i

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế nƣớc ta đang phát triển theo xu hƣớng toàn cầu hoá, đã và

đang tác động mạnh mẽ đến hoạt động của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh

tranh, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách tiết kiệm chi phí, hạ giá thành để tăng

lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm luôn luôn là mối quan tâm

hàng đầu của các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ

quan chức năng của Nhà nƣớc thực hiện công tác quản lý doanh nghiệp.

Quản trị chi phí và giá thành sản phẩm là một trong những nội dung có ý

nghĩa quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp đặc biệt với những doanh

nghiệp có quy mô lớn.

Để thực hiện mục tiêu quản trị chi phí và giá thành sản phẩm nhằm tối đa

hoá lợi nhuận và tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều

kiện hội nhập kinh tế, thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm có vị trí đặc

biệt quan trọng đối với các nhà quản trị thuộc nhiều cấp độ khác nhau trong

doanh nghiệp.

Xuất phát từ điều kiện trên tôi đã chọn đề tài "Hoàn thiện hạch toán chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ quản trị doanh

nghiệp tại Tổng công ty cơ khí xây dựng" cho luận văn thạc sỹ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hoá, khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ quản trị doanh nghiệp trong

các doanh nghiệp xây dựng.

ii

- Mô tả, đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm xây lắp tại các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty cơ khí xây dựng.

- Đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ quản trị doanh nghiệp tại Tổng

công ty cơ khi xây dựng.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến

hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ quản trị

doanh nghiệp tại Tổng công ty cơ khí xây dựng .

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng hạch toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các đơn vị thành viên trực

thuộc Tổng công ty cơ khí xây dựng.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Dựa trên cơ sở nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh

doanh, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Tổng công ty cơ

khí xây dựng, tác giả sử dụng phƣơng pháp điều tra để chọn ra một số đơn vị

thành viên làm mẫu và thu thập số liệu liên quan đến đề tài. Ngoài ra tác giả còn

sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, …để tiến hành phân tích

các tài liệu thu đƣợc nhằm mục đích phục vụ công tác nghiên cứu đạt kết quả tốt.

5. Những đóng góp của đề tài

- Về mặt lý luận:

Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ quản trị doanh nghiệp trong các doanh

nghiệp xây lắp.

- Về mặt thực tiễn:

iii

Trình bày và đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm xây lắp tại Tổng công ty cơ khí xây dựng, từ đó nêu lên những

kết quả đạt đƣợc và những tồn tại cần hoàn thiện.

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm xây lắp phục vụ quản trị doanh nghiệp tại Tổng công ty cơ khí

xây dựng.

6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:

CHƢƠNG I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ quản trị doanh nghiệp trong các

doanh nghiệp xây lắp.

CHƢƠNG II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp tại Tổng công ty cơ khí xây dựng.

CHƢƠNG III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp phục vụ quản trị doanh nghiệp tại Tổng công ty cơ khí xây dựng.

iv

CHƢƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN

XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP PHỤC VỤ QUẢN TRỊ

DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

1.1. Đặc điểm cơ bản của ngành kinh doanh xây lắp ảnh hƣởng đến

công tác hạch toán kế toán

Năm đặc điểm cơ bản của ngành kinh doanh xây lắp ảnh hƣởng đến công

tác hạch toán kế toán là: sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, sản phẩm xây

lắp có giá trị lớn, khối lƣợng công trình lớn, thời gian thi công tƣơng đối dài,

thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tƣơng đối dài, sản phẩm XDCB đƣợc sử

dụng tại chỗ, các điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn luôn biến đổi theo

địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng và sản xuất XDCB thƣờng diễn ra

ngoài trời, chịu tác động của môi trƣờng thiên nhiên

1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp và nội dung chi phí

Trong mục này tác giả đã trình bày khái niệm về CPSX, giá thành sản

phẩm xây lắp và các tiêu thức phân loại CPSX và giá thành sản phẩm.

Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của một quá

trình sản xuất, một bên là các yếu tố chi phí “đầu vào”, một bên là kết quả sản

xuất “đầu ra”. Chúng có quan hệ tỷ lệ thuận với nhau vì chi phí càng thấp thì giá

thành sản phẩm sản xuất càng hạ và ngƣợc lại.

1.3. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

xây lắp phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng

v

Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

xây lắp

Đối tƣợng hạch toán CPSX sản phẩm xây lắp: CT, hạng mục công trình.

Phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là: phƣơng pháp

tập hợp chi phí trực tiếp, phƣơng pháp phân bổ chi phí gián tiếp

Đối tƣợng tính giá thành trong một doanh nghiệp xây lắp là sản phẩm

hoàn chỉnh và sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ƣớc. Phƣơng pháp tính

giá thành sản phẩm xây lắp có thể áp dụng là: Phƣơng pháp trực tiếp, phƣơng

pháp đơn đặt hàng, phƣơng pháp định mức, phƣơng pháp hệ số, phƣơng pháp tỷ

lệ, phƣơng pháp liên hợp

Hạch toán CP phục vụ quản trị CP trong các DN xây dựng

Xác định các trung tâm phân tích chi phí

Trung tâm sản xuất kinh doanh gồm: Trung tâm tiếp liệu, trung tâm sản

xuất, và trung tâm thƣơng mại.

Trung tâm quản lý, điều hành bao gồm: Trung tâm quản lý hành chính,

trung tâm quản lý kinh doanh, trung tâm quản lý tài chính, trung tâm quản lý

nhân sự…

Lập dự toán chi phí

Hạch toán chi phí xây lắp

Kế toán các khoản thiệt hại phát sinh

1.3.6.. Kế toán tổng hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất phục

vụ tính giá thành sản phẩm xây lắp

Toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình thi công xây lắp đƣợc tập hợp

vào các TK 621, 622, 623, 627. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi

phí vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.

vi

1.3.7. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản

phẩm xây lắp

Trong các doanh nghiệp xây lắp thƣờng áp dụng các phƣơng pháp tính giá

thành sau:

o Phƣơng pháp giản đơn

o Phƣơng pháp tỷ lệ

1.3.8. Mô hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

phục vụ quản trị chi phí

Các doanh nghiệp xây dựng thƣờng dùng phƣơng pháp xác định chi phí

theo khối lƣợng công việc, hợp đồng xây đựng.

Phƣơng pháp tính giá thành là phƣơng pháp giản đơn.

1.4. Chi phí và giá thành với việc ra quyết định quản trị doanh nghiệp

Để có thể ra quyết định quản trị chi phí doanh nghiệp, các nhà quản lý cần

đặc biệt quan tâm tới hệ thống các chỉ tiêu của kế toán quản trị nhƣ: Chi phí biến

đổi, chi phí hỗn hợp, định mức chi phí… trên các dự toán chi phí. Xem xét xu

hƣớng biến đổi của các nhân tố ảnh hƣởng, tìm ra các biện pháp phấn đấu hạ

thấp từng loại chi phí.

1.5. Mô hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

phục vụ quản trị doanh nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới.

Trong mục này tác giả đã trình bày mô hình hạch toán CPSX và tính giá

thành sản phẩm phục vụ quản trị DN của nƣớc Pháp và Mỹ. Từ đó rút ra bài học

kinh nghiệm cho công tác hạch toán CPSX và tính giá thành phục vụ quản trị

DN tại Tổng công ty cơ khí xây dựng.

vii

CHƢƠNG II

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG

2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý tại Tổng công ty

cơ khí xây dựng

2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh

Tổng công ty cơ khí xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc thành lập

theo quyết định số 993/BXD-TCL ngày 20-11-1995 của Bộ trƣởng Bộ xây dựng,

trên cơ sở Liên hiệp các Xí nghiệp Cơ khí xây dựng từ năm 1975.

Lĩnh vực hoạt động: Tổng công ty cơ khí xây dựng hoạt động trong những

lĩnh vực sau: Chế tạo, xây dựng – thủy lợi – giao thông, lắp đặt và các dịch vụ khác.

Các đơn vị thành viên: Tổng công ty cơ khí xây dựng có thƣơng hiệu

COMA, gồm 24 đơn vị thành viên.

2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty

cơ khí xây dựng

Tổng công ty cơ khí xây dựng tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến

chức năng. và tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình phân tán. Tổng công ty cơ khí

xây dựng và các đơn vị thành viên đã áp dụng chế độ kế toán theo quyết định

1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trƣởng Bộ tài chính.

Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Tổng công ty và các đơn vị thành viên là

hình thức Chứng từ ghi sổ.

Báo cáo kế toán của Tổng công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo

cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh báo cáo

tài chính.

