TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
221
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG
BẰNG ĐIỆN XUNG KẾT HỢP BÀI THUỐC TAM TÝ THANG
Nguyễn Vinh Quốc*, Nguyễn Thị Huệ*
TÓM TẮT57
Mục tiêu:
đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa cột
sống thắt lưng bằng điện xung kết hợp bài thuốc Tam
tý thang.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu:
80 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa cột sống thắt
lưng tình nguyện tham gia nghiên cứu. Nhóm nghiên
được điều trị điện xung kết hợp uống bài thuốc Tam
thang, nhóm đối chứng điều trị bằng uống bài
thuốc Tam thang. So sánh kết quả trước sau
điều trị.
Kết quả:
điện xung kết hợp bài thuốc Tam tý
thang hiệu quả tốt trong điều trị đau thắt ng do
thoái hóa cột sống, 67,5% đạt hiệu quả tốt. Chỉ s
VAS, độ giãn cột sống thắt lưng, tầm vận động cột
sống thắt lưng chức năng sinh hoạt hàng ngày cải
thiện tốt hơn ý nghĩa so với trước điều trị tốt
hơn so với nhóm đối chứng.
Kết luận:
điện xung kết
hợp bài thuốc Tam tý thang hiệu quả trong điều trị
thoái hóa cột sống thắt lưng.
Từ khóa:
điện xung, Tam thang, thoái hóa cột
sống thắt lưng.
SUMMARY
THE EFFECT OF ELECTROTHERAPY COMBINED
WITH “TAM TY THANG” ON TREATMENT
SPONDYLOSIS OF LUMBAR SPINE
Objective:
to assese the effect of electrotherapy
combined with “Tam ty thang on the treatment
spondylosis of lumbar spine
. Subjects and methods:
80 volunteered patients diagnosed with spondylosis of
lumbar spine, were participated in the study.
Researchers combined using electrotherapy combined
with “Tam ty thang”, while the control group was
treated by “Tam ty thang”. Comparing the results
before and after treatment.
Result:
the spondylosis of
lumbar spine treating method by using the combination
of electrotherapy combined with “Tam ty thangworked
efficiency, 67.5% rate of good results. The VAS score,
the lumbar spine dilatation, the lumbar spine movement
and the ODI score improved better than before
treatment and better than control group, difference is
statistically significant.
Conclusion:
the treating
method using electrotherapy combined with “Tam ty
thang show pleasing outcome during spondylosis of
lumbar spine medication.
Keywords:
electrotherapy, Tam ty thang,
spondylosis of lumbar spine
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa cột sống thắt lưng (THCSTL) là bệnh
khá phổ biến, gặp ở mọi đốiợng với biểu hiện
*Viện Y học cổ truyền Quân đội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Vinh Quốc
Email: quocnguyenvinh@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
m sàng cơ bản đau. Bệnh ảnh ởng tới ng
suất lao động, chất ợng cuộc sống của người
bệnh [1]. Đau tht lưng do THCSTL không điều trị
kịp thi hoặc không điều trđúng phương pp có
thgây nh nặng cho bản thân người bệnh, cho
gia đình và xã hi [1], [2].
Theo Y học cổ truyền (YHCT), THCSTL thuộc
phạm vi chứng Tý với bệnh danh Yêu thống, Yêu
c thng, yêu thoái thng[3]. Điều trị bệnh
này rất nhiều phương pháp mang lại hiệu
quả tốt trong đó dùng thuốc kết hợp với các
kỹ thuật điều trị không dùng thuốc [3], [4], [5].
Điện xung phương pháp điều trị vật
tác dụng giảm đau, giãn đã được sử dụng
nhiều trong điều trị bệnh xương khớp [6].
“Tam thang” i thuốc c phương thường
đưc các thy thuc YHCT s dụng trong điều tr
chng tý [3], [7]. Nghiên cứu được tiến hành với
mục tiêu đánh giá tác dụng của điện xung kết
hợp bài thuốc Tam tý thang điều trị thoái hóa cột
sống thắt lưng.
II. CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Chất liệu nghiên cứu
- Bài thuốc cổ phương “Tam thang”: Độc
hoạt 12g, Tần giao 08g, Đỗ trọng 08g, Tế tân
04g, Phục linh 08g, Cam thảo 06g, Bạch thược
08g, Địa hoàng 08g, Phòng phong 08g, Đảng
sâm 08g, Ngưu tất 08g, Quế chi 08g, Đương quy
08g, Xuyên khung 08g, Hoàng kỳ 08g, Tục đoạn
08g, Sinh khương 04g [3]. Thuốc được sắc
đóng túi tự động 150 ml/túi, 02 túi/thang tại
Khoa Dược/Viện YHCT Quân đội.
- Máy điện xung (BTL- 4000) do Đức sản
xuất, 2 kênh độc lập. c giao thức được lập
trình sẵn. Sử dụng dòng xung Neofaratic; Thước
đo thang điểm VAS (Visual analogue scale);
Thước dây.
2.2. Đối tượng nghiên cứu. 80 bệnh nhân
(BN) được chẩn đoán THCSTL [1], không phân
biệt tuổi, giới tính, nghề nghiệp, tình nguyện
tham gia nghiên cứu. Điều trị tại các Khoa
nội/Viện YHCT Quân đội từ tháng 07/2018 đến
tháng 08/2019. Không đưa vào nghiên cứu các
BN tiền sử dị ứng, suy gan, suy thận, suy tim,
đái tháo đường, phụ nữ có thai.
2.3. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu
tiến cứu, thnghiệm m sàng mở. So nh kết
quả trước sau điều trị đối chứng. BN được
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
222
chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 40 BN:
- Nhóm nghiên cứu (NNC): uống nước sắc bài
thuốc Tam thang ngày 2 lần, sau ăn 30 phút
kết hợp điện xung ngày 1 lần x20 phút/lần. Vị trí
điện xung tại vùng thắt lưng ngang mức khe
L2 - L3, L4 - L5 ra 2cm ở c2 bên (tương ứng vị
trí huyệt Thận du, Đại trường du). Liệu trình điều
trị 2 tuần.
- Nhóm đối chứng (NĐC): uống nước sắc bài
thuốc Tam tý thang ngày 2 túi chia 2 lần sáng và
chiều. Thời gian điềutrị như NNC.
2.4. Ch tiêu theo dõi và đánh giá
- Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:
giới, tuổi, thời gian mắc bệnh, tiền sử điều trị.
- Lâm sàng: lượng giá mức độ đau theo thang
điểm VAS. Lượng hóa điểm trung bình hiu qu
ci thiện độ giãn ct sng thắt lưng thông qua
nghim pháp Schober. Hiệu quả cải thiện tầm
vận động cột sống thắt lưng (bằng lượng hóa
điểm trung bình các thế cúi, ưỡn, nghiêng,
xoay). Lượng giá các hoạt động chức năng sinh
hoạt ng ngày theo bộ câu hỏi ODI (Oswestry
Disability Index) [4], [5]. Các chỉ tiêu theo dõi
đánh giá được thực hiện tại các thời điểm bắt
đầu nghiên cứu (T0), sau 7 ngày điều trị (T1),
sau 14 ngày điều trị (T2).
- Đánh giá kết quả điều trị chung: tính hiệu
suất giảm tổng điểm dựa trên c chỉ s VAS,
Schober, tầm vận động cột sống thắt lưng, chỉ
số ODI sau điều trị so với tổng điểm trước điều
trị, phân thành các loại kết quả tốt (tổng số điểm
sau điều trị giảm >80% so với trước điều trị);
Khá (tổng số điểm sau điều trị giảm 61-80% so
với trước điều trị); Trung bình (tổng số điểm sau
điều trị giảm 40-60% so với trước điều trị);
Không kết quả (tổng số điểm sau điều trị giảm
<40% so với trước điều trị) [4], [5].
