
Ngày nhận bài: 11-02-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 18-03-2025 / Ngày đăng bài: 20-03-2025
*Tác giả liên hệ: Huỳnh Hữu Thục Hiền. Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
E-mail: hhthien@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 67
ISSN: 1859-1779
Nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(3):67-72
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.09
Hiệu quả diệt khuẩn Enterococcus faecalis của các
dung dịch bơm rửa trong điều trị nội nha
Trần Duy Tùng1, Huỳnh Hữu Thục Hiền2,*
1Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Quốc tế Hồng Bàng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kháng khuẩn Enterococcus faecalis của các dung dịch nano bạc AgNPs 62,5 ppm, Sodium
hypoclorit 3% và Chlorhexidine 2 % trong bơm rửa nội nha.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 44 chân răng cối nhỏ hàm dưới một ống tủy được chuẩn hóa kích thước ống
tủy tương đồng, hấp vô khuẩn, bít kín lỗ chóp. Hoạt hóa vi khuẩn đông khô E. faecalis, nuôi cấy 21 ngày trong các chân
răng. Bơm rửa ống tủy các chân răng với dung dịch nước muối 0,9% (nhóm 1); AgNPs 62,5 ppm (nhóm 2); NaOCl 3 %
(nhóm 3); CHX 2 % (nhóm 4), bơm rửa 2ml dung dịch trong 1 phút. Sau đó, lấy mẫu vi khuẩn trong ống tủy để xét nghiệm
Real-time PCR xác định chỉ số Ct.
Kết quả: Chỉ số Ct trung bình các nhóm 1, 2, 3, 4 lần lượt là 21,82; 22,33; 25,94 và 24,95. Chỉ số Ct ở nhóm bơm rửa
nước muối khác biệt có ý nghĩa thống kê với các nhóm bơm rửa NaOCl 3 %, CHX 2 % (p <0,05), nhưng không khác
nhóm bơm rửa nano bạc.
Kết luận: Bơm rửa nội nha với 2ml dung dịch NaOCl 3 % hoặc CHX 2 % trong 1 phút có hiệu quả diệt khuẩn E. faecalis
tốt hơn dung dịch NaCl 0,9% hoặc AgNPs 62,5 ppm.
Từ khóa: nano bạc; nội nha; Enterococcus faecalis
Abstract
EFFECTIVENESS OF ENDODONTIC IRRIGATION SOLUTIONS ON
ENTEROCOCCUS FAECALIS INFECTED ROOT CANALS
Tran Duy Tung, Huynh Huu Thuc Hien
Objectives: Evaluate the antibacterial effect of saline, 62.5 ppm AgNPs, 3% NaOCl and 2% Chlorhexidine CHX solutions
on E. faecalis.
Method: Forty-four single canal mandibular premolars were standardized for equivalent root canal size, sterilized, apical
sealed. Forty-two roots were inoculated with E. faecalis for 21 days then were grouped and rinsed with the irrigation

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3* 2025
68 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.09
solutions: (1) saline 0.9%, (2) 62.5 ppm AgNPs, (3) 3 % NaOCl and (4) 2 % CHX. Bacteria were sampled after rinsing
with a paper cone into the root canal to perform Real-time PCR.
Results: The average Ct index were 21.82, 22.33, 25.94 and 24.95, respectively. Average Ct index of group 1 and 2
were comparable but they were statistically significantly different with the index of groups 3 and 4.
Conclusion: 3% NaOCl and 2% CHX solutions used as final irrigant in endodontics had better antibacterial effect against
E. faecalis than saline or 62.5 ppm AgNPs solution.
Keywords: silver nanoparticles; endodontics; Enterococcus faecalis
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các dung dịch bơm rửa phổ biến như sodium hypoclorit
(NaOCl) và chlorhexidine (CHX) được sử dụng để làm sạch
và khử trùng ống tủy trong điều trị nội nha. Tuy nhiên các
dung dịch này có nhược điểm là kích ứng mô mềm hoặc có
khả năng gây hại cho mô nướu nếu không được sử dụng
đúng cách [1].
Hiện nay với sự phát triển của công nghệ nano, dung dịch
nano bạc (AgNPs) đã được nghiên cứu và ứng dụng để khử
khuẩn hệ thống ống tủy dưới dạng thuốc đặt trong ống tủy
và dung dịch bơm rửa ống tủy [2-5]. Dung dịch AgNPs, với
kích thước siêu nhỏ, đang trở thành một lựa chọn đầy hứa
hẹn cho quá trình bơm rửa và khử khuẩn hệ thống ống tủy.
