
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
64
giúp thu hẹp khoảng cách về chiều cao và thể
lực của thanh niên Việt Nam so với thanh niên
khu vực và quốc tế, để họ có thể chủ động thực
hiện các mục tiêu và xây dựng tương lai mà họ
mong muốn. Đồng thời, Nhà trường nên tăng
cường đầu tư đổi mới hoạt động thể chất và
phong trào thể dục thể thao ở Trường nhằm tạo
điều kiện cho thanh thiếu niên tích cực tham gia
hoạt động thể dục thể thao, rèn luyện thể chất.
V. KẾT LUẬN
- Chiều cao đứng trung bình của nam tuổi 18-
22: 168,8± 6,7cm, nữ: 156,2 ± 4,9cm
- Cân nặng trung bình của nam tuổi 18 - 22:
59,5 ± 9,1kg, nữ: 47,8 ± 5,1kg
- Vòng ngực trung bình của nam tuổi 18 - 22:
78,9 ± 5,3cm, nữ: 71,9 ± 4,4cm
- BMI của nam: 20,8 ± 2,5; nữ: 19,6 ± 1,9
- Chỉ số Pignet của nam: 30,9 ± 11,7; nữ:
36,5 ± 8,5.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam
(UNFPA) (2015).
Báo cáo quốc gia về thanh niên
Việt Nam
, Hà Nội,
2. Bộ Y Tế (2010).
Tổng điều tra dinh dưỡng 2009 -
2010
, Nhà xuất bản Y học.
3. Mai Văn Hưng và Sunyoung Pak (2008). The
impact of environment on morphological and
physical indexes of Vietnamese and South Korean
students.
VNU Journal of Science, Natural Sciences
and Technology,
24, 50 -55.
4. Trịnh Văn Minh (2000).
Báo cáo tổng kết dự án
điều tra cơ bản một số chỉ tiêu sinh học người Việt
Nam bình thường thập kỷ 90
, Trường Đại học Y HN
5. Nguyễn Trường An (2007). Chiều cao đứng, cân
nặng và chỉ số khối cơ thể của thanh thiếu niêu 15
- 24 tuổi ở Thừa Thiên Huế.
Tạp chí Y học thực
hành,
3.
6. Mai Văn Hưng và Trần Long Giang (2013).
Nghiên cứu một số đặc điểm nhân trắc cơ bản của
học sinh trung học phổ thông tại Hà Nội.
Nghiên
cứu giáo dục - Tạp chí Khoa học Đại học Quốc Gia
Hà Nội,
19 (1), 39 - 47.
HIỆU QUẢ CAN THIỆP TƯ VẤN CỦA DƯỢC SĨ TRÊN VIỆC CẢI THIỆN
TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Bùi Thị Hương Qunh1,2, Nguyễn Thành Quân3, Nguyễn Thị Duyên Anh1,
Hunh Thị Thanh Tuyền3, Phm Xuân Khôi3
TÓM TẮT19
Bệnh phổi tắc nghn mạn tính (COPD) là một trong
những nguyên nhân chính gây tăng tử suất và gánh
nặng bệnh tật cho BN (BN) trên toàn thế giới. Việc
tuân thủ điều trị bằng thuốc đóng vai trò quan trọng
trong kiểm soát COPD. Mục tiêu của nghiên cứu là
đánh giá hiệu quả can thiệp giáo dục của dược sĩ đối
với việc cải thiện mức độ tuân thủ điều trị của BN
COPD tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Chúng tôi tiến hành thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên
có đối chứng, trên BN ngoại trú mắc COPD, đến khám
và điều trị tại Phòng khám quản lý hen và COPD, Bệnh
viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng
12/2017 đến tháng 03/2018. BN được chia ngẫu nhiên
vào hai nhóm – nhóm can thiệp (CT) – nhận được sự
tư vấn của dược sĩ và sự tư vấn thường quy của bác sĩ
và nhóm không can thiệp (KCT) – chỉ nhận được sự tư
vấn từ bác sĩ. Hiệu quả can thiệp được đánh giá bằng
việc so sánh điểm tuân thủ theo Morisky Medication
Adherence Scale 8 (MMAS-8) giữa 2 nhóm. Có 109 BN
được chọn vào nghiên cứu. Sau 1 tháng theo dõi, có
1Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh,
2Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh.
3Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Xuân Khôi
Email: xuankhoi1210@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 18.01.2019
Ngày duyệt bài: 23.01.2019
44 BN nhóm CT và 50 BN nhóm KCT hoàn thành
nghiên cứu. Điểm MMAS-8 ở nhóm CT (7,11 ± 1,125)
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm KCT (6,06 ±
1,695), p = 0,001. Tỷ lệ BN tuân thủ cao ở nhóm CT
(52,3%) cũng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm KCT - 18,0%, p = 0,001. Biện pháp can thiệp
của dược sĩ làm tăng điểm MMAS-8 ở BN COPD (hệ số
góc là 0,913; p = 0,004). Nghiên cứu này đã chứng
minh được vai trò tích cực của tư vấn dược lâm sàng
trong việc cải thiện mức độ tuân thủ điều trị bằng
thuốc của BN COPD.
Từ khóa:
Bệnh phổi tắc nghn mạn tính, COPD,
tuân thủ điều trị, can thiệp, dược sĩ
SUMMARY
THE EFFECTIVENESS OF PHARMACIST’S
INTERVENTION ON MEDICATION
ADHERENCE IN PATIENTS WITH CHRONIC
OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE
Chronic obstructive pulmonary disease
(COPD) is
one of the leading causes of mobidity and motarlity of
patients all over the world. Medication adherence
plays an important role in COPD control. This study
aimed to evaluate the effectiveness of pharmacist led-
educational intervention in improving medication
adherence in patients with COPD at Medical University
Center, Ho Chi Minh City. A clinical randomized
controlled trial was conducted on COPD outpatients
aged 18 years or older at Screening Respiratory
Function Department from December 2017 to March
2018. Patients were randomized into 2 groups –