2.5. Xử số liệu. Các số liệu được xử lý
theo phương pháp thống y sinh học bằng
phần mềm SPSS 16.0 for Windows. Các thuật
toán được áp dụng: Tính tỷ lệ phần trăm, tính số
trung bình mẫu, độ lệch chuẩn, so nh số trung
bình theo thuật toán T-Student, so sánh các tỷ lệ
bằng kiểm định χ2, Fisher Exact.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung các đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung các đối tượng nghiên cứu
Chỉ tiêu
NNC(1)
NĐC(2)
p1-2
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Nam
23
57,5
19
47,5
>0,05
Nữ
17
42,5
21
52,5
>0,05
≤ 49
7
17,5
9
22,5
>0,05
50 59
17
42,5
14
35,0
>0,05
≥ 60
16
40,0
17
42,5
>0,05
Tuổi trung bình
57,90 9,66
58,68 11,21
>0,05
< 1 tháng
1
2,5
0
0,0
>0,05
1 6 tháng
5
12,5
11
27,5
>0,05
> 6 tháng
34
85,0
29
72,5
>0,05
Chưa điều trị
5
12,5
8
20
>0,05
Điều trị bằng YHHĐ
21
52,5
16
40
>0,05
Điều trị bằng YHCT
1
2,5
2
5
>0,05
Điều trị kết hợp
13
32,5
14
35
>0,05
Tuổi mắc bệnh trung bình NĐC 57,90
9,66, NNC 58,68 11,21, chủ yếu tập trung
lứa tuổi trên 50. Thời gian mắc bệnh trên 6
tháng cả 2 nhóm chiếm tỷ lệ cao (85% NNC
72,5% NĐC). Tỷ lệ BN sử dụng các phương
pháp điều trị của YHCT còn rất hạn chế (2,5%
NNC 5% NĐC). Chưa nhận thấy khác biệt
giữa các yếu tố tuổi, giới, thời gian mắc bệnh
giữa hai nhóm (p>0,05).
3.2. Kết quả điều trị
Bảng 2. Cải thiện mức độ đau (VAS) sau
điều trị (điểm; ±SD)
Thời
NNC(1)
NĐC(2)
p1-2
điểm
(n=40)
(n=40)
T0(a)
5,63 ± 0,77
5,65 ± 0,89
>0,05
T1(b)
4,03 ± 0,83
4,60 ± 0,90
<0,05
T2(c)
2,03 ± 0,62
2,53 ± 0,03
<0,05
p
pa-b; pa-c; pb-c
<0,05
pa-c; pb-c <0,05;
pa-b>0,05
Mức độ đau theo thang điểm VAS xu
hướng giảm dần qua các thời điểm theo dõi.
Khác biệt tại thời điểm trước điều trị (T0) sau
điều trị (T1; T2) NNC ý nghĩa thống
(p<0,05). Hiệu quả giảm đau sau 7 ngày 14
ngày điều trị của NNC tốt hơn NĐC (p<0,05).
Bảng 3. Cải thiện độ giãn cột sống thắt
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
223
lưng sau điều trị (cm; ±SD)
Thời
điểm
NNC(1)
(n=40)
NĐC(2)
(n=40)
p1-2
T0(a)
1,94 ± 0,50
1,93 ± 0,52
>0,05
T1(b)
2,67 ± 0,34
2,45 ± 0,47
>0,05
T2(c)
3,15 ± 0,30
2,92 ± 0,41
<0,05
p
pa-b; pa-c; pb-c
pa-c <0,05; pa-
<0,05
b; pb-c >0,05
Độ giãn cột sống thắt ng trung nh c
hai nhóm BN đều cải thiện dần qua các thời
điểm, khác biệt trước sau 14 ngày điều trị
ý nghĩa thống (p<0,05). Mức độ cải thiện độ
giãn thắt lưng tại thời điểm sau 14 ngày điều trị
ở NNC tốt hơn NĐC (p<0,05).