2.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

viii

xây lắp tại Tổng công ty cơ khí xây dựng

2.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất

* Chi phí trực tiếp: bao gồm các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quá

trình thực hiện thi công xây lắp.

* Chi phí chung: là khoản mục chi phí không liên quan trực tiếp đến quá trình

thi công xây lắp công trình nhƣng lại cần thiết để phục vụ cho công tác thi công, cho

việc tổ chức bộ máy quản lý và chỉ đạo sản xuất của doanh nghiệp xây dựng.

2.2.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

xây lắp tại Tổng công ty cơ khí xây dựng

Đối tƣợng hạch toán CPSX tại Tổng công ty cơ khí xây dựng là các công

trình, hạng mục công trình.

Hạch toán các khoản mục CPNVLTT, CPNCTT, CP sử dụng MTC, CPSXC

tƣơng ứng vào các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627. Các TK này đƣợc mở chi

tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.

Hiện nay tất cả các đơn vị thành viên trong Tổng công ty đều áp dụng phƣơng

pháp kê khai thƣờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho, do đó để tổng hợp chi phí sản

xuất kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang”. TK 154 đƣợc mở chi tiết cho từng công trình , HMCT.

Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Tổng công ty cơ khí xây dựng

Đối với những sản phẩm bàn giao một lần chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

bằng tổng chi phí thực tế phát sinh.

Đối với những sản phẩm bàn giao nhiều lần, chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang cuối ký chủ yếu đƣợc tính hoặc xác định theo dự toán và mức độ hoàn thành

công việc.

Tại Tổng công ty cơ khí xây dựng và các đơn vị thành viên, phƣơng pháp tính

ix

giá thành chủ yếu đƣợc sử dụng là phƣơng pháp trực tiếp theo các công trình,

HMCT.

2.3. Đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp phục vụ quản trị doanh nghiệp tại Tổng công ty cơ khí xây dựng

2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Tổng công ty cơ khí xây dựng

o Bộ máy kế toán của Tổng công ty và các đơn vị thành viên đƣợc sắp

xếp khoa học, hợp lý.

o Hệ thống chứng từ ban đầu đƣợc tổ chức đầy đủ, hợp lệ. Việc luân

chuyển chứng từ hợp lý đã tạo điều kiện cho kế toán đối chiếu, kiểm tra khi cần thiết.

o Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

phục vụ tiện lợi cho yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của Tổng

công ty

o Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trực

tiếp vào từng CT, HMCT là phù hợp với đặc điểm của hoạt động xây lắp.

o Công tác kiểm kê, đánh giá khối lƣợng sản phẩm xây lắp dở dang đƣợc

tổ chức khoa học, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành

sản phẩm theo yêu cầu quản lý.

2.3.2. Những tồn tại trong công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản

phẩm xây lắp phục vụ quản trị doanh nghiệp tại Tổng công ty cơ khí xây dựng

o Những tồn tại trong việc phân loại chi phí sản xuất

o Những tồn tại trong công tác xây dựng, quản lý và sử dụng định mức và

dự toán chi phí

o Việc vận dụng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán chƣa đáp

ứng đƣợc yêu cầu phục vụ quản trị doanh nghiệp

x

o Các báo cáo trong nội bộ Tổng công ty cơ khí xây dựng nhìn chung

chƣa thiết lập một cách đầy đủ để phục vụ cho yêu cầu quản lý

o Những tồn tại trong việc tổ chức bộ máy kế toán.

o Công tác phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành tại Tổng

công ty và các đơn vị thành viên chƣa đƣợc thực hiện

2.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ quản trị doanh nghiệp tại Tổng

công ty cơ khí xây dựng.

Thứ nhất, cơ chế quản lý chƣa thông thoáng, chƣa đồng bộ, chƣa xác định rõ

ràng ngƣời chịu trách nhiệm cao nhất với tƣ cách là ngƣời đại diện chủ sở hữu Nhà

nƣớc tại doanh nghiệp

Thứ hai,cơ chế cũ chƣa hoàn toàn xoá bỏ, cơ chế mới đang hình thành chƣa

đồng bộ, chƣa ổn định làm cho công tác kế toán cũng đang trong tình trạng lộn xộn.

