TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
93
Cơng 4
BO HIM
Nội dung chính:
- Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm, bản chất và vai trò, tác dụng của bảo hiểm
- Khái niệm, phân loại nội dung của bảo hiểm xã hội và bảo hiểm kinh doanh
4.1. NHNG VN Đ CƠ BN V BO HIM
4.1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm
Trong quá trình tái sản xuất con người với cách chủ thể của ý thức
luôn phải đối đầu với nhiều các rủi ro do chính con người tạo ra những rủi
ro từ tự nhiên.
Những rủi ro đó con người không lường trước được nhưng những rủi
ro con người đã dự đoán trước được nhưng vẫn xảy ra chúng ta
không ngăn lại được. Cho rủi ro dự đoán trước được hay không thì khi
rủi ro phát sinh đều ảnh hưởng đến con người với cách cá thể trong hội
chội loài người nhưng mức độ thiệt hại khác nhau. Như vậy thì cần
phải được sự đảm bảo đó cho những rủi ro, đó sở tiền đề khách
quan cho sự ra đời của hoạt động bảo hiểm.
Hoạt động bảo hiểm ra đời nhm mục đích bảo đảm cho sự an toàn của
con người, tài sản vật chất, của cải xã hội…
Chính sự tích lũy của bảo hiểm đã đảm bảo cho quá trình sinh hoạt con
người được liên tục, quá trình tái sản xuất không bgián đoạn Sự tồn tại của
quỹ bảo hiểm càng có sở kinh tế vững chắc khi kinh tế hàng hoá hình thành
phát triển với khối lượng sản phẩm hội ngày ng nhiều một phần
trong đó là sản phẩm thặng dư.
4.1.2. Bản chất của bảo hiểm
chế hoạt động của kinh doanh bảo hiểm tạo ra một “sự đóng góp của
số đông vào bất hạnh của số ít” trên sở quy tụ nhiều người cùng rủi ro
thành cộng đồng nhm phân tán hậu qutài chính của những vụ tổn tht. Như
vậy, thực chất mối quan hệ trong hoạt động bảo hiểm không chỉ là mối quan hệ
giữa người bảo hiểm người được bảo hiểm tổng thể các mối quan hệ
giữa những người được bảo hiểm trong cùng một cộng đồng bảo hiểm xoay
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG
94
quanh việc hình thành sử dụng quỹ bảo hiểm - một hình thức đặc biệt của
các khoản dự trữ bng tiền.
Các mối quan hệ kinh tế nảy sinh gắn với việc tạo lập phân phối quỹ
bảo hiểm được thể hiện ở hai mặt:
Một là, chúng nảy sinh trong quá trình huy động phí bảo hiểm để lập quỹ
bảo hiểm. Nguồn thu hình thành quỹ bảo hiểm càng lớn khi số lượng người
tham gia bảo hiểm càng đông.
Hai là, chúng nảy sinh trong qtrình sdụng quỹ bảo hiểm. Quỹ bảo
hiểm chủ yếu trước hết được sử dụng để đắp những tổn thất cho người
được bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro được bảo hiểm làm ảnh hưởng đến sự liên
tục của đời sống sinh hoạt hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
hội. Quỹ bảo hiểm còn được sử dụng trang trải các chi phí hoạt động của
chính người bảo hiểm, tham gia vào c mối quan hệ phân phối mang tính
pháp định (thuế, phí,…) lãi kinh doanh cho người bảo hiểm kinh doanh
(trong bảo hiểm kinh doanh).
Như vậy thực chất bảo hiểm hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh
trong qtrình phân phối lại tổng sản phẩm hội dưới nh thái gtrị nhm
bù đắp tổn thất do rủi ro bất ngờ gây ra cho người được bảo hiểm, đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất được thường xuyên và liên tục.
Trước đây trong chế kế hoạch hoá tập trung việc tuyệt đối hoá vai trò
của kinh tế Nhà nước kinh tế tập thể nói chung sự độc quyền Nhà nước
trong lĩnh vực bảo hiểm đã làm cho các mối quan hệ của bảo hiểm trở nên đơn
giản việc sử dụng quỹ bảo hiểm trở nên kém hiệu quả. Sự chuyển hướng
sang nền kinh tế thị trường hiện nay đã tạo tiền đề khách quan sở vững
chắc cho các hoạt động bảo hiểm.
Tuy nhiên bên cạnh đó việc hình thành một nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần sẽ làm cho các mối quan hệ kinh tế (trong đó các mối quan hệ thuộc
bảo hiểm) sẽ trở nên đa dạng, phức tạp. Bảo hiểm, ở mọi góc đ(doanh nghiệp,
sản phẩm, quản Nhà nước, hiệp hội,…) bức thiết phải được xây dựng
hoàn thiện nhanh chóng nhm phát huy chức năng vốn có của mình: bảo vệ con
người, bảo vệ tài sản, của cải vật chật của xã hội.
TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
95
4.1.3. Vai trò tác dụng của bảo hiểm
4.1.3.1. Khía cnh kinh tế xã hi
Rủi ro tổn thất phát sinh làm thiệt hại c đối tượng: của cải vật chất do
con người tạo ra chính bản thân con người, làm gián đoạn quá trình sinh
hoạt của dân cư, ngưng trệ hoạt động sản xuất của nền kinh tế. Nói chung nó
làm gián đoạn và giảm hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội.