Bảng 4. Cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng sau điều trị (độ; ±SD)
Động tác
Thời điểm
NNC(1) (n=40)
NĐC(2) (n=40)
p1-2
Cúi
T0(a)
47,42 ± 8,51
48,75 ± 7,31
> 0,05
T2(b)
81,12 ± 4,78
77,72 ± 7,75
< 0,05
pa-b
< 0,05
< 0,05
Ưỡn
T0(a)
8,99 ± 1,59
9,74 ± 2,65
> 0,05
T2(b)
25,41 ± 1,56
23,61 ± 3,23
< 0,05
pa-b
< 0,05
< 0,05
Nghiêng
T0(a)
10,03 ± 2,38
10,45 ± 3,96
> 0,05
T2(b)
26,17 ± 1,34
24,88 ± 3,02
< 0,05
pa-b
< 0,05
< 0,05
Xoay
T0(a)
8,48 2,35
8,51 2,48
> 0,05
T2(b)
26,20 ± 1,57
24,31 ± 2,87
< 0,05
pa-b
< 0,05
< 0,05
Tầm vận động cột sống thắt lưng trung bình cả hai nhóm BN cải thiện dần qua các thời điểm,
khác biệt trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Mức độ cải thiện tầm vận động cột sống
thắt lưng sau 2 tuần điều trị ở NNC tốt hơn NĐC (p<0,05).
Bảng 5. Cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày theo bộ câu hỏi ODI
Thời điểm
NNC(1) (điểm; ±SD)
NĐC(2) (điểm; ±SD)
p1-2
T0(a)
12,40 1,80
12,50 1,90
>0,05
T2(b)
4,17 ± 2,48
5,50 ± 1,69
<0,05
Pa-b
<0,05
<0,05
Chức năng sinh hoạt hàng ngày sau điều trị cải thiện tốt cả hai nhóm BN nghiên cứu (p<0,05),
hiệu quả cải thiện chỉ số ODI ở NNC sau 2 tuần điều trị tốt hơn NĐC (p<0,05).
Bảng 6. Kết quả điều trị chung
Kết quả
NNC(1)
NĐC(2)
P1-2
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Tốt
27
67,5
16
40,0
<0,05
Khá
13
32,5
24
60,0
<0,05
Trung bình
0
0
0
0
Không kết quả
0
0
0
0
Cộng
40
100
40
100
Sau điều trị , tỷ lệ BN đạt kết quả điều trị tốt NNC 67,5%, loại khá 32,5%, cao hơn ý
nghĩa so với NĐC ( p<0,05). Không có BN không đáp ứng với điều trị.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung các đối tượng
nghiên cứu. Về giới tính, tỷ lệ nam/nữ hai
nhóm không sự khác biệt. T lệ nam/nữ
chung ở cả hai nhóm tỷ lệ nam/ nữ là 1,1. Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị
Ngọc Bích (2016), Nguyễn Vinh Quốc (2018), t
lệ nam/nữ khoảng 1 1,5 [4], [5]. Nhiều nghiên
cứu cho rằng tỷ lệ nữ bị THCSTL nhiều hơn nam
do sự thay đổi hormon, đặc biệt sự thiếu hụt
hormon estrogen sau n kinh làm giảm khả
năng hấp thu canxi thành phần quan trọng
tham gia cấu tạo đĩa đệm xương khớp [1],
[5]. Tuy nhiên theo chúng tôi, ngày nay với s
hỗ trợ tích cực của các chương trình chăm c y
tế dự phòng, chương trình chăm c mẹ
trẻ em…, đặc biệt phụ nữ hiện nay ý thức
quan m tới sức khỏe hơn do đó tình trạng
THCSTL ở nữ giới cũng được cải thiện.
Về tuổi độ tuổi mắc bệnh, kết quả cho
thấy tuổi trung nh các đối tượng NĐC 57,90
9,66 (tuổi), NNC 58,68 11,21 (tuổi). Nhóm
tuổi trên 50 chiếm đa số với tỷ lệ 82,5% NNC
77,5% NĐC. Kết quả nghiên cứu này phù
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
224
hợp với nhận định của Hồ Hữu Lương (2012),
tình trạng THCSTL bệnh mạn tính gặp chủ yếu
ở người trung niên và người cao tuổi [1]. Theo
luận YHCT, vào lứa tuổi này chính khí thể bắt
đầu suy giảm, công năng tạng phủ, khí huyết
suy, dinh vệ, tấu lý sơ hở…khí ở bên ngoài dễ
xâm nhập gây nên bệnh [3]. Kết quả này cũng
phù hợp với nhận định của một số tác giả khác
như Phạm Thị Ngọc Bích (2016), Nguyễn Vinh
Quốc (2018)…[4], [5].