Thứ ba, đội ngũ Giám đốc, cán bộ quản lý và ngƣời lao động không đƣợc đào

tạo một cách có hệ thống về kiến thức quản lý kinh tế theo cơ chế thị trƣờng nên trình

độ nhận thức về kinh tế thị trƣờng, về quản trị kinh doanh còn kém

Thứ tư, trình độ và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán trong

Tổng công ty cơ khí xây dựng chƣa đồng đều, chƣa đƣợc trang bị đầy đủ về kế toán

phục vụ quản trị doanh nghiệp.

Thứ năm, sự áp dụng các phần mềm kế toán trong toàn Tổng công ty còn hạn

chế.

xi

CHƢƠNG III

HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP PHỤC VỤ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

TẠI TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG

Xuất phát từ sự cần thiết, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện hạch toán

CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ quản trị DN tại Tổng công

ty cơ khí xây dựng, tác giả trình bày phƣơng hƣớng và các giải pháp hoàn

thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ

quản trị DN .

Xây dựng mô hình bộ máy kế toán để thu nhận và xử lý thông tin

Tổng Công ty nên xây dựng mô hình bộ máy kế toán kết hợp giữa kế toán

tài chính và kế toán quản trị.

Hoàn thiện hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.

Tổ chức hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ

quản trị doanh nghiệp.

* Hoàn thiện việc phân loại chi phí sản xuất phục vụ quản trị doanh

nghiệp.

* Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu

* Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán phục vụ cho

quản trị doanh nghiệp.

* Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán trong kế toán phục vụ quản trị

doanh nghiệp.

Tổ chức thu thập và cung cấp thông tin

Lập báo cáo kế toán phục vụ quản trị

Lập dự toán

xii

Xây dựng cơ chế khoán gọn nội bộ.

Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất

Các điều kiện cần thiết để thực hiện giải pháp nhằm hoàn thiện hạch

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ quản trị DN tại

Tổng công ty cơ khí xây dựng

Trong phần này tác giả xin đƣa ra một số điều kiện cần thiết đối với Nhà

nƣớc, các ngành chủ quản và Tổng công ty cơ khí xây dựng nhằm thực hiện các

giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm phục

vụ quản trị DN tại Tổng công ty cơ khí xây dựng.

xiii

KẾT LUẬN

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ quản trị doanh

nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý kinh tế tài chính ở các doanh

nghiệp nói chung và Tổng Công ty cơ khí xây dựng nói riêng. Do vậy, vấn đề hoàn

thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ quản trị doanh

nghiệp trong Tổng Công ty cơ khí xây dựng là hết sức cần thiết và nó phù hợp với xu

thế phát triển kế toán quản trị của các nƣớc trên thế giới.

Với đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp phục vụ quản trị doanh nghiệp tại Tổng Công ty cơ khí xây dựng”

luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề sau:

1. Trình bày, làm rõ những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ quản trị, vai trò, nhiệm vụ và nội dung của

hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ quản trị trong

các doanh nghiệp xây lắp.

2. Trình bày khái quát thực tế về nội dung, về trình tự và thực trạng của công tác

hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ quản trị tại Tổng

Công ty cơ khí xây dựng.

3. Luận văn đã đánh giá và chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan

làm hạn chế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

phục vụ quản trị tại Tổng Công ty cơ khí xây dựng

4. Trình bày sơ lƣợc kinh nghiệm tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm phục vụ quản trị ở một số nƣớc có nền kinh tế phát triển nhƣ: Pháp,

Mỹ. Qua đó rút ra bài học kinh nghiệm và giúp cho doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn

mô hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ quản trị

xiv

phù hợp với doanh nghiệp mình.

5. Đề xuất phƣơng hƣớng và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ quản trị tại Tổng Công ty cơ khí

xây dựng trên hai phƣơng diện: Nhà nƣớc và Tổng Công ty cơ khí xây dựng.

Luận văn trình bày một cách có hệ thống những yêu cầu cơ bản, các giải pháp

hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ quản

trị doanh nghiệp tại Tổng công ty cơ khí xây dựng.

Với mong muốn tăng khả năng cạnh tranh của Tổng công ty cơ khí xây dựng,

những kiến nghị đề xuất trong luận văn đƣợc xuất phát từ yêu cầu thực tế với cơ sở lý

luận khoa học nên phù hợp và có tính khả thi cao. Những đóng góp của luận văn sẽ

giúp hoạt động của bộ máy kế toán tại Tổng công ty trở nên hiệu quả hơn, là công cụ

đắc lực phục vụ quản trị doanh nghiệp.