AgNPs đã được biết đến như là một chất kháng khuẩn mạnh
mẽ, có khả năng tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn, vi nấm, virus
và đặc biệt là vi khuẩn E. faecalis [3], một loài vi khuẩn
thường gây nhiễm trùng dai dẳng trong nội nha [6].
Để góp phần tìm kiếm các giải pháp thay thế an toàn, hiệu
quả trong điều trị nội nha, đặc biệt là vi khuẩn kháng thuốc
như E. faecalis chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu:
So sánh hiệu quả kháng khuẩn E. faecalis của dung dịch
AgNPs 62,5 ppm với dung dịch NaOCl 3% và dung dịch
CHX 2 %.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu in vitro thực hiện trên 44 răng cối nhỏ hàm
dưới có một chân răng, một ống tủy. Các răng được chọn
ngẫu nhiên thuận tiện không xác suất từ các răng cối nhỏ
hàm dưới có chỉ định nhổ để điều trị chỉnh nha và bệnh nhân
đồng ý với chỉ định. Răng sau khi được thu thập, tiến hành
chụp phim X-quang quanh chóp để xác định số lượng ống
tủy và tình trạng ống tủy.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn
Răng cối nhỏ hàm dưới, có 1 chân răng và 1 ống tủy loại
I theo Vertucci 1984.
Răng có thân răng còn nguyên, chưa từng điều trị nội nha,
không có miếng trám, lỗ sâu, vết nứt.
Chóp chân răng đã trưởng thành.
Ống tủy không bị canxi hóa (ống tủy được kiểm tra bằng
trâm nội nha K – file số 15).
Răng có chiều dài từ chóp chân răng đến đường nối men-
xê măng tối thiểu 10,0 mm.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Răng có ống tủy dạng khác loại I qua đánh giá trên phim
quanh chóp;
Chân răng bất thường hình dạng, có bị nội tiêu hoặc ngoại tiêu;
Chân răng bị thiếu chóp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu in vitro.
2.2.2. Cỡ mẫu
Lấy mẫu thuận tiện. Mẫu răng được thu thập từ nguồn
răng nhổ do chỉ định chỉnh nha.
2.2.3. Phương pháp thực hiện
Vật liệu nghiên cứu
Dung dịch Natri Hypoclorit 3 % (Công ty Dược liệu

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.09 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
69
Pharmedic, Việt Nam).
Dung dịch Chlorhexidine 2 % (Coltene, USA).
Dung dịch AgNPs 62,5 ppm, kích thước hạt bạc 5 -7nm
(Công ty TNHH Hóa Sinh Môi Trường Bình Lan).
Chuẩn bị mẫu răng
Bước 1: Đồng nhất chiều dài chân răng. Dùng đĩa cắt kim
cương cắt ngang chân răng để sao cho mỗi chân răng có chiều
dài 10 mm. Lấy tủy bằng trâm gai.
Bước 2: Sửa soạn ống tủy với chiều dài làm việc chân răng
là 9mm bằng trâm K-file vô khuẩn, tất cả các ống tủy đều được
lần lượt sửa soạn bằng các trâm số 15 đến 80 theo kỹ thuật
bước lùi.
Bước 3: Ngăn chặn vi khuẩn ra khỏi chóp răng. Dùng
Composite Filtek Z250 trám kín lỗ chóp chân răng. Sau đó bôi
thêm 2 lớp sơn bóng bên ngoài chân răng, để khô trong 24 giờ.
Bước 4: Vô khuẩn các ống tủy. Dùng cao su putty chôn các
chân răng vào vào các ống nhựa Eppendorf, rồi hấp tiệt trùng
ở 121oC trong 20 phút.
Hoạt hóa vi khuẩn
Hydrate và hoạt hóa vi khuẩn E. faecalis ATCC 29212 đông
khô, điều chỉnh canh thang để đạt mật độ vi khuẩn ban đầu là
108 CFU/ml.
Thực hiện
Nhóm chứng âm:
Chọn ngẫu nhiên 2 răng vào nhóm, dùng đầu hút vi thể bán
tự động bơm 20μL môi trường BHI vô khuẩn vào mỗi ống tủy
chân răng.
Nhóm thử nghiệm: 42 răng còn lại:
(a) Gây nhiễm khuẩn ống tủy chân răng: trộn đều huyền
dịch vi khuẩn, dùng đầu hút vi thể bán tự động bơm 20μL
huyền dịch vào mỗi ống tủy. Đưa trâm K-file số 15 vô khuẩn
– có nút chặn cao su ở đúng chiều dài làm việc (9mm) vào ống
tủy, di chuyển trâm tới lui để môi trường BHI và huyền dịch
vi khuẩn đến được vùng chóp răng.