Về thời gian mắc bệnh, BN mắc bệnh trên 6
tháng chiếm tỷ lệ cao cả 2 nhóm (85% NNC
72,5% NĐC), thể nhận thấy THCSTL
bệnh mang tính chất mạn tính dai dẳng, đây
cũng nhận định của nhiều c giả [1], [4],
[5]... Kết quả này phần nào phản ánh trình đ
hiểu biết về bệnh tật, mức độ quan tâm của
người bệnh đối với nh trạng sức khỏe của bản
thân còn chưa thực sự tốt. Do vậy tăng cường
giáo dục cộng đồng trong dự phòng điều trị
THCSTL này là hết sức cần thiết và có ý nghĩa.
Về tiền sử điều trị, phần lớn BN THCSTL sử
dụng YHHĐ (52,5% NNC, 40% NĐC), những
BN này thường tự mua thuốc điều trị đến khi
không đỡ hoặc xuất hiện tác dụng phcủa thuốc
mới nhập viện điều trị. Tỷ lệ BN sử dụng các
phương pháp điều trị của YHCT còn rất hạn chế
(2,5% NNC 5% NĐC). thể nhận thấy
rằng, đa phần người bệnh còn chưa thực sự tin
tưởng vào hiệu quả điều trị bằng YHCT mặc
đã rất nhiều nghiên cứu chứng minh s ưu
việt của các phương pháp điều trị YHCT đối với
bệnh lý thoái hóa khớp nói chung THCSTL nói
riêng [4], [5]Theo chúng tôi, cần giải pháp
phù hợp nhằm tăng cường tuyên truyền những
ưu việt của YHCT trong điều trị một số bệnh
mạn tính trong đó có THCSTL.
4.2. Kết quả điều trị. Trong THCSTL, đau
triệu chứng chính khiến người bệnh phải nhập
viện điều trị. Đau dẫn tới tình trạng co cứng
cạnh sống cũng như dây chằng, hạn chế vận
động cột sống thắt lưng, giảm hoặc mất chức
năng sinh hoạt hàng ngày [1]. VAS thang
điểm đánh giá mức độ đau được lựa chọn trong
nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy
mức đđau theo thang điểm VAS xu hướng
giảm dần qua các thời điểm theo dõi, khác biệt
trước điều trị và sau điều trị có ý nghĩa thống kê.
Hiệu quả giảm đau sau 7 ngày 14 ngày điều
trị của các BN NNC tốt n ý nghĩa so với
NĐC. Kết quả này chứng tỏ phương pháp điều trị
bằng điện xung kết hợp bài thuốc Tam thang
đã đạt được hiệu quả giảm đau. Theo YHCT, đau
trong THCSTL do khí huyết vận hành tại
đường kinh bị tắc trệ, điều trị cần hành khí, hoạt
huyết, thông kinh hoạt lạc [3]. Tam thang
bài thuốc tác dụng tăng cường lưu thông
huyết dịch, thư cân hoạt lạc, trừ phong thấp,
đuổi ngoại , điều hoà dinh vệ, thông kinh lạc,
kết quả nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng
cũng đã chứng minh hiệu quả giảm đau của bài
thuốc này [3], [7]. Theo Y học hiện đại, điện
xung thể thông qua tác động tại chỗ giúp cải
thiện tuần hoàn, giảm phù nề, giải phóng chèn
ép, tăng thải trừ chất chuyển hoá, tăng thực bào
tại chỗ; thông qua phản ứng tiết đoạn phản
ứng toàn thân kích thích thể làm giảm hàm
lượng Cathecholamin, tăng hàm lượng
Achetylcholin và làm sản sinh Endorphin nội sinh,
từ đó giúp đạt hiệu quả giảm đau [6].