Quỹ dự trữ bảo hiểm được tạo lập một cách có ý thức, khắc phục hậu quả
nói trên, bng cách đắp các tổn thất phát sinh nhm tái lập đảm bảo tính
thường xuyên liên tục của các qtrình hội. Như vậy, trên phạm vi rộng
trên toàn bộ nền kinh tế hội, bảo hiểm đóng vai trò như công cụ an toàn
dự phòng đảm bảo khả năng hoạt động lâu dài của mọi chthể dân kinh
tế. Với vai trò đó, bảo hiểm khi m nhập sâu rộng mọi lĩnh vực của đời sống
đã phát huy tác động vốn của mình: thúc đẩy ý thức đề phòng, hạn chế tổn
thất cho mọi thành viên trong xã hội.
4.1.3.2. Khía cnh tài chính
Sản phẩm bảo hiểm là một loại dịch vụ đặc biệt: một lời cam kết đảm bảo
cho sự an toàn (an toàn động) hơn nữa một loại hàng hoá trên thtrường
bảo hiểm kinh doanh. Tổ chức hoạt động bảo hiểm với cách một đơn vị
cung cấp một loại sản phẩm dịch vụ cho hội, tham gia o qtrình phân
phối như là một đơn vị ở khâu trong hệ thống tài chính quốc gia.
Mặt khác sự tồn tại phát triển của các hoạt động bảo hiểm không chỉ
đáp ứng nhu cầu đảm bảo an toàn (cho các nhân, doanh nghiệp) còn
đáng ứng nhu cầu vốn không ngừng tăng lên của qtrình tái sản xuất mỏ
rộng, đặc biệt trong nền kinh tế th trường. Với việc thu phí theo nguyên tắc
ứng trước, các tổ chức hoạt động bảo hiểm chiếm giữ một quỹ tiền tệ rất lớn thể
hiện cam kết của họ đối với khách hàng nhưng tạm thời nhàn rỗi.
do vậy, các tổ chức hoạt động bảo hiểm đã trở thành những nhà đầu
tư lớn, quan trọng cho các hoạt động khác của nền kinh tế quốc dân.
Bảo hiểm do đó không chđóng vai trò của một công cụ an toàn còn
vai trò của một trung gian tài chính, nắm giữ phần quan trọng trong các
doanh nghiệp công nghiệp và thương mại lớn.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG
96
Với các vai trò nói trên, bảo hiểm phát huy tác dụng hết sức quan trọng
đối với nền kinh tế, đặc biệt trong nền kinh tế chuyển đổi sang hoạt động theo
chế thị trường. Tác dụng chính tập trung, tích tụ vốn đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất được thường xuyên và liên tục. Tác dụng này càng quan trọng
đối với nước ta hiện nay khi thể góp phần tích cực vào việc tăng số
vốn đầu tư chính từ nội bộ của nền kinh tế, huy động tận dụng một cách
triệt để nhất các quỹ tiền tệ nm rải rác trong dân cư.
Chính những tác dụng tích cực nói trên của bảo hiểm, bất kỳ
quốc gia nào đã phát triển hay đang phát triển, Chính phluôn tìm nhiều
cách khác nhau để thúc đấy, khuyến khích hoạt động bảo hiểm phát triển, tăng
số lượng các loại bảo hiểm bắt buộc, miễn giảm thuế thu nhập đối với người
kinh doanh bảo hiểm, thuế thu nhập cá nhân đánh trên các khoản tiền bảo hiểm
được nhận hưởng đối với người được bảo hiểm, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà
bảo hiểm đầu tư…
4.2. BO HIM XÃ HI
4.2.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là một chế định pháp lý bảo vệ người lao động bng cách
thông qua việc tập trung nguồn tài chính được huy động từ người lao động,
người sử dụng lao động cộng với sự hộ trợ của Nhà ớc, thực hiện trợ cấp vật
chất, góp phần ổn định đối tượng đời sống cho người tham gia bảo hiểm hội
gia đình htrong các trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm hội
gặp rủi ro ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, rủi ro tuổi già
làm cho gia đình bị mất hoặc giảm thu nhập bất ngờ.
4.2.2. Nội dung, đặc điểm của bảo hiểm xã hội [6]
Việc thực hiện bảo hiểm hội từng quốc gia rất khác nhau về nội
dung tuỳ thuộc vào nhu cầu bức bách của riêng từng i trong việc đảm bảo
nhu cầu an toàn cho đời sống người lao động, ngoài ra còn tuỳ thuộc vào khả
năng tài chính và khả năng quản lý có thể đáp ứng.
Ở nước ta hin nay, chế độ bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
a) Ốm đau;
Bảo hiểm xã hội tự nguyện
a) Hưu trí;
TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
97
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
b) Tử tuất.
Việc thực hiện bảo hiểm xã hội được tiến hành theo 2 hình thức: bảo hiểm
bắt buộc và tự nguyện áp dụng cho 2 nhóm đối tượng khác nhau:
Bo him bt buc dành cho đi tưng:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo
một công việc nhất định thời hạn từ đủ 03 tháng đến ới 12 tháng, kể cả
hợp đồng lao động được kết giữa người sử dụng lao động với người đại
diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao
động;
Người làm việc theo hợp đồng lao động thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu;
quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; quan, hạ
quan nghiệp vụ, quan, hạ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Hạ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ quan, chiến công an
nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, yếu đang theo
học được hưởng sinh hoạt phí;
Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Người quản doanh nghiệp, người quản điều hành hợp tác
hưởng tiền lương;
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;