại việc tái
cấu ngành thủy sản; Trong đó, ngao được xác
định là một trong những đối tượng nuôi chủ lực
theo Đề án Tái cấu ngành Nông nghiệp của
tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững. Đthực hiện mục tiêu đó, những
năm gần đây, các vùng nuôi ngao thương phẩm
của tỉnh được kiểm soát chặt chẽ, đạt tiêu chuẩn
châu Âu; đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước
làm nguyên liệu cho nhà máy chế biến, xuất
khẩu các sản phẩm từ ngao vào thị trường châu
Âu. Nghề nuôi ngao đã tạo việc làm, nâng cao
thu nhập làm giàu cho rất nhiều người dân
ven biển.
Sn xut và cung ng ging thy sn
Tỉnh Nam Định vùng bãi triu ven bin
rng, thun li cho phát trin nuôi ngao sn
xut ngao ging. Ngun cung cp ging cho
người nuôi ngao trên địa bàn tnh ch yếu t hai
ngun thu gom t nhiên sn xut ti ch. Vi
cht ng tốt, đảm bo t l sng cao nên hin
ngao ging sn xut thu gom trong tnh không
ch phc v nhu cu của người nuôi trên địa bàn
còn được tiêu th ti các tnh, thành ph,
như: Thái Bình, Hi Phòng, Quảng Ninh…
Ngh nuôi ngao và sn xut ngao giống đã đem
li ngun thu nhp cao cho nhiu h dân các
huyn ven bin. Hin toàn tnh hơn 100 sở
sn xut ging (sn xut ging mn ging
nước ngt). Nhiều đối ợng nuôi đã được người
dân làm ch hoàn toàn công ngh sn xuất như
ging nhuyn th, cá bng bp. Chất lượng con
ging sn xut tại địa phương ngày càng được
đảm bảo, được người dân tin dùng.
Theo báo o ca S ng nghip và Phát
trin nông thôn tnh Nam Định, các s sn
xuất, ương dưỡng trong tnh đã chú trng trong
vic y dựng cơ sở h tng nhằm đáp ứng điều
Bùi Th Vân Anh Hiện trạng giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản
23
kin sn xuất. Đến nay, có 49 cơ sở đã được
kim tra cp Giy chng nhận đ điu kin
sn xut, ương dưỡng (trong năm 2020 cp cho
30 sở). Các hoạt động kiểm tra duy trì điều
kiện đã được tiến hành theo đúng quy đnh.
Kết qu năm 2020, sản lượng ging thy sn
các loi sn xut ước đạt 13.585 triệu con, tăng
10,23% so với năm 2019. Trong đó, sản xut
giống nước ngọt đạt 970 triu con, ch yếu
các loi cá truyn thng. Mt s đối tượng nuôi
như lươn, cá chạch đồng, ếch Thái Lan, c nhi
đã được người dân tiếp cn sn xut ti Trung
tâm ging Thủy đặc sn, mt s sở ca huyn
Nghĩa Hưng. Sản xut ging mn l tiếp tc phát
trin mnh, tp trung ti các ven bin ca
huyn Giao Thủy Nghĩa Hưng với các đối
ng ch yếu là ngao, hàu, tôm sú, cua bin, cá
bng bp... Sản lượng ging mn l năm 2020
đạt 12.615 triu con, bng 111,11 % so với năm
2019.
Phương thức quy nuôi trng thy sn
Phương thức nuôi trng thy sản được
chuyển đổi dn t nuôi qung canh, qung canh
ci tiến sang nuôi thâm canh và siêu thâm canh.