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đ giãn cột
sống thắt ng trung bình, tầm vận động cột
sống thắt lưng các thế cả hai nhóm BN đều
cải thiện dần qua các thời điểm, khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Mức độ cải thiện của các chỉ tiêu
này tại thời điểm sau 14 ngày điều trị NNC tốt
hơn ý nghĩa so với NĐC (bảng 3, bảng 4).
Theo chúng tôi, kết quả này do phương pháp
kết hợp điện xung i thuốc Tam thang đã
đạt hiệu quả điều trị kép, một mặt bản thân điện
xung giúp thúc đẩy quá trình sản sinh Endorphin
nội sinh, mặt khác Tam tý thang bài thuốc
tác dụng chống viêm giảm đau, từ đó giúp ích
cho quá trình phục hồi các tổn thương [6], [7].
Đau hạn chế vận động trong THCSTL gây
ảnh ởng tới chất lượng cuộc sống sinh hoạt
của người bệnh. Nghiên cứu đã sử dụng bộ câu
hỏi ODI của Ủy ban phòng chống đau lưng để
đánh giá ảnh hưởng của triệu chứng đau tới chức
năng sinh hoạt hàng ngày [1], [4]. Kết quả cho
thấy chức năng sinh hoạt hàng ngày được cải
thiện tốt hơn trước điều trị cả hai nhóm BN,
hiệu quả cải thiện chỉ số ODI NNC sau 2 tuần
điều trị tốt hơn NĐC (p<0,05). Theo chúng tôi, s
cải thiện rệt về điểm ODI đã phản ánh hiệu
qu giảm đau, cải thiện tầm vận động cột sống
thắt lưng, giảm chèn ép của phương pháp điều trị
bằng điện xung kết hợp i thuốc Tam tý thang.
Sau liệu trình điều trị 14 ngày, tỷ lệ BN đáp
ứng với điều trị đạt kết quả điều trị tốt NNC
67,5%, loại khá là 32,5%, cao hơn ý nghĩa so
với NĐC. Theo chúng tôi, kết quả này là phù hợp
vì với tác dụng điều khí, giúp lưu thông khí huyết
nơi kinh lạc bị bế tắc, thúc đẩy quá trình sản sinh
Endorphin nội sinh của điện xung kết hợp với tác
dụng tăng cường lưu thông huyết dịch, thư cân
hoạt lạc, trừ phong thấp, đuổi ngoại tà, điều hoà
dinh vệ, thông kinh lạc của bài thuốc Tam
thang đã góp phần tạo nên hiệu quả điều trị
chung đối với các BN NNC.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
225
V. KẾT LUẬN
Điện xung kết hợp bài thuốc Tam thang
tác dụng giảm đau, cải thiện độ giãn cột sống
thắt lưng, cải thiện tầm vận động cột sống thắt
lưng, cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày
tốt hơn ý nghĩa so với trước điều trị tốt
hơn so với nhóm đối chứng dùng bài thuốc Tam
thang đơn thuần. 67,5% bệnh nhân đạt kết
quả tốt sau 2 tuần điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Hữu Lương (2012). Đau thắt lưngthoát vị
đĩa đệm, NXB Y học, Hà Nội.
2. Xie F., Zhou H., Zhao W. (2017). Acomparative
study on the mechanical behavior of intervertebral
disc using hyperelastic finite element model.
Technol Health Care, Preprint (Prepint), 1-11.
3. Viện Y học cổ truyền Quân đội (2013). Bệnh
tý. Một số chuyên đề nội khoa Y học cổ truyền,
NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 240-273.
4. Nguyễn Vinh Quốc, Nguyễn Đức Minh (2018).
Điện châm kết hợp Hoàn ch thống điều trị thoái
hóa cột sống thắt lưng. Tạp chí Y học Việt nam, 12
(1&2), 130-134.