(b) Nuôi vi khuẩn trong các mẫu răng ở nhiệt độ 37oC trong
21 ngày, thêm môi trường BHI vô khuẩn sau mỗi 48 giờ.
(c) Phân nhóm thử nghiệm bơm rửa, mỗi nhóm 10 răng:
- Nhóm 1: bơm rửa với dung dịch nước muối 0,9%.
- Nhóm 2: bơm rửa với dung dịch AgNPs 62,5 ppm.
- Nhóm 3: bơm rửa với dung dịch NaOCl 3 %.
- Nhóm 4: bơm rửa với dung dịch CHX 2 %.
Tiến hành bơm rửa các răng trong mỗi nhóm với các dung
dịch bơm rửa theo quy cách sau: Lấy 2 ml dung dịch bơm rửa
bằng ống bơm 5 ml vô khuẩn với kim bơm rửa 30 G. Đưa kim
bơm rửa đến vị trí vừa chặt trong ống tủy sau đó lùi lại 1 mm
và bơm với vận tốc 2 ml/phút. Thời gian bơm rửa 1 phút cho
mỗi răng, thay ống bơm và kim mới cho mỗi răng.
Lấy mẫu vi khuẩn trong ống tủy sau khi bơm rửa
Dùng trâm K-file số 25 vô khuẩn đưa vào ống tủy đến chiều
dài làm việc (9mm), xoay theo chiều kim đồng hồ 3 vòng và
rút ra, sau đó bơm đầy dung dịch NaCl 0,9 % vào ống tủy.
Đưa lần lượt 3 cây côn giấy vô khuẩn số 25 vào ống tủy 9
mm. Giữ yên côn giấy trong 1 phút rồi lấy ra, sau đó đưa côn
giấy tiếp theo vào.
Côn giấy được cho vào ống nhựa có chứa sẵn 2 ml dung
dịch nước muối sinh lý. Sau đó trộn đều các ống nhựa bằng
máy Vortex trong 1 phút rồi đưa đi xét nghiệm nghiệm real –
time PCR tại Công ty TNHH Nam Khoa Biotek.
Hình 1. Lưu đồ nghiên cứu
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Biến định lượng vi khuẩn E.faecalis bằng real – time PCR
thông qua Chỉ số Ct: định lượng liên tục, không có đơn vị.
2.2.5. Xử lý và phân tích dữ liệu
Số liệu được thu thập và nhập vào phần mềm Microsoft
Excel 2016, được phân tích bằng phần mềm Rstudio ver
4.3.1 cho Windows.

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3* 2025
70 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.09
3. KẾT QUẢ
3.1. Khảo sát ống tủy dưới kính hiển vi điện tử quét
xạ trường
Hình ảnh FE – SEM cho thấy: răng chứng âm không có vi
khuẩn, nhóm có vi khuẩn quan sát được vi khuẩn phát triển
thành màng sinh học trên bề mặt ống tủy sau 21 ngày nuôi
cấy vi khuẩn trong chân răng với môi trường dinh dưỡng
BHI từ mật độ vi khuẩn ban đầu là 108 CFU/ml. Hình 1 cho
thấy ở nhóm chứng âm không có vi khuẩn tức đảm bảo vô
khuẩn ống tủy trước thử nghiệm (A, B) và ở nhóm nuôi cấy
vi khuẩn có vi khuẩn hiện diện trên bề mặt ống tủy (C, D).
Hình 1. Hình ảnh FE – SEM tại 1/3 chóp chân răng. (A, B ở chân
răng không có vi khuẩn; C, D: chân răng nuôi cấy vi khuẩn. A,
C: độ phóng đại x2500, B, D độ phóng đại x5000)
3.2. Hiệu quả diệt khuẩn của các dung dịch bơm
rửa
Kết quả real time PCR sau lấy mẫu dịch thấm bằng cone
giấy từ các ống tủy sau bơm rửa xác định: Chỉ số Ct trung bình
của nhóm bơm rửa bằng nước muối 0,9% là 21,82 (21,14-
22,82); bơm rửa dung dịch AgNPs 62,5 ppm là 22,33 (20,44 -
23,21); bơm rửa dung dịch NaOCl 3% là 25,94 (24,41-27,65);
bơm rửa dung dịch CHX 2% là 24,95 (24,09-25,83).