Nhiu hình nuôi công ngh cao trong nuôi
tôm th chân trắng đã mang lại hiu qu kinh tế
cao. Các công ngh nuôi như: công nghệ nuôi
sinh hc Biofloc, nuôi tôm công nghip qua hai,
ba giai đoạn trong nuôi tôm th chân trng (mt
độ ương từ 1000 đến 3000 con/m2 ), công ngh
nuôi tôm th chân trng thâm canh kết hp vi
công ngh nuôi bng chế phm sinh học đã
đang được áp dng sâu rng trong các vùng nuôi
tp trung, như: hình nuôi trong ao nổi được
tông hóa lót bt, nuôi tôm trên b, nuôi tôm
trên ao ni tròn với ưu điểm vượt tri giúp kim
soát tốt quá trình sinh trưởng phát trin của đối
ợng nuôi, nâng cao năng suất, hiu qu kinh tế
và phòng chng được mt s loi bnh trên tôm
1 (https://nongnghiep.vn/thuy-san-nam-dinh-phat-huy-loi-the-d273086.html)
nuôi, đặc bit tác dng gim thiu ô nhim
môi trường vùng nuôi một cách đáng kể. Điển
hình có nhng h nuôi siêu thâm canh đạt được
30 - 50 tấn/ha (năng suất trung bình đạt 8 - 10
tấn/ha) đã tạo thành động lc to ln trong vic
phát trin mnh m ngh nuôi tôm nước l ca
tỉnh Nam Định1.
Hin toàn tỉnh đã hình thành 70 vùng nuôi
thy sn tp trung vi tng din tích 6.651 ha,
tp trung các huyn: Giao Thy, Hi Hu,
Nghĩa Hưng, Xuân Trường, Trc Ninh, V
Bản… Các vùng nuôi thy sn tập trung cơ bản
đã được đầu xây dựng sở h tầng, bước đầu
mang li hiu qu kinh tế cao, nht là các vùng
chuyển đổi t din tích trng lúa, trng cói, làm
mui kém hiu qu sang nuôi thy sn. Vic
chuyển đổi này đã góp phần to việc làm, tăng
thu nhập thay đổi chất lượng cuc sng ca
nông, ngư dân trong vùng… các vùng nuôi tôm
th chân trắng đang ngày càng được quan tâm
đầu tư cơ sở h tng, k thut thâm canh cao.
Thc tế cho thy, mc dù hoạt động sn xut
nuôi trng thy sn phát trin rt mạnh nhưng
sn xut nuôi trng thy sn tỉnh Nam Định ch
yếu sn xut manh mún, nh l, quy sn xut
chưa tương xứng vi tiềm năng phát triển; cơ sở
h tầng vùng nuôi chưa đồng bộ, chưa đáp ng
kp nhu cu sn xut; tính liên kết trong sn xut
chưa cao, chưa sự gn kết giữa người nuôi
thy sản s thu mua, chế doanh
nghip chế biến nên hiu qu do nuôi trng thy
sn còn nhiu hn chế, các sn phm thy sn
ch yếu tiêu th nội địa, tươi sống, chưa tạo
được nhng vùng sn xut nguyên liu tp trung
để cung cp cho các nhà máy chế biến thy sn.
Nhng vấn đề này ảnh hưởng đến kh năng cạnh
tranh và s phát trin bn vng ca ngh.
3.2. Một số vấn đề đặt ra trong nuôi trồng
thủy sản ở tỉnh Nam Định hiện nay
Tp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 1(32) Tháng 3/2021
24
3.2.1. Vấn đ qun , quy hoch din tích
nuôi trng thy sn
Từ năm 2017 - 2020 tỉnh Nam Định đã
chuyển đổi được trên 2.871 ha đất trồng lúa
chân ruộng trũng hoặc ruộng bị nhiễm mặn,
phèn sang nuôi trồng thủy sản tập trung hoặc
chuyển sang trồng lúa kết hợp nuôi thủy sản
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cụ thể, chuyển
sang trồng lúa kết hợp với nuôi nước ngọt
được gần 2.709 ha, trong đó: năm 2017, chuyển
đổi gần 266 ha; năm 2018, gần 566 ha; năm
2019, hơn 1.095 ha; năm 2020 hơn 781 ha2.
