
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020
221
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG
BẰNG ĐIỆN XUNG KẾT HỢP BÀI THUỐC TAM TÝ THANG
Nguyễn Vinh Quốc*, Nguyễn Thị Huệ*
TÓM TẮT57
Mục tiêu:
đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa cột
sống thắt lưng bằng điện xung kết hợp bài thuốc Tam
tý thang.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
80 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa cột sống thắt
lưng tình nguyện tham gia nghiên cứu. Nhóm nghiên
được điều trị điện xung kết hợp uống bài thuốc Tam
tý thang, nhóm đối chứng điều trị bằng uống bài
thuốc Tam tý thang. So sánh kết quả trước và sau
điều trị.
Kết quả:
điện xung kết hợp bài thuốc Tam tý
thang có hiệu quả tốt trong điều trị đau thắt lưng do
thoái hóa cột sống, 67,5% đạt hiệu quả tốt. Chỉ số
VAS, độ giãn cột sống thắt lưng, tầm vận động cột
sống thắt lưng và chức năng sinh hoạt hàng ngày cải
thiện tốt hơn có ý nghĩa so với trước điều trị và tốt
hơn so với nhóm đối chứng.
Kết luận:
điện xung kết
hợp bài thuốc Tam tý thang hiệu quả trong điều trị
thoái hóa cột sống thắt lưng.
Từ khóa:
điện xung, Tam tý thang, thoái hóa cột
sống thắt lưng.
SUMMARY
THE EFFECT OF ELECTROTHERAPY COMBINED
WITH “TAM TY THANG” ON TREATMENT
SPONDYLOSIS OF LUMBAR SPINE
Objective:
to assese the effect of electrotherapy
combined with “Tam ty thang” on the treatment
spondylosis of lumbar spine
. Subjects and methods:
80 volunteered patients diagnosed with spondylosis of
lumbar spine, were participated in the study.
Researchers combined using electrotherapy combined
with “Tam ty thang”, while the control group was
treated by “Tam ty thang”. Comparing the results
before and after treatment.
Result:
the spondylosis of
lumbar spine treating method by using the combination
of electrotherapy combined with “Tam ty thang” worked
efficiency, 67.5% rate of good results. The VAS score,
the lumbar spine dilatation, the lumbar spine movement
and the ODI score improved better than before
treatment and better than control group, difference is
statistically significant.
Conclusion:
the treating
method using electrotherapy combined with “Tam ty
thang” show pleasing outcome during spondylosis of
lumbar spine medication.
Keywords:
electrotherapy, Tam ty thang,
spondylosis of lumbar spine
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa cột sống thắt lưng (THCSTL) là bệnh
lý khá phổ biến, gặp ở mọi đối tượng với biểu hiện
*Viện Y học cổ truyền Quân đội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Vinh Quốc
Email: quocnguyenvinh@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
lâm sàng cơ bản là đau. Bệnh ảnh hưởng tới năng
suất lao động, chất lượng cuộc sống của người
bệnh [1]. Đau thắt lưng do THCSTL không điều trị
kịp thời hoặc không điều trị đúng phương pháp có
thể gây gánh nặng cho bản thân người bệnh, cho
gia đình và xã hội [1], [2].
Theo Y học cổ truyền (YHCT), THCSTL thuộc
phạm vi chứng Tý với bệnh danh Yêu thống, Yêu
cước thống, yêu thoái thống… [3]. Điều trị bệnh
lý này có rất nhiều phương pháp mang lại hiệu
quả tốt trong đó có dùng thuốc kết hợp với các
kỹ thuật điều trị không dùng thuốc [3], [4], [5].
Điện xung là phương pháp điều trị vật lý có
tác dụng giảm đau, giãn cơ đã được sử dụng
nhiều trong điều trị bệnh lý cơ xương khớp [6].
“Tam tý thang” là bài thuốc cổ phương thường
được các thầy thuốc YHCT sử dụng trong điều trị
chứng tý [3], [7]. Nghiên cứu được tiến hành với
mục tiêu đánh giá tác dụng của điện xung kết
hợp bài thuốc Tam tý thang điều trị thoái hóa cột
sống thắt lưng.
II. CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Chất liệu nghiên cứu
- Bài thuốc cổ phương “Tam tý thang”: Độc
hoạt 12g, Tần giao 08g, Đỗ trọng 08g, Tế tân
04g, Phục linh 08g, Cam thảo 06g, Bạch thược
08g, Địa hoàng 08g, Phòng phong 08g, Đảng
sâm 08g, Ngưu tất 08g, Quế chi 08g, Đương quy
08g, Xuyên khung 08g, Hoàng kỳ 08g, Tục đoạn
08g, Sinh khương 04g [3]. Thuốc được sắc và
đóng túi tự động 150 ml/túi, 02 túi/thang tại
Khoa Dược/Viện YHCT Quân đội.
- Máy điện xung (BTL- 4000) do Đức sản
xuất, có 2 kênh độc lập. Các giao thức được lập
trình sẵn. Sử dụng dòng xung Neofaratic; Thước
đo thang điểm VAS (Visual analogue scale);
Thước dây.
2.2. Đối tượng nghiên cứu. 80 bệnh nhân
(BN) được chẩn đoán THCSTL [1], không phân
biệt tuổi, giới tính, nghề nghiệp, tình nguyện
tham gia nghiên cứu. Điều trị tại các Khoa
nội/Viện YHCT Quân đội từ tháng 07/2018 đến
tháng 08/2019. Không đưa vào nghiên cứu các
BN có tiền sử dị ứng, suy gan, suy thận, suy tim,
đái tháo đường, phụ nữ có thai.
2.3. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu
tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng mở. So sánh kết
quả trước và sau điều trị có đối chứng. BN được