Bảng 1. Chỉ số Ct của các nhóm thử nghiệm
Nhóm Trung bình Độ lệch chuẩn Min Max
1 21,82 0,47 21,14 22,82
2 22,33 0,82 20,44 23,21
3 25,94 1,00 24,41 27,65
4 24,95 0,50 24,09 25,83
Khi so sánh giữa các nhóm, chỉ số Ct nhóm bơm rửa nước
muối sinh lý và nhóm dung dịch nano bạc không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p >0,05).
Chỉ số Ct nhóm bơm rửa NaOCl 3% và nhóm CHX 2%
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05) so với chỉ số Ct nhóm
bơm rửa nước muối sinh lý. Chỉ số Ct hai nhóm bơm rửa
NaOCl 3% và CHX 2% cũng khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p <0,05) so với chỉ số Ct nhóm bơm rửa dung dịch nano bạc.
Chỉ số Ct nhóm bơm rửa NaOCl 3% khác biệt có ý nghĩa
thống kê với Ct nhóm bơm rửa CHX 2% (p <0,05).
Bảng 2. So sánh Ct trung bình giữa các nhóm thử nghiệm
Nhóm P Khoảng tin cậy 95 %
2-1 0,42 [-0,38 ; 1,39]
3-1 0,00 [3,28 ; 5,01]
4-1 0,00 [2,24 ; 4,01]
3-2 0,00 [2,73 ; 4,50]
4-2 0,00 [1,73 ; 3,50]
3-4 0,02 [-1,88 ; -0,11]
Phép kiểm ANOVA One-Way và Post hoc Tukey test
4. BÀN LUẬN
4.1. Khả năng diệt khuẩn E. faecalis của dung
dịch nano bạc 62,5 ppm
Kết quả nghiên cứu này cho thấy hiệu quả diệt khuẩn của
bơm rửa bằng dung dịch AgNPs chỉ tương đương với bơm
rửa bằng nước muối sinh lí.
Một số nghiên cứu nhận thấy hiệu quả kháng E. faecalis
của dung dịch AgNPs bằng các phương pháp khác nhau như
Afkhami F (2017) đánh giá bằng phương pháp nuôi cấy cho
thấy dung dịch AgNPs có hiệu quả kháng khuẩn (lượng E.
faecalis sau bơm rửa giảm 94,42 % so với trước bơm rửa)
tương tự như NaOCl 2,5 % (lượng E. faecalis sau bơm rửa
giảm 94,61 % so với trước bơm rửa) [7]. De Almeida J
(2018) nhận thấy dung dịch AgNPs 1% có hiệu quả kháng
khuẩn E. faecalis tương tự dung dịch CHX 2% [8]. Ngược
lại, Rodrigues CT (2018) thì thấy dung dịch AgNPs có hiệu
quả kháng màng sinh học E. faecalis kém hơn NaOCl 2,5%
và CHX 2% khi đánh giá bằng kỹ thuật nhuộm tế bào và
kính hiển vi quét đồng tiêu điểm [9]. Chúng tôi chưa tìm thấy
nghiên cứu nào dùng real – time PCR để phân tích hiệu quả
kháng E. faecalis của dung dịch AgNPs.
A
B
C
D

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.09 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
71
Khác với các chất kháng sinh hay chất diệt khuẩn thông
thường, AgNPs là tập hợp của nhiều nguyên tử Ag nên khả
năng phân tán, tiếp xúc cũng như thẩm thấu qua thành tế bào
vi khuẩn chậm hơn [10]. Do đó cần thời gian bơm rửa dài
hơn so với bơm rửa bằng các dung dịch thông thường. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi chọn thời gian bơm rửa 1 phút -
giống nhau giữa các nhóm thử nghiệm, ngắn hơn thời gian
bơm rửa của Rodrigues CT (5 phút - 30 phút) [9]. Ngoài ra,
chúng tôi sử dụng dung dịch AgNPs nồng độ 62,5 ppm, thấp
hơn so nồng độ dung dịch AgNPs trong nghiên cứu của
Rodrigues CT (94 ppm), có thể vì vậy mà chưa thấy được
hiệu quả kháng khuẩn của dung dịch AgNPs.
Trên thực tế khi sử dụng dung dịch AgNPs 62,5 ppm với
kích thước hạt bạc 5-7nm trong bơm rửa nội nha chúng tôi
nhận thấy dung dịch này có độ nhớt cao, tương đối khó thao
tác bơm rửa hơn so với dung dịch NaOCl 3% và CHX 2%.