Theo thng ca ngành chức năng, toàn
tnh Nam Định khong 16.150 ha din tích
mặt nước đã được người dân chuyển đi sang
hướng nuôi thy sản đem lại hiu qu. Đối vi
các vùng trước đây có diện tích trng lúa, trng
cói, làm mui kém hiu quả, người dân chuyn
đổi sang nuôi thy sản đã nhận được s h tr
ca tnh trong việc đầu xây dựng sở h
tng, k thut phc v sn xut. Toàn tnh có 44
d án chuyển đổi, trong đó 32 dự án đã đạt hiu
qu kinh tế cao gp nhiu ln so với trước khi
chuyển đổi. Phương thức nuôi ti các vùng d
án được chuyn dịch theo hướng hình thành các
vùng nuôi tp trung thâm canh bán thâm
canh. Tuy nhiên, nhn thy li nhuận đạt được
t nuôi tôm th chân trng, nhiu h n đã tự ý
chuyển đổi din tích nm ngoài quy hoch sang
nuôi tôm th chân trng. Thc trạng này đã phá
v quy hoch nuôi tôm đã đưc phê duyt
gây nên tình trng khó kim soát. Do phát trin
t phát, không theo quy hoch, nhiu cơ sở nuôi
không đáp ứng được các điu kin v sở h
tng k thut, như: ao cha, ao lng, h thng
cp, thoát nước Ao nuôi tôm nm xen k vi
rung mui, rung rau n rt khó ng dng các
bin pháp k thut, nht vic x các s c
phát sinh t chất lượng nước, dch bnh. Mt
2 http://baonamdinh.com.vn/channel/5085/202010/tich-cuc-chuyen-doi-co-cau-cay-trong-tren-dat-trong-lua-kem-hieu-qua-2540435/
khác, h thống điện phc v các vùng nuôi chưa
hoàn chnh. H thng thy li cho nuôi tôm phi
s dng chung vi h thng thy li phc v làm
mui, trồng rau nên chưa có h thống tưới, tiêu
riêng bit. Nhiu h nuôi thiếu am hiu v khoa
hc k thut và kinh nghim nên dch bnh trên
tôm th chân trng phát sinh phc tp, gây nh
hưởng không nh đến kinh tế, ảnh hưởng đến
môi trường nuôi.
Đối với nghề nuôi ngao, tuy phát triển nhưng
vẫn mang tính tự phát. Một số vùng nuôi diện
tích bãi bồi được khai thác tối đa để nuôi ngao
với hệ thống vây dầy đặc, mật độ thả cao, làm
ngao thiếu dinh dưỡng, dễ phát sinh dịch bệnh,
rủi ro trong quá trình nuôi.
Đối vi nuôi trng thy sn lng bè: người
dân gp nhiu khó khăn trong việc được cp
giy chng nhn quyn s dng mặt nước khi
được giao/cho thuê hoc quyết định giao/hp
đồng cho thuê khu vc mặt nước để nuôi trng
thy sn lng bè. Nguyên nhân do vic trin khai
giao/cho thuê mặt nước đ nuôi trng thy sn
lng bè chưa được địa phương triển khai. Về
phương thức, thời gian hạn mức cho thuê
mức thu tiền sử dụng đất mặt nước hiện nay còn
nhiều bất cập.
3.2.2. Vấn đ nguồn ging chất lượng
ging thủy sản
Đối vi sn xut ngao ging: Thách thức đối
vi ngành sn xut ngao ging tại địa phương
hin nay hu hết các sở sn xut nh l, sn
xut theo kinh nghim nên sản ng không n
định, chất lượng không đồng đều. Cơ sở h tng
sn xut ging thy sn do h dân t b vốn đầu
tư xây dựng, chưa được s quan tâm h tr ca
Nhà nước nên chưa đảm bo tiêu chun; d b
thit hi do ảnh hưởng bi thi tiết và thiên tai.
Ngoài ra, mt s ging thy sản chưa sn
xuất được trong nước, phi nhp t Trung Quc