5. Phạm Thị Ngọc Bích, Thành Xuân (2016).
Hiệu quả lâm sàng trong điều trị đau thắt lưng do
thoái hóa cột sống bằng điện trường châm kết
hợp với bài thuốc độc hoạt tang sinh. Tạp chí
nghiên cứu y học, 103 (5), 32-39.
6. Cao Minh Châu (2017). Phục hồi chức năng, NXB
Y học, Hà Nội, 113 - 118.
7. Hoàng Thị Quế (2011). Nghiên cứu tác dụng của
bài thuốc "Tam thang gia giảm" điều trị bệnh
viêm khớp dạng thấp, Luận án Tiến sĩ Y học,
Trường Đại học Y Hà Nội.
TỔNG QUAN HỆ THỐNG VỀ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH THỨ BẬC TRONG CÁC NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VỀ DỊCH VỤ Y TẾ
Nguyễn Thị Hoàng Liên1, Trịnh Văn Lẩu, Nguyễn Thị Thanh Hương2,
TÓM TẮT58
Đặt vấn đề: Phương pháp phân tích thứ bậc
(Analytic Hierarchy Process - AHP) một phương
pháp phân tích đa chỉ tiêu được áp dụng trong nhiều
lĩnh vực trong đó có lĩnh vực y tế. Mục tiêu của nghiên
cứu xem xét mức độ phù hợp của phương pháp
AHP cho đánh giá năng lực của các đơn vị kiểm
nghiệm thuốc nhà nước tại Việt Nam. Đối tượng
phương pháp: Sử dụng phương pháp tổng quan hệ
thống các tài liệu từ nguồn dliệu PubMed đề cập
đến phương pháp AHP thuộc lĩnh vực y tế. Kết quả:
07 nghiên cứu đã áp dụng thành công phương
pháp phân tích thứ bậc cho đánh giá năng lực của
bệnh viện đối với chất ợng và hiệu quả hoạt động
một số loại hình dịch vụ y tế. Kết luận: Nghiên cứu
cho thấy phương pháp AHP thể phù hợp áp dụng
cho đánh giá năng lực kiểm nghiệm thuốc của các
Trung tâm kiểm nghiệm nhà nước tại Việt Nam.
Từ khóa:
phân tích thứ bậc, đánh giá năng lực,
chất lượng, y tế.
SUMMARY
SYSTEMATIC REVIEW OF THE
APPLICATION OF ANALYTIC HIERARCHY
PROCESS FOR THE ASSESSEMENT OF
CAPACITY IN HEALTH SERVICES
1Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương
2Trường Đại học Dược Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hoàng Liên
Email: nhlienvkn@gmail.com
Ngày nhận bài: 4.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
Background and Objectives: The Analytic
Hierarchy Process (AHP) is a multi-criteria decision-
making method using a multi-level hierarchical
structure of objectives, criteria, subcriteria and
alternatives. This method is widely used in many fields
including the healthcare field. This systematic review
aimed to determine how the AHP method is used in
capacity assesstment that will be suitable for
assessment of pharmaceutical testing capabilities of
drug quality control centers in Vietnam or not.
Methods: Using the systematic review of literatures
on PubMed data source that refers to the AHP method
in the health field. Results: A total of 07 studies
applied AHP to capacity assessment for some kinds of
services in hospital. Studies have been analyzed in
terms of evaluation frameworks and evaluation criteria
and on how to calculate weights and competency
ranking. The results show that the AHP method may
be suitable to be applied for assessment of
pharmaceutical testing capabilities of drug quality
control centers in Vietnam.
Keywords
: Analytic Hierarchy Process (AHP);
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phương pháp phân tích thứ bậc (Analytic
Hierarchy Process - AHP) một phương pháp
phân tích đa chỉ tiêu giúp ra quyết định trên
sở đánh giá, xếp hạng thứ bậc của nhiều phương
án lựa chọn [5]. Phương pháp AHP do Thomas L.
Saaty phát triển vào những năm 1970s kể từ
khi xuất hiện đến nay AHP được áp dụng trong
nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, hội như ra
quyết định về chính ch trong cộng đồng, lĩnh
vực y tế nhiều lĩnh vực khác nữa [7]. Với mục