Nên nếu sử dụng dung dịch AgNPs nồng độ cao thì càng khó
sử dụng hơn nữa. De Almeida J (2018) có sử dụng phương
tiện siêu âm hỗ trợ bơm rửa dung dịch AgNPs 1% (10000
ppm) với kích thước hạt AgNPs từ 5-20nm, cho thấy có hiệu
quả kháng màng sinh học E. faecalis tương tự như các chất
bơm rửa truyền thống (NaOCl 1%, NaOCl 5% và CHX 2%)
có thể là nhờ vào tác động của siêu âm giúp tăng luân chuyển
dòng dung dịch trong ống tủy khi bơm rửa [8]. Do đó có thể
xem xét khả năng sử dụng dụng cụ siêu âm để làm tăng hiệu
quả kháng khuẩn của AgNPs cũng như dễ đưa dung dịch vào
hệ thống ống tủy hơn.
4.2. Khả năng diệt khuẩn E. faecalis của các
dung dịch NaOCl 3% và CHX 2%
Kết quả nghiên cứu này khẳng định khả năng sử dụng
dung dịch NaOCl 3% trong điều trị nội nha. Kết quả cho thấy
dung dịch NaOCl 3% và CHX 2% có hiệu quả kháng khuẩn
E. faecalis vượt trội trong bơm rửa nội nha khi so sánh với
bơm rửa nước muối và dung dịch NaOCl 3% hiệu quả hơn
so với dung dịch CHX 2% (p <0,05). Kết quả này tương
đồng với kết quả từ các nghiên cứu trước đây. Karale R
(2011) cũng nhận thất thấy NaOCl 3% có hiệu quả diệt
khuẩn cao nhất so với các dung dịch bơm rửa khác [11].
Natri hypoclorit là một dung dịch bơm rửa phổ biến nhất
trong nội nha vì hoạt động kháng khuẩn mạnh với phổ
kháng khuẩn rộng, có khả năng ly giải mô hữu cơ cũng như
là mô sống và giá thành tương đối rẻ. Natri hypoclorit phát
huy tác dụng kháng khuẩn bằng cách tạo ra quá trình oxy
hóa các nhóm sulfhydryl đối với các enzyme thiết yếu của
vi khuẩn, dẫn đến hình thành các liên kết disulfide, do đó
làm gián đoạn chức năng trao đổi chất của tế bào vi khuẩn.
Đồng thời NaOCl còn tác động đến ADN của vi khuẩn do
liên quan đến sự hình thành các dẫn xuất clo hóa của các
bazơ nucleotide [12]. Trong quá trình sử dụng, NaOCl nên
được thay thường xuyên và bơm rửa với lượng lớn để tăng
hiệu quả kháng khuẩn.
Nghiên cứu này cho thấy CHX 2% có hiệu quả kháng
khuẩn thấp hơn so với NaOCl 3% nên dung dịch NaOCl 3%
vẫn nên là lựa chọn ưu tiên trong bơm rửa nội nha. Nếu trong
trường hợp bệnh nhân bị dị ứng không thể sử dụng NaOCl
thì có thể chọn CHX 2% tuy nhiên cần kết hợp băng thuốc,
hoặc kéo dài thời gian bơm rửa. Chlorhexidine nồng độ 2%
cho hiệu quả kháng khuẩn tốt với thời gian tiếp xúc ngắn hơn
các nồng độ khác và không có độc tính; CHX dính vào
hydroxyapatite ngà răng và phóng thích từ từ giúp bảo vệ
ống tủy khỏi sự phát triển của vi khuẩn giữa các lần hẹn.
5. KẾT LUẬN
Dung dịch AgNPs 62,5 ppm với kích thước hạt nano bạc
từ 5nm - 7nm được dùng làm chất bơm rửa sau cùng trong
nội nha có hiệu quả diệt khuẩn E. faecalis kém hơn so với
các dung dịch NaOCl 3 % và CHX 2 %.
Lời cảm ơn
Xin gửi lời cảm ơn đến Giám đốc và đội ngũ kỹ thuật viên tại
Công ty Nam Khoa Biotek đã hỗ trợ thực hiện đề tài này.
Nguồn tài trợ
Nghiên cứu không nhận tài trợ.
Xung đột lợi ích
Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết
này được báo cáo.
ORCID
Trần Duy Tùng
https://orcid.org/0009-0007-3939-9011
Huỳnh Hữu Thục Hiền
https://orcid.org/0009-0000-7713-446X